Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

0352 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại NH phát triển việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.63 KB, 110 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGÔ XUÂN TÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2012

1


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGÔ XUÂN TÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HUỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN CHÍ TRANG

Hà Nội, 2012

2


DANH
MỤC
BẢNG
LỜI
CAMCÁC
ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.

TÁC GIẢ

Ngơ Xn Tùng
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang


Bảng 2.1

Tình hình huy động vốn trong nước

37

Bảng 2.2

Tình hình huy động vốn thơng qua phát
hành trái phiếu

38

Bảng 2.3

Tình hình cho vay đầu tư tại NHPT

49

Bảng 2.4

Một số chỉ tiêu xem xét rủi ro tín dụng

50

Bảng 2.5

Tình hình thực hiện hỗ trợ sau đầu tư


51

Bảng 2.6

Một số chỉ tiêu về rủi ro thanh khoản

52

Bảng 2.7

GDP và vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước giai đoạn 2006 - 2010

54

Bảng 2.8

Giá trị tài sản cố định tăng thêm giai đoạn
2006 - 2010

56

Bảng 3.1

Mục tiêu phấn đấu của NHPT đến năm
2020

71

3



Số hiệu hình vẽ

Tên đồ thị, sơ đồ, hình vẽ

Trang

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Phát triển Việt Nam

33

Đồ thị 2.1

Giá trị niêm yết trên thị trường chứng khốn
38
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỊ THỊ
2006 - 2011

Đồ thị 2.2

Cơ cấu vốn đầu tư xã hội

54

4



5


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị

MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................2
5. Kết cấu của Luận văn................................................................................2
CHƯƠNG 1................................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG.....................................3
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC.............................................................3
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
......................... ...................................................................................... 3
1.1.1.
Những vấn đề cơ bản về đầu tư phát triển.............................................3
1.1.2.
Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước..............................................7
1.2. HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC......................................................................... 14
1.2.1 Khái niệm........................................................................................................ 14
1.2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước............................................................................................................15
1.2.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước...................................................................................................22
1.3. KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC Ở MỘT SO NƯỚC........................................25
1.3.1.
Hoạt động huy động vốn và điều hành nguồn vốn.............................. 25

6


1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam................................................28
CHƯƠNG 2....................................................................................................31
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 31
2.1.1.
2.1.2.

3.1.1.

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM..........31
Quá trình hình thành và phát triển.......................................................31
Mơ hình tổ chức của NHPT Việt Nam................................................ 32
2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ
NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN................................................36
2.2.1. Tình hình tiếp nhận và huy động vốn cho tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước.........................................................................................................36
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.......39

2.2.3. Những kết quả đạt được.......................................................................53
2.2.4. Một số hạn chế.....................................................................................59
CHƯƠNG 3....................................................................................................68
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM............................................................................................................. 68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN .... 68
Định hướng phát triển..........................................................................68

3.1.2.

Mục tiêu...............................................................................................69
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NHPT...........................72
3.2.1.
Hồn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển củaNhànước..........72
3.2.2.
Hồn thiện mơ hình tổ chức hoạt động của NHPT.............................73
3.2.3.
Kiện toàn về tổ chức và nâng cao chất lượng cán bộtíndụng........74
3.2.4.
Nâng cao chất lượng quản lý nguồn vốn.............................................76
3.2.5.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..........................................................79
3.2.6.
Xây dựng quan hệ hợp tác, phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng trong
và ngồi nước............................................................................................................84
3.2.7.
Hiện đại hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.......................85


7


3.3. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN..................................................87
3.3.1.
Đối với Chính phủ............................................................................... 87
3.3.2.
Đối với các Bộ, ngành......................................................................... 87
3.3.3.
Đối với các doanh nghiệp....................................................................88
KẾT LUẬN...............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước với
mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 sẽ trở thành một nước cơng nghiệp hiện đại. Vì
vậy, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển rất lớn, trong đó vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước là một nguồn quan trọng để thực hiện các mục tiêu chủ yếu của
nền kinh tế. Đó là tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành,
lĩnh vực và khu vực KT-XH.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đã
góp phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.
Những ngành nghề, lĩnh vực, khu vực kinh tế được Nhà nước khuyến khích phát
triển; những vùng địa lý có điều kiện KT-XH khó khăn; v.v.. được tạo điều kiện ưu

đãi về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đã có những chuyển biến tích cực.
Đặc biệt, hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đã góp phần cải thiện
một cách đáng kể cơ sở hạ tầng KT-XH, phục vụ đắc lực cho mục tiêu cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Bên cạnh những đóng góp to lớn
vào KT-XH của đất nước, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hiện nay vẫn còn
những tồn tại, thể hiện ở một số chương trình kinh tế của Chính phủ chưa đạt được
mục tiêu đề ra, một số dự án đầu tư hiệu quả chưa cao, chưa tạo ra sự thay đổi cần
thiết về điều kiện phát triển KT-XH cho địa phương và bản thân Ngân hàng cũng
gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn vay.
Xuất phát từ thực tiễn, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế, tác giả đã chọn nghiên
cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước.

1


- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với các phương pháp phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp, so sánh.
5. Ket cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại
Ngân hàng Phát triển Việt nam.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC

1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư phát triển
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển (ĐTPT) là việc chi dùng vốn (trong hiện tại) để tiến hành các
hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết
bị.v.v...) và tài sản phi vật chất (tri thức, kỹ năng.v.v...), gia tăng năng lực sản xuất,
tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển (trong tương lai).
ĐTPT đòi hỏi rất nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng
cho ĐTPT là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất
đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên.
Đối tượng của ĐTPT là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn thực hiện
nhằm đạt những mục tiêu nhất định. Trên quan điểm phân công lao động xã hội, có

hai nhóm đối tượng đầu tư chính là đầu tư theo ngành và đầu tư theo lãnh thổ. Trên
góc độ tính chất và mục đích đầu tư, đối tượng đầu tư chia thành hai nhóm chính:
cơng trình vì mục tiêu lợi nhuận và cơng trình phi lợi nhuận. Trên góc độ xem xét
mức độ quan trọng, đối tượng đầu tư chia thành: loại khuyến khích đầu tư, loại
khơng khuyến khích đầu tư và loại bị cấm đầu tư. Trên góc độ sở hữu, đầu tư chia
thành đầu tư của Nhà nước và đầu tư của các đối tượng khác. Trên góc độ tài sản,
đối tượng đầu tư chia thành: những tài sản vật chất (tài sản thực) và tài sản phi vật
chất (tài sản vơ hình). Tài sản vật chất là những tài sản được sử dụng cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu
động. Tài sản vơ hình như phát minh sáng chế, uy tín, thương hiệu, tri thức, kỹ
năng.v.v...

3


Kết quả của ĐTPT là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị...)
và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền.), góp phần làm tăng
năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của ĐTPT cần được xem xét cả trên phương
diện doanh nghiệp và xã hội, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát huy
vai trị chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước các cấp. Thực tế, có những khoản đầu tư tuy không trực tiếp
tạo ra tài sản vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại rất quan trọng để
nâng cao chất lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển, do đó cũng được xem là
ĐTPT như đầu tư cho y tế, giáo dục, xố đói giảm nghèo.v.v...
Mục đích của ĐTPT là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng
đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư của Nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của
các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh, tăng chất lượng nguồn nhân lực và tối đa hoá lợi nhuận.
ĐTPT là một quá trình diễn ra trong một thời kỳ dài và tồn tại vấn đề “độ trễ

thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư với thời gian
phát huy các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được
trong tương lai. Đặc điểm này của đầu tư cần được quán triệt khi đánh giá kết quả, chi
phí và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển.
ĐTPT khác nhau ở các phạm vi khác nhau. Trong phạm vi các đơn vị kinh tế,
việc mua bán tài sản cố định giữa các đơn vị được xem là hoạt động đầu tư của các
đơn vị. Song trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, ĐTPT phải làm gia tăng tài sản cho
nền kinh tế. Như vậy, việc mua bán tài sản cố định giữa các đơn vị không phải
ĐTPT mà chỉ là chuyển quyền sở hữu từ đơn vị này sang đơn vị khác.
1.1.1.2. Vai trò của đầu tư phát triển
ĐTPT có vai trị rất quan trọng đối với tồn bộ nền kinh tế, thể hiện:
Thứ nhất, ĐTPT tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế

4


về phía cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế.
AD = C + I + G + X - M
Trong đó:
C: Tiêu dùng
I: Đầu tư
G: Tiêu dùng của chính phủ
X: Xuất khẩu
M: Nhập khẩu
Tăng đầu tư làm cho tổng cầu của nền kinh tế tăng và ngược lại. (nếu các yếu
tố khác khơng đổi).
Về phía cung: tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính là cung trong
nước và cung từ nước ngồi, trong đó cung trong nước là chủ yếu. Cung trong nước
là một hàm của các yếu tố sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ.v.v..., thể

hiện qua phương trình:
Q = F(K, L, T, R.v.v...)
Trong đó:
K: Vốn
L: Lao động
T: Cơng nghệ
R: Tài ngun
Tăng quy mơ vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền
kinh tế. Mặt khác, tăng vốn đầu tư còn tạo ra việc làm cho người lao động, thúc đẩy
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới cơng nghệ.v.v... Do đó, đầu tư lại gián
tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế.

5


Mối quan hệ giữa đầu tư với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế là mối
quan hệ biện chứng, nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Đây
là cơ sở lý luận để giải thích chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở nhiều nước,
trong đó có Việt Nam trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái.
Thứ hai, ĐTPT tác động đến tăng trưởng kinh tế
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng, vừa tác động đến chất lượng tăng
trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố rất
quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp,
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.v.v... Do đó, ĐTPT khơng những thúc đẩy
tốc độ tăng trưởng mà còn nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, ĐTPT tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa các ngành các vùng, các
thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu kinh tế chủ yếu trong nền
kinh tế quốc dân bao gồm cơ cấu kinh tế ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận

cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển
không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng và thành phần kinh tế.
ĐTPT có tác động quan trọng đến cơ cấu kinh tế. Đầu tư góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia
trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trong phạm vi nền kinh tế quốc dân và
giữa các ngành, vùng. Đối với cơ cấu ngành, mức đầu tư vốn vào từng ngành và
hiệu quả sử dụng vốn.v.v... ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và khả năng tăng cường
cơ sở vật chất của từng ngành. Đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu tư góp phần giải quyết
những mất cân đối giữa các vùng lãnh thổ, thúc đẩy vùng kém phát triển thốt khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế,
kinh tế, chính trị.v.v... của vùng trọng điểm để làm bàn đạp thúc đẩy những vùng
khác cùng phát triển.

6


Thứ tư, ĐTPT thúc đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ
Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển và đổi mới khoa
học, công nghệ của doanh nghiệp và quốc gia. Công nghệ bao gồm các yếu tố cơ
bản: phần cứng (máy móc thiết bị), phần mềm (các văn bản, tài liệu, các bí
quyết.v.v...), yếu tố con người (các kỹ năng quản lý, kinh nghiệm), yếu tố tổ chức
(các thể chế, phương pháp tổ chức.v.v...).
Trong mỗi thời kỳ, các nước có bước đi khác nhau để đầu tư phát triển công
nghệ. Trong giai đoạn đầu, các nước đang phát triển có nguồn lao động và nguyên
liệu rẻ, thường đầu tư các loại công nghệ sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu. Sau
đó, giảm dần hàm lượng lao động và nguyên liệu trong sản xuất sản phẩm và tăng
dần hàm lượng vốn thiết bị và tri thức. Đến giai đoạn phát triển, xu hướng đầu tư
mạnh vốn thiết bị và gia tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế. Như vậy, quá trình
chuyển từ giai đoạn thấp sang giai đoạn cao chính là quá trình chuyển từ đầu tư nhỏ
sang đầu tư lớn, thay đổi cơ cấu đầu tư.

1.1.2. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1.1.2.1. Sự cần thiết của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Tín dụng ĐTPT phát triển của Nhà nước là sự hỗ trợ của Nhà nước thơng qua
các hình thức tín dụng để tài trợ đầu tư các dự án phát triển thuộc lĩnh vực được Nhà
nước khuyến khích. Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước chính là việc tổ chức,
triển khai các nội dung này. Về thực chất, thông qua các quan hệ vay - trả, hoạt động
tín dụng ĐTPT của Nhà nước chính là một hình thức tín dụng nhằm đáp ứng các nhu
cầu vốn cho ĐTPT. Ngồi vốn NSNN, Chính phủ các nước thường sử dụng tín dụng
ĐTPT của Nhà nước như một công cụ nhằm tài trợ cho các dự án để đáp ứng các mục
tiêu phát triển KT-XH trong từng thời kỳ.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước ra đời xuất phát từ nhu cầu tất yếu của việc Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế, thể hiện:

7


Thứ nhất, để thực hiện chính sách ĐTPT, Nhà nước cần tập trung một số
lượng vốn đầu tư khá lớn với thời gian sử dụng dài. Trong khi đó, các nguồn thu
NSNN luôn bị giới hạn, ngân sách thường bị bội chi để đáp ứng nhu cầu về vốn cho
ĐTPT. Nhà nước có thể sử dụng cách phát hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách,
song biện pháp này thường gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế. Mặt khác, nguồn vốn
đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) bị hạn chế bởi nhiều lý do như môi trường
đầu tư chưa hấp dẫn, thị trường tài chính thế giới bị khủng hoảng, các nước trong
khu vực cạnh tranh quyết liệt trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi... Do
đó, tín dụng ĐTPT của Nhà nước ra đời để bù đắp thiếu hụt ngân sách chi cho
ĐTPT nền kinh tế, tăng nguồn lực tài chính cho Nhà nước nhằm thực thi các chính
sách ĐTPT nói riêng và các chính sách quản lý vĩ mơ nói chung.
Thứ hai, bên cạnh những ưu điểm, kinh tế thị trường còn chứa đựng những
khuyết tật thuộc bản chất vốn có của nó như cơ cấu kinh tế tự phát, phát triển mất
cân đối, bất bình đẳng và phân hố giàu nghèo. Vì vậy, vai trị điều tiết của Nhà

nước ngày càng quan trọng. Tín dụng ĐTPT của Nhà nước với những ưu thế riêng
có của mình có thể hỗ trợ cho các dự án ở các vùng, miền có điều kiện khó khăn
hoặc đặc biệt khó khăn để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế và phát triển đồng đều
giữa các vùng miền; đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đòi hỏi vốn lớn, khả năng thu
hồi vốn chậm mà các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không có khả năng
đầu tư như cơ sở hạ tầng.
Thứ ba, xu thế tồn cầu hóa và tự do hóa các nguồn vốn là một tất yếu trong
thế kỷ XXI. Đặc điểm nổi bật và phổ biến trong phát triển kinh tế của các quốc gia
trên thế giới là hướng ra bên ngoài, hội nhập cùng với sự phát triển của kinh tế thế
giới thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động ngoại thương và các hoạt động đối
ngoại khác. Chính sự phát triển của kinh tế thế giới và xu thế tồn cầu hóa, tự do
hóa các luồng vốn là cơ sở phát sinh các mối quan hệ tín dụng ĐTPT giữa các quốc
gia với nhau, trong điều kiện hợp tác quốc tế ngày một gia tăng, hoạt động tín dụng
giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, bản thân sự phát triển của tín
dụng ĐTPT tạo điều kiện để phát triển tín dụng ngân hàng vì các giấy tờ có giá của

8


tín dụng ĐTPT là một loại đối tượng quan trọng để chiết khấu, cầm cố, tái chiết
khấu, tái cầm cố tại ngân hang...
1.1.2.2. Nội dung hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước bao gồm:
* Huy động vốn
Các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước trên cơ
sở hai nguồn vốn: vốn NSNN cấp ban đầu khi mới thành lập, cấp bổ sung trong quá
trình hoạt động và vốn huy động từ các nguồn trong và ngồi nước. Việc huy động
được thực hiện thơng qua các nguồn sau:
Thứ nhất, phát hành trái phiếu Chính phủ theo hình thức này, Nhà nước trực
tiếp huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để bổ sung nguồn vốn

nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế.
Phát hành TPCP là một kênh huy động vốn hiệu quả, đặc biệt ở những nước
có thị trường tài chính phát triển. Việc phát hành TPCP có ưu điểm là có khả năng
tập trung nguồn vốn nhanh, với khối lượng lớn và chi phí tương đối thấp. Ngồi
việc TPCP phải trả lãi suất thấp, TPCP có tính thanh khoản cao, khơng có rủi ro, do
đó thời hạn của TPCP thường khơng có giới hạn, có thể rất ngắn hoặc rất dài. Với
những đặc điểm đó, TPCP trở thành một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính,
một cơng cụ an tồn trong hoạt động của hệ thống các trung gian tài chính và là một
cơng cụ quan trọng trên thị trường mở.
Thứ hai, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy tờ có giá bằng đồng nội tệ của
NHPT
Trong nền kinh tế thị trường, phát hành giấy tờ có giá là giải pháp huy động
vốn khá dễ dàng và thuận lợi của các tổ chức kinh tế nói chung và tổ chức tín dụng
nói riêng từ cơng chúng. Khi thị trường tài chính phát triển, uy tín của NHPT ngày
một nâng cao thì hình thức trên sẽ góp phần gia tăng nguồn vốn huy động một cách
chủ động và hiệu quả.

9


Thứ ba, vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước
Huy động vốn vay từ các thể chế tài chính như các cơng ty bảo hiểm, các quỹ
tài chính tập trung của Nhà nước (nếu có), các cơng ty tài chính, BHXH, cơng ty
dịch vụ TKBĐ, các NHTM.
Thứ tư, vay Ngân hàng Nhà nước
Thơng qua các hình thức vay tái cấp vốn hoặc cầm cố, chiết khấu các giấy tờ
có giá thơng qua thị trường mở.
Thứ năm, vay nợ, viện trợ của nước ngoài
Ngoài phần vốn vay nợ, viện trợ được chuyển từ NSNN sang, nguồn vốn để
thực hiện ĐTPT Nhà nước dưới hình thức tín dụng có thể huy động bằng cách trực

tiếp thực hiện vay nợ và nhận viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngồi. Đặc
điểm của nguồn vốn này là khơng thường xuyên nhưng có lãi suất thấp và ưu đãi về
thời hạn thanh toán,.
Thứ sáu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khác.
Ngoài ra, nguồn vốn huy động còn được bổ sung từ:
- Ngân sách Nhà nước cấp
Trong cơ cấu chi NSNN hàng năm, ngoài chi thường xuyên và chi ĐTPT, có
một phần nhất định dành cho ĐTPT dưới hình thức tín dụng. Đối với các nước đang
phát triển, tỷ lệ nguồn vốn NSNN dành cho tín dụng ĐTPT tăng dần và các khoản
chi ĐTPT có tính bao cấp có xu hướng giảm dần. Nguồn vốn NSNN dành cho tín
dụng ĐTPT có thể chia ra làm hai phần: nguồn vốn tích lũy trong nước và nguồn
vốn viện trợ, vay nước ngồi.
- Thu hồi nợ hàng năm
Tín dụng ĐTPT là hoạt động vay - trả được thực hiện thường xun nên hàng
năm ln có một lượng vốn nhất định được thu hồi từ các dự án cho vay trước đó.

10


Vốn thu hồi nợ được sử dụng để trả nợ, bù đắp chi phí hoạt động và phần cịn lại
được bổ sung vào nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
* Sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước bao gồm các hình thức: cho vay đầu tư, bảo
lãnh tín dụng đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư.
Thứ nhất, cho vay đầu tư: là việc tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà
nước cho các chủ đầu tư vay vốn để thực hiện đầu tư dự án.
Thứ hai, bảo lãnh tín dụng đầu tư: là việc tổ chức thực hiện tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước (tổ chức bảo lãnh) cam kết với TCTD cho vay vốn về việc
trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả
được nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn, tổ chức bảo lãnh sẽ trả nợ thay cho bên

đi vay.
Thứ ba, hỗ trợ sau đầu tư: là việc tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà
nước hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn của các TCTD để đầu tư dự
án, sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay. Đây là hình
thức trợ cấp bằng tiền cho các doanh nghiệp, khơng có ràng buộc về trách nhiệm
giữa doanh nghiệp và tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Tổ chức thực
thi chịu trách nhiệm thẩm tra hồ sơ dự án bảo đảm đúng quy định, đã hoàn thành
đưa vào khai thác sử dụng và đã trả được nợ vay cho các tổ chức đã cho vay. Hiện
nay, trên thế giới chỉ cịn Việt Nam tiếp tục duy trì hình thức trên.
1.1.2.3. Đặc điểm hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Với vai trị là một cơng cụ nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của
Nhà nước, tín dụng ĐTPT của Nhà nước được giao cho một tổ chức cụ thể để triển
khai nhằm bảo đảm sự quản lý, giám sát và thực thi một cách an toàn, hiệu quả để
đạt được mục tiêu đề ra. Đa số các nước trên thế giới đều thành lập một tổ chức độc
lập hoạt động như một trung gian tài chính để thực hiện nhiệm vụ này với tên gọi
phổ biến là “Ngân hàng phát triển”. NHPT khác với các NHTM ở một số điểm cơ

11


bản sau:
Một là, các NHTM đều có thể dưới hình thức sở hữu tư bản tư nhân hoặc vốn
cổ phần. NHPT do Nhà nước thành lập và thuộc sở hữu Nhà nước hoặc Nhà nước
nắm giữ lượng vốn chi phối nhằm bảo đảm hoạt động của ngân hàng phát triển theo
đúng mục tiêu đề ra, đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển đất nước. Vì vậy, các NHPT
thường được thành lập bởi một Luật riêng biệt.
Hai là, do được Nhà nước thành lập, có sự hậu thuẫn về vốn và nhằm thực
hiện các mục tiêu phát triển KT-XH nên hoạt động của NHPT có gắn bó mật thiết
với hoạt động của Nhà nước và các Bộ, ngành, cơ quan của Nhà nước như: cơ quan
về kế hoạch hóa và phát triển kinh tế đất nước, cơ quan về quản lý chun ngành

(tài chính, tiền tệ, cơng nghiệp, nơng nghiệp, hạ tầng, xã hội và các cơ quan khác về
chương trình phát triển của Chính phủ.
Ba là, các NHTM chủ yếu cung cấp tín dụng ngắn hạn, hầu hết các khoản vay
có thời hạn dưới một năm trong khi NHPT tập trung vào tín dụng trung và dài hạn.
Bốn là, các NHTM tập trung vào huy động vốn trung - dài hạn thông qua việc
bảo lãnh hoặc phát hành chứng khốn (cổ phiếu, trái phiếu) và các cơng cụ tài chính
khác để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh mang tính dài hạn. Trong chính sách hoạt
động của mình, các NHTM không tập trung ưu tiên/hướng tới tài trợ cho các dự án
phát triển và cũng không chú trọng đánh giá các lợi ích KT-XH của các dự án phát
triển. Trong khi đó, hoạt động tài trợ của NHPT cho các dự án phát triển trên cơ sở:
thẩm định/phân tích dự án về cả lợi ích kinh tế và xã hội; thực hiện vai trò cho
vay/tài trợ cuối cùng khi các dự án này khơng hoặc rất khó tìm kiếm được các
nguồn tài trợ khác một cách phù hợp hoặc chưa tìm đủ nguồn vốn cần thiết. Có
nghĩa là khi các tổ chức khác không muốn hoặc không thể hoặc không đủ vốn,
NHPT sẽ sử dụng nguồn vốn dài hạn của mình để cho vay tồn bộ hoặc một phần
đối với những dự án phát triển. Chức năng cho vay cuối cùng này cũng mang ý
nghĩa hỗ trợ cho các dự án có mức rủi ro cao hơn bình thường. Trong trường hợp
này, hỗ trợ của Nhà nước về vốn và huy động vốn có thể coi là biện pháp quan

12


trọng để đạt mục tiêu về chính sách trong khn khổ gắn với thị trường.
Năm là, nguồn vốn của hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước là vốn NSNN,
hoặc nguồn vốn huy động theo kế hoạch của Nhà nước để phục vụ đầu tư theo chủ
trương của Nhà nước. Chính phủ hỗ trợ về nguồn vốn thơng qua việc cấp vốn trực
tiếp hoặc hỗ trợ trong huy động vốn. Đây là một đặc điểm quan trọng khác biệt so
với các hoạt động tín dụng khác. Sự hậu thuẫn này có tác dụng nâng cao vị thế, uy
tín của NHPT và tạo thuận lợi để huy động được nhiều nguồn vốn với lãi suất thấp.
Sáu là, hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước chỉ tập trung vào các dự án

phát triển được Nhà nước khuyến khích như tài trợ cho đầu tư tài sản cố định, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng KT-XH để phục vụ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của nền kinh tế. Trong khi đó, các hoạt động tín dụng của các NHTM có
thể đáp ứng cho mọi loại đối tượng khách hàng, mọi dự án thuộc mọi ngành nghề,
lĩnh vực. Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước có quy mơ vốn lớn, thời hạn dài,
thậm chí có thể tới vài chục năm, mức độ rủi ro thường cao do tập trung vào các dự
án phát triển.
Bảy là, với nguyên tắc hoạt động tín dụng chỉ tài trợ cho các dự án có khả năng
thu
hồi vốn, có hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội, phù hợp với quy hoạch và các mục
tiêu
ưu tiên trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ. Hoạt động
tín dụng ĐTPT của Nhà nước khơng vì mục đích lợi nhuận. Vì vậy, khi đánh giá hiệu
quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước, ngoài việc xem xét hiệu quả kinh tế cần
phải xem xét hiệu quả xã hội của các dự án ĐTPT. Lãi suất cho vay ĐTPT thường
thấp
hơn lãi suất thị trường và được NSNN bù đắp khoản thâm hụt. Trong khi đó, hoạt
động
tín dụng của NHTM được thực hiện với lãi suất thị trường và vì mục đích lợi nhuận.
Tám là, một chủ thể trong quan hệ tín dụng ĐTPT là Nhà nước (tổ chức được
Nhà nước giao thực hiện nhiệm vụ - đại diện cho Nhà nước). Trong quan hệ vay
mượn của các hình thức tín dụng khác khơng nhất thiết phải có chủ thể là Nhà nước.
Nhà nước sử dụng tín dụng ĐTPT như một công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
đặc biệt trong lĩnh vực ĐTPT.

13


Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một phạm trù kinh tế có tính lịch
sử. Nó ra đời, tồn tại và phát triển gắn với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà

nước. Tùy theo mục tiêu phát triển KT-XH hội do Nhà nước đề ra, hoạt động tín
dụng ĐTPT của Nhà nước có những mục tiêu cụ thể trong những giai đoạn nhất
định.
Tóm lại, mỗi đặc trưng phản ánh một mặt bản chất của hoạt động tín dụng
ĐTPT của Nhà nước. Nhận thức đúng những đặc trưng này là cơ sở để phân tích và
đánh giá đúng hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước trên phương diện
quốc gia cũng như đối với từng doanh nghiệp.
1.2. HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CỦA NHÀ NƯỚC
1.2.1 Khái niệm
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả và chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Theo phạm vi tác dụng trong xã hội, hiệu quả được chia thành hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội. Trong đó hiệu quả kinh tế phản ánh quan hệ giữa so sánh giữa kết
quả thu được với chi phí đầu tư bỏ ra, được biểu hiện cụ thể bằng: sự thay đổi khối
lượng, chất lượng và cơ cấu sản phẩm, mức lợi nhuận thu được, sự thay đổi chi phí
sản xuất,sự thay đổi cán cân thương mại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.v.v... Hiệu quả
xã hội thể hiện ở việc thực hiện các mục tiêu xã hội như: tạo công ăn việc làm; tạo
khả năng phát triển bền vững, bảo vệ mơi trường; góp phần củng cố an ninh quốc
phòng, bảo đảm trật tự an tồn xã hội...
Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu
ĐTPT của các doanh nghiệp thúc đẩy phát triển KT-XH. Sự tăng trưởng và phát
triển KT -XH không chỉ phụ thuộc vào quy mô vốn dành cho ĐTPT mà còn phụ
thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà
nước không thể tách rời hiệu quả ĐTPT cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

14



Khác với hiệu quả của các hoạt động tín dụng khác, hiệu quả hoạt động tín
dụng ĐTPT của Nhà nước đòi hỏi phải được đánh giá một cách tổng thể ở cả mặt
kinh tế và mặt xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước
Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước được đánh giá trên cả 3 phương diện
là đối với toàn bộ nền kinh tế, NHPT và các doanh nghiệp (dự án) sử dụng vốn tín
dụng ĐTPT của Nhà nước.
1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế—xã hội
* Hiệu quả kinh tế
a. Hiệu quả kinh tế từ dự án
Hiệu quả kinh tế đem lại từ nguồn vốn tín dụng đầu tư thể hiện trước hết bằng
chính hiệu quả kinh tế của các dự án sử dụng nguồn vốn đó mang lại. Một số chỉ
tiêu cụ thể:
Giá trị thu nhập ròng (NPV)
- Biểu thức xác định giá trị của NPV

JL Bi - C JL B.
NPV = V ʃ ; = Y i i '

i=o(l + rc)i [f=o(l + ∕∙f)'

(1 — rr y
(1)

Trong đó:
Bi là thu nhập của dự án năm thứ i
Ci là tổng chi phí của dự án năm thứ i
rc là mức lãi suất chiết khẩu (hệ số chiết khấu)
n là vòng đời kinh tế của dự án (tuổi thọ của dự án tính bằng năm)


15


i là chỉ số thời gian và chạy từ 0 đến n;
- Phương án được quyết định là phương án có NPV dương, trong trường hợp có
nhiều phương án lựa chọn thì phương án nào có NPV lớn nhất sẽ là phương án được
ưu tiên để quyết định.
Giá trị thu nhập ròng dự kiến (ENPV)
- Biểu thức xác định ENPV theo công thức NPV nhưng với chỉ số thời gian i chạy
từ 0 đến n-1;
- Sử dụng ENPV để tính giá trị hiện tại ròng của một khoản đầu tư dựa trên một loạt
các dòng chảy tiền mặt định kỳ và tỷ lệ giảm giá.
Hệ số nội hoàn kinh tế (EIRR%)
- Biểu thức xác định giá trị của EIRR

___

, /ỉ -C

NPV= y ʃ . = 0
;

(2)
- Hệ số nội hoàn kinh tế EIRR có giá trị bằng hệ số chiết khấu trong cơng thức (1)
mà tại đó NPV có giá trị bằng 0;
- Nếu NPV là chỉ tiêu tuyệt đối thì EIRR là chỉ tiêu tương đối biểu thị đầy đủ hơn
tính hiệu quả về mặt kinh tế của dự án;
- Giá trị của EIRR nhỏ hơn hoặc bằng chi phí cơ hội của vốn thì dự án khơng đạt
hiệu quả kinh tế. EIRR càng lớn thì hiệu quả kinh tế của dự án càng cao;

- EIRR thường được so sánh với mức lãi suất giới hạn do Nhà nước quy định.

Tỉ lệ Lợi ích và Chi phí (BCR hay B/C)

16


×