Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Huy động, khai thác và sử dụng tối đa các nguồn lực trong và ngoài n-
ớc cho đầu t phát triển, đặc biệt ở những nớc đang phát triển là một yếu tố
quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Tốc độ tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế đất nớc phụ thuộc trực tiếp vào tốc độ thu hút vốn
đầu t toàn xã hội, trong đó nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc
là một bộ phận quan trọng trong tổng vốn đầu t toàn xã hội, nhất là khi nền
kinh tế ngày càng phát triển, các hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng
góp phần quan trọng trong thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần ổn định
tiền tệ và giá cả, tạo công ăn việc làm, tạo sức mạnh cạnh tranh, ổn định đời
sống.
Cho vay đầu t phát triển là một hình thức tín dụng đầu t phát triển của
Nhà nớc nhằm hỗ trợ những dự án đầu t phát triển của các thành phần kinh tế
thuộc một số ngành, lĩnh vực, chơng trình kinh tế lớn của Nhà nớc và các
vùng khó khăn cần khuyến khích đầu t, theo chiến lợc phát triển kinh tế hàng
năm. Trong thời gian qua, cho vay đầu t phát triển đã có những đóng góp
quan trọng trong việc chuyển dịch và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Tuy nhiên, để đáp ứng tốt hơn nữa cho một nền kinh tế đang bớc vào giai
đoạn mới, đặc biệt là yêu cầu đổi mới hệ thống tài chính quốc gia, năm 1999,
Nhà nớc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển, tiếp tục thực hiện hoạt động tín
dụng đầu t phát triển của Nhà nớc.
Hoà nhịp cùng với sự phát triển của cả nớc, Hà Nội đã có những thành
tựu to lớn trong những năm qua. Tốc độ tăng trởng kinh tế ổn định ở mức hai
con số. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá,
phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh bên cạnh khuyến khích sự
phát triển của các thành phần kinh tế khác. Trong những thành tựu to lớn này
có sự đóng góp không nhỏ của tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc, nhất là
cho vay đầu t, mà đầu mối là Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay đầu t phát triển là một hình thức chiếm vị trí chủ yếu trong
hoạt động hỗ trợ đầu t của chi nhánh Quỹ, đem lại sự lành mạnh cho hệ
thống tài chính nhà nớc, giải quyết khó khăn về vốn cho đầu t phát triển từ
ngân sách nhà nớc, tiếp tục tạo điều kiện cho thành phố tiếp tục chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất để Hà Nội tực sự trở thành trung
tâm văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội của cả nớc.
Nhận thức đợc điều đó, Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội đã
không ngừng cố gắng, chủ động tìm kiếm, hỗ trợ cho các dự án đầu t phát
triển của thành phố và đã đạt đợc những kết quả ban đầu rất đáng khích lệ.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của mình, chi nhánh quỹ còn gặp nhiều
khó khăn, vớng mắc, làm giảm hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Quỹ cũng
nh gây cản trở cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Vì vậy, một yêu
cầu đặt ra là phải đánh giá đợc những mặt đã làm đợc và những điều còn tồn
tại trong hoạt động của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội, tìm ra
nguyên nhân để từ đó có các giải pháp hữu hiệu tháo gỡ những khó khăn v-
ớng mắc, đẩy mạnh hoạt động cho vay đầu t phát triển của nhà nớc, hoàn
thành thắng lợi mục tiêu phát triển của nền kinh tế và của thành phố Hà Nội.
Với mong muốn góp một phần giải quyết những khó khăn này, em
chọn viết đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đầu t
phát triển của nhà nớc tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần:
Chơng I: Tổng quan về cho vay đầu t phát triển.
Chơng II: Thực trạng hoạt động cho vay đầu t phát
triển tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội.
Chơng III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt dộng
cho vay đầu t phát triển của nhà nớc tại Chi nhánh Quỹ Hỗ
trợ phát triển Hà Nội.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng- tài chính là một lĩnh vực rất phức tạp. Mặc dù đã nỗ lực
nhng với kiến thức còn nhiều hạn chế, chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong nhận đợc những ý kiến đóng góp để em có thể hoàn
thiện hơn chuyên đề này cũng nh kiến thức của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo- Tiến sĩ Nguyễn Hữu Tài; các cô
chú, anh chị ở Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội, đặc biệt là Phòng Tín
dụng, bảo lãnh và hỗ trợ lãi suất Trung ơng đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ
em để em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I:
Tổng quan về cho vay đầu t phát triển
1.1. Hoạt động cho vay trong phạm trù tín dụng.
1.1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm hoạt động cho vay.
Cho vay là một hoạt động quan trọng nằm trong phạm trù tín dụng, ra
đời khi xã hội bắt đầu phân chia giai cấp, sự t hữu xuất hiện và quan hệ trao
đổi bắt đầu. Trong xã hội ấy, có kẻ giàu ngời nghèo, có kẻ thừa ngời thiếu và
có cả những ngời thừa lúc này nhng thiếu lúc khác. Vì thế, sự ra đời của quan
hệ vay mợn là một tất yếu khách quan. Ta gọi quan hệ vay mợn, tạm thời sử
dụng vốn của lẫn nhau dựa trên sự tin tởng và nguyên tắc hoàn trả đầy đủ
và đúng hạn là tín dụng.
Điều đó có nghĩa, tín dụng là một phạm trù chỉ sự gặp nhau của hai
nhu cầu có tính tạm thời, vận động ngợc chiều nhau là cho vay và đi vay. Nó
là mối quan hệ giữa ngời cho vay và ngời đi vay mà trong đó, do có sự khác
nhau về quyền sở hữu, ngời thừa vốn lại muốn số vốn ấy phải sinh lời sẽ
nhờng quyền sử dụng vốn cho ngời khác trong một thời gian nhất định còn
ngời thiếu vốn muốn sử dụng vốn phải đi vay. Sự thừa hay thiếu vốn này
chỉ là sự thừa thiếu tơng đối và có tính thời điểm.
Là một mặt của quan hệ tín dụng, cho vay đợc hiểu là việc ngời cho
vay nhờng quyền sử dụng vốn cho ngời khác và sau một thời gian thu lại cả
vốn lẫn lãi. Về bản chất, đó là việc ngời thừa vốn bán vốn cho ngời
thiếu vốn. Nó có một số đặc điểm nh đặc điểm của quan hệ tín dụng:
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phải dựa trên sự tin tởng và nguyên tắc hoàn trả. Nó khẳng định rằng
việc sử dụng vốn là tạm thời, trong một khoảng thời gian xác định và
không có sự chuyển quyền sở hữu.
- Đối tợng trong quan hệ này là vốn, có nghĩa là ngời ta quan niệm nó
không chỉ trong lĩnh vực tiền mặt và còn có trong hàng hoá hay phi
hàng hoá.
- Trong quan hệ tín dụng không quy định ai chỉ là ngời cho vay, ai chỉ là
ngời đi vay. Đây là mối quan hệ ràng buộc phức tạp. Bất kỳ ai cũng
đều có lúc thừa vốn và lúc thiếu vốn, có thể vừa là ngời cho vay lại vừa
là ngời đi vay.
Ta còn thấy, cho vay và đi vay là quan hệ mua bán vốn. Do tính chất
đặc biệt của loại hàng hoá này, so với quan hệ mua bán hàng hoá, nó có một
số đặc điểm khác biệt.
Sự vận động của quyền sở hữu và quyền sử dụng tơng đối độc lập với
nhau. Khác với quan hệ mua bán hàng hoá, ở đây chỉ có quyền sử
dụng vận động.
Giá cả của khoản tín dụng chính là lãi suất. Thông thờng, khoản lãi là
rất nhỏ so với khoản vốn. Có nghĩa là giá cả không ngang bằng với giá
trị. Nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị sử dụng của số vốn trong thời
gian xác định.
Sự tin tởng trong quan hệ tín dụng phải ở mức độ cao hơn quan hệ mua
bán hàng hoá rất nhiều. Đó là vì nó liên quan đến những rủi ro có thể
gây ra phá sản và có thể kéo theo sự sụp đổ của cả nền kinh tế.
1.1.2. Các loại hình cho vay.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để phân chia các loại hình cho vay, ngời ta có thể căn cứ vào nhiều
tiêu thức khác nhau. Trong phạm vi bài viết này chỉ xin đề cập đến một vài
cách phổ biến nhất.
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay: ngời ta chia làm 3 loại hình là
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn mà gắn liền với nó là đặc điểm tuần
hoàn và luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.
- Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn dới 12 tháng.
Các khoản cho vay này thờng nhằm mục đích bù đắp cho nhu cầu vốn lu
động của doanh nghiệp.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng. Các khoản cho vay này thờng phục vụ cho việc áp dụng các sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, thay đổi sản phẩm bán ra thị trờng, đầu t mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh hoặc sửa chữa lớn và vừa đối với tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. Nó th-
ờng đợc sử dụng với mục đích đáp ứng các nhu cầu về vốn cố định, để đầu t
dài hạn, đầu t phát triển sản xuất các dự án, các công trình xây lắp, đầu t xây
dựng mới các nhà máy, xí nghiệp.
1.1.2.2. Căn cứ vào quy mô của vốn vay: dựa vào tiêu thức này, ngời ta
chia ra 3 loại hình cho vay.
- Cho vay trong hạn mức là việc cho vay theo hợp đồng tín dụng mà
điều khoản chủ yếu là hạn mức. Hạn mức là số tiền cao nhất trong một kỳ mà
ngân hàng phải cho doanh nghiệp vay vô điều kiện trong khoảng thời gian
xác định. Có hai cách cho vay trong hạn mức là cho vay một lần và cho vay
luân chuyển.
- Cho vay ngoài hạn mức là việc ngân hàng và doanh nghiệp thoả
thuận thêm với nhau về lợng vay và lãi suất khi ký hợp đồng tín dụng.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho vay quá ngạch là việc ngân hàng cho khách hàng vay ngay cả
khi khách hàng cha trả nợ cũ. Về nguyên lý, đây là sự trợ giúp của ngân hàng
khi doanh nghiệp rơi vào tình trạng đặc biệt khó khăn với hy vọng doanh
nghiệp vợt qua khó khăn, ngân hàng thu hồi đợc nợ; hoặc gặp điều kiện cực
kỳ thuận lợi, giúp khách hàng chớp đợc thời cơ.
1.1.2.3. Căn cứ vào tài sản đảm bảo tiền vay: chia làm 2 loại hình là
cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có có tài sản đảm bảo tiền vay.
- Cho vay có tài sản đảm bảo tiền vay là việc cho vay của ngân hàng
căm cứ vào giá trị tài sản của khách hàng, đợc khách hàng kê khai làm tài sản
đảm bảo cho số tiền vay của ngân hàng. Việc cho vay có thế chấp này lại có
hai loại hình là cho vay thế chấp và cho vay cầm cố.
Trong cho vay thế chấp, khách hàng kê khai tài sản đem ra thế chấp.
Trong quá trình vay, tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của
ngời vay. Những quyền này chỉ mất khi khách hàng không thanh toán khi
đến hạn và bị quyết định xử lý tài sản thế chấp.
Còn trong cho vay cầm cố, khi khách hàng vay tiền, khách hàng cha
mất quyền sở hữu với tài sản cầm cố nhng tài sản đó nằm trong tay ngân
hàng, do ngân hàng quản lý và quyền sử dụng tài sản thuộc về ngân hàng.
Chi phí sử dụng vốn trong trờng hợp này không chỉ là lãi suất đi vay mà còn
là chi phí do mất quyền sử dụng tài sản.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo tiền vay là việc ngân hàng quyết
định cho vay dựa vào lòng tin và uy tín của khách hàng. Đó có thể là cho vay
tín chấp- căn cứ vào uy tín trực tiếp của ngời vay tiền, hoặc cho vay bảo lãnh-
dựa vào uy tín của ngời thứ ba đứng ra bảo lãnh.
1.1.2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay:
- Cho vay đối với sản xuất kinh doanh: là việc cung cấp vốn đáp ứng
cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Trong loại hình cho vay này, ng-
ời ta có thể phân chia nhỏ hơn theo các mục đích khác nhau của doanh
nghiệp:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Cho vay với mục đích đầu t phát triển để đáp ứng nhu cầu vốn cho
đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh... của ngời có nhu cầu vay vốn. Đây th-
ờng là các khoản vay trung và dài hạn, phục vụ việc cải tiến công nghệ, sửa
chữa lớn tài sản cố định hoặc xây mới các xí nghiệp, nhà xởng, mua sắm
trang thiết bị, máy móc...
+ Cho vay với mục đích thanh toán, chi trả là các khoản vay có tính
chất tạm thời trong khoảng thời gian các doanh nghiệp cha kịp thu tiền bán
hàng để thanh toán tiền mua hàng hay trả dịch vụ theo hợp đồng mới.
+ Cho vay với mục đích dự trữ: Ngời vay không có nhu cầu sử dụng
vốn vay vào mục đích sản xuất mà để mua hàng hoá dự trữ trong thời gian
dài. Tài trợ cho mục đích này cũng thờng phải là cho vay trung dài hạn.
- Cho vay đối với tiêu dùng: Các khoản vay này nhằm đáp ứng cho nhu
cầu mua sắm phục vụ cho mục đích tiêu dùng chứ không phải mục đích sản
xuất kinh doanh.
Ngoài ra, ngời ta có thể dựa vào rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân
chia các loại hình cho vay nh căn cứ vào loại khách hàng, theo lãi suất, theo
loại tiền cho vay... Việc phân chia hoạt động cho vay thành các loại hình cho
vay khác nhau cho phép ngân hàng, các tổ chức cho vay có điều kiện quản lý
các khoản vay này dễ dàng hơn, có hiệu quả và chất lợng cao hơn. Tuy nhiên,
cũng cần thấy rõ rằng, việc phân chia các loại hình cho vay này chỉ là tơng
đối. Muốn đạt kết quả tốt hơn trong quản lý, cần phải có sự kết hợp của nhiều
tiêu thức.
Cho vay đầu t phát triển là một loại hình cho vay quan trọng không chỉ
đối với tổ chức tài chính cho vay mà còn đối với nền kinh tế quốc dân vì mục
đích của nó là tài trợ cho hoạt động đầu t phát triển nhằm tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã
hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi
ngời trong xã hội. Bởi vậy, trong chiến lợc phát triển, ngời ta rất quan tâm
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến loại hình cho vay này, nhất là cho vay đầu t phát triển trong tín dụng đầu
t phát triển của Nhà nớc.
1.2. Hoạt động cho vay đầu t phát triển.
1.2.1. Đầu t phát triển và các nguồn vốn cho đầu t phát triển
1.2.1.1. Đầu t phát triển
1.2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu t phát triển
Thuật ngữ đầu t (investment) đợc hiểu là sự bỏ ra, sự hy sinh cái gì
đó ở hiện tại có thể là tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ nhằm đạt
đợc những kết quả có lợi cho ngời đầu t trong tơng lai. Đối với nền kinh tế,
đầu t là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền
kinh tế. Dựa vào bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại, ngời ta chia
đầu t thành đầu t tài chính, đầu t thơng mại và đầu t phát triển.
Đầu t phát triển trong mối quan hệ với các loại đầu t khác là loại đầu t
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Nó đợc hiểu là việc ngời
có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác,
là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời trong
xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết
cấu hạ tầng, mua sắm, lắp đặt trang thiết bị và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân
lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài
sản này nhằm duy trì tiềm lực của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới
cho nền kinh tế xã hội.
Với mục đích phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội cả trớc mắt cũng
nh lâu dài, đầu t phát triển có hai đặc điểm cơ bản là tính sinh lợi và thời gian
đầu t kéo dài.
Tính sinh lợi là một đặc tính hàng đầu của hoạt động đầu t, không thể
coi một hoạt động là hoạt động đầu t nếu việc sử dụng vốn không nhằm mục
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đích mang lại một khoản thu nhập có giá trị lớn hơn lợng vốn bỏ ra ban đầu.
Những giá trị mà hoạt động đầu t mang lại có thể đợc xem xét dới nhiều góc
độ khác nhau nh góc độ tài chính hay góc độ kinh tế xã hội, có thể là ngắn
hạn, trớc mắt hay dài hạn. Hoạt động đầu t phát triển chỉ thực sự mang lại
hiệu quả khi nó có những tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế xã
hội, đồng thời nó phải mang lại hiệu quả về mặt tài chính cho chủ đầu t.
Một đặc điểm nổi bật của hoạt động đầu t phát triển là thời gian đầu t
thờng kéo dài. Vì lẽ đó, lợng tiền, vật t và lao động cần huy động rất lớn, vốn
đầu t thu hồi chậm, nằm khê đọng lâu nên tỷ suất sinh lời của vốn nhỏ. Hơn
nữa, nhà đầu t phải gánh chịu nhiều rủi ro từ phía tự nhiên nh thay đổi về thời
tiết, khí hậu... hay từ phía xã hội do những biến động về các điều kiện kinh tế
vĩ mô, sự thay đổi các chính sách, môi trờng đầu t...
Qua đó ta có thể chỉ ra ba điểm khác biệt cơ bản giữa đầu t phát triển
và các hoạt động đầu t ngắn hạn khác:
* Trong hoạt động đầu t phát triển, vốn đầu t có thể sử dụng cho các
mục đích cá biệt khác nhau nhng đều có mục tiêu cuối cùng là đầu t phát
triển, do đó nó mang ý nghĩa dài hạn, khác với đầu t khác thờng có mục đích
kinh doanh thu lợi trực tiếp.
* Việc sử dụng vốn đầu t phát triển thờng là theo các mục tiêu đã đợc
hoạch định. Vốn đầu t đợc sử dụng chủ yếu là đầu t vào các dự án phát triển
kinh tế xã hội. Hoạt động đầu t phát triển từ khâu chuẩn bị dự án dến triển
khai thực hiện dự án và khai thác hiệu quả sau đầu t thờng là một quá trình t-
ơng đối dài, có khi tới hàng chục năm.
* Do mục đích của đầu t là phục vụ đầu t phát triển nên quá trình đầu
t vốn chủ yếu nhằm hình thành cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật- xã hội và các
tài sản cố định khác trong nên kinh tế.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.1.2. Vai trò của đầu t phát triển
Đầu t phát triển có vai trò là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế,
là chìa khoá của sự tăng trởng. Vai trò này của đầu t phát triển đợc thể hiện
trên cả giác độ toàn bộ nền kinh tế và cả các doanh nghiệp.
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, đầu t phát triển nói riêng và đầu t nói
chung vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về mặt cầu,
đầu t chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Theo số liệu của
Ngân hàng Thế giới (World Bank), đầu t thờng chiếm khoảng 24- 28% trong
cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Tác động của đầu t vào tổng
cầu là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm
cho tổng cầu tăng. Sự thay đổi này đợc nhìn thấy trong hình vẽ :
Khi tổng cầu tăng, đờng D dịch chuyển sang D, kéo sản lợng cân
bằng tăng theo từ Q
0
sang Q
1
và giá cả của đầu t tăng từ p
0
đến p
1
. Điểm cân
bằng dịch chuyển từ E
0
sang E
1
11
p
E
0
E
1
E
2
S
S
D
D
p
1
p
0
p
2
Q
0
Q
1
Q
2
Q
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tác động đến tổng cung, khi thành quả của đầu t phát triển phát huy
tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng
cung dài hạn tăng lên. Nhìn vào hình trên, thấy rõ đờng S dịch chuyển sang
S, kéo theo sản lợng tiềm năng tăng từ Q
1
lên Q
2
, và do đó, giá cả sản phẩm
giảm từ p
1
xuống p
2
. Lúc này, điểm cân bằng từ E
1
chuyển sang E
2
. Sản lợng
tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại
kích thích sản xuất phát triển. Đó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát
triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của
mọi thành viên trong xã hội.
Tuy nhiên, cũng cần phải nhận thức đợc rằng tác động của đầu t lên sự
ổn định kinh tế có tính hai mặt. Đó là do sự tác động của đầu t đối với tổng
cầu và tổng cung là không đồng thời về mặt thời gian, khiến cho mỗi sự thay
đổi về đầu t vừa là yếu tố duy trì, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế. Bởi vậy, nó đòi hỏi các nhà chính sách mỗi khi ra quyết định đầu t
phải tính đợc các tác động hai mặt này để có thể hạn chế các tác động xấu,
phát huy các tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của nền kinh tế trong
sự phát triển.
Không những thế, đầu t và nhất là đầu t phát triển có tác động rất lớn
đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo ngành nghề hoặc lãnh thổ. Kinh
nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng để đạt đợc tốc độ tăng tr-
ởng nhanh là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự tăng trởng nhanh ở khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông lâm ng nghiệp do những hạn
chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng cao là
rất khó khăn. Nh vậy, chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ
nền kinh tế. Còn đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những
mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng yếu kém
phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so
sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của những vùng có khả năng
phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, đầu t là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển và tăng cờng
khả năng công nghệ dù cho đó là con đờng tự nghiên cứu phát minh ra công
nghệ hay con đờng nhập công nghệ từ nớc ngoài.
Từ đó, có thể khẳng định rằng đầu t có tác động mạnh đến tốc độ tăng
trởng và phát triển kinh tế.
1.2.1.2. Các nguồn vốn cho đầu t phát triển
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, vốn đầu t là một
trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự tăng trởng kinh tế. Do vậy,
để đảm bảo cho mục tiêu tăng trởng nhanh, nền kinh tế phải có những giải
pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đáp ứng cho đầu
t, đặc biệt là đầu t phát triển. Muốn làm đợc điều đó, phải hiểu rõ đặc điểm
của vốn cho đầu t phát triển.
1.2.1.2.1. Đặc điểm của vốn cho đầu t phát triển.
Vốn cho đầu t phát triển có những đặc điểm của một vốn- một loại
hàng hoá đặc biệt, đợc lu thông trên thị trờng tài chính. Đó là:
Thứ nhất, vốn phải vận động và sinh lời. Trong nền kinh tế thị trờng,
lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, vì vậy vốn phải đợc huy động và khai thác
triệt để đa vào sử dụng nhằm mục đích sinh lợi và phát huy hiệu quả trong
nền kinh tế.
Thứ hai, vốn bao giờ cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Tính
hiệu quả và tính sinh lời của vốn đòi hỏi phải gắn liền với quá trình quản lý
vốn. Muốn quản lý vốn có hiệu quả thì vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất
định trong quá trình đầu t.
Thứ ba, vốn đợc khai thác từ nhiều nguồn khác nhau và đa vào đầu t
phát triển theo nhiều cách thức khác nhau. Để khai thác tối đa nguồn vốn
phải đa dạng hoá các phơng thức huy động đồng thời sử dụng vốn một cách
có hiệu quả với các phơng thức sử dụng vốn linh hoạt nhng lại phải phù hợp
với tính chất nguồn huy động.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ t, vốn phải đợc tích luỹ và tập trung để phát huy hiệu quả. Trong
từng yêu cầu đầu t cá biệt, phải tích luỹ vốn đến một mức độ để đáp ứng đợc
yêu cầu về quy mô cần thiết của dự án. Đối với toàn bộ nền kinh tế, vốn cũng
phải đợc tích luỹ và tập trung ở một mức độ cần thiết thì mới đáp ứng đợc
yêu cầu để phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, vốn cho đầu t phát triển còn có một đặc điểm nổi bật đợc
quy định do đặc trng của đầu t phát triển. Đối tợng của đầu t phát triển là các
tài sản cố định, là cơ sở vật chất của xã hội. Nó có tính dài hạn. Bởi vậy, vốn
cho đầu t phát triển, muốn phát huy đợc hiệu quả phải là vốn trung và dài
hạn. Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định lựa chọn
nguồn huy động vốn cũng nh kế hoạch sử dụng vốn, tiến độ và phơng pháp
giải ngân...
1.2.1.2.2. Các nguồn vốn cho đầu t phát triển
Việc xác định đợc các nguồn vốn cho đầu t phát triển có một ý nghĩa
vô cùng quan trọng, cho phép huy động tối đa các nguồn này và sử dụng phù
hợp theo tính chất của từng nguồn, từ đó cho phép hoạt động đầu t phát triển
đạt hiệu quả cao nhất.
Trong một nền kinh tế mở, ta có đồng nhất thức:
GDP = C + S = C + I + ( T - G) + X - M
Với X: giá trị hàng hoá xuất khẩu (export)
M: giá trị hàng hoá nhập khẩu (import)
Từ đó ta có đồng nhất thức:
(I - S) + (T - G) = (M - X)
suy ra:
I = S + (G -T) + (M X)
S + (G - T): tiết kiệm trong nớc
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
M - X: đầu t nớc ngoài
Từ sự phân tích trên, có thể thấy, vốn cho đầu t nói chung và đầu t phát
triển nói riêng đợc huy động từ hai nguồn: nguồn vốn trong nớc và nguồn
vốn nớc ngoài.
1.2.1.2.2.1. Nguồn vốn trong n ớc
Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong chi cho đầu t phát triển,
nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng và là nhân tố quyết định đối với sự tăng tr-
ởng của nền kinh tế quốc dân. Nguồn vốn trong nớc là bộ phận vốn có đợc do
tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, bao gồm tích luỹ của các quỹ đầu t của Nhà
nớc, từ các doanh nghiệp và tiết kiệm của dân c. Cụ thể là:
+ Vốn đầu t của các doanh nghiệp
Nguồn vốn này đợc hình thành từ nguồn khấu hao cơ bản, vốn tự tích
luỹ từ lợi nhuận sau thuế trở thành lợi nhuận giữ lại và một bộ phận vốn huy
động từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu... Vốn đầu t của các doanh nghiệp đợc
sử dụng chủ yếu để đầu t mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
cho doanh nghiệp dới các hình thức nh đầu t chiều sâu, đầu t mở rộng sản
xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ nâng cao chất l-
ợng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm... Nguồn vốn do các doanh nghiệp
đầu t chiếm khoảng 14-15% tổng vốn đầu t toàn xã hội.
+ Vốn tích luỹ của dân c
Là bộ phận vốn nhàn rỗi trong dân c có thể huy động cho đầu t phát
triển. Bộ phận vốn này thờng có khối lợng nhỏ và phân tán tuy nhiên xét trên
phạm vi toàn xã hội, nó chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng nguồn vốn
chi cho đầu t phát triển. Chính vì vậy, nguồn vốn này, nếu có thể tập hợp lại
thì cũng có ý nghĩa rất quan trọng, bổ sung cho vốn đầu t phát triển.
+ Vốn tín dụng đầu t
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là nguồn vốn vay của các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài
chính khác để đầu t. Nguồn vốn này do các đơn vị trên quản lý và sử dụng
theo luật các tổ chức tín dụng.
Trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp luôn có nợ vay với một tỷ lệ
tối u nhằm làm cho chi phí vốn trung bình (WACC- Weighted Average Cost
of Capital) là thấp nhất. Doanh nghiệp sử dụng nợ vay để tận dụng u thế của
đòn bẩy tài chính.
% thay đổi EPS
DFL
=
% thay đổi EBIT
trong đó:
DFL là mức độ đòn bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage).
EPS là cổ tức (Earning Per Share)
EBIT là thu nhập trớc thuế và lãi (Earning Before Interest and Tax)
+ Vốn đầu t từ Ngân sách Nhà nớc
Là nguồn vốn đợc hình thành từ các khoản thu Ngân sách Nhà nớc
theo luật Ngân sách. Đây là nguồn đầu t chủ yếu để xây dựng và đảm bảo cơ
sở hạ tầng kinh tế-xã hội của đất nớc. Phần lớn nguồn vốn đầu t từ Ngân sách
đợc sử dụng cho chi đầu t phát triển theo kế hoạch với các dự án đầu t xây
dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, an ninh quốc
phòng, đầu t và hỗ trợ vốn cho các doanh Nhà nớc, góp vốn cổ phần liên
doanh trong các lĩnh vực đòi hỏi có sự tham gia của Nhà nớc.
Ngân sách Nhà nớc có thể thực hiện đầu t phát triển thông qua nhiều
hình thức nh cấp phát, cho vay theo chỉ định, nguồn khấu hao cơ bản để lại...
1.2.1.2.2.2. Nguồn vốn ngoài n ớc
+ Vốn FDI (Foreign Direct Investment)
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là nguồn vốn do các tổ chức, cá nhân ở nớc ngoài đầu t vào trong nớc
để sản xuất kinh doanh hoặc góp vốn liên doanh với một tổ chức, cá nhân
trong nớc theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài. Với các nớc đang phát
triển nh Việt Nam, nguồn vốn FDI là nguồn quan trọng để phá vỡ vòng luẩn
quẩn của sự phát triển, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo động lực
để phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn vốn FDI không những đem lại hiệu quả kinh tế, có tính khả thi
cao mà lại còn không có các ràng buộc về mặt chính trị, không để lại gánh
nặng nợ nần cho Ngân sách Nhà nớc. Mặt khác, việc sử dụng vốn FDI trong
đầu t phát triển còn cho phép nớc tiếp nhận có thể tiếp thu đợc những kinh
nghiệm quản lý tiên tiến. Tuy nhiên, nó lại đòi hỏi cơ sở hạ tầng cũng nh
hành lang pháp lý và trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý của cán bộ
trong nớc phải đạt một mức độ đủ để phát huy và khai thác tính hiệu quả của
nguồn vốn này trong việc điều chỉnh cơ cấu đầu t, phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế kỹ thuật.
+ Vốn ODA (Official Development Assistance)
Bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản vốn vay dài hạn
với lãi suất u đãi của Chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế nh WB, IMF,
ADB. Vốn ODA thờng có khối lợng lớn nên có tác dụng nhanh và mạnh đối
với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu đầu t phát triển của đất nớc. Tuy
nhiên, để đợc tiếp nhận và giải ngân nguồn vốn này, nớc nhận viện trợ phải
đáp ứng đợc các yêu cầu từ phía viện trợ và chịu những ràng buộc về mặt
chính trị. Vì vậy, nếu sử dụng vốn ODA kém hiệu quả thì sẽ để lại rất nhiều
hậu quả xấu trong kinh tế xã hội cho đất nớc.
+ Vốn đầu t từ nguồn viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGOs)
Đây là nguồn đầu t nớc ngoài khá quan trọng, đợc thực hiện theo các
chơng trình tài trợ từ thiện nhân đạo và chủ yếu đối với lĩnh vực xã hội. Hiện
nay, nguồn vốn này thờng có khối lợng thấp và chủ yếu đầu t vào các dự án
nhỏ trong các lĩnh vực văn hoá xã hội.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong nền kinh tế phát triển nh vũ bão hiện nay, không một doanh
nghiệp nào đủ khả năng đáp ứng nhu cầu đầu t phát triển của mình bằng vốn
tự có và doanh nghiệp nào cũng muốn tận dụng u thế của nợ vay trong đòn
bẩy tài chính. Bởi vậy, nghiệp vụ cho vay của các ngân hàng thơng mại cũng
nh các tổ chức tài chính quốc gia, quốc tế thu hút sự quan tâm rất lớn của các
doanh nghiệp, đặc biệt là cho vay đầu t phát triển.
1.2.2. Hoạt động cho vay đầu t phát triển trong tín dụng đầu t phát triển
của Nhà nớc.
1.2.2.1. Đặc điểm và tầm quan trọng của hoạt động cho vay đầu t phát triển.
Cho vay đầu t phát triển một loại hình trong tín dụng đầu t phát triển
của Nhà nớc, trong đó, các chủ thể tham gia gồm có Nhà nớc, các doanh
nghiệp, dân c, các tổ chức kinh tế- xã hội, các ngân hàng và chủ thể nớc
ngoài. Cho vay đầu t phát triển thể hiện ra ngoài với hình thức là sự vay mợn
tạm thời một số vốn nhất định nhng về bản chất, nó còn chứa đựng những
mối quan hệ giữa Nhà nớc và các chủ thể khác của nền kinh tế, trong đó, Nhà
nớc đóng vai trò điều hành vĩ mô đối với nền kinh tế và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ quản lý xã hội.
Tín dụng đầu t phát triển, với nguồn vốn quan trọng nhất là nguồn vốn
từ Ngân sách Nhà nớc, nếu đợc sử dụng một cách hiệu quả sẽ thực sự trở
thành một công cụ để Nhà nớc tiến hành đầu t phát triển đất nớc, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, từ đó nâng cao hiệu quả đầu t của toàn xã hội.
Mục đích của tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là đầu t, hỗ trợ cho
những dự án đầu t phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành,
lĩnh vực, chơng trình kinh tế lớn của Nhà nớc hoặc các vùng khó khăn cần
khuyến khích đầu t. Tín dụng đầu t phát triển cũng đợc thực hiện trên quan
hệ vay mợn giữa Nhà nớc với các chủ thể khác trên nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi đúng thời gian quy định song với tính chất đầu t phát triển, loại
hình tín dụng này khác với các nguồn tín dụng khác ở chính sách u đãi giành
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho các đối tợng đợc hởng, chẳng hạn nh chính sách lãi suất, thời gian vay
vốn, thời gian ân hạn và các điều kiện về tài sản đảm bảo tiền vay. Thông th-
ờng, nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc có lãi suất cho vay thấp
hơn lãi suất cho vay của các ngân hàng thơng mại, thời gian vay vốn và thời
gian ân hạn dài hơn, các điều kiện về tài sản đảm bảo tiền vay rộng rãi và đơn
giản hơn. Ngoài ra, tín dụng đầu t phát triển còn đợc cung cấp dới một số
hình thức khác nh hỗ trợ lãi suất sau đầu t, bảo lãnh tín dụng đầu t... Những
điều kiện u đãi này nhằm giúp cho các đối tợng đợc hởng có đợc những điều
kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh theo sự khuyến khích, theo
chủ trơng và chính sách của Nhà nớc.
Cho vay đầu t phát triển trong tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là
một hình thức tín dụng dài hạn, nên nó cũng có những đặc điểm nh sự tin t-
ởng và tính hoàn trả. Ngoài ra, nó còn có những đặc trng riêng nh tính cỡng
chế, tính chính trị và xã hội, xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc.
Những đặc trng này đợc thể hiện rõ trong các điều kiện của ngời đi vay về
tính chất pháp lý, về năng lực tài chính, điều kiện về dự án đầu t, về quy trình
thẩm định dự án, và nhất là về mức vốn vay, lãi suất cho vay, lãi suất nợ quá
hạn, thủ tục vay vốn.
Ngày nay, muốn tăng trởng kinh tế thì phải huy động tối đa các nguồn
lực cho đầu t phát triển mà vốn là một trong những nguồn lực không thể
thiếu. Tín dụng trung dài hạn nói chung, tín dụng đầu t phát triển nói riêng là
một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển nên nó có ý
nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Là một hình thức chủ
yếu trong tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc, cho vay đầu t phát triển đóng
một vai trò quan trọng trong nền kinh tế:
1.2.2.1.1. Tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy sản xuất phát
triển
Mục đích tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là hỗ trợ vốn, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu t phát triển sản xuất trong một số ngành, lĩnh
vực, chơng trình kinh tế lớn của Nhà nớc và những vùng khó nhăn cần
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khuyến khích đầu t. Đó chính là đầu t để sửa chữa, thay thế, khôi phục tài sản
cố định, cải tiến kỹ thuật, đổi mới quy trình công nghệ, xây dựng mới các
công trình cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật và xã hội có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp. Kết quả mang lại là máy móc, thiết bị đợc tăng cờng không những
nhiều hơn về số lợng mà còn cao hơn về trình độ công nghệ, đem lại năng lực
sản xuất cao hơn.
Khi một dự án đầu t đi vào hoạt động với máy móc, thiết bị, công
nghệ, cơ sở vật chất đợc trang bị đầy đủ làm cho năng lực sản xuất kinh
doanh tăng lên, sản phẩm hàng hoá đợc sản xuất ra không những nhiều hơn
về số lợng mà còn đa dạng hơn về mẫu mã, phong phú hơn về chủng loại và
chất lợng cao hơn, từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh, kích thích nhu cầu
xã hội, đa cả kinh tế và xã hội cùng tiến lên.
1.2.2.1.2. Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu
Đối với những nớc đang phát triển nh Việt Nam thì kim ngạch xuất
nhập khẩu đợc mở rộng tức là khẳng định sản phẩm của chúng ta cạnh tranh
đợc trên thị trờng thế giới. Vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu lựa chọn đầu t
những máy móc, trang thiết bị nh thế nào để có hiệu quả cao nhất, tránh tình
trạng đầu t những loại máy móc lạc hậu, không đồng bộ gây ra những lãng
phí không cần thiết mà thậm chí còn gây ra những tác hại cho xã hội, môi tr-
ờng...
Nhờ có nguồn vốn đầu t dài hạn mà các doanh nghiệp có thể đầu t phát
triển cơ sở vật chất và năng lực sản xuất với máy móc, trang thiết bị, công
nghệ hiện đại. Nhờ đó có thể sản xuất ra đợc những hàng hoá có khả năng
cạnh tranh trên thị trờng thế giới và sẽ tăng đợc kim ngạch xuất nhập khẩu.
Nh vậy, cho vay đầu t phát triển thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập
khẩu.
1.2.2.1.3. Tạo nguồn thu vững chắc cho Ngân sách Nhà nớc
Cho vay đầu t phát triển trong tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc
nhằm hỗ trợ cho các dự án đầu t phát triển sản xuất. Khi sản xuất phát triển
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tạo ra nhiều hàng hoá để tiêu thụ trong nớc và để xuất khẩu, thuế là nguồn
thu chủ yếu của Ngân sách sẽ lớn và ổn định. Các khoản thuế đó có thể là
thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên, thuế thu nhập
doanh nghiệp...
1.2.2.1.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo hớng công
nghiệp hoá- hiện đại hoá
Thông qua việc cung cấp tín dụng đầu t phát triển, Nhà nớc có thể tập
trung cho vay phát triển đối với ngành này cũng nh hạn chế phát triển đối với
ngành khác, từ đó thúc đẩy việc chuyển dịch kinh tế theo một cơ cấu ngành
hợp lý. Không chỉ có vậy, đó còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi
mới căn bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh, hiệu quả
cao và phát triển bền vững của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, cũng thông qua cho vay đầu t phát triển, Nhà nớc có thể
tạo điều kiện thuận lợi để những vùng khó khăn nhất có cơ hội phát triển
mạnh mẽ để theo kịp những vùng khác, đồng thời, xây dựng có chọn lọc một
số cơ sở trong những ngành trọng yếu mà có nhu cầu bức bách về vốn, công
nghệ, thị trờng để những cơ sở này, những ngành này phát huy tác dụng
nhanh, mạnh và hiệu quả, nhờ đó tạo nên lực kéo, đa toàn bộ nền kinh tế phát
triển theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.2.2.1.5. Tạo thêm việc làm cho ngời lao động, góp phần giải quyết
vấn đề thất nghiệp.
Giải quyết việc làm là vấn đề hết sức quan trọng mà mọi quốc gia đều
phải quan tâm trong chiến lợc phát triển của mình. Bởi vậy, một trong những
đối tợng đợc vay vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là các dự án tạo
thêm đợc nhiều chỗ làm việc mới cho ngời lao động, giảm tình trạng thất
nghiệp, góp phần ổn định xã hội.
Tóm lại, cho vay đầu t phát triển có một vai trò rất quan trọng trong
việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế xã hội của đất
nớc.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2. Các nguyên tắc của tín dụng đầu t phát triển trong cho vay đầu t .
- Nhà nớc thống nhất quản lý các nguồn vốn u đãi cho đầu t phát triển
và giao cho Quỹ Hỗ trợ phát triển quản lý các nguồn vốn này.
- Đầu t tiết kiệm, tránh lãng phí, thất thoát vốn.
- Đầu t tập trung dứt điểm, chống phân tán dàn trải, vốn đầu t phải đợc
bố trí đủ theo tiến độ thi công, đảm bảo đa nhanh dự án vào sử dụng nhằm
tăng nhanh năng lực sản xuất.
- Xoá bỏ hoàn toàn cơ chế xin- cho trong tín dụng đầu t phát triển
nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ đầu t, nâng cao hiệu quả đầu t và hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng bao cấp qua con đờng tín dụng nh
những năm 80.
- Đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Chỉ cho vay đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, cần
tập trung vốn cho các dự án của một số ngành mũi nhọn, chơng trình kinh tế
lớn của Chính phủ và những lĩnh vực cần khuyến khích đầu t theo qui định
của Luật khuyến khích đầu t trong nớc (sửa đổi), tránh tình trạng cho vay
tràn lan, thiếu trọng điểm, dàn hàng ngang mà tiến sẽ không đạt hiệu quả.
- Các điều kiện u đãi bao gồm u đãi về lãi suất, về thời hạn vay, về thời
gian ân hạn, về thế chấp tài sản, về thuế và sử dụng đất... phải đảm bảo tính
linh hoạt và tơng đối ổn định.
- Giảm tối thiểu những khó khăn, rờm rà trong quá trình thực hiện, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho chủ đầu t trong việc vay vốn tín dụng đầu t phát
triển của Nhà nớc.
1.2.2.3. Quy trình cho vay đầu t phát triển.
Là một loại hình cho vay trung dài hạn, cho vay đầu t phát triển cũng
có một quy trình nh cho vay ở các ngân hàng thơng mại nhng nằm trong
quan hệ tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc, loại hình cho vay này mà đầu
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mối thực hiện ở Việt Nam hiện nay là Quỹ Hỗ trợ phát triển lại phải tuân thủ
những quy định về lập và giao kế hoạch vốn hàng năm hết sức chặt chẽ. Nói
cách khác, khách hàng muốn đợc vay vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà
nớc, ngoài việc thuộc đối tợng vay vốn, tiến hành đúng các quy trình nh một
khoản vay ở các ngân hàng thơng mại, chủ đầu t phải đăng ký và đợc ghi kế
hoạch vốn hàng năm.
Quy trình và thủ tục cho vay đầu t phát triển có thể đợc khái quát qua
sơ đồ sau:
(1) (7) ra quyết định đầu
t
Giao kế hoạch vốn ghi kế hoạch vốn
cho
dự án
(6) trình quyết định cho vay
(2) thông báo
(3) đăng ký kế hoạch
(5) thẩm định về mặt Thẩm định về mặt (5)
kinh tế tài chính kỹ thuật, môi trờng
(4) lập hồ sơ vay vốn
(8) ký hợp đồng tín dụng, và dự án đầu t
giải ngân và thu hồi nợ
1.2.2.3.1. Lập và giao kế hoạch vốn hàng năm.
Đây là cơ sở để thực hiện cho vay đầu t phát triển. Kế hoạch vốn vay
đầu t phát triển là một bộ phận của kế hoạch tín dụng đầu t phát triển của
23
Chính phủ hoặc cơ quan có
thẩm quyền
Quỹ Hỗ trợ phát triển
Chủ đầu t
Uỷ ban Nhân dân thành
phố hoặc các bộ ngành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà nớc đợc thủ tớng Chính phủ giao hành năm về nguồn vốn và tổng mức
vốn cho vay (trong đó có danh mục và mức vốn cho vay các dự án nhóm A)
theo cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế. Trình tự lập và giao kế hoạch vốn
nh sau:
+ Lập kế hoạch:
Hàng năm vào thời gian lập dự toán ngân sách Nhà nớc năm sau theo
qui định của Luật ngân sách, căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án đã đợc xác
định trong kế hoạch đầu t và văn bản hớng dẫn lập kế hoạch của Nhà nớc,
chủ đầu t lập kế hoạch vay vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc gửi Bộ
(cơ quan ngang Bộ) chủ quản và Uỷ ban Nhân dân (UBND) thành phố.
Đầu tháng 9, các Bộ và UBND thành phố tổng hợp kế hoạch đầu t xây
dựng cơ bản bằng vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc của các dự án
theo phạm vi quản lý chia theo cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng gửi Bộ Kế hoạch
và đầu t, Bộ Tài chính và Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Cuối tháng 9, căn cứ vào định hớng phát triển kinh tế xã hội và qui
hoạch phát triển vùng, ngành, lãnh thổ và đề nghị của các Bộ, UBND thành
phố, Quỹ Hỗ trợ phát triển sẽ lập báo cáo gửi Bộ Kế hoạch đầu t và Bộ Tài
chính để cân đối trình Chính phủ về nguồn và tổng mức vốn tín dụng đầu t
phát triển trong đó có kế hoạch cho vay đầu t.
+ Thông báo kế hoạch
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi Thủ tớng Chính phủ quyết định giao
kế hoạch vốn của Nhà nớc cho Quỹ Hỗ trợ phát triển, Quỹ Hỗ trợ phát triển
phải thông báo kế hoạch cho vay đầu t cho các Bộ, UBND thành phố và các
tổ chức có liên quan khác.
Căn cứ vào kế hoạch Nhà nớc giao, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi
nhận đợc thông báo, các Bộ, UBND thành phố và các tổ chức có liên quan
phải đăng ký kế hoạch với Quỹ Hỗ trợ phát triển (danh mục dự án và mức
vốn vay của từng dự án) theo nguyên tắc u tiên bố trí vốn cho các dự án
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển tiếp theo tiến độ đã xác định trong quyết định đầu t và trong hợp
đồng tín dụng đã ký.
Xét về phía doanh nghiệp, để đợc vay vốn tín dụng đầu t phát triển của
Nhà nớc, doanh nghiệp có dự án đợc hởng tín dụng u đãi phải lập dự án khả
thi và hồ sơ u đãi gửi cho Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thành phố.
1.2.2.3.2. Phân tích trớc khi cho vay.
Cán bộ tín dụng hớng dẫn chủ đầu t lập và gửi một bộ hồ sơ vay vốn
đến Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển. Cán bộ tín dụng sẽ phải kiểm tra xem
dự án có đúng quy hoạch không và phải tiến hành phân tích tín dụng để đảm
bảo việc ra quyết định cho vay là chính xác, đảm bảo việc thu hồi nợ gốc và
lãi.
Việc phân tích tín dụng bắt đầu bằng việc tiếp cận thông tin về khách
hàng. Có rất nhiều cách tiếp cận thông tin nh phỏng vấn ngời xin vay, qua
Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nớc, điều tra nơi hoạt động
của ngời vay, từ bạn hàng, từ đối thủ cạnh tranh và nhất là phân tích các báo
cáo tài chính, phơng án tài chính của dự án và phơng án trả nợ. Từ đó, tiến
hành thẩm định chủ đầu t và dự án đầu t.
Cho vay trung dài hạn đợc tiến hành chủ yếu trên các dự án đầu t. Khi
đó, thẩm định dự án đầu t mà cơ sở là hồ sơ vay vốn của chủ doanh nghiệp là
nhân tố đầu tiên và quyết định đến hiệu quả tín dụng. Trong thẩm định, hai
nội dung cơ bản cần đợc quan tâm là thẩm định chủ đầu t và thẩm định dự án
đầu t.
1.2.2.3.2.1. Thẩm định chủ đầu t:
Mục đích của việc thẩm định chủ đầu t là để xem xét chủ đầu t có
nguyện vọng cũng nh khả năng trả nợ hay không. Khi thẩm định chủ đầu t,
cần xem xét nguyện vọng của chủ đầu t có chính đáng không, t cách pháp
nhân của chủ đầu t có thoả mãn không, uy tín của chủ đầu t nh thế nào và
nhất là năng lực tài chính của chủ đầu t. Các chỉ tiêu thờng đợc sử dụng để
đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp là:
25