Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

0365 giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP công thương việt nam chi nhánh tuyên quang luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 113 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THU TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

- CHI NHÁNH TUYÊN QUANG

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Hà Nội - Năm 2017


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THU TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM



- CHI NHÁNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Mạnh Dũng

Hà Nội - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu mới cập nhật, kết quả nêu trong khóa luận là
trung thực được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Tác giả khóa luận

Nguyễn Thu Trang


LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập nghiên cứu tại Khoa sau đại học - Học viện Ngân
hàng, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và qua nghiên cứu tài liệu,
tìm hiểu thực tế, tơi đã hồn thành luận văn của mình đề tài: “Giảipháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi
nhánh Tuyên Quang”. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường
Học viện Ngân hàng trong thời gian qua đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi nhiều

kiến thức quý báu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Trần Mạnh
Dũng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ Tự VIẾT TẮT.................................................................
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH............................................
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................. 5
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.................................5
1.1.1. T ổng quan về ngân hàng thương mại...........................................................5
1.1.2. Vốn và các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại....................9
1.1.3. Vai trò của vốn huy động với ngân hàng thương mại....................................14
1.1.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại..................................17
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.....................17
1.2.2. Vai trò hiệu quả huy động vốn với ngân hàng thương mại............................17
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM.............................18
1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM............29
1.3.1. Nhân tố khách quan......................................................................................29
1.3.2. Nhân tố chủ quan.........................................................................................33
1.3.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................................36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN

HÀNG TMCP CỔNG THƯƠNG ’VIỆT NAM - CHI NHÁNH TUYÊN
QUANG.............................................. ’.........................................................................37
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Tuyên Quang ...................................................................................... 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Tuyên Quang............................................................37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Công thương Việt NamChi nhánh Tuyên Quang.......................................................................................... 40
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang trong
thời gian qua (giai đoạn 2012-2016)....................................................................... 42
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang.................................................................... 48
2.2.1. Tình hình huy động vốn của Vietinbank Tuyên Quang qua các năm...........48
2.2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Vietinbank Tuyên Quang.................57


2.3. Đánh giá hiệu quả
huyMỤC
động vốn
Ngân
hàng TMCP
DANH
CÁCcủa

Tự VIẾT
TẮT Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Tuyên Quang...........................................................................65
2.3.1. Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Vietinbank Tuyên Quang giai
đoạn 2012-2016...................... ..............................................................................65
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................72
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TUYÊN QUANG............................................................................ 73
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang....................................................... 73
3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của hệ thống Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam đến năm 2020..............................................................................73
3.1.2. Định hướng phát triển huy động vốn và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Vietinbank Chi nhánh Tuyên Quang.......................................................................75
STT
1
2
3
4

Ký tự viết
Nguyên
văn vốn tại Ngân hàng TMCP Công
3.2.tắt Giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động
thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang.......................................................77
Indicators:
Chỉ số
đánh
giácường
năng hoạt
lực cốt
yếu/
3.2.1. Đa Key
dạngPerformance
hóa các sản phẩm
huy động

vốn,
tăng
động
bán chéo sản
phẩm........................................................................................................................
78
quan trọng
3.2.2. Tập trung củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của hai phòng giao dịch yếu
KHDNkém, mở rộng
Khách
hàng
doanh
mạng
lưới
kinhnghiệp
doanh sang địa bàn mới...........................................79
3.2.3. Tăng cường công tác quản trị, cân đối vốn, xây dựng chiến lược cụ thể tích
NVHĐcực đẩy mạnh
Nguồn
huyvốn
động
huyvốn
động
dài hạn.......................................................................81
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ............................................................83
Vietinbank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
3.3. Kiến nghị...................................................................................................... 85
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan trung ương...................................86
3.3.2. Kiến nghị với NHNN tỉnh Tuyên Quang.....................................................89

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương ViệtNam.............................89
KPI

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................92
KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................96


5

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7

ROE

Return On Equity: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

8

TCTD


Tổ chức tín dụng

9

TMCP

Thương mại cổ phần

10

VHĐ

Vốn huy động

11

VTC

Vốn tự có


Bảng
2.1

Tran
Tên
Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Vietinbank g
44
Tuyên Quang giai đoạn 2012-2016


2.2

Ket quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Tuyên Quang
45
giai đoạn 2012-2016 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH

2.3

Quy mơ huy động vốn của Chi nhánh Tuyên Quang

48

2.4

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo các tiêu chí giai đoạn 20122016

51

2.5

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2012-2016

51

2.6
2.7

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ giai đoạn 20122016
Lãi suất huy động của Ngân hàng Công thương Việt Nam tại
ngày 28/02/2017


53
60

2.8

Một số chỉ tiêu chi phí của Vietinbank Tuyên Quang giai đoạn
2012-2016

61

2.9

Tình hình huy động và sử dụng vốn của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công thương Tuyên Quang từ năm 2012-2016

64

Tên

Tran

Biểu đồ
2.1

Kết quả kinh doanh Vietinbank Tuyên Quang giai đoạn 2010 - g
46
2016

2.2


Các mức lãi suất điều hành của NHNN Việt Nam giai đoạn
2011- 2015 (%)

47

2.3

Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ 20102016

49

2.4

Thị phần huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2012-2016

55

2.5

Chi phí huy động vốn trên tơng chi phí của Vietinbank Tun
Quang giai đoạn 2012-2016

58

Hình
2.1

Tran

Tên
Mơ hình tơ chức của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Cơng g
40
thương Việt Nam- Chi nhánh Tuyên Quang



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Song hành cùng với sự phát triển của mỗi một quốc gia là sự phát triển của
nền kinh tế. Trong đó, hoạt động của hệ thống các Ngân hàng đóng vai trị vô cùng
quan trọng. Hệ thống Ngân hàng ngày càng được hoàn thiện qua từng giai đoạn và
thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Hiện nay, trong một quốc gia hệ thống Ngân hàng
thông thường sẽ bao gồm Ngân hàng trung ương và hệ thống các Ngân hàng thương
mại. NHTM là các trung gian tài chính với chức năng sơ khai là đi vay để cho vay.
Cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào khác, các NHTM cũng hoạt động với
mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, mặt hàng mà các “doanh nghiệp đặc biệt” này sử
dụng kinh doanh đó là tiền tệ. Chính vì thế để đạt mục tiêu của mình, tăng cường
sức cạnh tranh, các ngân hàng nhất thiết phải có nguồn vốn dồi dào và ổn định.
Vốn trong các NHTM cũng được tạo nên từ nhiều nguồn: vốn chủ sở hữu,
vốn đi vay, vốn huy động tiền gửi,.... Trong đó, chủ đạo là vốn huy động, chiếm
trên dưới 90% trong tổng nguồn vốn của một NHTM. Một ngân hàng với nguồn
vốn huy động dồi dào và ổn định sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh
của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu cho vay, dễ
dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh tốn và các dịch vụ khác từ
đó thu được lợi nhuận và giúp ngân hàng phát triển. Nguồn vốn huy động dồi dào
cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro.
Đồng thời, với nguồn vốn lớn cũng đảm bảo uy tín, tăng sức cạnh tranh của ngân

hàng trên thị trường tài chính trong và ngoài nước.
Trên thực tế, trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới có nhiều biến
động lớn. Sau những cuộc khủng hoảng và ảnh hưởng bởi các sự kiện kinh tế lớn từ
thế giới như cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2007-2010, cuộc khủng hoảng nợ
công Châu Âu và các bất ổn xảy ra liên tiếp đến từ các quốc gia đồng tiền chung
Châu Âu, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu nhiều tác động tiêu cực trong một khoảng
thời gian dài khi tốc độ tăng trưởng rất thấp, đặc biệt năm 2013 chỉ đạt 5,42% thấp


2

hơn mức tăng trung bình của khu vực Châu Á -Thái Bình Dương. Tuy rằng, đến nay
nền kinh tế thế giới cũng như trong nước đã có những dấu hiệu phục hồi nhưng cịn
rất chậm chạp và khó khăn. Chính điều này đã tác động rất lớn tới hoạt động của hệ
thống NHTM ở Việt Nam. Đặc biệt là hoạt động huy động vốn và cho vay gặp
khơng ít trở ngại. Mặc dù tín dụng vẫn có dấu hiệu tăng trưởng, huy động vốn vẫn
tăng nhưng tốc độ và chất lượng thì đã giảm đáng kể so với trước. Đây là vấn đề
chung của toàn ngành và Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Chi nhánh Tuyên Quang cũng khơng tránh khỏi được những khó khăn đó.
Đặc biệt, ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Tuyên Quang
gặp nhiều khó khăn hơn trong việc huy động vốn khi là một Ngân hàng mới thành
lập không lâu so với các ngân hàng khác đã có mặt lâu năm trên địa bàn, đội ngũ
cán bộ còn trẻ và thiếu cả về mặt số lượng và chất lượng, đồng thời Tun Quang là
một tỉnh miền núi phía Bắc, địa hình chủ yếu là đồi núi, là một tỉnh còn nghèo, tài
nguyên và tiềm năng tương đối thấp, hoạt động sản xuất và kinh doanh còn sơ sài
và chậm phát triển, ít các doanh nghiệp. Tuy rằng đã có nhiều biện pháp tăng cường
và mở rộng tín dụng nhưng vẫn cịn nhiều hạn chế và bất cập.
Trước những căn cứ về lý luận và tình hình thực tiễn đặt ra như vậy, tác giả
đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Tuyên Quang” làm

luận văn thạc sỹ, luận văn thực sự rất có ý nghĩa về cả mặt lý luận và áp dụng thực
tiễn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Tuyên Quang trong
giai đoạn tới.
Các vấn đề liên quan đến hiệu quả công tác huy động vốn từ lâu đã được
quan tâm và nghiên cứu với các đề tài khoa học cấp nhà nước, các luận án tiến sỹ,
luận văn thạc sỹ. Cùng là mục đích nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn trong
các ngân hàng thương mại hiện nay, tuy nhiên, mỗi tác giả lại có cách tiếp cận và
phân tích vấn đề khác nhau và mơi trường, điều kiện phát triển của từng ngân hàng
tại các địa bàn khác nhau cũng có nhiều khác biệt. Trong quá trình tìm hiểu và


3

nghiên cứu thực hiện đề tài của mình, tác giả cũng đã tìm hiểu và nghiên cứu qua
nhiều phương tiện như sách báo, internet, các luận văn, luận án tại thư viện trường
cùng với tình hình thực tế hiện nay nhằm giúp cho việc nghiên cứu đạt được hiệu
quả và có tính ứng dụng cao.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về vốn huy động và hiệu quả huy
động vốn của các NHTM, làm rõ các chỉ tiêu định lượng và định tính đánh giá hiệu
quả huy động vốn, cùng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động
vốn của NHTM làm căn cứ để nghiên cứu thực trạng hoạt động của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Tuyên Quang trong chương 2.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Tuyên Quang dựa trên
các tiêu chí đã được chọn lọc và đưa ra trong phần cơ sở lý luận của đề tài; đánh giá
tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
Vietin Chi nhánh Tuyên Quang từ đó làm cơ sơ để đưa ra các giải pháp và kiến nghị
phù hợp.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn

tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Tuyên
quang
Phạm vi nghiên cứu:
- Địa bàn: NHHTMCPCTVN Chi nhánh Tuyên Quang
- Thời gian: giai đoạn 2012 - 2016.


4

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu Luận văn là:
- Phương pháp thu thập tài liệu: Thông tin, số liệu được thu thập thông qua
các tài liệu, báo cáo hàng năm của Vietinbank, báo cáo của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam,... và từ internet.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: trên cơ sở số liệu thu thập được, tổng
hợp theo các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang và
phân tích, đánh giá số liệu.
- Phương pháp so sánh: so sánh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
với thực tế tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang
theo hai hướng: so sánh dọc (so sánh với Hội sở và toàn hệ thống ngân hàng nói
chung) và so sánh ngang (so sánh với các loại vốn khác).
- Phương pháp thống kê và kết hợp phân tích bảng, biểu đồ,... giúp tăng
thêm tính trực quan và sức thuyết phục cho nội dung đề cập trong đề tài. Qua đó rút
ra kết luận tổng quát về vấn đề cần nghiên cứu.
5. Ket cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, tài liệu tham khảo, kết cấu Luận văn chia thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn của của ngân
hàng thường mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang
Chương 3: Đề xuất giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tuyên Quang


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế. NHTM được coi như là một định chế tài chính cơ
bản trong đời sống kinh tế. NHTM hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp
vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ cho vay)
và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ
hộ, ... Các nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng
phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này
đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể
thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH.
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực từ tháng 6 năm
2010, NHTM được định nghĩa như sau: [1 “Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh

doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Và cũng theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Chương I của Luật này quy định:
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ
thanh tốn qua tài khoản.”

⅛ Khoản 3 Điều 4 Chương I Luật các Tổ ch ức tín d ụng s ố 47/2010/QH12 ngày
16/6/2010 của Quốc hội


6

1.1.1.2. Các loại hình ngân hàng thương mại
Một số loại hình NHTM ở Việt Nam hiện nay:
- NHTM nhà nước: là NHTM được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
- NHTM cổ phần: là NHTM được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ phần.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài
nhưng hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
- Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước
ngồi, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của luật pháp Việt Nam.
Quá trình phát triển của NHTM gắn liền với quá trình phát triển của thị
trường tài chính thơng qua các giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Khi mới ra đời, tổ chức và nghiệp vụ hoạt động rất đơn giản nhưng càng về sau,
theo đà phát triển của kinh tế hàng hóa, tổ chức cũng như các nghiệp vụ của các
ngân hàng càng phát triển và hồn thiện hơn. Ngày nay các NHTM có xu hướng
phát triển ngày càng tồn diện với quy mơ rộng cùng nhiều loại hình dịch vụ huy
động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư cho vay. Sự phát triển
của các ngân hàng khơng cịn nằm trong phạm vi quốc gia mà mang tính chất tồn

cầu. Ví dụ: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB)... việc
áp dụng công nghệ thông tin và hệ thống trang thiết bị hiện đại càng làm cho hoạt
động ngân hàng trở nên hoàn thiện
Hệ thống NHTM Việt Nam từ khi ra đời cho tới nay đã dần khẳng định được
vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong việc thực thi chính sách tiền
tệ nói riêng. Vẫn với chức năng nhận tiền gửi để cho vay đối với nền kinh tế, với
vai trị trung gian tài chính trong hoạt động của mình, NHTM vẫn phải tuân theo sự
quản lý của Nhà nước mà trực tiếp là sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Chính dưới sự quản lý này, hệ thống NHTM đã thực hiện được chức năng của


7

mình đối với nền kinh tế và vẫn đảm bảo hoạt động trong khuôn khổ giới hạn
1.1.1.3. Đặc điểm của NHTM
- Ngân hàng thương mại giống như các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động
vì mục đích thu lợi nhuận nhưng là tổ chức đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền
tệ, hoạt động tín dụng là đặc trưng chủ yếu được thực hiện chủ yếu bằng cách thu
hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay.
- Nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh: Nguồn vốn phần lớn là tiền gửi
của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Đặc điểm nổi bật của Ngân hàng thương
mại là không sử dụng nguồn vốn sở hữu vào trong các hoạt động kinh doanh của
mình như cho vay, mua bán chứng khoán. Hơn nữa nguồn vốn sở hữu của Ngân
hàng thương mại chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng
thương mại. Sự khác biệt của Ngân hàng thương mại với các định chế tài chính
khác là Ngân hàng thương mại có quyền huy động tiền gửi trong nền kinh tế mỗi
khi cân vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Cơng ty tài chính thì
hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn sở hữu của mình, nếu thiếu các cơng ty tài chính
có thể vay trên thị trường các cơng ty cổ phần, muốn tăng nguồn vốn huy động của
mình thì có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Khơng có một định chế tài chính

nào ngồi Ngân hàng thương mại có thể nhận tiền gửi từ các tổ chức cá nhân và các
tổ chức trong nền kinh tế.
- Khách hàng của Ngân hàng thương mại là những người đóng vai trị hai
mặt đối với Ngân hàng. Thứ nhất, họ là những người cung cấp các điều kiện để
Ngân hàng hoạt động. Họ là những người tạo nguồn vốn cho Ngân hàng. Thứ hai,
họ là những khách hàng sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng, như cho đi vay, sử
dụng các dịch vụ của Ngân hàng. Phần lớn, những khách hàng này, lại sử dụng
chính những đồng tiền mà họ đã gửi vào. Vì vậy, khách hàng chính là những người
cung cấp đầu vào cho Ngân hàng và họ cũng chính là người sử dụng sản phẩm đầu
ra của Ngân hàng.


8

1.1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
Cũng giống như một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận hay nói đúng hơn là tối đa hóa giá trị
tài sản của ngân hàng và thơng qua đó thực hiện tốt vai trị là trung gian tài chính
trong nền kinh tế. Ngân hàng tạo ra lợi nhuận bằng cách bán những tài sản nợ có
một số đặc tính (một kết hợp riêng về tính lỏng, rủi ro và lợi tức) và dùng tiền thu
được để mua những tài sản có một số đặc tính khác. Như thế các ngân hàng cung
cấp một dịch vụ chuyển một loại tài sản thành một loại tài sản khác cho công chúng.
Nghiệp vụ này đã tạo ra lợi nhuận thặng dư cho ngân hàng đồng thời tạo tiện ích
cho khách hàng để đơi bên cùng có lợi.
a. Nhận tiền gửi
Đây là nghiệp vụ tạo điều kiện và tiền đề cho hoạt động của NHTM. Các
NHTM thực nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền
gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

b. Cấp tín dụng
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hồn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Đây là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận chủ
yếu cho các NHTM.
c. Các dịch vụ ngân hàng khác
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của mình, các NHTM đã tiến hành cung
ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán


9

khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.,... trên cơ sở đó Ngân
hàng thu phí dịch vụ.
Ngày nay do nhu cầu phát triển của nền kinh tế đòi hỏi hoạt động dịch vụ
Ngân hàng ngày càng mở rộng về số lượng và chất lượng. Các Ngân hàng đầu tư
trang thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt động Ngân
hàng và thực hiện tốt khâu thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho NH những khoản thu nhập từ
chênh lệch tỷ giá và các dịch vụ thanh tốn quốc tế, đó chính là doanh lợi hối đối.
Thực hiện tốt khâu cung ứng dịch vụ góp phần làm tăng thu nhập cho Ngân
hàng vì xu hướng phát triển trong hoạt động của NHTM hiện đại là mở rộng các
hoạt động dịch vụ, đồng thời vẫn duy trì các nghiệp vụ Ngân hàng truyền thống,
thơng qua việc đa dạng hố các hoạt động, các NHTM có thể vừa tăng thu nhập vừa
có thể cạnh tranh với các định chế tài chính phi Ngân hàng trong lĩnh vực cung ứng
các sản phẩm tài chính.
1.1.2. Vốn và các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn và vốn huy động

Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân
NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác.[4, tr.26].
Nguồn vốn của NHTM gồm có: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và các
nguồn vốn khác. Mỗi loại vốn đều có một tính chất và vai trò riêng trong tổng
nguồn vốn hoạt động của NHTM.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua q trình thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh tốn, các nghiệp vụ kinh doanh khác
và được dùng làm vốn để kinh doanh. [4, tr.31].
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ NHTM
nào, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Thông thường vốn huy


10

động chiếm tỷ trọng trên dưới 90% tổng nguồn vốn. Do đó hoạt động huy động vốn
của ngân hàng càng hiệu quả thì tổng nguồn vốn của ngân hàng sẽ tăng, là tiền đề
để tiến hành hoạt động sử dụng vốn.
Bản chất của vốn huy động là các tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau.
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu và có trách nhiệm
hồn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn. Thêm vào đó,
vốn huy động ln biến động nên ngân hàng khơng được phép sử dụng hết số vốn
đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh
toán trong từng thời kỳ.
Vốn huy động bao gồm: vốn tiền gửi và các nguồn huy động khác.
Đặc điểm vốn huy động
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của
NHTM.
Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.

- Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn khơng ổn định vì khách
hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc - vì đặc điểm này mà các NHTM
phải duy trì một khoản “dự trữ thanh khoản” để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền
của khách hàng.
- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất
lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh,
các ngân hàng không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
a. Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi
Huy động vốn từ huy động tiền gửi các NHTM có thể huy động từ tiền gửi
khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi khơng kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi có thể rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào. Tiền gửi khơng kỳ hạn có lãi suất thấp, bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết được sử


11

dụng để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các
khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an tồn và
thuận lợi. Tiền gửi thanh tốn thường được quản lý tại ngân hàng trên tài khoản tiền
gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi với mục đích bảo
quản an tồn tài sản. Khi cần khách hàng có thể đến rút ra để chi tiêu. Cũng giống
như trường hợp trên, ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có
nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh
toán, chi trả. Ở Việt Nam tiền gửi loại này được thể hiện dưới các hình thức như:
Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân. Do tỷ trọng thanh tốn khơng dùng

tiền mặt cịn thấp, để khuyến khích thanh tốn qua ngân hàng, các NHTM Việt Nam
trả lãi cho loại tiền gửi này như tiền gửi không kỳ hạn khác. Ở các nước phát triển
loại tiền gửi này chiếm vị trí quan trọng trong kết cấu nguồn vốn và có chi phí đầu
vào rất thấp.
Có thể nói tiền gửi khơng kỳ hạn là một nguồn vốn quan trọng đối với các
ngân hàng huy động vốn với nhiều ưu điểm: chi phí thấp quy mơ vốn huy động
được khá lớn. Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn tiền này gặp nhiều bất lợi bởi nó
mang tính chất khơng ổn định, do khách hàng có thể gửi hoặc rút ra bất cứ khi nào,
đặt ngân hàng trước rủi ro thanh khoản. Do đó, muốn sử dụng hiệu quả nguồn này,
ngân hàng phải tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm kinh doanh, thu nhập,
chi tiêu.. .của khách hàng cũng như tính tốn các chỉ số đảm bảo an toàn khẩu vị rủi
ro của ngân hàng để có kế hoạch khai thác hiệu quả.
Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về
thời hạn gửi và rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và ký
thác để hưởng lãi. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn để kinh doanh. Chính vì vậy, NHTM ln tìm cách để đa dạng hố loại
tiền gửi này nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.


12

Tiền gửi tiết kiệm
Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi vào
ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an tồn và hưởng một phần lãi từ số
tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu
dùng cá nhân. Trên thực tế tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai hình thức sau:
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ lúc nào,
song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Đối với
khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào mà không phải báo

trước. Tuy nhiên, số dư tài khoản này thường khơng lớn, nhưng có ưu điểm hơn so
với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: Số dư này ít biến động. Vì vậy, ngân
hàng trả lãi suất cho khoản tiền này cao hơn so với tiền gửi thanh tốn. Đó là điều
kiện để các NHTM có thể dễ dàng huy động số vốn này.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Và lãi suất tỷ
lệ thuận với độ dài kỳ hạn, những khoản gửi càng lâu thì lãi suất càng cao.
Tiền gửi tiết kiệm được coi là một công cụ huy động vốn truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng
đáng kể. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cịn có thể chia ra thành hai loại: Tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn ngắn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: Loại này khá quen thuộc ở Việt Nam,
NHTM Việt Nam thường huy động tiết kiệm với các kỳ hạn 3 tháng đến 1 năm. Về
nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn. Song, để tăng tính cạnh tranh
các ngân hàng thương mại vẫn cho phép khách hàng rút trước thời hạn (với những
quy định cụ thể).
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: Rất phổ biến ở một số nước công nghiệp
phát triển. Tiền gửi tiết kiệm dài hạn chỉ được phép rút ra khi đến hạn. Nó tạo lên
nguồn vốn có tính ổn định cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của NHTM.
b. Huy động vốn bằng phát hành các cơng cụ nợ
Các NHTM có thể phát hành các công cụ nợ (nếu đủ điều kiện theo quy định)


13

như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn
trong một thời gian nhất định.
- Chứng chỉ tiền gửi là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng
hay một định chế tài chính khác. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi
theo kỳ và nhận đủ tiền vốn khi hết hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu

thông trên thị trường tiền tệ. Các ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi chủ yếu
cho mục đích thanh khoản. Các chứng chỉ này thường khơng thuộc loại trái phiếu
chiết khấu, lãi suất của chúng thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc và mức
độ rủi ro của nó cũng thấp.
- Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành
theo từng đợt để huy động vốn một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng. Việc phát hành kỳ phiếu tùy
thuộc theo thời gian và tình hình cụ thể của nguồn vốn ngân hàng. Vốn này chỉ chỉ
được huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự
kiến ngân hàng sẽ ngừng việc huy động kỳ phiếu. Đây là hình thức huy động vốn
nhanh vì cịn có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng thời hạn, lại có thể chuyển
nhượng dễ dàng nên thu hút khối lượng vốn tương đối lớn.
- Trái phiếu ngân hàng là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, với các cam
kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán vào những thời gian xác định.
Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu...Trái
phiếu dùng để huy động vốn trung dài hạn phục vụ cho những kế hoạch phát triển
kinh doanh có quy mơ lớn và dài hạn. Trong khi kì phiếu là được phát hành ở từng
chi nhánh với khung lãi suất, thời gian phát hành riêng biệt thì trái phiếu được phát
hành với quy mô lớn, đồng loạt trong hệ thống mỗi ngân hàng.
Ở nước ta hiện nay các hình thức huy động qua phát hành cơng cụ nợ cịn thấp
so với nguồn huy động khác. Tuỳ theo từng thời kỳ, khi nào cần thì ngân hàng mới
huy động. Sử dụng nguồn này ngân hàng chủ động được thời gian sử dụng, số
lượng và giá cả của vốn. Tuy ngân hàng phải trả mức lãi suất cao hơn mức lãi suất
huy động vốn, nhưng có tác dụng kiềm chế lạm phát và góp phần cho sự hình thành
và phát triển của thị trường chứng khoán.


14

c. Các hình thức huy động vốn khác

Ngồi các hình thức huy động vốn trên, NHTM cịn có các nguồn khác như:
Tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán, tiền tạm giữ, tiền đang
chuyển và các khoản khác. NHTM cũng có thể sử dụng những hình thức huy động
vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh tế, từ nước ngồi
thơng qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ...
hoặc đứng ra làm đại lý phát hành chứng khoán cho các cơng ty, làm trung gian
thanh tốn, làm đại lý bảo hiểm, làm đại lý uỷ thác đầu tư...
1.1.3. Vai trò của vốn huy động với ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Vốn huy động góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Vốn huy động bổ sung vào tổng nguồn vốn của hệ thống NHTM đáp ứng nhu
cầu vốn cho nền kinh tế. Thực chất đây là nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư và các tổ
chức kinh tế- xã hội, thông qua hoạt động huy động vốn của NHTM để qua đó tới
được những người có nhu cầu sử dụng vốn, từ đó giúp đảm bảo q trình đầu tư
kinh doanh tái sản xuất của tổ chức, cá nhân được thực hiện liên tục, kích thích q
trình ln chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
- Được hưởng dịch vụ giữ tiền an toàn, linh hoạt và được nhận lãi suất trên
khoản tiền gửi, thêm vào đó KH gửi tiền cịn được ngân hàng cung cấp các dịch vụ
thanh toán và dịch vụ tiện ích...
Đối với khách hàng là các cá nhân, tổ chức có vốn nhàn rỗi hay nói cách khác
là người gửi tiền thì thơng qua cơng tác huy động vốn, các tổ chức kinh tế cũng
như người dân sẽ thu được lợi ích từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thơng
qua lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ
sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
- Cung cấp nguồn vốn cho các KH có nhu cầu sủ dụng vốn nhanh chóng, chi
phí thấp, đáng tin cậy. đặc biệt giúp bổ sung được nguồn vốn tức thì với các KH


15


doanh nghiệp để phục vụ sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Ngày nay, nền kinh tế phát triển kéo theo các nhu cầu về tiêu thụ hàng hóa và
tái sản xuất kinh doanh tăng cao. Đối với khách hàng cá nhân là người vay, vốn huy
động của NH sẽ thỏa mãn được nhu cầu sử dụng vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh
tốn mà khơng phải tốn nhiều chi phí về sức lực cũng như thời gian tìm kiếm nơi
cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. Đối với các KH doanh nghiệp khơng
phải lúc nào cũng có một lượng vốn lớn và sẵn sàng sử dụng cho các hoạt động, vốn
huy động đáp ứng được nhu cầu vốn tức thì, bổ sung vốn ngay khi cần để đáp ứng
nhu cầu sản xuất và tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nhận
được vốn từ phía các NHTM là vơ cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp,
quyết định đến sự thành công của các hợp đồng và đơi khi cịn ảnh hưởng tới sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Thúc đẩy quá trình sản xuất và phát triển của các doanh nghiệp. Từ việc hỗ
trợ về tài chính, các doanh nghiệp có thể đầu tư mạnh mẽ vào các quá trình đổi mới
cơng nghệ, kĩ thuật để từ đó chun mơn hóa sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, hạ chi phí, giá thành sản phẩm,... giúp doanh nghiệp sản xuất
được nhiều hàng hóa hơn phục vụ nhu cầu thị trường. Qua đó đẩy mạnh q trình
sản xuất giúp doanh nghiệp phát triển.
1.1.3.3. Đối với Ngân hàng
- Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM,
có thể nói đây là nguồn vốn quan trọng nhất, là nguồn lực chính để ngân hàng tiến
hành và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
Vốn huy động khơng chỉ lớn về quy mơ mà cịn đa dạng về thời hạn cùng
nhiều ưu điểm hơn so với các nguồn vốn khác trong ngân hàng. Vốn tự có của ngân
hàng thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, trong khi việc tăng vốn
tự có là khơng dễ vì đây là khoản vốn được hình thành chủ yếu từ lợi nhuận và sự
đóng góp của chủ sở hữu. Mặc dù các NHTM cổ phần có thể dễ dàng gia tăng
nguồn vốn thông qua phát hành cổ phiếu nhưng lại đối mặt với nguy cơ giảm cổ tức



×