Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển mạng thông tin di động vinaphone theo lộ trình mở cửa thị trường viễn thông ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.86 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG




TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MẠNG THÔNG
TIN DI DỘNG VINAPHONE THEO LỖ TRÌNH MỞ CỬA THỊ
TRƯỜNG VIỄN THÔNG TẠI VIỆT NAM

NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.05

HỌC VIÊN: ĐINH VŨ MINH HÀ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS: NGUYỄN ĐẮC HƯNG





HÀ NỘI - 2010
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc huy
động động vốn để phát triển của VINAPHONE là rất cần thiết. Do thị trường vốn ở
nước ta còn chưa phát triển, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có hạn, nguồn vốn từ


các ngân hàng cũng không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư phát triển của VINAPHONE.
Chính vì vậy, giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển mạng
VINAPHONE là một trong những vấn đề rất cấp bách và mang tính thời sự cao hiện
nay. Với tinh thần nói trên Luận văn lựa chọn đề tài “Giải pháp huy động vốn đầu
tư phát triển mạng thông tin di động VINAPHONE theo lộ trình mở cửa thị
trường viễn thông tại Việt Nam” làm công trình nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề suất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển
mạng thông tin di động VINAPHONE trong điều kiện từng bước mở cửa thị trường
viễn thông tại Việt Nam thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu luận văn
Ngoài các danh mục tài liệu, các ký hiệu, chữ viết tắt và các bảng biểu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển của VINAPHONE
Chương 3: Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển VINAPHONE theo
lộ trình mở của thị trường viễn thông tại Việt nam
Sau đây là kết quả nghiên cứu từng chương:
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1.1. Khái niệm về đầu tư phát triển và vốn đầu tư.
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư và phát triển:
Xét trên phạm vi quốc gia thì đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn

lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vất chất, nguồn nhân lực và tài sản
trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có.
1.1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư là tổng hợp các nguồn vật chất bằng tiền, bằng tài sản, sức
lao động, tài nguyên… doanh nghiệp có thể huy động được cho đầu tư phát triển.
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư
1.1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc hình thành
- Nguồn vốn bên trong: Nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn xây dựng cơ
bản.
- Nguồn vốn bên ngoài: Vốn vay, vốn tài trợ, vốn góp liên doanh, vốn phát
hành các chứng khoán…
1.1.2.2. Phân loại theo mức độ phân quyền quản lý nguồn vốn
Áp dụng đối với các tập đoàn hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con .
- Nguồn vốn phân cấp
- Nguồn vốn không phân cấp (nguồn vốn tập trung tại công ty mẹ)
1.1.2.3. Phân loại theo lĩnh vực đầu tư
Lĩnh vực đầu tư có thể chia theo các tiêu chí khác nhau từ đó nguồn vốn có thể
phân loại theo đối tượng được đầu tư khác nhau.
1.1.2.4. Phân loại theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định
Nguồn vốn đầu tư tài sản cố định mới.
Nguồn vốn để đầu tư mở rộng và cải tạo.
1.1.2.5. Phân loại khác Vốn tự có, vốn đi vay, vốn tài trợ, vốn liên doanh
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư cho phát triển doanh nghiệp
* Đầu tư tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung, cho phát
triển doanh nghiệp nói riêng.
* Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Đầu tư có tác động đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua những chính sách tác động đến cơ cấu đầu
tư.
* Đầu tư tác động làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nước nói
chung, cho tăng sự hấp dẫn các nhà đầu tư đối với các Doanh nghiệp nói riêng.

* Đầu tư đảm bảo cho sự thành công của Doanh nghiệp: Giải phóng mặt bằng,
vốn san lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, vốn cho hoạt động
khác của doanh nghiệp.
Nói chung vốn có vai trò quyết định cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
1.2. NHU CẦU VỐN VÀ CÁC BIỆN PHÁP TẠO VỐN CHO ĐẦ TƯ PHÁT
TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhu cầu vốn
- Nhu cầu vốn lập dự án: chi phí nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi,
khảo sát, lập dự án.
- Nhu cầu vốn giải phóng mặt bằng.
- Nhu cầu vốn triển khai dự án.
- Nhu cầu vốn khai thực hiện các dự án của doanh nghiệp
1.2.2. Các biện pháp tạo vốn cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp
1.2.2.1. Tạo vốn từ các doanh nghiệp
Vốn tự có của chủ doanh nghiệp: Nguồn từ lợi nhuận, nguồn được cấp thêm
1.2.2.2. Tạo vốn từ các Ngân hàng : Vay các tổ chức tín dụng
1.2.2.3. Tạo vốn qua huy động dưới hình thức phát hành công cụ nợ trên thị trường
tài chính Đây là nguồn vốn chủ đầu tư. Tạo vốn bằng cách phát hành trái phiếu
1.2.2.4. Tạo vốn qua thu hút đầu tư từ nước ngoài
1.2.2.5. Tạo vốn qua Ngân sách
1.2.2.6. Biện pháp tạo vốn khác : Liên doanh, liên kết, vốn từ việc mua trả chậm
1.2.3. Các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư cho phát triển doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
a. Môi trường thu hút đầu tư
- Sự ổn định về chính trị - xã hội
- Môi trường pháp lý
- Các cơ chế chính sách kinh tế hợp lý và định hướng đầu tư
- Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô như ổn định lạm phát, tăng trưởng bền vững .
b. Nhân tố lãi suất

Lãi suất được xem là giá của vốn. Lãi suất thực tế được điều chỉnh loại trừ
yếu tố lạm phát bằng cách lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát.
c. Ảnh hưởng của thu nhập và tiết kiệm tới đầu tư
d. Chi tiêu Chính phủ
Chi tiêu chính phủ bản thân là một hoạt động đầu tư vào các hàng hoá công
cộng và có tác dụng thúc đẩy, dẫn dắt đầu tư tư nhân.
e. Các nhân tố khác
- Năng lực quản lý nhà nước.
- Các yếu tố phong tục tập quán, văn hoá
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
a. Rủi ro của các doanh nghiệp
Rủi ro là số tiền bị thất thoát, thua lỗ của doanh nghiệp xuất phát từ những
nguyên nhân mà người ta không thể lường trước được.
* Rủi ro trong hoạt động đầu tư
* Rủi ro giá cả
* Rủi ro hoạt động
* Rủi ro chiến lược
* Rủi ro uy tín
b. Cơ cấu tổ chức và màng lưới hoạt động của doanh nghiệp
c. Trình độ và phẩm chất của đội ngũ nhân viên
d. Quy mô hoạt động và công nghệ của doanh nghiệp
đ. Chiến lược kinh doanh và năng lực cạnh tranh
e. Năng lực về vốn
f. Năng lực về quản lý điều hành
g. Khả năng kiểm soát rủi ro, kiểm soát chi phí
h. Sản phẩm dịch vụ của Doanh nghiệp
i) Chính sách tiền cho thuê và phí dịch vụ của Doanh nghiệp
k, Hạ tầng cơ sở
1.2.3.3. Những nhân tố thuộc về khách hàng và về doanh nghiệp thuê mặt bằng
- Năng lực tài chính

- Trình độ tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh.
- Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh
- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp
cung ứng cho thị trường quyết định đến việc tiêu thụ sản phẩm.
- Lịch sử quan hệ với Doanh nghiệp thường xuyên, lâu dài giữa khách hàng
với Doanh nghiệp là nhân tố có lợi cho cả hai bên.
1.3. HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Khái niệm
Huy động vốn cho đầu tư là quá trình tìm kiếm, xác định, khai thác, thu hút
các nguồn vốn và đưa vốn vào thực hiện hoạt động đầu tư có hiệu quả cho phát
triển doanh nghiệp biên giới góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội bền vững của
khu vực cũng như cả nước.
1.3.2. Nguồn vốn huy động đầu tư phát triển
1.3.2.1. Nguồn vốn trong nước
* Nguồn vốn nhà nước:
+ Nguồn vốn ngân sách nhà nước.
+ Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước.
+ Nguồn vốn đầu tư của các DNNN.
* Nguồn vốn ngoài nhà nước:
Nguồn vốn ngoài nước bao gồm: phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của
doanh nghiệp dân doanh, vốn đầu tư của hợp tác xã và hộ gia đình.
1.3.2.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn ODA
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
1.3.3. Các hình thức huy động vốn đầu tư phát triển
1.3.3.1. Theo phạm vi huy động
- Huy động từ bên trong chủ thể: là việc chủ thể đầu tư bổ sung, động viên,
khai thác thêm nguồn lực của mình để thực hiện hoạt động đầu tư.
- Huy động tử bên ngoài chủ thể: là việc chủ thể kêu gọi nguồn vốn từ các
chủ thể khác, cùng tiến hành hoạt động đầu tư.

1.3.3.2. Theo thời gian huy động
- Huy động vốn đầu tư ngắn hạn: đây là những khoản vốn cần huy động trong
một thời gian ngắn (dưới 1 năm).
- Huy động vốn đầu tư dài hạn.
1.3.3.3. Theo hình thức huy động
- Huy động theo hình thức góp vốn: hình thức huy động này đòi hỏi chủ thể
đã có một lượng vốn ban đầu nhất định và kêu gọi các chủ thể khác chung vốn để
cùng thực hiện việc đầu tư.
- Huy động theo hình thức đi vay.
1.3.3.4. Theo nguồn huy động
* Vốn trong nước: là nguốn vốn được tích luỹ từ nội tại nền kinh tế, thường
được chia thành vốn của nhà nước và vốn ngoài nhà nước.
* Vốn nước ngoài: là vốn vay hay vốn kêu gọi đầu tư tử các tổ chức cá nhân
nước ngoài.



Chương 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG - VINAPHONE

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam đã chính thức phê duyệt làm chủ
đầu tư dự án mạng thông tin di động GSM toàn quốc vào tháng 7/1995.
Ngày 26/6/1996, mạng di động Vinaphone chính thức đưa vào khai thác, trở
thành một công ty thành viên của VNPT.
Năm 2004, Công ty GPC chỉ còn nhiệm vụ quản lý, kinh doanh, khai thác
Mạng di động Vinaphone và quản lý mạng lưới điện thoại thẻ Cardphone.
Ngày 9/8/2006, VNPT đã có quyết định chính thức đổi tên gọi tắt GPC của

Công ty dịch vụ Viễn thông thành VINAPHONE.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty Dịch vụ Viễn thông
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Dịch vụ Viễn thông
Tổ chức, xây dựng, quản lý bảo dưỡng vận hành và khai thác mạng lưới dịch
vụ viễn thông tại các tỉnh, thành phố trong cả nước để kinh doanh và phục vụ theo
quy hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển do VNPT giao.
Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp, bảo trì, sửa chữa thiết bị chuyên ngành
thông tin di động, điện thoại thẻ.
Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành Viễn
thông để phục vụ hoạt động của đơn vị.
Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được VNPT giao và phù hợp
với quy định của pháp luật.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh hiện nay của VINAPHONE
- Phòng Tổ chức : Thực hiện các công tác có liên quan đến quản lý sắp xếp
nhân sự, tiền lương, chủ trì xây dựng các phương án về chế độ, chính sách lao động,
đào tạo,
- Phòng Hành chính: Tiếp nhận, xử lý các công văn giấy tờ. Phục vụ các hội
nghị, cuộc họp, các dịp lễ tết, hội nghị khách hàng Thực hiện các công tác quản trị
tại văn phòng công ty
- Phòng Kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi
tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và của từng
trung tâm. Lập hồ sơ mời thầu các công trình do công ty quản lý
- Phòng Kế toán - Tài chính- Thống kê: Cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản
lý vật tư - tài sản - tiền vốn, các quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp
luật và có hiệu quả cao
- Phòng Kinh doanh - Tiếp thị: Lập kế hoạch dự báo phát triển thuê bao. Phối
hợp các bưu điện tỉnh thành thực hiện tốt công tác tuyên truyền quảng cáo tiếp thị
- Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ: Theo dõi thường xuyên chất lượng mạng lưới, lưu
lượng cuộc gọi trên toàn mạng
- Phòng Khoa học công nghệ và phát triển mạng: Chịu trách nhiệm lập quy

hoạch phát triển mạng lưới, cấu hình của mạng, đảm bảo các thiết bị khi lắp đặt trên
mạng phải được hợp chuẩn với công nghệ hiện đại
- Phòng Thi đua khen thưởng: Phát động, tổ chức, theo dõi các phong trào thi
đua
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của VINAPHONE
Các khoản doanh thu công ty được tính
- Doanh thu kinh doanh: Doanh thu roaming quốc tế và doanh thu cước kết
nối với VMS, Viettel , Beeline.
- Doanh thu kinh doanh dịch vụ BC -VT phân chia: Doanh thu sau khi đã
phân chia cước với các đơn vị tham gia dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động khác: Doanh thu từ hoạt động tài chính và các hoạt
động bất thường khác.
Các khoản mục chi phí tại công ty trực tiếp chi
- Tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền ăn ca.
- Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu, động lực.
- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao, sửa chữa TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Điện, nước, điện thoại vv
- Chi phí dịch vụ quảng cáo, khuyến mại
Thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Nhận được sự quan tâm đầy đủ, hỗ trợ tạo điều kiện tận tình của các Bưu điện
tỉnh, thành phố. Mối quan hệ giữa Công ty với các cơ quan chức năng tại địa phương
như cục thuế, thanh tra, sở tài chính vv thông qua các Bưu điện tỉnh thành có nhiều
thuận lợi.
- Vì là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tập đoàn nên công ty VNP
tranh thủ được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Tập đoàn và các Ban chức
năng của Tập đoàn.
- Việc khai thác, điều hành mạng tiến hành tập trung, thống nhất quản lý, chi phí
bảo dưỡng thấp, vật tư dự phòng tập trung.
- Tính cước tập trung, đơn giản, kiểm soát được Công ty VNP chỉ cung cấp số

liệu cước thuê bao cho Bưu điện tỉnh thành còn việc thu cước do các Bưu điện tỉnh
thành đảm nhận.
Khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Chức năng chính và quan trọng nhất của công ty là căn cứ quy hoạch của
ngành, nhu cầu hiện tại và dự báo phát triển để xây dựng mới và phát triển mạng lưới.
- Một số công đoạn trong quá trình kinh doanh dịch vụ của công ty chưa đầy
đủ và không trực tiếp với khách hàng.
- Chức năng kinh doanh của công ty chưa đầy đủ
- Quan hệ giữa Công ty với các đơn vị khác trong khối phụ thuộc là quan hệ
theo chỉ định của Tập đoàn.
- Chưa xác định thật rõ doanh thu và chi phí của công ty trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tóm lại cơ chế hoạt động kinh doanh hiện nay của công ty chưa tạo điều kiện
cho đơn vị xác định rõ và riêng để đánh giá được sự đóng góp của đơn vị vào kết quả
chung sản xuất kinh doanh của Tập đoàn.
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh cuả công ty (chỉ tính riêng mạng Vinaphone)
Các số liệu được lấy trong các năm 2007, 2008, 2009
Bảng 2.1. Doanh thu của Vinaphone giai đoạn 2006-2009
Chỉ tiêu
ăm 2006
Năm
2007 ăm 2008

ăm 2009
Doanh thu
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
9.000
1.000 4.000 8.000
(Nguồn: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của VNP các năm)


Biểu đồ 2.1. Doanh thu của Vinaphone qua các năm 2006 – 2009

Về doanh thu :
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
20,000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu
Hàng năm doanh thu của công ty VNP đều có tốc độ tăng khá lớn cả về giá trị
tuyệt đối lẫn tỷ lệ.
Năm 2008 doanh thu tăng so với năm 2007 là : 3.000 tỷ đồng, tương đương
với tốc độ tăng trưởng là 40%.
Năm 2009 doanh thu tăng so với năm 2008 là : 4.000 tỷ đồng , tương đương
với tốc độ tăng trưởng 20%.
Theo qui định của Tập đoàn thì 70 % doanh thu của công ty VNP phải nộp
điều tiết về Tập đoàn.
Điều này chứng tỏ trong những năm qua công ty VNP đã có chiến lược kinh
doanh tương đối phù hợp giúp cho doanh thu của mạng VINAPHONE có mức tăng
trưởng ổn định và vững chắc.
Về chi phí sản xuất kinh doanh :
Phần chi phí lớn nhất trong chi phí sản xuất kinh doanh của công ty VNP là
chi sửa chữa thường xuyên và chi phí khấu hao tài sản cố định trong đó riêng tiền

khấu hao TSCĐ năm 2007 là : 545 tỷ còn năm 2008 là : 610 tỷ đồng.
Về lợi nhuận của công ty:
Năm 2008 lợi nhuận của công ty là: 232 tỷ tăng 57 tỷ so với năm 2007.
Năm 2009 lợi nhuận của công ty là: 175 tỷ tăng 30 tỷ so với năm 2008.
Lợi nhuận của VNP trong thời gian vừa qua đạt được khá cao, và ngày càng
tăng với tốc độ rất khả quan.
Việc phát triển thuê bao:
Bảng 2.2. Số lượng phát triển thuê bao giai đoạn 2006-2009
(Đơn vị tính: 1000 thuê bao)
Chỉ tiêu
ăm 2006 ăm 2007 ăm 2008 ăm 2009
Thuê bao trả sau 788.784

829.479

865.616

1.230.515

Thuê bao trả trước 2.226.025

5.505.363

9.103.252

11.208.153

Tổng số thuê bao 3.014.809

6.334.842


9.968.868

12.438.668


(Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển thuê bao hàng năm của Vinaphone)
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ số lượng phát triển thuê bao giai đoạn 2006-2009

Trong thời gian vừa qua, lượng thuê bao VNP tăng lên đáng kể. Đặc biệt là
năm 2009 mức tăng trưởng là 2,469,800 thuê bao tương đương với mức tăng trưởng là
20% nhưng chủ yếu là tăng thuê bao trả trước. VNP cần có giải pháp để đẩy mạnh việc
phát triển thuê bao trả sau trong thời gian tới.
Hiện tại số lượng thuê bao điện thoại di động đã đạt 18.4 triệu thuê bao trong
đó :
Thuê bao của mạng VINAPHONE là : 17.43 triệu thuê bao
Thuê bao của mạng VMS là : 15.3 triệu thuê bao
Thuê bao của mạng Vietnam Mobile là: 3.8 triệu thuê bao
Thuê bao của mạng Viettel là : 8.1 triệu thuê bao
Từ năm 2007 có sự tăng trưởng vượt bậc về số lượng thuê bao là do công ty
áp dụng chính sách cước mới và phát triển các dịch vụ gia tăng như :
- Giảm cước thuê bao tháng còn 26.000 đồng/thuê bao.
- Tính cước mới bằng 30 s/ block và giảm cước cuộc gọi không chỉ vào giờ
không cao điểm và ngày nghỉ mà còn có rất nhiều gói cước với giá hấp dẫn khác.
0
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000

12,000,000
14,000,000
N
ă
m 2006
N
ă
m 2007
N
ă
m 2008
N
ă
m 2009
Thuê bao trả sau
Thuê bao trả trước
Tổng số thuê bao
- Đưa ra nhiều hình thức khuyến mại áp dụng vào giá cước như khuyến mại
100% giá cước khi nạp thẻ, tặng thêm ngày gọi ngày nghe, miễn phí tin nhắn
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA
VINAPHONE
2.2.1. Nguồn vốn kinh doanh.
Năm 2008 vốn cố định của công ty tăng gần gấp 2 lần so với năm 2007 (Từ
162 tỷ lên 320 tỷ). Vốn cố định của công ty VNP hiện nay chủ yếu được bổ sung từ
lợi nhuận của Tập đoàn và lợi nhuận của đơn vị.
Vốn lưu động : Hiện tại công ty VNP được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
cấp cho số vốn lưu động là: 10 tỷ đồng. Số vốn này chưa đáp ứng được nhu cầu sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển của Công ty.
2.2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển của công ty cho mạng
VINAPHONE

2.2.2.1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước
Thường là giá trị của mặt bằng làm việc hoặc tài sản được biếu tặng viện trợ.
Trong năm 2007 nguồn vốn ngân sách của công ty VNP có sự tăng trưởng nhanh
chóng từ 7 tỷ năm 2006 lên đến 67 tỷ năm 2007 là do công ty VNP đưa vào thử
nghiệm hoạt động một loạt các thiết bị do các đối tác nước ngoài tặng.
2.2.2.2. Nguồn vốn tự bổ sung
+ Nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị :
Từ 27 tỷ năm 2007 lên 38 tỷ năm 2008 tăng hơn 40 % .
Năm 2009 lên đến 61 tỷ tăng tăng hơn 60 % so với năm 2008.
Nguồn vốn tự bổ sung giúp cho công ty VNP có thể chủ động trang bị những
thiết bị cần thiết mà không phải chờ xin đầu tư từ Tập đoàn
+ Nguồn vốn tự bổ sung của Tập đoàn có sự tăng trưởng nhanh chóng trong
những năm qua :
Từ 139 tỷ năm 2007 lên 241 tỷ năm 2008 tăng hơn 73 % .
Năm 2009 lên đến 273 tỷ tăng hơn 13 % so với năm 2008 .
Ưu điểm của nguồn vốn này là công ty VNP không phải trả lãi vay khi sử
dụng, giúp công ty có thể đầu tư vào các dự án mang tính quan trọng trong khi các
nguồn vốn khác không thể sử dụng được. Tuy nhiên nguồn vốn này cũng có giới hạn
nên không thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh của công ty.
2.2.2.3. Nguồn vốn phải trả Tập đoàn
Đây thực chất là nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng do Tập đoàn đứng ra
bảo lãnh. Đây là nguồn vốn quan trọng nhưng với xu hướng công ty VNP tách ra hoạt
động hạch toán độc lập thì chắc chắn nguồn vốn này sẽ có tỷ trọng giảm dần.
2.2.2.4. Nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại
Trong những năm qua nguồn vốn huy động từ các ngân hàng của công ty VNP
có sự tăng trưởng rất lớn.
Từ 20 tỷ năm 2007 lên đến 42 tỷ năm 2008 và tăng lên 48 tỷ trong năm 2009.
Nhờ nguồn vốn này công ty đã hoàn thành được nhiệm vụ của Tập đoàn giao
trong việc cung ứng sim, thẻ cho toàn mạng VINAPHONE đảm bảo đáp ứng được
nhu cầu khi mạng có sự tăng trưởng lớn về thuê bao trong những năm qua và đảm

bảo việc dự trữ vật tư đầy đủ.
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của VINAPHONE
Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của công ty : đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
cố định ta nhận thấy.
Năm 2007 Một đồng vốn tạo ra : 1,4 đồng doanh thu
0,07 đồng lợi nhuận.
Năm 2008 Một đồng vốn tạo ra : 1,33 đồng doanh thu
0,06 đồng lợi nhuận.
Năm 2009 Một đồng vốn tạo ra : 1,56 đồng doanh thu
0,074 đồng lợi nhuận.
Đánh giá hiệu suất sử dụng TSCĐ ta thấy :
Bảng số 2.3 : Bảng tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của
Vinaphone trong giai đoạn 2007- 2009.
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu thuần được tính
2,914 3,893 4,905
2
Nguyên giá TSCĐ bình quân
trong kỳ 2666 3866 4305
3 Hiệu suất sử dụng TSCD
1.09 1.006 1.13

Các chỉ tiêu trên chỉ tính riêng cho mạng Vinaphone
Nguồn : Báo cáo tài chính công ty VNP các năm 2007, 2008, 2009
Năm 2007 Một đồng tài sản cố định tạo ra : 1,09 đồn
g doanh thu
Năm 2008 Một đồng tài s
ản cố định tạo ra : 1,006 đồng doanh thu

Năm 2009 Một đồng tài sản cố định tạo ra : 1,13 đồng doanh thu
Việc đầu tư mở rộng vùng phủ sóng, nâng cao chất lượng phủ sóng trong năm
2007 và với chiến lược kinh doanh mới trong năm 2008 đã làm cho tốc độ phát triển
thuê bao mới rất cao. Năm 2008 tốc độ phát triển thuê bao
bằng 124 % so với năm 2007 (Năm 2007 phát triển mới 3,6 triệu thuê bao. Năm 2008
số thuê bao phát triển mới là 2,4 triệu thuê bao). Điều này làm cho doanh thu toàn
mạng tăng cao, hiệu suất sử dụng TSCĐ cũng tăng.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA
VINAPHONE
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Vốn tự bổ sung : Trong thời gian qua, Vinaphone hoạt động khá hiệu quả và thu
được những nguồn lợi nhuận lớn. Phần lợi nhuận để lại được bổ sung vào nguồn vốn
kinh doanh trong mấy năm qua đã góp phần không nhỏ làm tăng nguồn vốn của
doanh nghiệp, và làm giảm áp lực về vốn cho doanh nghiệp trong thời gian tới.
Là một thương hiệu có uy tín lâu năm trên thị trường viễn thông, và với quy
mô ngày càng lớn mạnh cho nên việc huy động vốn từ các ngân hàng thương mại là
khá thuận lợi và có rất nhiều ưu đãi.
Với cơ cấu nợ trên vốn chủ sở hữu khá hợp lý như hiện nay thì công ty hoàn toàn
có thể đầu tư mở rộng qui mô hoạt động của mình.
Tuy nhiên, công ty Vinaphone đã chủ động thực hiện việc huy động vốn dựa
vào nguồn vốn vay tín dụng. Kết quả đạt được khá tốt, biểu hiện là số vay dài hạn và
ngắn hạn tăng lên góp phần từng bước cân bằng cơ cấu vốn trong doanh nghiệp.
Vinaphone không phải đương đầu với những khó khăn quá lớn về vốn.
2.3.2. Một số hạn chế.
Hiện tại Vinaphone đang quá phụ thuộc vào nguồn vốn nhà nước và vốn tài trợ
của Tập đoàn.
VNP chưa biết tận dụng nguồn lực lớn đó là sử dụng vốn vay tại các ngân
hàng thương mại cho hoạt động kinh doanh và đầu tư sinh lời. Vinaphone chưa có sự
liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác để có thể tận dụng cơ sở hạ tầng, bớt
xây dựng và tiết kiệm vốn.

Vinaphone chưa biết tận dụng vốn từ các nguồn vốn có thể chiếm dụng như :
Mua trả chậm, thanh toán chậm
Vinaphone chưa cổ phần hóa để gia tăng số vốn từ việc bán cổ phần và tao
mội trường kinh doanh công bằng và lành mạnh.
2.3.3. Nguyên nhân
- Chủ quan
 Công ty chưa tự chủ trong việc huy động vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh và đầu tư của mình.
 Hiệu quả của việc huy động vốn chưa cao.
 Vinaphone chưa có kế hoạch dài hạn cho việc huy động vốn.
 Vinaphone chưa đa dạng nguồn huy động vốn.
 Vinaphone chưa sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.
- Khách quan
 Sự nuông chiều và sự kiểm soát quá chặt của Chính phủ và Tập đoàn đã gây
cho Vinaphone sự mất tự chủ trong việc huy động vốn.
 Nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng khá nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới.
 Nền kinh tế Việt Nam đang gặp khó khăn với tỉ lệ lạm phát cao, giá cả leo
thang, trong khi cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các công ty viễn thông lớn buộc
Vinaphone phải giảm giá dịch vụ.

Chương 3
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MẠNG VINAPHONE
THEO LỘ TRÌNH MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG

3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG VINAPHONE
3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của mạng VINAPHONE
Mục tiêu: Phát triển ổn định, vững chắc, duy trì tốc độ phát triển như những năm
vừa qua và phấn đấu giữ vững thị phần trong lĩnh vực thông tin di động ở Việt nam.
Với mục tiêu như vậy công ty Dịch vụ Viễn thông đề ra một số chỉ tiêu định

hướng và biện pháp cụ thể sau :
- Xây dựng Công ty Dịch vụ Viễn thông là một doanh nghiệp giữ vai trò số 1
của Việt Nam trong việc phát triển và kinh doanh khai thác thông tin di động.
- Đầu tư công nghệ tiên tiến cho mạng thông tin di động VINAPHONE theo
hướng cập nhật, đi tắt, đón đầu mang tính hiện đại, tương thích, toàn cầu.
- Phát triển mạng VINAPHONE theo hướng hiện đại, phát triển nhanh, tiếp cận
các tiêu chuẩn quốc tế và có trình độ ứng dụng tin học cao. Có cách đi năng động,
sáng tạo, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và phát triển vững chắc, có hiệu quả.
- Phấn đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và năng suất lao động.
- Xây dựng mức giá cước hợp lý nhằm tăng cường vị thế, năng lực cạnh tranh và
chủ động hội nhập, hợp tác và kinh tế quốc tế thắng lợi.
3.1.1.1 Chiến lược phát triển của công ty
- Chiến lược công nghệ: Thực hiện đi tắt đón đầu, luôn luôn cập nhật các công
nghệ mới, hiện đại.
- Chiến lược phát triển mạng: Phủ sóng rộng rãi tới các quận, huyện Đảm bảo
chất lượng phủ sóng Indoor tại các thành phố loại 1. Phấn đấu trong năm 2010 này
hoàn thành việc triển khai lắp đặt để nâng tổng số BTS toàn mạng lên 11.400 trạm.
- Chiến lược về sản phẩm: Đưa các sản phẩm, dịch vụ mới ngang tầm với các
nước tiên tiến trong khu vực.
- Chiến lược thị trường: Giữ vững vị thế là mạng thông tin di động lớn nhất Việt
Nam. Đặc biệt tăng cường chất lượng và phủ sóng mạng ở hai thị trường trọng điểm
là Hà nội và thành phố Hồ chí Minh. Phấn đấu đưa thị phần của VinaPhone từ mức
25,31% hiện tại lên 35% vào thời điểm hết hạn giấy phép khai thác dịch vụ 3G.
3.1.1.2. Kế hoạch cụ thể cho giai đoạn đến năm 2015
Duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm của mạng di động
VinaPhone ở mức trên 7% trong giai đoạn 2009-2015.
Tổng số thuê bao di động tính đến hết năm 2015 phấn đấu đạt xấp xỉ 25 triệu
thuê bao thực với tỷ trọng thuê bao 3G là 90%. Tốc độ phát triển thuê bao trung bình
hàng năm trong giai đoạn 2009-2015 ước khoảng 5,6%.
Lợi nhuận được tính : 421 tỷ đồng

Chi chí sản xuất kinh doanh : 2.435 tỷ đồng
Công ty Dịch vụ Viễn thông sẽ phải cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng
cường mở rộng vùng phủ sóng VINAPHONE.
Thứ nhất : Đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp thị thị trường, mở rộng khai thác các
dịch vụ của mạng như truyền số liệu, roaming quốc tế, video call, các dịch vụ gia
tăng khác vv
Với những khách hàng mới và dạng tiềm năng như học sinh, sinh viên là những
đối tượng có thu nhập thấp nhưng chiếm số đông công ty sẽ đưa ra dịch vụ mới để
thu hút những đối tượng này.
Thứ hai: Tiếp tục đầu tư để phát triển mạng lưới phấn đấu đưa tổng số trạm thu
phát sóng trên toàn quốc lên 11.400 trạm. Phấn đấu lắp đặt thêm một số tổng đài mới
tại Cần thơ, Nghệ an, Hải Dương, Nha trang vv đưa tổng dung lượng toàn mạng lưới
là 25 triệu thuê bao.
- Đầu tư phát triển mạnh các dịch vụ gia tăng giá trị và dịch vụ mới trên hệ thống
kỹ thuật của mạng.
Thứ ba: Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý và sản xuất của công ty với mục tiêu
gọn nhẹ, nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật.
Thứ tư: Thường xuyên theo dõi hoạt động và duy trì tốt tình trạng hoạt động của
các thiết bị trên mạng lưới đảm bảo thông tin trong mọi tình huống. công tác quốc
phòng, an ninh cũng như khắc phục thiên tai, bão lụt.
3.1.2. Nhu cầu vốn phục vụ cho mục tiêu phát triển mạng thông tin di động
VINAPHONE
3.1.2.1. Đối với vốn lưu động
Vốn cần thiết tối thiểu phải có là 45 -55 tỷ đồng, trong khi đó vốn lưu động
thuộc nguồn vốn sở hữu của công ty do Tập đoàn cấp là 10 tỷ đồng. Do vậy công ty
phải huy động từ 35- 45 tỷ đồng. Như vậy cùng với tốc độ tăng trưởng về doanh thu
và số thuê bao thì nhu cầu vốn lưu động cũng tăng theo.
3.1.2.2. Đối với vốn đầu tư trung và dài hạn
Công ty phải đầu tư rất lớn về mặt thiết bị với số vốn dự kiến là trên 900 tỷ
đồng. Trong đó có thể bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển của công ty là 100 tỷ đồng

nguồn vốn đầu tư (nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn phải trả) của Tập đoàn khoảng
700 tỷ. Như vậy trong năm tới công ty cần phải huy động thêm khoảng 100 tỷ đồng
vốn vay trung và dài hạn.
3.1.3. Một số quan điểm về huy động vốn đầu tư phát triển của VINAPHONE
Một là: Đảm bảo khả năng tự chủ của công ty VNP trong sản xuất kinh doanh
Hai là : Việc huy động vốn phải tính tới hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và phù
hợp với định hướng phát triển của công ty.
Việc huy động vốn phải xác định :
* Số vốn cần huy động
* Chi phí huy động và hiệu quả mang lại
Các tiêu chuẩn đánh giá thường được sử dụng là :
* Chi phí sử dụng vốn
* Thời hạn sử dụng vốn huy động
* Thời gian hoàn vốn
* Lợi nhuận do phương án đầu tư từ nguồn vốn huy động mạng lại
Ba là : Công ty VNP phải kế hoạch dài hạn trong việc huy động vốn
Bốn là : Công ty VNP phải đa dạng hoá các nguồn vốn huy động
3.2. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN MẠNG
THÔNG TIN DI ĐỘNG VINAPHONE
3.2.1. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là công ty VNP phát hành cổ
phiếu để huy động vốn.
Nếu công ty VNP cổ phần hoá và phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng
khoán công ty sẽ có những thuận lợi như sau :
- Các báo cáo tài chính hàng năm của công ty đều được các cơ quan kiểm toán
độc lập có uy tín xác nhận (Công ty VACO). Quá trình cổ phần hoá và phát hành trái
phiếu từ đó thuận lợi hơn.
- Thực tế trong những năm vừa qua các đơn vị của VNPT cổ phần đều làm ăn
có lãi (VTC, SAM, CTIN vv ).
- Hiện tại công ty VNP là doanh nghiệp đóng góp doanh thu và lợi nhuận lớn

nhất cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam.
3.2.2. Xây dựng được cơ chế chính sách huy động vốn đầu tư phù hợp với lộ trình
mở cửa thị trường viễn thông tại Việt Nam
Dịch vụ đã được đa dạng hoá, chất lượng dịch vụ được nâng cao và giá cước
dịch vụ từng bước được giảm xuống từ mức rất cao nay đã ngang bằng và thấp hơn
giá cước của một số nước trong khu vực.
Tuy có tiến bộ, song nền viễn thông nước ta vẫn đang trong tình trạng lạc hậu,
kém phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong thời gian qua Viễn thông Việt Nam đã đưa ra một số cam kết hội nhập
trong khuôn khổ hiệp định thương mại Việt- Mỹ, trong hợp tác ASEAN APEC và
WTO .
-Trong khuôn khổ Hiệp định thương mại Việt- Mỹ: Chúng ta đã có những cam
kết quan trọng về sự tiếp cận thị trường Việt nam của các công ty Mỹ.
- Trong khuôn khổ ASEAN: Hiện nay, Việt nam đã thực hiện những cam kết
về các dịch vụ điện tín, điện báo, thư điện tử, điện thoại tiếng nói, và dịch vụ truyền
dẫn dữ liệu điện tử.
- Trong khuôn khổ APEC: Trong APEC hiện nay, những cam kết chủ yếu
được Việt Nam thực hiện là cải thiện khung pháp lý cho buôn bán dịch vụ viễn thông
và tiếp cận thị trường dựa trên chế độ hiện hành.
Việt nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đòi hỏi
Việt nam phải mở cửa các thị trường dịch vụ trong đó có viễn thông cho các thành
viên khác của WTO tham gia vào kinh doanh.
Với những đặc thù của mình, việc mở cửa thị trường viễn thông đã đặt mạng
thông tin di động VINAPHONE đứng trước các cơ hội và thách thức sau :
Cơ hội
- Hội nhập sẽ tạo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư phát triển
mạng, đón nhận kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển, đón nhận chuyển giao
công nghệ tiên tiến
- Hội nhập sẽ tạo động lực thúc đẩy cải cách trong tổ chức sản xuất kinh doanh
của công ty VNP nhằm nâng cao sức cạnh tranh của công ty.

- Hội nhập sẽ tạo cơ hội cho Công ty VNP mở rộng hoạt động của mình trên
tầm khu vực và quốc tế, khai thác hữu hiệu những lợi thế so sánh của mình.
Thách thức
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông của Việt Nam nói
chung và của Công ty VNP nói riêng còn thấp.
- Thị trường thông tin di động của Việt Nam trong tương lai có sự phân đoạn
mạnh khi có sự tham gia của các công ty viễn thông lớn nước ngoài.
Chính vì vậy ngay từ bây giờ công ty VNP cần sớm xây dựng được một chính
sách hợp lý phù hợp với lộ trình mở của thị trường viễn thông của Việt nam bao gồm:
+ Chính sách về giá cước.
+ Chíến lược mở rộng kinh doanh và phát triển các đại lý của VNP.
+ Chính sách về đào tạo cán bộ .
+ Xác định riêng và rõ hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích để từ đó
có chiến lược phù hợp trong việc đầu tư mở rộng vùng phủ sóng mạng VNP.
Từ đó xây dựng được một chính sách rõ ràng và một kế hoạch tỷ mỉ trong việc
huy động vốn và trả nợ các nguồn vốn vay.
3.2.3. Cơ cấu lại các nguồn vốn huy động để đạt hiệu quả cao nhất
- Đối với các nguồn vốn huy động để đầu tư vào máy móc thiết bị nhằm mở rộng
và nâng cấp mạng lưới:
Để sử dụng có hiệu quả vốn này Công ty cần thực hiện đầy đủ các quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án và
quản lý thực hiện dự án đầu tư.
Bảo toàn và phát triển được vốn cố định của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ
kinh doanh. Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật là duy trì thường xuyên năng lực
sản xuất, ban đầu của nó.
- Đối với nguồn vốn huy động để phục vụ việc tài trợ vốn lưu động của công
ty VNP:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty sẽ được nâng cao khi giá trị của vật
tư dự phòng phục vụ cho việc sửa chữa mạng lưới được dự trữ ở mức hợp lý.
Đối với các khoản phải thu: Thúc đẩy thu hồi các khoản nợ, các khoản phải thu từ

các đại lý, bưu điện tỉnh, huyên, thành phố.
Giải pháp cho vấn đề này:
* Công ty VNP cần mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ. Thường xuyên đôn đốc
các Bưu điện tỉnh thành thanh toán đúng hạn.
* Công ty cần phối hợp với các bưu điện tỉnh, thành dự đoán chính xác nhu cầu
sim, thẻ được tiêu thụ trên cơ sở số thuê bao hiện có tại từng tỉnh, thành để có giải pháp
thích hợp, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tránh để tồn đọng sim thẻ làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Công ty cần có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng cung cấp sim, thẻ với các
bưu điện tỉnh.
Đối với vật tư dự phòng nhằm sửa chữa mạng VINAPHONE
Việc bảo đảm an toàn cho mạng lưới là một nhiệm vụ quan trọng của công ty. Vì
vậy việc mua sắm dự phòng các chủng loại vật tư là hết sức cần thiết.
Giải pháp thực hiện
* Công ty cần xây dựng được qui trình bảo dưỡng mạng lưới và đảm bảo qui trình
này được thực hiện nghiêm túc.
* Công ty cần lập ra phương án theo dõi thống kê những vật tư có nhu cầu lớn
nhằm phục vụ quá trình ứng cứu thông tin từ đó xác định khối lượng dự trữ thích hợp.
- Sử dụng hiệu quả đối với nguồn vốn ngân sách.
- Khai thác có hiệu quả và huy động tối đa nguồn vốn tự bổ sung của Tập
đoàn và nguồn vốn phải trả Tập đoàn trong những năm tới:
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các nguồn
vốn huy động hiện nay tại công ty Dịch vụ Viễn thông. Trong những năm qua công ty
VNP đã khai thác rất thành công và sử dung có hiệu quả nguồn vốn này.
- Nỗ lực tăng dần việc sử dụng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị: Đây là nguồn
vốn để thực hiện các dự án phân cấp của công ty.
- Tăng dần tỷ trọng và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dung ngân hàng:
3.2.4. Đa dạng hoá các phương thức huy động vốn
3.2.4.1. Huy động vốn qua kênh phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Hiện nay lãi suất huy động trái phiếu chính phủ là thời hạn 5 năm dao động từ

8,3 % đến 8,5 %/ năm trong khi nếu vay vốn của các ngân hàng thương mại thì công
ty VNP đều chịu lãi suất trên 10 % /năm. Dĩ nhiên nếu phát hành trái phiếu doanh
nghiệp thì công ty VNP sẽ chịu lãi suất cao hơn so với trái phiếu chính phủ ước
chừng 0,2 -0,5 %/năm do phải gánh thêm các chi phí khác:
3.2.4.2. Huy động vốn qua thông qua hình thức thuê tài chính.
Huy động vốn qua kênh thuê tài chính là một trong những giải pháp mà công ty VNP
có thể áp dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu đầu tư để mở rộng
mạng VINAPHONE của công ty VNP.
Thuê tài chính đã ngày càng chứng tỏ là một hình thức tài trợ hiệu quả cho các
doanh nghiệp bên cạnh dịch vụ tín dụng truyền thống. Khi công ty VNP sử dụng hình
thức này trên lý thuyết sẽ có những ưu thế cơ bản sau :
Một là : Không cần bảo đảm bằng tài sản
Hai là: Thủ tục thuê đơn giản, thuận tiện
Ba là : Có thể tài trợ 100 % vốn đầu tư
Bốn là: Phương thức thanh toán tiền thuê hợp lý
Năm là: Thông tin tư vấn dự án
Thực tế tại công ty VNP trong thời gian qua đã xuất hiện rất nhiều hình thức
thuê tài sản của các cá nhân và tổ chức cho thuê không chuyên nghiệp.
Ví dụ: Thuê nhà trạm và cột ăng ten của các nhân để lắp đặt các trạm thu phát
sóng BTS và lắp đặt các trụ anten vv
3.2.4.3.Huy động vốn qua thông qua việc liên doanh, liên kết
Các dự án hợp tác kinh doanh đã huy động được một nguồn vốn rất lớn để đầu
tư cho máy móc thiết bị giúp phát triển mạng lưới viễn thông Việt Nam mặt khác các
liên doanh này giúp cho đối tác Việt Nam tiếp thu được kinh nghiệm quản lý và công
nghệ hết sức hiện đại.
3.2.5. Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn
Trong hoạt động kinh doanh, công ty VNP cần tìm mọi cách để giảm chi phí.
Thực tế đã chứng minh các khó khăn trong tính toán và quản lý chi phí này, bởi lẽ nó
phụ thuộc khá nhiều vào các yếu tố như: Tính mạo hiểm của việc sử dụng vốn, lãi suất
các khoản nợ phải trả, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.

3.2.6. Giải pháp khác
- Công ty VNP cần xem xét hiệu quả của các dự án, cân nhắc giữa chi phí bỏ
ra, những rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu được lợi nhuận khi thực hiện dự án.
Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho việc
phát triển mạng VINAPHONE.
Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có:
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Với Chính phủ
- Chính phủ cần sớm chỉ đạo Bộ Thông tin và truyền thông và Bộ Tài chính có
chính sách cụ thể để Quĩ dịch vụ Viễn thông công ích có thể bù lỗ cho các hoạt động
mang tính công ích phục vụ xã hội của mạng VINAPHONE.
- Sớm hoàn thiện khung pháp lý của ngành Bưu chính - Viễn thông nhằm đáp
ứng được tiêu chí phát triển và để theo kịp tiến trình hội nhập.
- Xây dựng và thực thi các chính sách và kế hoạch phát triển cho ngành Bưu
chính - Viễn thông nhằm huy động các nguồn lực. Không ngừng hoàn thiện các thủ
tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh của ngành .
- Chính phủ cần có chính sách khuyến khích phát triển mạnh thị trường vốn
trong nước để thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn.
- Sớm hợp nhất luật doanh nghiệp và luật doanh nghiệp nhà nước.
3.3.2. Với Bộ Thông tin và truyền thông
- Bộ Thông tin và truyền thông cần có các biện pháp cải cách doanh nghiệp
Bưu chính Viễn thông trong ngành.
- Sớm ban hành các qui định cụ thể cho quỹ dịch vụ viễn thông công ích để có
thể cân bằng lợi ích giữa nhà nước, các doanh nghiệp và người sử dụng trong môi
trường cạnh tranh từ đó làm hài hoà giữa mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội, giữa
hoạt động kiếm lợi nhuận và hoạt động công ích .
- Xây dựng quy chế về việc kết nối và việc sử dụng cơ sở hạ tầng giữa các
mạng.
- Cho phép các đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông nói chung
và công ty VNP chủ động quyết định xây dựng các phương án kinh doanh và giá

cước.
- Khi điều kiện cho phép có thể cho phép công ty VNP được cổ phần hoá để có
thể thu hút được các nguồn vốn trong xã hội.
3.3.3. Với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông.
- Nhanh chóng hoàn thiện và sớm trình chính phủ cho phép triển khai mô hình
Công ty TNHH một thành viên.
- Sớm thành lập Ban đổi mới doanh nghiệp, Ban hỗ trợ luật chính sách trong
Tập đoàn nhằm giúp cho Lãnh đạo Tập đoàn đưa ra được những quyết sách đúng
đắn và phù hợp với thông lệ quốc tế trong điều kiện thị trường viễn thông đang dần
mở cửa và có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên có đủ điều kiện trong
đó có công ty VNP được xây dựng đề án cổ phần hoá để sớm trình Bộ Thông tin
và truyền thông xem xét.
- Trước mắt tạo điều kiện cho công ty VNP được quyền chủ động trong các
quyết định về định hướng kinh doanh, về giá cước.



KẾT LUẬN

Trong quá trình nghiên cứu luận văn tập trung vào những nội dung chủ yếu
sau :
Một là: Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về đầu tư phát triển và vốn kinh
doanh của doanh nghiệp doanh nghiệp có thể huy động để phát triển trong điều kiện
hiện nay tại Việt Nam.
Hai là: Nghiên cứu những nhân tố tác động tới quá trình huy động vốn của
doanh nghiệp .
Ba là : Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Dịch vụ viễn thông
và các giải pháp huy động vốn công ty đã sử dụng để phát triển mạng thông tin di
động VINAPHONE .

Bốn là: Định hướng phát triển của mạng thông tin di động VINAPHONE theo
lộ trình mở cửa thị trường viễn thông tại Việt Nam .
Năm là: Đưa ra một số các giải pháp huy động vốn nhằm phát triển mạng
thông tin di động VINAPHONE .

×