Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam về xuất khẩu hạt điều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.1 KB, 85 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Tr
Tr
ờng đại học ngoại th
ờng đại học ngoại th
ơng
ơng
Khoa Kinh tế Ngoại Th
Khoa Kinh tế Ngoại Th
ơng
ơng
-------o0o-------
-------o0o-------

khoá luận tốt nghiệp
khoá luận tốt nghiệp
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh


tranh của Việt Nam về xuất khẩu hạt điều
tranh của Việt Nam về xuất khẩu hạt điều


Giáo viên hớng dẫn : ThS. Nguyễn Xuân Nữ
Sinh viên thực hiện : Vũ Thu Huyền
Lớp : A6 K38B
Hà Nội_ 2003
Vũ Thu Huyền A6 K38B 1
Khoá luận tốt nghiệp
Lời nói đầu


1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay thị trờng thế giới đang mở ra nhiều triển vọng lớn, cùng với
chính sách mở cửa của Nhà nớc đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản
xuất khẩu phát triển. Kinh nghiệm của các nớc đi trớc cộng với lợi thế của
mình, Việt Nam đã chọn xuất khẩu nông sản là một trong những ngành xuất
khẩu mũi nhọn trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, hạt điều đợc
coi là một trong 10 nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Hiện nay, trên thị trờng thế giới, hạt điều Việt Nam có vị trí rất quan
trọng, chiếm 1/6 thị phần hạt điều thế giới. Việt Nam chiếm vị trí thứ hai thế
giới về xuất khẩu hạt điều, chiếm vị trí thứ ba thế giới về sản lợng hạt điều.
Điều này tạo rất nhiều thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều của Việt
Nam, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần tăng ngân sách nhà nớc.
Bên cạnh những thuận lợi cũng nh những thời cơ nói trên, xuất khẩu hạt
điều cũng gặp phải nhiều thách thức, khó khăn, thể hiện trên các mặt nh: sản
phẩm điều của Việt Nam còn thiếu tính đa dạng, nguồn cung ứng nguyên liệu
còn hạn chế, trình độ quản lý yếu kém,.... Ngoài những khó khăn trong nớc,
Ngành điều Việt Nam còn phải đối mặt với một thách thức khá lớn đó là sự
thay đổi trong chiến lợc của ngành điều ở các nớc Châu Phi: thay vì chỉ xuất
khẩu hạt điều thô nh trớc đây, tiến tới các nớc này sẽ xuất khẩu hạt điều đã qua
chế biến. Nh vậy, Ngành điều Việt Nam sẽ có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh
trên thị trờng thế giới. Với những hạn chế trên thì nâng cao năng lực cạnh tranh
và hiệu quả của Việt Nam về xuất khẩu hạt điều là tất yếu khách quan và cũng
là yêu cầu cấp bách để Việt Nam hội nhập một cách có hiệu quả vào nền kinh
tế thế giới và khu vực.
Nhận thức đợc điều này, em đã chọn đề tài Một số giải pháp nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam về xuất khẩu hạt điều làm khoá luận
tốt nghiệp của mình.
Vũ Thu Huyền A6 K38B 2
Khoá luận tốt nghiệp
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm củng cố, bổ xung và vận dụng
những lý thuyết đã học vào giải quyết một vấn đề thực tiễn trong đời sống kinh
tế - xã hội . Phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh của Việt Nam về xuất khẩu hạt
điều trên thị trờng thế giới trong thời gian qua, qua đó chỉ ra đợc những thành tựu đạt
đợc và những tồn tại cần khắc phục. Từ đó tìm ra những phơng hớng, biện pháp nhằm
tăng cờng sức cạnh tranh của hạt điều xuất khẩu trong thời gian tới.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là khả năng cạnh tranh của Việt Nam về xuất
khẩu hạt điều trong thời gian qua.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi là hoạt động sản xuất và xuất khẩu hạt điều
của Việt Nam.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp sử dụng để nghiên cứu đề tài này là phơng pháp biện chứng, ph-
ơng pháp so sánh, tổng hợp, phân tích, thống kê.
5. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Nội dung của khoá luận nh sau:
Chơng I: Thị trờng điều và khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu hạt
điều thế giới
Chơng II: Đánh giá khả năng cạnh tranh của Việt Nam về xuất khẩu
hạt điều
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh và hiệu quả xuất khẩu hạt điều Việt Nam trong thời gian tới
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo THS. Nguyễn Xuân Nữ, ngời đã tận
tình hớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình làm khoá luận. Tuy nhiên, do có sự
hạn chế của bản thân về kiến thức, kinh nghiệm cũng nh thời gian nên khoá
luận vẫn còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô.
Vũ Thu Huyền A6 K38B 3
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng i
Thị trờng điều và khả năng cạnh tranh

trong xuất khẩu điều thế giới
I.Giới thiệu khái quát về cây điều
1.Quá trình sinh trởng và phát triển của cây điều
Cây điều có tên khoa học là Anacardium occidentale L. là loài cây thuộc
chi Anacardium họ Anacardiaceac bộ Rutales, có nguồn gốc từ vùng Bắc của
Nam Mỹ, hiện nay đã có mặt ở nhiều nớc thuộc vùng nhiệt đới.
Điều là một loài cây lâu năm, xanh quanh năm, cao từ 5 10 m. Là
một loại cây tuơng đối dễ trồng, tốn ít chi phí. Thời gian để một cây điều cho ra
quả lần đầu tiên kể từ lúc trồng phụ thuộc vào từng loại giống, có giống điều
chỉ sau 2 3 năm đã cho ra quả nhng cũng có giống phải sau 5 - 6 năm mới
cho ra quả.[1], [6].
Nếu trong điều kiện thuận lợi và không bị sâu bệnh, điều có thân thẳng,
có thể cao đến 15m, tán lá đối xứng có dạng cái ô. Còn nếu trong điều kiện bất
lợi, điều sẽ có cây thấp, thân bị vặn vẹo. Điều kiện sinh thái ảnh hởng rất nhiều
đến dạng cây nhng cũng có dạng cây đặc biệt do tác động của yếu tố di truyền.
Cây con phát triển rất nhanh, sau 1 tuần cây con có chiều cao 10cm và
có 5 lá, sau 10 ngày cao 15cm và có 8 9 lá. Cây bắt đầu phân cành ở ngay
gần mặt đất, các cành thấp có thể nằm sát mặt đất.ở các cây điều lớn tuổi, các
cành thấp bò lan trên mặt đất một khoảng xa, đôi khi còn đâm rễ ngay chỗ tiếp
xúc của cành với đất (Davis T.A. 1961). Chồi sinh trởng phát triển suốt năm
nhất là khi ma phân bố đều, thờng có 2 3 thời kỳ sinh trởng mạnh tuỳ theo
mùa, phát triển chồi non rộ vào cuối mùa ma hay đầu mùa khô. Theo Galang
F.G. và Lazo F.D. cây điều ở châu Phi có nhiều đợt đâm chồi, đợt đầu vào
Vũ Thu Huyền A6 K38B 4
Khoá luận tốt nghiệp
tháng 3 sau mùa cho quả, vào tháng 7 khi ma nhiều chỉ có khoảng 5% số cành
mới mọc còn đa số ra chồi mới vào tháng 11.[7]
Nh vậy có thể thấy điều là loài cây sinh trởng và phát triển tốt đặc biệt
là khi gặp điều kiện thuận lợi.
Theo Ohler J.G. điều có nguồn gốc phát sinh từ vùng xích đạo và các

vùng trồng điều nằm giữa khoảng từ 15 vĩ độ Nam đến 15 vĩ độ Bắc. Ông đánh
giá vai trò của các yếu tố sinh thái với sinh trởng và phát triển của điều qua một
số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Về nhiệt độ
Khi mọc tự nhiên ở vùng ven biển nhiệt đới, điều có thể chịu đợc nhiệt
độ cao nhất tới 40
0
C. Tuy nhiên nhiệt độ bình quân hàng tháng thích hợp nhất
với cây điều là 27
0
C. Điều là loại cây rất nhạy cảm với nhiệt độ thấp và sơng
giá. ở miền nam nớc ta nhiệt độ trung bình tháng khá cao lại không có mùa
đông nh ở miền bắc nên rất thích hợp để trồng điều. Ngay ở KonTum là khu
vực có địa hình và vĩ độ cao của Bắc Tây Nguyên cũng không có tháng nào
nhiệt độ trung bình tối xuống thấp hơn 18
0
C.[6]
- Về lợng ma
Các vùng trồng điều trên thế giới có lợng ma thay đổi từ 4000 - 5000
mm/năm và tập trung vào mùa ma dài từ 4 6 tháng đồng thời có mùa khô
kéo dài tơng đơng. Những vùng có lợng ma duới 800 mm/năm thì năng suất
không ổn định. Yêu cầu về nớc của cây cũng khác nhau. Thời kỳ sinh trởng cây
cần nhiều nớc, nhất là cây mới trồng. Còn thời kỳ ra hoa quả cây nếu gặp ma,
hoa quả sẽ rụng nhiều, năng suất giảm.[6]
ở Miền Nam và Tây Nguyên nớc ta có mùa ma kéo dài từ tháng 5 đến
tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Đây là điều kiện rất phù
hợp với cây điều. Lợng ma tập trung vào những tháng mùa ma
thuận lợi cho thời kỳ sinh trởng, phát triển của cây còn vào mùa khô tiếp theo
sẽ thuận lợi cho thời kỳ cây ra hoa kết trái.
- Về ánh sáng

Vũ Thu Huyền A6 K38B 5
Khoá luận tốt nghiệp
Cây điều là loài cây a sáng nên các cây thờng đợc trồng đơn lẻ hay trồng
với mật độ tha thích hợp. Nếu đảm bảo đợc ánh sáng cây cho năng suất khá
cao. Đặc biệt trong thời kỳ nở hoa kết trái, cây cần nhiều ánh sáng để thụ phấn
và đậu quả.
ở Miền Nam và Tây Nguyên, các tháng mùa khô ít ma, nhiều nắng.
Trung bình các nơi vào thời gian này đều có số giờ nắng trên 2000 giờ nên đều
có thể đáp ứng đợc yêu cầu về ánh sáng của cây.
- Về độ ẩm không khí
Cây điều ra hoa quả thuận lợi trong điều kiện độ ẩm không khí tơng đối
thấp. Nếu độ ẩm không khí cao đều quanh năm và nhất là vào mùa ra hoa quả
sẽ làm cản trở quá trình mở bao phấn, đầu nhụy không đợc thụ phấn, hoa sẽ bị
thối và rụng. Những vùng trồng điều thuận lợi trên thế giới đều có độ ẩm tơng
đối trung bình từ 46% 50%, độ ẩm buổi tối cao trung bình từ 68% 77%.
[6]
Miền Nam nớc ta có độ ẩm tơng đối trung bình dao động từ 67% -70%
nên việc ra hoa quả của điều cũng khá thuận lợi.
- Về đất đai
Điều có thể thích hợp với nhiều loại đất mà năng suất không thay đổi,
đây là loại cây ít đòi hỏi về điều kiện đất đai. Tuy nhiên loại đất thích hợp nhất
cho cây là đất cát pha, tầng dày, xốp tiêu nớc tốt, không có lớp đất cứng ở phía
dới, mực nớc ngầm sâu khoảng 5 10 m. Điều không chịu đợc đất thoát nớc
kém, ngập lụt. Chịu hạn tốt với đất pha cát có tầng dày. Rễ điều ăn sâu. phát
triển tốt khi gặp loại đất này, sau 10 ngày rễ xuyên sâu 32 38cm, 4 tháng
xuyên sâu hơn 80cm và đến khi trên 4 tuổi rễ có thể xuyên sâu tới hơn 5m.[6]
ở Miền Nam cây điều đợc trồng và phát triển khá tốt trên đất cát ven
biển, đất xám trên phù sa cổ, dất đỏ vàng. Vùng Bắc Tây Nguyên cây điều đợc
trồng trên đất xám phù sa cổ, đất nâu đỏ. Thực tế cho thấy từ nhiều năm nay
cây điều ở các vùng này sinh trởng và phát triển tốt.

2. Đặc điểm và tác dụng một số bộ phận của cây điều:
Vũ Thu Huyền A6 K38B 6
Khoá luận tốt nghiệp
2.1. Quả :
Dạng hạt hình thận chính là quả thật của điều còn phần gọi là quả thực
ra là quả giả do cuống hoa phồng to lên, có thể to gấp 5-10 lần quả thật. Vỏ quả
thật có một lớp vỏ quả dai, vỏ trong lại cứng và dòn, lớp vỏ giữa xốp và chứa
nhiều dầu vỏ hạt. Nhân hạt trắng và nhẵn, đợc bọc bởi một lớp vỏ lụa màu nâu
đỏ hay hồng. Sau khi thụ phấn, noãn sào to dần và sau một tuần có thể nhận ra
hạt bằng mắt thờng. Lớp vỏ quả phát triển nhanh hơn phôi trong hai tuần đầu.
Sau đó phôi phát triển nhanh hơn và chiếm hết xoang trống lúc hạt đạt kích th-
ớc tối đa sau thời gian 5 7 tuần. Sau đó hạt co lại, vỏ cứng dần, màu lục trở
thành màu xám.
Quả điều có chứa nhiều vitamin nhất là vitamin C và các loại muối
khoáng cần thiết cho cơ thể con ngời. Từ quả điều có thể chế biến thành bánh,
mứt, nớc giải khát, rợu, làm dợc liệu...[1], [6].
2.2. Hạt
Kích thớc, hình dạng và tỷ lệ của hạt thay đổi nhiều. Có nhiều giống
khác nhau về kích thớc và trọng lợng hạt, nhân và vỏ. Giống hạt lớn, nặng 10
13 g, có giống hạt nhỏ chỉ nặng 3 4 g. Có giống vỏ hạt nhẵn, có giống vỏ
hạt lại xù xì hoặc nháp. Có giống nhân chiếm 25% trọng lợng hạt, có giống chỉ
chiếm 20 21 %.[6]
Gần đây, các nhà khoa học ấn Độ đã chế tạo đợc chất polyme từ chất
lỏng chiết tách từ hạt điều và sợi amiăng. Chất polime này có thể chịu đợc nhiệt
độ cao đến 3000
0
C trong 3 phút. Họ cho rằng các polyme làm từ chất chiết ra từ
hạt điều với khả năng mở ra triển vọng làm các chất chống cháy cho tên lửa và
tầu vũ trụ dùng nhiều lần.[1]
2.3 Nhân

Nhân điều chiếm trung bình 25% trọng lợng hạt, có hình hạt đậu, màu
trắng, là thức ăn ngon, có giá trị dinh dõng cao nhất là hàm lợng đạm, chất béo
và đờng. Thành phần chung của nhân điều gồm protein, chất béo và
cacbonhydrat. Theo một số tác giả phân tích thành phần nhân điều thế giới và
Vũ Thu Huyền A6 K38B 7
Khoá luận tốt nghiệp
phân tích của viện khảo cứu nông lâm Đông Dơng (IRAFI) về điều ở Việt
Nam cho thấy : Chất béo đạt từ 44- 47%; Protein 15 21 % ngoài ra vỏ hạt
còn chứa nhiều vitamin B
1
, B
2
, B
6
...[6]
Theo tài liệu của Nair M.K. về cung cấp năng lợng (calo) Nhân điều vợt
xa so với ngũ cốc, thịt và trái cây : nhân điều cung cấp 6000 calo/kg, ngũ cốc
cung cấp 3600 calo/kg, thịt cung cấp 1800 calo/ kg, trái cây cung cấp trung
bình khoảng 650 calo/kg.[6]
Bảng 1 :Thành phần các chất dinh dỡng có trong nhân hạt điều
Đơn vị :%
Thành phần
Theo phân tích
của Viện IRAFI
Theo phân tích
của
Metafredini
Theo phân tích
của Adriano
Wealth và Parpia

Protein 15,78 21 21
Chất béo 44,90 44 47
Cacbonhydrat 2,05 29 22
Đờng khử 7,78 - -
Saccharose 5,70 - -
Tinh bột 19,82 - -
Cellulose 3,97 - -
Nguồn: Cashew, Ohler J.G., Amsterdam
(chú ý : - cha có con số cụ thể)
Nhân điều là một loại thực phẩm cao cấp, bao gồm nhiều chất và tơng
đối cân đối trong thành phần dinh dỡng. Nhân điều có hàm lợng calo cao hơn
ngũ cốc, thịt và các loại hoa quả tơi. Nhu cầu về nhân điều trong tiêu dùng
ngày càng cao và có giá trị xuất khẩu lớn. Từ nhân điều ngời ta có thể ép ra dầu
rán, magarin là những sản phẩm có giá trị đồng thời là thức ăn hạn
chế và chữa đợc nhiều loại bệnh hiểm nghèo nh chảy máu não, sơ cứng động
mạch, huyết áp, thần kinh...
2.4. Vỏ hạt điều
Trong vỏ hạt điều có một chất rất giá trị đó là dầu vỏ hạt điều. Dầu vỏ
hạt điều là chất lỏng giống nh chất nhựa, tỷ khối cao khoảng 920 980 g/cm
3
.
Vũ Thu Huyền A6 K38B 8
Khoá luận tốt nghiệp
Màu từ vàng nhạt đến nâu sậm, có vị đắng, ăn da, làm dộp da, khi đun lên bốc
khói cay và ngạt thở. Dầu vỏ hạt điều có hàm lợng thay đổi nhiều ở các vùng.
Dầu vỏ hạt điều có công dụng tơng đối đa dạng và đợc dùng nhiều trong
các ngành công nghiệp quan trọng. Dầu vỏ hạt điều là một trong những nguồn
cho phenol thực vật quan trọng. Nó chứa đến 90% axit anacardic là chất làm
phỏng da. Do có bản chất phenol nên có thể dùng trực tiếp dầu vỏ hạt điều làm
chất bảo quản gỗ và sợi dệt thô vì có khả năng chống côn trùng và nấm... dùng

làm thuốc trừ sâu dùng hoá dẻo các loại nhựa cứng. Từ dầu vỏ hạt điều có thể
chế biến thành véc ni, sơn chống thấm, sơn cách điện,... Ngời ta đã thấy dầu vỏ
hạt điều có nhiều tác dụng trong ngành công nghiệp mà đến nay cha có loại
dầu thực vật nào có thể so sánh với nó.
Vỏ cây điều chứa nhiều tanin (4 9%) có thể chiết xuất để sử dụng
trong công nghệ thuộc da hoặc làm mực không phai màu.
2.5. Quả giả:
Kích thớc và hình dạng của quả giả cũng biến đổi nhiều nh ở hạt. Quả có
thể có dạng hình tròn, thon dài hoặc có dạng hình tim. Thờng trọng lợng quả
lớn gấp 5 10 lần trọng lợng hạt. Khi quả non có màu nâu hồng hay nâu lục,
về sau trở thành màu lục. Khi chín có màu đỏ hoặc vàng, cũng có màu trung
gian giữa đỏ và vàng. Quả chín rất mọng nớc, có ít sơ, vỏ mỏng dễ bị dập. Quả
chín có mùi đặc biệt, chứa 85% nớc, 10% đờng. Theo tài liệu của Viện khảo
cứu nông lâm Đông Dơng (IRAFI), thành phần của quả điều Việt Nam gồm
chủ yếu là đờng, chất xơ, muối khoáng và tanin. Nh vậy nếu đợc chế biến thì
đây cũng là nguồn thực phẩm rất giàu dinh dỡng.[1]
Bảng 2 :Thành phần của quả điều
Đơn vị :%
Thành phần Quả màu đỏ Quả màu vàng
Nớc 85,92 86,38
Tro 0,44 0,57
Đờng 7,72 7,30
Đạm 0,68 0,52
Dầu béo 0,30 0,27
Vũ Thu Huyền A6 K38B 9
Khoá luận tốt nghiệp
Hydroxit carbon 0,86 0,98
Tanin 0,42 0,48
Cellulose 3,46 3,34
Axit citric 0,20 0,16

Nguồn: Cây đào lộn hột, Phạm Văn Nguyên, Tổng công ty Vinalimex
2.6. Gỗ điều:
Theo tài liệu của Nair cho thấy gỗ điều có tỷ trọng 500kg/m
3
, sợi gỗ dài
gấp hai lần sợi gỗ thông hai và ba lá nên có thể làm nguyên liệu giấy sợi. Gỗ
điều không bị mối mọt nên có thể sản xuất đồ gỗ, ván sàn và trang trí nội thất.
Ngoài ra còn đợc dùng làm trục bánh xe, ách trâu bò, làm củi đun, đốt than.
Than gỗ điều có hàm lợng KOH cao nên đợc dùng làm phân bón cho cây và
bón cải tạo đất.
Tóm lại, có thể thấy rằng điều là loại cây có rất nhiều giá trị. Mỗi một bộ
phận của cây đều đem đến những giá trị nhất định. Tuy nhiên, hiện nay chúng
ta cha khai thác hết các tác dụng này. Hầu nh ở các nớc sản xuất điều trên thế
giới mới chỉ chú trọng vào việc chế biến nhân hạt điều thành một thực phẩm bổ
dỡng chứ cha chú trọng đến các tác dụng khác của nó. Đây thực sự là một sự
lãng phí rất lớn. Do đó cần phải tập trung nghiên cứu hơn nữa vào các tác dụng
khác của cây điều để có thể tận dụng một cách triệt để những lợi ích mà loại
cây này đem lại.
II. Tình hình cung - cầu điều trên thị trờng thế giới:
1.Nhu cầu về điều trên thị trờng thế giới
Nh đã trình bày ở trên, điều là một sản phẩm có giá trị rất cao, đem đến
nhiều công dụng. Tuy nhiên phải đến tận đầu thế kỷ 20 mới xuất hiện nhu cầu
về điều. Một lợng nhỏ nhân điều đã đợc nhập vào Mỹ năm 1905. Mậu dịch
quốc tế về điều bắt đầu sau khi đại diện của các công ty thực phẩm khám phá ra
hạt này trong chuyến đi của họ ở Nam ấn đầu năm 1920. Đến lúc này nhu cầu
về điều mới thực sự phát triển. Tuy nhiên trong giai đoạn này mới chỉ xuất hiện
nhu cầu về điều nh là một thực phẩm. Đến năm 1928, ngời ta đã phát hiện ra
cách bảo quản hạt trong thùng kín có chứa CO
2
, do đó có thể vận chuyển đợc

Vũ Thu Huyền A6 K38B 10
Khoá luận tốt nghiệp
điều đi xa và dài ngày hơn. Ngoài các chuyến hàng gửi sang Mỹ, còn gửi sang
các nớc châu Âu nh Anh, Hà Lan,...Năm 1941 tổng lợng nhân điều nhập khẩu
thế giới lên đến gần 20 tấn.[8].
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, sản lợng và mức tiêu thụ điều của thế
giới tăng lên rất nhanh. Nhờ có thành phần dinh dỡng cao và lại có hơng vị
thơm ngon, nó trở thành món ăn tráng miệng quan trọng, chỉ đứng sau hạnh
nhân. Năm 1969, Liên Xô đã chiếm vị trí của Mỹ để trở thành nớc mua nhiều
nhân hạt điều nhất của ấn Độ. Các nớc Đông Âu khác nh Đông Đức và Nam T
đã trở thành các nớc nhập khẩu điều lớn. Mức tiêu thụ của Nhật Bản cũng tăng
nhiều. Trong giai đoạn 1971 1975 lợng nhập khẩu điều trên thế giới đạt trên
400.000 tấn tức là tơng đơng 100.000 tấn nhân.[1],[8].
Những năm gần đây số lợng nhập khẩu nhân điều ở các nớc tăng mạnh.
Nớc nhập khẩu lớn nhất là Hoa kỳ (năm 1994 nhập 59.671 tấn, năm 1997 nhập
61.236 tấn) tiếp đó là Hà Lan (năm 1994 nhập 6.282 tấn, năm 1997 nhập
14.288 tấn). Chính vì nhu cầu ở các nớc nay tăng mạnh nên tổng sản lọng tiêu
thụ nhân điều của thế giới cũng tăng lên đáng kể: năm 1994 lợng nhập khẩu là
120.862 tấn, năm 1997 tăng lên đến 147.647 tấn.[1], [8], [35]
Bảng 3 :Số lợng nhập khẩu nhân điều của các nớc trên thế giới
Đơn vị : tấn
Nớc 1994 1995 1996 1997
Mỹ 59.671 52.663 59.309 61.236
Canada 4.785 4.150 4.536 4.990
Hà Lan 6.282 8.550 12.406 14.288
Đức 7.983 9.616 10.818 12.474
Anh 5.511 5.126 6.373 6.577
Pháp 2.087 2.880 3.924 4.990
Các nớc Tây âu
4.377 4.137 2.994 3.856

Trung Quốc 7.507 14.991 12.497 12.474
Nhật Bản 5.625 6.192 6.418 6.577
Các nớc châu á khác
4.536 5.602 5.239 4.763
ểc
4.491 5.534 5.148 5.443
Trung Đông 3.493 3.901 4.491 4.536
Các nớc khác 4.513 4.922 5.375 5.443
Thế Giới 120.862 128.301 139.255 147.647
Vũ Thu Huyền A6 K38B 11
Khoá luận tốt nghiệp
Nguồn : Hiệp hội nghiên cứu và phát triển điều ấn Độ - ICARD
Theo thống kê kể từ năm 2000 trở lại đây, hàng năm lợng nhập khẩu
điều trên thế giới dao động khoảng 350.000 đến 400.000 tấn (ICARD). Mỹ vẫn
là nớc nhập khẩu điều lớn nhất thế giới với mức nhập khẩu hàng năm khoảng
70.000 80.000 tấn, tiếp đó là các nớc châu Âu nh Anh, Pháp, Đức, Hà
Lan,úc,..., các nớc Trung Đông, Trung Quốc, Nhật Bản....Theo nguồn tin từ
Hội đồng xúc tiến xuất khẩu điều mấy năm gần đây nhu cầu về điều trên thế
giới tăng trung bình 4% mỗi năm đặc biệt tăng mạnh ở các nớc Tây Âu. Riêng
về dầu vỏ hạt điều, mấy năm gần đây lợng giao dịch khoảng 30.000 40.000
tấn/năm. Trong đó các nớc nhập khẩu chủ yếu là Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu.[8],
[35]
Nhu cầu tiêu thụ về các sản phẩm về điều chắc chắn sẽ còn tăng vì đây là
một loại thực phẩm có hàm lợng dinh dỡng cao đợc đa số ngời dân trên thế giới
chấp nhận và a chuộng, ngoài ra ngời ta còn phát hiện ra một số công dụng
khác của điều trong các ngành công nghiệp hứa hẹn một nhu cầu lớn hơn nữa
về các sản phẩm của điều.
2.Tình hình cung về điều trên thế giới
2.1 Tình hình sản xuất
Cây điều là loại cây dễ trồng và đợc phân bố rộng rãi. Hiện nay đã đợc

trồng khá phổ biến ở các vùng rộng lớn ở châu Phi, châu á gồm
Mozămbich,Tazania, Kenya, ấn Độ, Việt Nam, Indonexia, Thái Lan...
Ngay từ những năm 20 của thế kỷ 20, ngành công nghiệp ấn Độ đã bắt
đầu phát triển và nhiều nhà máy chế biến hạt điều đợc thành lập. ấn Độ chiếm
vị trí độc tôn trong việc chế biến và xuất khẩu hạt điều. Nhờ có nhân công rẻ
nên trong giai đoạn đầu ấn Độ đã giữ vững vị trí này. Tuy nhiên, sản lợng hạt
điều tơi ở Đông Phi phát triển nhanh hơn ở ấn Độ. Năm 1960 Mozămbich đã v-
ợt ấn Độ để đợc xem là nhà cung cấp hạt điều tơi chính cho ngành chế biến
điều. Các nớc Đông Phi đã triển khai các kỹ thuật chế biến với máy móc riêng.
Vũ Thu Huyền A6 K38B 12
Khoá luận tốt nghiệp
Năm 1960 các nhà máy chế biến hạt điều đã phát triển triển ở Mozămbich và
Tây Phi, Braxin cũng đã tăng nhanh khả năng chế biến của mình. Trong thập
niên 60 Mozămbich chiếm tới một nửa sản lợng điều toàn thế giới với sản lợng
60.000 tấn năm 1964. Một thập kỷ sau, chính phủ nớc này đã cấm xuất khẩu
điều thô và Mozămbich trở thành nớc châu Phi đầu tiên chế biến điều với quy
mô lớn. Năm 1980, Mozămbich có 14 nhà máy chế biến điều. Đến năm 1992
lệnh cấm xuất khẩu gây nhiều tranh cãi trên mới đợc dỡ bỏ theo một phần ch-
ơng trình cải cách của Ngân hàng thế giới. Tuy nhiên trong thời gian này các
nhà máy chế biến điều hoạt động không có hiệu quả làm giảm sức cạnh tranh
của điều xuất khẩu. Để giúp ngành điều phục hồi lại thời kỳ hoàng kim, chính
phủ đã thành lập một cơ quan nghiên cứu và marketing Viện điều. Hiện nay,
Viện điều đang nghiên cứu các giống lai có khả năng kháng bệnh để đẩy mạnh
sản lợng. Ngoài ra, nỗ lực của chính phủ giúp nông dân tiếp cận đợc với những
khoản tín dụng lãi suất thấp cũng có tác động tích cực. Năm 2002 lợng điều
chào bán của Mozămbich đã đạt 60.000 tấn. Con số này cho thấy thực tế ngành
điều nớc này đang dần phục hồi.[8], [35], [17]
Bảng 4: Sản lợng hạt điều ở một số nớc trồng điều
Đơn vị : 1000 tấn
Tên nớc 1962-1966 1970-1971 1980-1981 1991 1993 1997

ấn Độ
130 177 185 110 120 350
Braxin 14 15 75 130 180 180
Việt Nam - - - 31 60 150
Indonexia - - - 38 27 30
Mozămbich 120 175 70 30 18 30
Tazania 60 115 60 36 25 30
Nigienia - - - 27 15 80
Kenya 6 23 16 13 8 -
Thái Lan - - - 12 12 50
Philippin - - - 5 5 -
Ghine Bitxao - - - 16 10 40
Các nớc khác - - 5 5 3 -
Thế giới 330 505 410 457 495 900
Nguồn : Hiệp hội nghiên cứu và phát triển điều ấn Độ - ICARD
Các nớc sản xuất và có khả năng sản xuất lớn hiện nay là ấn Độ, Braxin,
Việt Nam, Madargascar, Kenya, Mozămbich...
Vũ Thu Huyền A6 K38B 13
Khoá luận tốt nghiệp
ở ấn Độ, năm 1975 đã trồng điều với diện tích 362.000 ha và sản lợng
139.900 tấn, năng suất đạt 0.384 tấn/ha. ấn Độ là nớc xuất khẩu nhân hạt điều
đầu tiên. Ngay từ năm 1920, công nghiệp chế biến đã phát triển đến mức các
nhà sản xuất trong nớc không đủ khả năng cung ứng hạt thô và phải nhập từ
Mozămbich. Năm 1980, khu vực dành cho cây điều khoảng 100.000 ha. Các kế
hoạch 5 năm đã dành cho cây điều với diện tích rất lớn. Xuất khẩu nhân điều
qua các năm gần đây : năm 1994 xuất khẩu78.260 tấn, năm 1997 xuất khẩu
72.576 tấn. ấn Độ đã thành lập Cục phát triển cây điều, đa các chơng trình cải
tiến nông trờng trồng điều, khuyến nông và sản xuất bằng cách chiết ghép, tăng
cờng các kỹ thuật nông nghiệp nh khai hoang, trồng xen, bón phân xanh, phân
hoá học và các biện pháp bảo vệ thực vật, cây chiết lấy từ các giống chọn lọc

để tăng sản lợng và tính thuần nhất về chất lợng hạt.[8], [24]
ở Braxin, cây điều mọc trên các vùng đất rộng lớn gồm các bang Para,
Marahao, Piaui, Ceara, Paraiba, Alagoas... Cho đến năm 1970, sản lợng chủ
yếu thu hoạch từ các cây mọc hoang và cây trồng quanh vờn nhà nông dân.
Ngay từ năm 1970, Nhà nớc đã khuyến khích việc sản xuất hạt điều và tài trợ
cho những ai trồng đợc trên 100 gốc. Gondins A.D.F. và cộng sự (1973) đã
nghiên cứu tình hình sản xuất và chế biến điều đã nhận xét: tốc độ gia tăng sản
xuất điều đã tăng lên nhanh chóng, từ 5.500 tấn năm 1960 lên 37.000 tấn năm
1970 và năm 1972 là 90.000 tấn. Thị trờng nội địa tiêu thụ một phần đáng kể l-
ợng sản phẩm làm ra. Nhân điều không những đợc xuất khẩu sống mà còn đợc
rang muối và đóng hộp.[8], [35]
Hiện nay, diện tích trồng điều trên thế giới là 1,2 triệu ha với mức sản l-
ợng điều của thế giới dao động ở mức trên 1.000.000 tấn mỗi năm trong đó ấn
Độ và Braxin chiếm hơn nửa. Niên vụ 2001/2002, tổng sản lợng điều của thế
giới là 1.178.000 tấn trong đó ấn Độ chiếm tới 32%. ấn Độ cũng là nớc chế
biến điều thô lớn nhất trên thế giới (khoảng 600.000 tấn mỗi năm), với hơn 500
nhà máy chế biến điều trong đó có đến 44 nhà máy nằm ở bang duyên hải nhỏ
bé vốn tự hào là nơi chế biến điều tiên phong. Hiện nay chất lợng điều xuất
Vũ Thu Huyền A6 K38B 14
Khoá luận tốt nghiệp
khẩu của ấn Độ vẫn hơn hẳn so với các sản phẩm cùng loại của nhiều nớc
khác, nên rất có lợi thế về sức cạnh tranh.[24], [35]
Trong mấy năm gần đây, do nhận thấy sự thua lỗ trong việc chỉ xuất
khẩu điều thô nên các nớc sản xuất điều thô chính của châu Phi đã bắt đầu
quan tâm nhiều đến việc chế biến điều để phục vụ cho xuất khẩu. Cụ thể nh
Ghana đã thành lập dự án phát triển cây điều trong chú trọng nhiều đến vấn đề
sản xuất, chế biến và marketing. Chính phủ các nớc châu Phi khác nh
Mozămbich, Kenya, Tanzania cũng đang ngày quan tâm nhiều hơn đến ngành
điều nớc mình đặc biệt đến việc chế biến điều để xuất khẩu, một lĩnh vực đem
lại lợi nhuận cao thay vì chỉ xuất khẩu điều thô nh trớc kia.

2.2. Tình hình xuất khẩu
Trong những năm gần đây, các nớc có sản lợng điều thô lớn là ấn Độ,
Braxin, Việt Nam và cũng là những nớc xuất khẩu nhân điều chính do nhân
điều là một loại thức ăn cao cấp nên lợng tiêu thụ ở các nớc này không cao mà
chủ yếu xuất sang các nớc phát triển.
Bảng 5: Lợng xuất khẩu nhân điều một số nớc trên thế giới
Đơn vị : tấn
Tên nớc 1994 1995 1996 1997 1998
ấn Độ
78.260 72.640 70.716 72.576 74.565
Braxin 23.088 31.888 36.220 38.556 36.540
Việt Nam 9.526 18.257 23.791 33.000 25.700
Các nớc khác 14.598 5.516 8.627 11.567 13.000
Thế giới 120.862 128.301 139.255 147.647 149.805
Nguồn : Hiệp hội nghiên cứu và phát triển điều ấn Độ - ICARD
Theo thống kê, ấn Độ luôn là nớc xuất khẩu điều đứng đầu thế giới tiếp
đó là Braxin và Việt Nam. Năm 1994 đã xuất khẩu 78.260 tấn chiếm 64,75%
tổng lợng điều xuất khẩu của thế giới, Braxin xuất khẩu 23.088 tấn chiếm
19,1%. Năm 1997, ấn Độ xuất khẩu 72.576 tấn chiếm 49,15%, Braxin xuất
khẩu 38.556 tấn chiếm 26,12%. Những năm gần đây Braxin có lợng xuất khẩu
khá lớn : năm 2000 xuất khẩu 43.084 tấn, năm 2001 xuất khẩu 48.546 tấn. Kể
từ năm 2000 đến nay mỗi năm ấn Độ xuất khẩu khoảng 100.000 tấn điều,
Vũ Thu Huyền A6 K38B 15
Khoá luận tốt nghiệp
chiếm khoảng 60% tổng lợng điều xuất khẩu của thế giới, luôn giữ vị trí số một
thế giới về xuất khẩu điều. Mục tiêu của Hội đồng xúc tiến xuất khẩu điều ấn
Độ (CEPC) là năm 2003 sẽ xuất khẩu 110.000 tấn điều với kim ngạch 19.700
triệu rupee và đến năm 2010 sẽ xuất khẩu 1000.000 tấn điều (ICARD).[8],
[35], [24]
Các nớc sản xuất điều khác ở châu Phi nh Mozămbich, Tanzania, Kenya

hàng năm vẫn xuất khẩu điều với khối lợng khá cao chiếm khoảng 10% tổng l-
ợng điều thế giới. Tuy nhiên, xuất khẩu điều ở các nớc này chủ yếu mới ở dạng
thô, xuất sang các nớc nh ấn Độ, Việt Nam, Braxin để làm nguyên liệu chế
biến điều nhân xuất khẩu. Hàng năm Tanzania xuất khoảng 90% sản lợng điều
cả nớc sản xuất ra sang ấn Độ. Số điều thô này đợc ấn Độ chế biến rồi tái xuất
sang thị trờng Mỹ, Tây Âu với giá cao hơn rất nhiều.[30], [28].
Qua những thống kê về tình hình cung cầu về điều trên thế giới hiện nay,
có thể thấy rằng tốc độ gia tăng của cung về điều sẽ lớn hơn cầu về điều. Do
đó các nớc xuất khẩu điều nếu không chú trọng đến việc nâng cao sức cạnh
tranh cho sản phẩm của mình thì khó có thể đứng vững trên thị trờng quốc tế.
III. Các nhân tố ảnh hởng khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu hạt
điều :
1. Chất lợng hạt điều:
Chất lợng là toàn bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó
khả năng thoả mãn các nhu cầu đã đợc chỉ ra hoặc tiềm ẩn trong đó thực thể ở
đây là sản phẩm, một hoạt động, một quá trình...
Nh vậy chất lợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm mà chất l-
ợng có thể áp dụng cho mọi thực thể, đó có thể là chất lợng sản phẩm, chất l-
ợng của một hoạt động, chất lợng của một quá trình.
Do đó chất lợng của sản phẩm là toàn bộ các đặc tính của sản phẩm tạo
cho sản phẩm đó khả năng thoả mãn các nhu cầu đã đợc chỉ ra hoặc tiềm ẩn.
Vũ Thu Huyền A6 K38B 16
Khoá luận tốt nghiệp
Đối với hạt điều chất lợng sản phẩm đợc quyết định do nhân tố di truyền
và quyết định bởi công tác chế biến, bảo quản. Muốn tăng chất lợng hạt điều
phải đồng thời thực hiện tốt hai nhiệm vụ: Thứ nhất là yếu tố về giống, cách
thức gieo trồng. Thứ hai là phơng thức chế biến bảo quản, yếu tố này có ảnh h-
ởng lớn đến chất lợng sản phẩm cuối cùng.
Ngày nay trong bối cảnh quốc tế hoá mạnh mẽ của thời đại hậu công
nghiệp với sự ra đời của tổ chức Thơng mại thế giới (WTO) và thoả ớc về hàng

rào kỹ thuật đối với thơng mại, mọi nguồn lực, sản phẩm ngày càng tự do vợt
biên giới quốc gia. Sự phát triển mang tính toàn cầu này có một số đặc điểm
nh: Hình thành thị trờng khu vực tự do ở cấp khu vực và quốc tế. Sự bão hoà
của nhiều thị trờng chủ yếu, đòi hỏi chất lợng cao trong khi sự suy thoái kinh tế
là phổ biến, các công ty và các nhà quản lý năng động hơn, hàng hóa ngày càng
đợc sản xuất ra nhiều hơn do công nghệ phát triển rất nhanh dẫn đến sự cạnh
tranh tăng lên. Mặt khác nhu cầu của con ngời ngày càng cao và tăng với tốc độ
nhanh hơn, điều kiện công nghệ, nhu cầu ở mỗi nớc là khác nhau.
Do những đặc điểm trên thì chất lợng sản phẩm ngày càng trở thành yếu
tố then chốt để cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng.
Khả năng cạnh tranh của chất lợng sản phẩm đợc thể hiện nếu một sản
phẩm có chất lợng tốt hơn thì sẽ có lợi thế hơn trong cạnh tranh so với những
sản phẩm cùng loại nhng có chất lợng thấp hơn.
2. Công nghệ và quản trị công nghệ trong sản xuất và chế biến hạt điều:
Ngày nay công nghệ đợc xem nh là một sự tổng hợp của 4 thành phần:
Thiết bị, con ngời, tổ chức và thông tin. Trong đó thiết bị là phần cốt lõi, con
ngời giữ vai trò quyết định. Bốn thành phần trên liên hệ mật thiết với nhau và
tạo thành phơng tiện chuyển đổi trong quá trình sản xuất vật chất nh sau:
Công nghệ

Vũ Thu Huyền A6 K38B 17
Khoá luận tốt nghiệp
Các yếu tố đầu vào Quá trình sản xuất Sản phẩm (dịch vụ)
Trong sản xuất, công nghệ là yếu tố sống động mang tính quyết định khả
năng cạnh tranh của sản phẩm thông qua công nghệ thể hiện nó làm tăng năng
suất lao động và chất lợng sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt ở cả thị trờng trong nớc và ngoài nớc,
công nghệ đang là mối quan tâm sâu sắc của mọi quốc gia.
Riêng đối với từng doanh nghiệp công nghệ là vũ khí sắc bén để nâng
cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trờng. Nhng công nghệ không thể tự

thân biến đổi thành khả năng cạnh tranh mà khả năng cạnh tranh chỉ đến với
đơn vị có chiến lợc thích hợp trong sử dụng công nghệ sản xuất ra sản phẩm.
Riêng đối với mặt hàng điều xuất khẩu, cần chú ý đến việc đầu t công
nghệ để giữ gìn và làm tăng chất lợng của sản phẩm. Chính điều này sẽ làm
tăng giá trị của mặt hàng xuất khẩu, nhờ đó có thể xuất khẩu những sản phẩm
đã đợc chế biến sâu có chất lợng cao chứ không phải xuất những mặt hàng thô
đem lại giá trị rất thấp lại phải chịu sự tác động rất nhiều của điều kiện tự
nhiên, mùa vụ...
Có rất nhiều yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh dựa trên công nghệ
của doanh nghiệp nh chu kỳ sống của sản phẩm, mức độ thực hiện tổ chức quản
lý chất lợng sản phẩm...Tuy nhiên, theo các nhà kinh tế yếu tố tác động cơ bản
nhất là vai trò quản trị. Thực vậy, quản trị và công nghệ đã tạo ra khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp biểu hiện trên ba mặt của sản phẩm, dịch vụ nh
giá thành hạ, nâng cao chất lợng và cung cấp đúng lúc cho thị trờng. Các tác
động trên đợc thể hiện qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Tác động của công nghệ và quản trị nhằm giảm giá
thành sản phẩm dịch vụ.
Vũ Thu Huyền A6 K38B 18
Công nghệ
áp dụng các công
nghệ phù hợp, tiên
tiến... để sử dụng có
hiệu quả các yếu tố
đầu vào
Quản trị
phối hợp quản trị sản
xuất với chiến lược
sử dụng công nghệ
nhằm giảm chi phí
của quá trình sản

xuất
Nâng cao chi phí máy
móc thiết bị để giảm
- Chi phí lao động
- Chi phí năng lượng
- Chi phí nguyên liệu
Giảm chi phí của quá trình
sản xuất nhằm giảm thiểu
- Chi phí về sản phẩm không đạt
chất lượng
- Chi phí về tồn trữ
Chi
phí
sản
xuất
thấp
Nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Tác động của công nghệ và quản trị nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm - dịch vụ
Sơ đồ 3: Tác động của công nghệ và quản trị nhằm cung cấp sản
phẩm - dịch vụ đúng lúc cho thị trờng.
Vũ Thu Huyền A6 K38B 19
Công nghệ
Đổi mới công nghệ
* Đổi mới cơ bản

* Đổi mới từng phần
* Đổi mới hệ thống
Quản trị
* Quản trị chất lượng
sản phẩm
* Quản trị theo ISO
Nâng cao độ tin
cậy của quá trình
sản xuất
Nâng cao hiệu
quả sản xuất
Nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
Nâng
cao chất
lượng
sản
phẩm
dịch vụ
Công nghệ
Nâng cao năng lực công
nghệ nội sinh
Quản trị
* Huy động nguồn lực
* Đánh giá chiến lược sản
phẩm mới
Nâng cao năng

lực nghiên cứu và
triển khai
Đổi mới công nghệ
Cung
cấp
đúng
lúc
Sản
phẩm
mới
Nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
Khoá luận tốt nghiệp
Đối với các nớc đang phát triển, trình độ công nghệ của các doanh
nghiệp còn lạc hậu so với các nớc phát triển. Do đó để nâng cao khả năng cạnh
tranh dựa trên công nghệ các doanh nghiệp phải kết hợp chặt chẽ giữa công
nghệ và quản trị để hình thành chiến lợc sử dụng công nghệ phù hợp.
Qua đó ta thấy công nghệ và quản trị công nghệ đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm - dịch vụ của các doanh
nghiệp.
3. Hình ảnh và uy tín doanh nghiệp trên thị trờng
Uy tín của doanh trên thị trờng thể hiện sự tin tởng của khách hàng vào
chính doanh nghiệp đó. Đây cũng là nhân tố rất quan trọng để đánh giá khả
năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp . Hiện nay, trên thị tròng điều
thế giới, các doanh nghiệp nh Alphonsa Cashew Industries, Achal Cashew
Private Limited (ấn Độ), Lafacoo (Việt Nam)... là những doanh nghiệp rất có
uy tín về xuất khẩu hạt điều.

Một hình ảnh tốt về doanh nghiệp liên quan đến sản phẩm dịch vụ
chất lợng sản phẩm và giá cả... là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến
sản phẩm của doanh nghiệp. Sự cảm tình, tin cậy và hiểu biết đầy đủ về
Vũ Thu Huyền A6 K38B 20
Khoá luận tốt nghiệp
doanh nghiệp có thể giúp đỡ nhiều cho việc ra quyết định có tính u tiên khi
mua hàng của khách hàng. Điều này cho phép doanh nghiệp dễ bán đợc sản
phẩm của mình hơn và do đó nâng cao đợc khả năng cạnh tranh.
(1)
Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng là một tiềm lực vô
hình của doanh nghiệp. Để có đợc sức mạnh này doanh nghiệp cần phải thực
hiện nhiều hoạt động và các chỉ tiêu khác nh: Đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lợng sản phẩm, kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là luôn tăng lợi nhuận
cũng nh giành đợc thị phần lớn trên thị trờng.
4. Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa
Là một sức mạnh vô hình của doanh nghiệp, mức độ nổi tiếng của nhãn
hiệu hàng hóa cũng góp phần quan trọng nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm.
Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa là mức độ chấp nhận của
khách hàng đối với nhãn hiệu hàng hóa. Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng
hóa gồm 5 mức độ quen thuộc:
Nhãn hiệu bị loại bỏ
Nhãn hiệu không đợc chấp nhận
Chấp nhận nhãn hiệu
Nhãn hiệu a thích
Nhãn hiệu nổi tiếng
Một u điểm của mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu đó là nó mang tính dây
chuyền. Khi một thơng hiệu đã nổi tiếng thì các sản phẩm mới mang thơng
hiệu đó cũng dễ dàng đến với khách hàng. Hiện nay, trên thị trờng điều thế giới
nổi tiếng với hai thơng hiệu hạt điều của ấn Độ đó là King of Cashew và

Jumbo.
1
TS. Nguyễn Xuân Quang - Giáo trình Marketing Thơng mại - NXB Thống kê 1999 trang 79
Vũ Thu Huyền A6 K38B 21
Khoá luận tốt nghiệp
Trên thực tế thì mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu có ảnh hởng rất lớn đến
quá trình mua sắm và ra quyết định của khách hàng. Thể hiện, nhãn hiệu ở thứ
bậc cao, khả năng cạnh tranh càng tốt.
Muốn đạt đợc thơng hiệu nổi tiếng không phải bất cứ một quốc gia nào,
sản phẩm nào đều có thể đạt đợc. Thơng hiệu nổi tiếng là tổng hợp của rất
nhiều các chỉ tiêu về nguồn lực, quản lý, tổ chức.... đợc thực hiện hợp lý tối u
cùng với những lợi thế riêng có trong cả một quá trình dài.
Chính vì vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm mang một
thơng hiệu nào đó là mục tiêu và thách thức lớn của các sản phẩm trong đó có
mặt hàng điều xuất khẩu. Trong đó mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu sản phẩm là
một chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lợc lâu dài của
sản phẩm hàng hóa
5. Trình độ tổ chức, quản lý
Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống những mối liên kết chặt chẽ với nhau.
Một hệ thống tập hợp các phần tử (bộ phận, chức năng, nghiệp vụ) thoả mãn 3
điều kiện:
Thứ nhất, hoạt động của mỗi phần tử trong tập hợp có thể ảnh hởng đến
hành vi của toàn bộ tập hợp.
Thứ hai, cách thức hành động và kết quả thực hiện của mỗi phần tử trên
thực tế có ảnh hởng đến kết quả toàn bộ hệ thống nhng không chỉ mình nó mà
luôn phụ thuộc ít nhất vào cách thức và kết quả của một phần tử khác.
Thứ ba, hệ thống luôn đợc hình thành bởi các phần tử đã đợc tập hợp
thành các tập hợp con, các tập hợp con này xuất hiện trong tập hợp lớn và t
cách đã là phần tử có tính chất nh hai điều kiện trên.
Một cách khác, một hệ thống là một tổng thể mà nó không thể chia cắt

đợc thành các bộ phận có ảnh hởng độc lập đối với nó. Và nh vậy, kết quả thực
hiện của một hệ thống không chỉ là tổng của kết quả thực hiện của các bộ phận,
chức năng, nhiệm vụ, đợc xem xét riêng biệt, mà nó là hàm số tơng tác giữa
Vũ Thu Huyền A6 K38B 22
Khoá luận tốt nghiệp
chúng. Điều đó có nghĩa là: mỗi khi một bộ phận, chức năng, nghiệp vụ của
doanh nghiệp đợc tách riêng ra để thực hiện tốt nh nó có thể thì toàn bộ hệ
thống sẽ không thực hiện đợc tốt nh nó có thể. Một đơn vị muốn đạt đợc mục
tiêu của mình thì đồng thời phải đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tơng ứng.
Sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và công
nghệ quản lý sẽ tạo nên sức mạnh thực sự cho đơn vị trong kinh doanh. Và từ
đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Tổ chức quản lý trong kinh doanh xuất khẩu hạt điều đó là việc quản lý
các nguồn sản xuất, tổ chức thu gom hàng hóa từ các nguồn, tổ chức bộ máy
dây chuyền sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm phải đồng bộ và
thông suốt. Do đặc điểm của hạt điều là một loại hàng nông sản nên tổ chức và
quản lý phải liên đới quan hệ chặt chẽ với nhau phù hợp với từng thời vụ.
6. Cơ chế vận hành
Cơ chế vận hành là cách thức đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng sao
cho có lợi nhất, giảm các chi phí một cách hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
Trong kinh doanh thơng mại thì phơng thức đa sản phẩm tới ngời tiêu
dùng cuối cùng thể hiện trình độ quản lý, tổ chức điều hành doanh nghiệp, làm
cho khách hàng biết rõ hàng hóa, nhãn hiệu của doanh nghiệp, chinh phục
khách hàng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa kinh doanh.
Thực hiện một cơ chế vận hành tốt sẽ tạo ra một môi trờng thơng mại
thuận lợi giúp cho doanh nghiệp tạo dựng đợc uy tín của mình trên thị trờng
thông qua.
- Làm tăng nhanh tốc độ cũng nh khối lợng hàng hoá luân chuyển. Hàng
hóa luân chuyển nhanh làm cho tốc độ quay vòng vốn nhanh doanh nghiệp sẽ
thu đợc nhiều lợi nhuận mở rộng quy mô của sản xuất, đầu t chuyên sâu hơn

ngày càng tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Làm giảm thiểu các chi phí lu thông thông qua việc thiết lập các kênh
phân phối hợp lý đảm bảo cung cấp hàng hóa kịp thời cho nhu cầu của khách
Vũ Thu Huyền A6 K38B 23
Khoá luận tốt nghiệp
hàng. Kênh phân phối hợp lý có vai trò quan trọng trong việc tạo mối quan hệ
gần gũi với khách hàng và củng cố quan hệ ban hàng. Bởi vì trong nền kinh tế
thị trờng việc tiêu thụ sản phẩm thờng sử dụng các kênh dài trong đó sử dụng
nhiều trung gian. Mặt khác trong kinh doanh thơng mại, chi phí lu thông đóng
vai trò quan trọng trong khoản mục chi phí do vậy giảm đợc chi phí lu thông
tức là đã giảm thiểu đợc chi phí. Điều này có thể thực hiện đợc khi thiết lập và
triển khai đợc một mạng lới kênh phân phối hợp lý. Đối với sức cạnh tranh của
hàng hóa thì việc này ảnh hởng, tác động đến giá cả hàng hóa bán ra của nhà
thơng mại. Đối với hạt điều thì nó ảnh hởng mạnh đến chất lợng hàng hóa do
đặc điểm của loại hàng hóa này chịu sự tác động nhiều về điều kiện môi trờng
bảo quản, vận chuyển.
Đa thông tin đến với khách hàng nhanh chóng, kịp thời giúp khách hàng
hiểu biết về sản phẩm một cách chính xác, tinh tế đồng thời kích thích nhu cầu
tiềm ẩn của khách hàng ảnh hởng đến quyết định mua hàng của ngời tiêu dùng.
Cùng với chất lợng đảm bảo, giá cả hợp lý thì hàng hóa sẽ đợc chấp nhận, a
thích, tin dùng của khách hàng, tiếp cận và xâm nhập đợc thị trờng mới, tạo ra
một lực lợng khách hàng chung thủy với sản phẩm của mình.
Mở rộng quan hệ, tạo nhiều cơ hội kinh doanh mới. Trong thơng mại
buôn có bạn, bán có phờng rất có ý nghĩa trong kinh doanh thì việc quan hệ
hợp tác, liên doanh liên kết đem lại nhiều lợi ích. Các thành viên trong khối
liên kết sẽ cùng thực hiện việc u đãi giúp đỡ nhau đem lại lợi ích cho cả các
bên. Đây là nhu cầu của các doanh nghiệp khi thực hiện mục tiêu kinh doanh
dài hạn tránh đợc sự chèn ép, thôn tính khi tiềm lực của doanh nghiệp còn yếu.
7. Hoạt động xúc tiến thơng mại
Là hoạt động quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp trong khi đa hàng hóa ra thị trờng. Hoạt động xúc tiến giúp
các doanh nghiệp có điều kiện hiểu biết lẫn nhau, đặt quan hệ buôn bán với
nhau đặc biệt các doanh nghiệp nhận biết thêm thông tin về thị trờng, có điều
kiện để nhanh chóng phát triển kinh doanh và hội nhập vào khu vực và thế giới.
Vũ Thu Huyền A6 K38B 24
Khoá luận tốt nghiệp
Các doanh nghiệp nhận đợc thông tin về khách hàng cũng nh của đối thủ
cạnh tranh qua đó doanh nghiệp có hớng đổi mới kinh doanh, đầu t công nghệ
mới vào hoạt động kinh doanh.
Xúc tiến thơng mại là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trờng
và tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị tr-
ờng. Tiếp cận đợc với thị trờng tiềm năng cung cấp cho khách hàng tiềm năng
những thông tin cần thiết, những dịch vụ u đãi chinh phục và lôi kéo khách
hàng tạo hình ảnh đẹp về sản phẩm, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp không
ngừng tăng lên.
Là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng. Các doanh nghiệp có điều
kiện để nhìn nhận về u nhợc điểm của hàng hóa, dịch vụ của mình. Từ đó
doanh nghiệp có cơ sở để ra quyết định kịp thời phù hợp.
Xúc tiến thơng mại làm cho bán hàng trở nên dễ dàng và năng động hơn,
đa hàng vào kênh phân phối một cách hợp lý, kích thích hiệu quả của lực lợng
bán hàng.
Xúc tiến thơng mại là công cụ hữu hiệu làm tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm hàng hóa. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa bao gồm
các nhân tố ngoài thị trờng và các nhân tố về sản phẩm đó. Mức độ ảnh hởng
của các nhân tố là khác nhau trong những điều kiện khác nhau. Do vậy ta phải
phân tích đánh giá xem xét trong điều kiện nhất định những nhân tố nào là chủ
yếu, nhân tố nào là then chốt để tìm ra phơng pháp nhằm thúc đẩy quá trình
tiêu thụ hay chính là làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong kinh
doanh.

IV.Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu
hạt điều
Vũ Thu Huyền A6 K38B 25

×