Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

tiểu luận nhóm đề tài quá trình đổi mới quan điểm của đảng về giải quyết các vấn đề xã hội ở nước ta trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.08 KB, 44 trang )

Tiểu Luận PRO(123docz.net)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP NHĨM
MƠN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ BÀI:
Quá trình đổi mới quan điểm của Đảng về giải quyết
các vấn đề xã hội ở nước ta trong thời kỳ Đổi mới từ 1986 đến nay

Giảng viên hướng dẫn

: Lê Thị Hồng Thuận

Nhóm thực hiện

: Nhóm 5

Lớp học phần

: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 30

Lớp chuyên ngành

: Kinh doanh thương mại 62A

Hà Nội – 2022


Tiểu Luận PRO(123docz.net)


DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT

Họ và tên

Mã sinh
viên

1

Nguyễn Phương Quỳnh

11203381

2

Nguyễn Thị Quỳnh

11203387

3

Trương Ngọc Sáng

11206775

4

Phan Minh Tâm


11203486

5

Bùi Phương Thảo

11203602

6

Đào Thị Phương Thảo

11206902

7

Đồng Quỳnh Thơ

11207027

8

Lâm Hoài Thu

11207037

9

Lê Thị Thu


11203801

10

Trần Thanh Thuận

11203853


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
MỤC LỤC


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Trang bìa

Trang

Danh sách thành viên
Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ ĐỔI MỚI QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG

5


1.1. Khái quát những lý luận về xã hội

5

1.1.1. Hình thái kinh tế - xã hội

5

1.1.2. Xã hội thời kỳ quá độ

5

1.2. Bối cảnh xã hội những năm 1975 – 1986

6

1.2.1. Bối cảnh quốc tế

6

1.2.2. Bối cảnh trong nước

8

CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ GIẢI QUYẾT
CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
12
2.1. Diễn biến các Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam từ 1986 - nay

12


2.1.1. Đại hội VI (15/12/1986 – 18/12/1986)

12

2.1.2 Đại hội VII (24/6/1991 – 27/6/1991)

12

2.1.3. Đại hội VIII (28/6/1996 – 1/7/1996)

14

2.1.4. Đại hội IX (19/4/2001 – 22/4/2001)

15

2.1.5. Đại hội X (18/4/2006 – 25/4/2006)

15

2.1.6. Đại hội XI (12/1/2011 – 19/1/2011)

17

2.1.7. Đại hội XII (20/1/2016 – 28/1/2016)

19

2.1.8. Đại hội XIII (25/1/2021 – 2/2/2021)


20

2.2. Những đổi mới trong quan điểm của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội qua
từng thời kỳ
21
2.2.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội

22

2.2.2. Chính sách xã hội ngày càng gắn với việc đảm bảo các quyền cơ bản của
người dân
23
2.2.3. Những nhận thức mới trong từng lĩnh vực Lao động, Người có cơng và Xã
hội 24
2.2.3.1. Lĩnh vực việc làm

24

2.2.3.2. Lĩnh vực tiền lương

26

2.2.3.3. Lĩnh vực Quan hệ lao động

27

2.2.3.4. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp

28


2.2.3.5. Chăm sóc tồn diện người có cơng với cách mạng

29


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
2.2.4. Thu hẹp khoảng cách giàu nghèo; chăm sóc, bảo vệ tốt hơn các nhóm xã
hội yếu thế; thực hiện bình đẳng giới; kiểm sốt tác hại của tệ nạn xã hội
30
2.2.4.1. Lĩnh vực giảm nghèo

30

2.2.4.2. Lĩnh vực trợ giúp xã hội

30

2.2.4.3. Lĩnh vực bình đẳng giới

32

2.2.4.4. Lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội

32

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ

33


3.1. Bài học rút ra

33

3.2. Vai trò của thế hệ trẻ

35

PHẦN KẾT LUẬN

36

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

37

LỜI MỞ ĐẦU


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Trong những năm gần đây, xã hội Việt Nam đã phát triển vô cùng mạnh mẽ và đạt
được những thành tựu nhất định, mang ý nghĩa vô cùng lớn lao với đất nước ta. Để đạt
được những thành tựu ấy, chúng ta không thể quên những bước ngoặt lịch sử đã góp
phần thay đổi xã hội nước ta qua từng thời kỳ.
Thập niên 70 và 80 của thế kỷ XX đã chứng kiến nhiều sự kiện chính trị, kinh tế,
xã hội diễn ra trong nhịp điệu dồn dập với tính chất vơ cùng phức tạp. Từ nền kinh tế kế
hoạch tập trung với chế độ quan liêu, bao cấp đến nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, xã hội Việt Nam vẫn luôn không ngừng đổi mới và phát triển, đi kèm với
đó là những chủ trương của Đảng nhằm đưa ra phương hướng giải quyết các vấn đề xã
hội còn tồn đọng ở đất nước ta mà khởi đầu chính là quyết định Đổi mới của Đảng ta vào

năm 1986.
Cũng chính vì lý do trên mà nhóm em thấy rằng đề tài: “Q trình đổi mới quan
điểm của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội ở nước ta trong thời kỳ đổi mới từ 1986
đến nay” là một đề tài hay với nội dung khá rộng. Do trình độ có hạn nên khơng thể tránh
có những khiếm khuyết, những câu từ hiểu sai trong việc nghiên cứu và viết nội dung.
Rất mong được nghe đóng góp của cơ để nhóm chúng em có thể hồn thiện bài phân tích
đề tài này hơn.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ ĐỔI MỚI QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
1.1. Khái quát những lý luận về xã hội
1.1.1. Hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ: lịch sử
xã hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. So với các hình thái kinh tế xã hội
đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về
chất, trong đó khơng có giai cấp đối kháng, con người từng bước trở thành người tự do.
Bởi vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội tất yếu phải trải qua thời kì q độ chính trị. Mác khẳng định: ‘Giữa xã hội tư bản và
xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội
kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy
khơng thể là cái gì khác hơn là nên chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”. Lênin
cũng đã khẳng định: “Về lý luận, khơng thể nghi ngờ gì được rằng giữa chủ nghĩa tư bản
và chủ nghĩa cộng sản, có một thời kì quá độ nhất định”

1.1.2. Xã hội thời kỳ quá độ
Trên lĩnh vực xã hội, do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên
trong thời kì quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp,
tầng lớp xã hội vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội của thời kì q độ cịn
tồn tại sự khác biệt giữa nơng thơn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
Bởi vậy, thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội
là thời kì đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất cơng, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư
của xã hội cũ để lại, thiếp lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động là chủ đạo.
Về xã hội thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, C.Mác cũng đưa ra quan điểm của
mình rằng đó là xã hội vừa thốt thai khỏi xã hội tư bản chủ nghĩa, xã hội chưa phát triển
trên cơ sở của chính nó cịn mang nhiều dấu vết của xã hội cũ để lại: “Cái xã hội mà
chúng ta nói ở đây khơng phải là một xã hội cộng sản chủ nghĩa đã phát triển trên cơ sở


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
của chính nó, mà trái lại là một xã hội cộng sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ xã hội tư bản
chủ nghĩa, do đó là một xã hội về mọi phương diện – kinh tế. đạo đức, tinh thần – còn
mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lịng ra.
Ở Việt Nam, q độ lên chủ nghĩa xã hội đã bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp
thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản, đặc biệt là về
khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, đặc biệt là để phát triển
lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
1.2. Bối cảnh xã hội những năm 1975 – 1986
1.2.1. Bối cảnh quốc tế
Những năm 70 của thế kỷ XX được nhớ đến là thời kỳ mà các phong trào đấu
tranh vì quyền của phụ nữ, quyền của người đồng tính và cuộc khủng hoảng năng lượng
diễn ra thu hút sự chú ý của cả thế giới.

Về phong trào đấu tranh giành quyền của phụ nữ, trong suốt những năm thập niên
70, nhiều nhóm người Mỹ tiếp tục đấu tranh cho các quyền chính trị và xã hội. Từ năm
1972 đến năm 1977, sau nhiều năm vận động của các nhà nữ quyền, Quốc hội đã thơng
qua Bản sửa đổi về Quyền bình đẳng (ERA) đối với Hiến pháp.
Liên quan đến vấn đề đấu tranh về quyền dành cho người đồng tính, vào năm
1976, đài truyền hình cơng cộng của New York, WNET (ngày nay được gọi là Kênh 13)
đã chiếu một chương trình trị chuyện trực tiếp với cộng đồng người đồng tính. Chương
trình này của đài WNET và một số chương trình khác là những tín hiệu ban đầu về một
quốc gia và một nền văn hóa đang trong q trình chuyển đổi — một sự chuyển đổi vẫn
đang được tiến hành cho đến ngày nay.
Thập niên 70 chứng kiến hai cuộc khủng hoảng năng lượng dầu mỏ diễn ra lần
lượt vào 1973 và 1979. Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, hay còn gọi là cuộc khủng
hoảng dầu mỏ đầu tiên, bắt đầu vào tháng 10/1973 khi những thành viên của Tổ chức
Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ Ả Rập (OAPEC) do Ả Rập Xê Út dẫn đầu tuyên bố cấm
vận dầu mỏ với một số nước. Cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần thứ 2 bắt đầu vào năm 1979,
với nguyên nhân là sự sụt giảm sản lượng dầu sau cuộc Cách mạng Hồi giáo Iran. Vào


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
năm


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
1980, sau khi Chiến tranh Iran-Iraq bắt đầu, sản lượng dầu ở Iran giảm mạnh và sản
lượng dầu của Iraq cũng giảm đáng kể. Điều này gây ra suy thối kinh tế trên tồn thế
giới, khi giá dầu tăng cao và không trở lại mức trước khủng hoảng cho đến giữa những
năm 1980.
Những vấn đề xã hội được quan tâm trong những năm của thập niên 80 là HIV
AIDS, luật phá thai, vấn nạn lạm dụng ma túy, khủng hoảng đơ thị hóa và quyền bình
đẳng cho tất cả mọi người.

Mặc dù HIV xuất hiện ở Hoa Kỳ vào khoảng năm 1970, nhưng công chúng đã
không chú ý tới căn bệnh này cho đến đầu những năm 1980. Vào tháng 9 năm 1982,
CDC lần đầu tiên đã sử dụng thuật ngữ “AIDS” để mô tả căn bệnh này. Vào cuối năm
đó, các trường hợp mắc AIDS cũng đã được báo cáo ở nhiều nước Châu Âu.
Về luật phá thai, tại Mỹ, các phán quyết của Tòa án Tối cao năm 1973 cơng nhận
rằng phụ nữ có quyền theo hiến pháp để quyết định phá thai hay tiếp tục mang thai trong
khi phán quyết của Tòa án Tối cao năm 1980 tuyên bố rằng hiến pháp không bắt buộc
các chính phủ liên bang và tiểu bang phải tài trợ bằng ngân quỹ để đảm bảo rằng phụ nữ
có thể thực hiện quyền được phá thai của mình. Vì cơng chúng có nhiều quan điểm khác
nhau về chủ đề này, nên các cuộc tranh luận về luật phá thai trong các cơ quan lập pháp
khắp cả nước đã diễn ra vô cùng căng thẳng.
Liên quan đến vấn đề lạm dụng ma túy, vào năm 1985, một phần ba người Mỹ cho
biết họ đã từng thử sử dụng cần sa trong cuộc sống thường ngày. Vào giữa những năm
80, sự ra đời của ma túy đá đã biến việc sử dụng ma túy ở thanh thiếu niên trở thành một
vấn đề thực sự đáng sợ.
Những thập niên 70 và 80 đã chứng kiến 18 trong số 25 thành phố lớn nhất của
Mỹ mất dần dân số. Ngược lại, trong cùng những năm đó, dân số của các vùng ngoại ơ
độc lập lại ghi nhận được hơn sáu mươi triệu người dân sinh sống. Với mức thuế q cao
thì khơng một doanh nghiệp nào muốn tìm cơ hội kinh doanh ở các khu đơ thị và điều
này khuyến khích tầng lớp trung lưu di chuyển sang những khu ngoại ô. Kết quả của xu
hướng này là những cư dân nghèo ở nhiều thành phố có xu hướng tăng.


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Phụ nữ, người Mỹ gốc Phi, người Mỹ bản địa (còn được gọi là người Anh
điêng/người Mỹ da đỏ) và những người bị gạt ra ngoài lề xã hội khác tiếp tục đấu tranh
cho quyền bình đẳng của mình.
Vào cuối những năm 1970 và đặc biệt là trong những năm 1980, phân phối tiền
lương của Hoa Kỳ ngày càng bất bình đẳng hơn. Những người có trình độ học vấn thấp,
đặc biệt là những người khơng có bằng đại học thấy rằng mức lương của họ bị giảm so

với những người có trình độ học vấn tốt hơn. Công nhân sản xuất trong các nhà xưởng bị
ảnh hưởng nặng nề đặc biệt là những công nhân da màu – những người không được tiếp
cận với nền tảng giáo dục tốt. Thập niên 70 và 80 cũng chứng kiến người Mỹ bản địa lấy
lại quyền lợi của mình. Họ tổ chức những lớp học để dạy thế hệ trẻ về quá khứ của tổ tiên
cũng như đứng lên đấu tranh giành lại mảnh đất quê hương bị cướp mất.
Từ cuối năm 1988, công cuộc cải tổ ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở
Đông u ngày càng chao đảo, việc thực hiện đa nguyên về chính trị, đa đảng đối lập đã
dẫn đến sự phủ nhận sạch trơn quá khứ cách mạng, chĩa mũi nhọn công kích vào Đảng
Cộng sản và chủ nghĩa Mác - Lênin, gieo rắc những tư tưởng hoài nghi, bi quan, dao
động với chủ nghĩa xã hội. Ngoài ra, cuộc Cách mạng khoa học-kĩ thuật đã mang đến tác
động vô cùng mạnh mẽ và trở thành xu thế trên toàn thế giới.
1.2.2. Bối cảnh trong nước
Nhìn lại thời kỳ trước đổi mới (từ cuối những năm 70 - giữa những năm 80 của thế
kỷ trước). Trải qua 10 năm thực hiện hai kế hoạch 5 năm (1976 – 1980 và 1981 – 1985),
Việt Nam đạt được những kết quả nhất định song cũng gặp nhiều khó khăn, do nhiều
nguyên nhân, chủ yếu là do những sai lầm chủ quan như đặt quá nhiều kỳ vọng vào phát
triển kinh tế nhờ vào những ưu thế hiện có và sẵn có của đất nước về điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế của hai miền Nam - Bắc và chiến lược phát triển kinh tế đi theo con
đường kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp. Ngồi ra vào thời điểm đó, hồn cảnh
quốc tế cũng không thuận lợi khi cơ chế kế hoạch hóa tập trung khiến kinh tế Liên Xơ bắt
đầu có dấu hiệu khủng hoảng. Trong quan hệ quốc tế, Mỹ và nhiều quốc gia châu Âu
thực hiện cấm vận kinh tế với Việt Nam.
Tất cả những điều trên đã làm cho sản xuất nơng - cơng nghiệp đình đốn. Lưu
thông, phân phối ách tắc. Lạm phát ở mức ba con số, tem phiếu phân phối thiếu thốn,


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
nhân dân sống trong cảnh thiếu thốn lương thực, thực phẩm. Đời sống của các tầng lớp
nhân dân sa sút chưa từng thấy.
Tình hình diễn biến xấu đến mức, vào khoảng từ cuối năm 1985 đến cuối năm

1986, nghĩa là sau thất bại của cuộc tổng điều chỉnh giá - lương - tiền (9-1985), đại đa số
quần chúng nhân dân cảm thấy không thể tiếp tục sống như cũ được nữa; đồng thời các
cơ quan lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước cũng thấy rõ không thể tiếp tục duy trì
những chủ trương, chính sách đã lỗi thời. Từ đó, Tổng Bí thư Trường Chinh đã đồng ý
với quan điểm phải bãi bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyển sang
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và Đại hội VI của Đảng đã được tổ chức vào tháng 12
năm 1986 với tinh thần đổi mới kinh tế - xã hội.
Sự thiếu thốn thời bao cấp cịn góp phần khiến cho nạn ăn cắp vặt nảy sinh. Nạn
ăn cắp vặt trở nên phổ biến toàn dân, nên các cửa hàng mậu dịch luôn đối mặt với nỗi sợ
mất mát đồ đạc.
Ăn cắp thời đó đã trở nên rất tinh vi, tới nỗi hình thành nên một khái niệm là
“nghệ thuật móc túi siêu đẳng”… Rất nhiều kẻ cắp lão luyện thường xuyên trà trộn vào
các dãy xếp hàng rồng rắn lên mây, vờ như xô đẩy người khác hay bị xô đẩy, để rồi lợi
dụng lúc xơ đẩy đó mà áp sát đối tượng để “móc túi” một cách “nghệ thuật”. Không
những thế, căn bệnh ganh tỵ và kèn cựa cũng trở nên trầm kha hơn ở các cơ quan đoàn
thể vì sống theo chế độ tập thể khiến ai cũng coi sự công bằng tuyệt đối là một chân lý,
họ bị méo mó tính cách vì tin vào điều đó. Tình cảnh éo le trên càng củng cố cho lập
trường đổi mới nhằm loại bỏ chế độ quan liêu, bao cấp, chuyển sang chế độ kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần của Tổng Bí thư Trường Chinh.
Sau giải phóng, nổi lên còn là sự kiện bọn phản động Khơ Me đỏ do Pôn Pốt cầm
đầu ở Campuchia gây chiến tranh biên giới Tây Nam. Từ ngày 3/5/1975 chúng đã đưa
quân ra đánh đảo Phú Quốc và từ năm 1976, Pôn Pốt tác động trực tiếp vào Tây Nguyên.
Trong khi đó, ở phía Bắc, từ năm 1978, Trung Quốc với tâm thế ủng hộ Pơn Pốt đã tổ
chức khiêu khích dọc biên giới phía Bắc và tiến hành chiến dịch “nạn kiều” đẩy mạnh
việc tuyên truyền chống Việt Nam.
Ngoài ra, Trung Quốc cịn tìm cách móc nối, giúp đỡ tổ chức FULRO hoạt động
chống phá ta. FULRO là tên viết tắt của tổ chức Front Unifié de Lutte des Races


Tiểu Luận PRO(123docz.net)

Ompprinés - Mặt trận thống nhất tranh đấu của các dân tộc bị áp bức ra đời do âm mưu
của Pháp muốn thông qua bọn tay sai ở vùng dân tộc để nắm Tây Nguyên.
Năm 1975, chế độ Việt Nam Cộng hòa sụp đổ, FULRO - dưới sự giật dây, hỗ trợ
của các ông chủ từ xa, tiếp tục tổ chức quấy phá chống lại nước ta. Trong thời gian từ
năm 1979-1985, hoạt động FULRO đã phá hoại cuộc sống bình n của các thơn ấp,
bn làng, giết hại nhiều cán bộ, công an, dân quân và quần chúng tốt. Nhưng lực lượng
công an, quân đội ta được nhân dân các đồng bào dân tộc ủng hộ đã đẩy mạnh công tác
nghiệp vụ, đấu tranh thắng lợi trong hàng chục chuyên án, làm tan rã nhiều nhóm
FULRO và đưa họ trở về với cộng đồng.
Mặt khác, tổ chức FULRO có liên quan một số chức sắc, truyền đạo Tin lành, nên
sau giải phóng, trên tồn địa bàn Tây Nguyên ta đã đóng cửa 117/124 nhà thờ Tin lành và
cho 25 Mục sư và 13 Truyền đạo sinh cải tạo.
Ngoài ra thời kỳ này cũng chứng kiến nhiều chủ trương mới về văn hóa, giáo dục
và y tế. Thời bao cấp tại Việt Nam là thời kỳ khép kín và nghi kị về mặt xã hội và chính
trị đối với người nước ngồi. Người dân ít được tiếp xúc văn hóa phương Tây, văn học,
phim, nhạc... đều được Nhà nước kiểm soát. Văn chương chủ yếu tuyên truyền cho chủ
nghĩa xã hội - cộng sản, tinh thần yêu nước, tinh thần tập thể, yêu lao động, tinh thần
quốc tế. Các phim Việt Nam chủ yếu tuyên truyền chiến đấu, sản xuất, một số tác phẩm
văn học hiện thực phê phán trước 1945 được chuyển thể. Nhà nước ta còn đặc biệt chú
trọng chống mê tín dị đoan, phổ biến khoa học.
Ngoài ra, Nhà nước cũng khá thận trọng với người phương Tây, người nước ngồi
vì khác biệt tư tưởng và các vấn đề an ninh. Giáo dục, y tế được bao cấp dù khá nghèo
nàn về trang thiết bị. Người dân đi khám chữa bệnh hay mua thuốc rồi mang hóa đơn về
cơ quan hay bệnh viện thanh tốn mà không mất tiền, song điều kiện chữa trị vô cùng
thiếu thốn. Về giáo dục, học sinh được đi học miễn phí, sinh viên ra trường đều có việc
làm nhưng chịu sự phân công của nhà nước, không được tự lựa chọn công việc, không bị
thất nghiệp. Tuy nhiên thi đại học rất khó, địi hỏi tiêu chuẩn học lực cao.
Cuối cùng, Nhà nước đã có chính sách đúng đắn đối với những người đã từng
tham gia trong bộ máy chính quyền, quân đội của chế độ cũ để họ yên tâm tham gia xây
dựng cuộc sống mới. Các công chức cấp thấp và trung cấp trong chính quyền miền Nam



Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Việt Nam cũ được yêu cầu dành vài ngày hoặc vài tuần trong các “lớp học tập cải tạo”. Ở
đó, các cán bộ cộng sản sẽ giải thích cẩn thận cho người nghe về những sai sót của họ và
cung cấp cho họ những nguyên tắc cơ bản của một xã hội cộng sản mới, những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nhìn một cách tổng thể, chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong giai
đoạn 1975 – 1986 bao gồm những nội dung chính và đã đạt được những thành tựu sau:
- Một là, đưa ra quyết định bãi bỏ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, chuyển
sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Chủ yếu nguyên nhân đưa ra chủ trương này là do tình hình kinh tế - xã hội khơng
khả quan. Bản thân đất nước ta đang lâm vào khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng, trong
khi đó hồn cảnh quốc tế cũng khơng thuận lợi khi cơ chế kế hoạch hóa tập trung khiến
kinh tế Liên Xơ bắt đầu có dấu hiệu khủng hoảng. Trong quan hệ quốc tế, Mỹ và nhiều
quốc gia châu Âu thực hiện cấm vận kinh tế với Việt Nam. Ngoài ra, đời sống nhân dân
cũng gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn từ đó các tệ nạn xã hội đã ra đời như nạn trộm cắp
vặt... Tuy trong thời kỳ bao cấp thì Nhà nước sẽ chu cấp tồn bộ cho người dân nhưng
tình hình kinh tế Việt Nam lúc đó hết sức khó khăn do bị Mỹ cấm vận. Việt Nam vẫn
nhận được nguồn viện trợ từ Liên Xơ, nhưng đã hạn chế rất nhiều. Tình hình đó buộc
Việt Nam phải cải cách, đổi mới.
- Hai là, kết hợp phát triển kinh tế với xã hội, văn hóa, giáo dục và y tế.
Thời kỳ này nước ta vẫn khá nghi kị với nước ngoài. Tuy nhiên Đảng và Nhà
nước Việt Nam luôn cố gắng mang lại cho nhân dân một cuộc sống ấm no, vui vẻ với
nhiều chủ trương cải cách nền giáo dục, y tế. Hầu như xã nào cũng đều được xây dựng
trường học hoặc các lớp học xóa mù chữ, mọi người dân đều được tiếp cận với cơ sở y tế
do Nhà nước bao cấp. Nhà nước cũng cố gắng xây dựng một nền văn hóa đậm đà bản sắc
dân tộc khi lưu giữ, phát triển và truyền bá những loại hình nghệ thuật dân gian của dân
tộc.
- Ba là, kiên quyết trừng trị những phần tử chống đối Đảng và Nhà nước Việt Nam

và các chủ tư sản đầu cơ tích trữ làm lũng đoạn thị trường. Tạo điều kiện cho những đồng
bào bị gom trong các ấp chiến lược hay phải di tản vào thành phố trong thời kỳ chiến
tranh được trở về quê cũ làm ăn, sản xuất.


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ
GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
2.1. Diễn biến các Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam từ 1986 - nay
2.1.1. Đại hội VI (15/12/1986 – 18/12/1986)
Đại hội VI của Đảng (12/1986) lần đầu tiên nêu lên khái niệm “ Chính sách xã
hội” thể hiện sự đổi mới tư duy của Đảng: giải quyết các vấn đề xã hội được đặt trong
tổng thể đường lối phát triển của đất nước. Nội hàm của chính sách xã hội được xác định
là: Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người: điều kiện lao động và
sinh hoạt, giáo dục và văn hố,quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc…
Đây là sự đổi mới về tư duy về giải quyết các vấn đề xã hội được đặt trong tổng
thể đường lối phát triển của Đất nước, đặc biệt là giải quyết mối quan hệ giữa chính sách
kinh tế và chính sách xã hội. Phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính
sách xã hội, đồng thời thực hiện tốt các chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế.
Chủ trương của Đại hội VI về lĩnh vực xã hội, tập trung vào các vấn đề: lao động
và việc làm; ổn định và nâng cao đời sống nhân dân; thực hiện kế hoạch hoá gia đình,
chăm lo người có cơng với cách mạng, phịng chống các tệ nạn xã hội... Trong đó, tư duy
mới của Đảng thể hiện thông qua các chủ trương: giải quyết chính sách xã hội là nhiệm
vụ gắn bó hữu cơ với đổi mới kinh tế; vấn đề lao động, việc làm được giải quyết gắn với
phát triển nhiều thành phần kinh tế; nâng cao đời sống của nhân dân gắn với thực hiện ba
chương trình kinh tế lớn.
2.1.2 Đại hội VII (24/6/1991 – 27/6/1991)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6-1991) đã tổng kết, đánh giá
việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng từ Đại hội VI, đề ra chủ trương, nhiệm vụ

nhằm thừa kế, phát huy những thành tựu, ưu điểm đã đạt được; khắc phục những khó
khăn, yếu kém mắc phải trong bước đầu đổi mới; điều chỉnh, bổ sung, phát triển đường
lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới đất nước tiến lên.
Xuất phát từ đặc điểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng đường đầu của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội VII của Đảng đề ra nhiệm vụ, mục tiêu kinh
tế- xã hội của kế hoạch 5 năm 1991-1995 là :


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
- Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát
- Ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội.
- Ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân
- Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
Để thực hiện mục tiêu trên, cần phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế,
đẩy mạnh Ba chương trình kinh tế với những nội dung cao hơn trước và từng bước xây
dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa.
Như vậy, đại hội VII của Đảng khẳng định một số quan điểm chỉ đạo việc kết hợp
hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết vấn đề xã hội. Thống nhất với mục tiêu
phát triển kinh tế, đều nhằm phát huy sức mạnh của yếu tố con người và vì con người.
Nhìn một cách tổng thể, Đảng và Nhà nước ta đã rút ra một số quan điểm như sau
nhằm giải quyết các vấn đề xã hội:
- Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội.
- Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,
công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
- Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu
cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
- Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển
con người HDI và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.
Từ những quan điểm trên thì Nhà nước cũng đã đề xuất triển khai một số chủ
trương như sau:

- Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu
quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
- Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ cơng thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân,
tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả.


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
- Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống
nòi.
- Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hố gia đình.
- Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.
- Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.
Qua hơn 20 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển xã hội đã đạt nhiều thành tựu. Một xã
hội mở đang dần dần hình thành với những con người, dám nghĩ dám chịu trách nhiệm,
không chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu, biết cạnh tranh và hành động vì cộng
đồng, vì Tổ quốc. Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn.
2.1.3. Đại hội VIII (28/6/1996 – 1/7/1996)
Đại hội xác định nhiệm vụ là thực hiện đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, q độ lên CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN. Đại hội đã đánh dấu cột mốc phát
triển mới trong tiến trình phát triển của cách mạng nước ta. Đồng thời, Đảng đã đề ra
những quan điểm chỉ đạo việc hoạch định hệ thống chính sách xã hội, đó là:
- Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và suốt quá trình phát triển.
- Thứ hai, thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động và
hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực
khác vào kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội, đi đơi với
chính sách điều tiết hợp lý, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
- Thứ ba, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với tích cực xóa đói, giảm
nghèo, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các vùng, các

dân tộc, các tầng lớp dân cư.
- Thứ tư, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc “uống nước nhớ nguồn”, “đền
ơn đáp nghĩa”, “nhân hậu, thủy chung”...
- Thứ năm, các vấn đề chính sách xã hội đều được giải quyết theo tinh thần xã hội.
2.1.4. Đại hội IX (19/4/2001 – 22/4/2001)


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Đại hội IX đã mở đường cho đất nước ta nắm lấy cơ hội, vượt qua thách thức tiến
vào thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới, thực hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đảng không nhắc lại các quan điểm chỉ đạo của Đại hội VIII, nhưng nhấn mạnh
“Thực hiện các chính sách xã hội, hướng vào phát triển và lành mạnh hoá xã hội, thực
hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng
suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân
dân làm giàu hợp pháp” và “Các chính sách xã hội được tiến hành theo tinh thần xã hội
hố, đề cao tinh thần trách nhiệm của chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong
nhân dân, các tổ chức xã hội”.
Đồng thời Đại hội IX cũng chỉ ra những nhiệm vụ, mục tiêu của từng lĩnh vực cụ
thể cần tập trung giải quyết trong những năm tới là: giải quyết việc làm là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của chính sách xã hội; tiền lương và thu nhập; xố đói, giảm nghèo; đền
ơn đáp nghĩa; uống nước nhớ nguồn; xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội; chính sách dân số;
chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; chính sách chăm sóc và bảo vệ trẻ em;
phong trào toàn dân tập luyện thể dục, thể thao; phong trào tồn dân đấu tranh phịng
chống tội phạm...
2.1.5. Đại hội X (18/4/2006 – 25/4/2006)
Đại hội lần thứ X của Đảng (2006-2010) : Huy động và sử dụng tốt mọi nguồn
lực, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Đại hội X (2006) đã đưa ra được mục tiêu tổng quát 5 năm tới (giai đoạn 2006 –
2010) là nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh tồn

dân tộc, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đặc biệt trong đó là phát triển văn hóa; thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Cụ thể:
Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở
từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước
và từng chính sách phát triển, thực hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển
kinh tế, gắn quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ. Tập trung giải quyết những
vấn đề xã hội bức xúc.


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Khuyến khích mọi người làm giàu theo luật pháp, thực hiện có hiệu quả các chính
sách xố đói giảm nghèo. Tạo điều kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát
triển, hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản, vươn lên thốt đói nghèo vững chắc ở các
vùng nghèo và các bộ phận dân cư nghèo.
Xây dựng, hồn chỉnh hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ cơng cộng
thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân về giáo dục và đào tạo, tạo việc làm, chăm sóc
sức khoẻ, văn hố - thơng tin, thể dục thể thao...
Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế tồn dân. Đa dạng hố các loại hình cứu trợ xã
hội, tạo việc làm, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, hướng tới xuất khẩu lao động trình độ
cao... Tiếp tục đổi mới chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập.
Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả, bảo đảm mọi người dân được
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ. Phát triển mạnh thể dục thể thao, kết hợp tốt thể thao
phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại.
Làm tốt cơng tác chăm sóc sức khỏe sinh sản. Thúc đẩy phong trào tồn xã hội
chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong mơi trường
an tồn, lành mạnh, phát triển hài hịa về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hố gia đình. Giảm tốc độ tăng
dân số. Tiếp tục duy trì kế hoạch giảm sinh và giữ mức sinh thay thế, bảo đảm quy mô và

cơ cấu dân số hợp lý, nâng cao chất lượng dân số. Phát huy những giá trị truyền thống tốt
đẹp của gia đình Việt Nam, thích ứng với những địi hỏi của q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố.
Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội. Vận động toàn dân tham gia các hoạt
động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn đối với các lão thành cách mạng, những
người có cơng với nước, người hưởng chính sách xã hội.
Nhà nước tiếp tục tăng nguồn lực, đầu tư tập trung cho các chương trình mục tiêu
quốc gia về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, dân số, gia đình, trẻ em...; quan tâm
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đồng thời phát huy tiềm năng trí tuệ
và các nguồn lực vật chất trong nhân dân, của toàn xã hội để cùng Nhà nước giải quyết
các vấn đề xã hội và chăm lo phát triển các dịch vụ công cộng.


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Cơng khai mức phí tại các cơ sở dịch vụ cơng lập và ngồi cơng lập, chấm dứt các
khoản thu, chi không minh bạch và sai quy định, bảo đảm người làm dịch vụ có chế độ
thu nhập hợp lý, có lương tâm nghề nghiệp. Thúc đẩy các cơ sở cơng lập và ngồi cơng
lập về dịch vụ công cộng phát triển cả về quy mô và chất lượng, xây dựng một số cơ sở
dịch vụ đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
2.1.6. Đại hội XI (12/1/2011 – 19/1/2011)
Đại hội lần thứ XI (2011-2015) của Đảng: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới đất nước
Mục tiêu tổng quát mà Đại hội đưa ra: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát
triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ
vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Về mặt xã hội, cụ thể là:

- Một là, tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập.
Trên cơ sở đầu tư phát triển kinh tế, phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho người lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày
càng nhiều việc làm, đặc biệt là cho nông dân. Đổi mới phương thức, nâng cao chất
lượng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế.
Kiên quyết khắc phục những bất hợp lý về tiền lương, tiền cơng, trợ cấp xã hội
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước; gắn cải cách tiền lương với sắp xếp,
kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của hệ thống chính trị. Gắn
tiền lương của người lao động với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hai là, bảo đảm an sinh xã hội
Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ
mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương, vượt qua khó


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
khăn hoặc các rủi ro trong đời sống. Bảo đảm cho các đối tượng bảo trợ xã hội có cuộc
sống ổn định, hồ nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ hội tiếp cận nguồn lực kinh tế, dịch
vụ cơng thiết yếu.
Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xố đói, giảm nghèo ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đa dạng hố các nguồn lực và phương thức xố đói,
giảm nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và
giải quyết việc làm để xố đói, giảm nghèo bền vững.
Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo tốt hơn nữa đời sống
vật chất và tinh thần của những người và gia đình có cơng. Giải quyết dứt điểm các tồn
đọng về chính sách người có cơng, đặc biệt là người tham gia hoạt động bí mật, lực
lượng vũ trang, thanh niên xung phong trong các thời kỳ cách mạng và kháng chiến.
- Ba là, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân và cơng tác dân số, kế
hoạch hố gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em.
Chú ý nhiều hơn công tác y tế dự phịng và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Củng cố

và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao năng lực của bệnh viện tuyến huyện và
tuyến tỉnh, hiện đại hoá một số bệnh viện đầu ngành.
Thực hiện nghiêm chính sách và pháp luật về dân số, duy trì mức sinh hợp lý, quy
mơ gia đình ít con. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia
của tồn xã hội vào cơng tác dân số, kế hoạch hố gia đình.
Phát triển mạnh phong trào thể dục, thể thao đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao
chất lượng một số mơn thể thao thành tích cao nước ta có ưu thế. Kiên quyết khắc phục
những hiện tượng tiêu cực trong thể thao.
- Bốn là, đấu tranh phịng, chống có hiệu quả tệ nạn xã hội, tai nạn giao thơng
Đa dạng hố các hình thức tun truyền, giáo dục cộng đồng, đề cao vai trò giáo
dục của gia đình đối với thanh, thiếu niên về tác hại của ma tuý, mại dâm và các tệ nạn xã
hội khác. Đấu tranh quyết liệt với việc buôn bán, sử dụng ma tuý. Đề cao trách nhiệm của
gia đình, đồn thể và chính quyền cơ sở trong quản lý, tạo việc làm, tái hoà nhập cộng
đồng cho các đối tượng sau cai nghiện.


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Huy động cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành triển khai tích cực, đồng bộ
các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông. Nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp
luật, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật giao thông.
2.1.7. Đại hội XII (20/1/2016 – 28/1/2016)
Năm năm sau Đại hội XI, chúng ta đã có nhiều thành cơng, tuy nhiên đổi mới
chưa đồng bộ và tồn diện, vẫn cịn nhiều hạn chế, yếu kém trong lĩnh vực xã hội. Đời
sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa cịn nhiều khó khăn. Tình
trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán
bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi.
Trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện việc thực hiện các quan điểm.
Đồng bộ công cuộc đổi mới, phát huy mọi nguồn lực và động lực để phát triển đất nước
nhanh, bền vững. Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra chỉ tiêu quan trọng: Phát huy sức mạnh
toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của

Nhân dân. Cùng với đó là những nhiệm vụ giải quyết vấn đề xã hội cụ thể như sau:
- Một là, thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân dân.
Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng
cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an
sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững.
- Hai là, trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện việc thực hiện các
quan điểm. Đồng bộ công cuộc đổi mới, phát huy mọi nguồn lực và động lực để phát
triển đất nước nhanh, bền vững.
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, nắm bắt thuận lợi, thời cơ, vượt qua khó khăn, thách
thức, nhất là tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng, suy thối kinh tế tồn cầu do đại
dịch COVID-19; toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã đoàn kết, chung sức, đồng lòng nỗ
lực phấn đấu, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, đạt được nhiều thành tựu rất
quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật có thể kể đến như sau:
- Các lĩnh vực xã hội, mơi trường có nhiều tiến bộ. Đời sống nhân dân được cải
thiện đáng kể.


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
- Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật và đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực chuyển biến mạnh mẽ, có bước đột phá gắn kết chặt chẽ giữa "xây" và
"chống", có hiệu quả, ngày càng đi vào chiều sâu.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được tăng cường,
mối quan hệ phối hợp ngày càng chặt chẽ, đồng bộ. Chính trị - xã hội ổn định.
Đặc biệt, trong năm 2020, đại dịch COVID-19 gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế xã hội, song nhờ phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự ưu việt của chế
độ xã hội chủ nghĩa, sự tham gia đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân, đất nước ta đã từng
bước kiểm sốt có hiệu quả đại dịch COVID-19; từng bước phục hồi sản xuất, kinh
doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội; ổn định đời sống nhân dân; góp phần củng cố,
tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa;
khẳng định bản lĩnh, ý chí, truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, dân tộc ta.

2.1.8. Đại hội XIII (25/1/2021 – 2/2/2021)
So với Đại hội XII, số lượng các văn kiện được Đại hội XIII của Đảng thảo luận
và thông qua nhiều hơn, phạm vi rộng hơn, nội dung phong phú, toàn diện, sâu sắc hơn.
Trên cơ sở đánh giá khách quan, toàn diện và sâu sắc về công tác xây dựng Đảng
trong nhiệm kỳ Đại hội XII, Đại hội XIII khẳng định: “Công tác xây dựng Đảng trong
nhiệm kỳ này đã đạt được kết quả tồn diện, trong đó nổi bật là: Đấu tranh ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực; sắp xếp tổ chức bộ máy, sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và tinh
giản biên chế của hệ thống chính trị; đổi mới cơng tác cán bộ và ngăn chặn tình trạng
chạy chức, chạy quyền; tăng cường kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, xử lý nghiêm những
tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên vi phạm, khơng có vùng cấm, khơng có ngoại lệ. Kết
quả của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng các nhiệm kỳ qua và nhiệm kỳ Đại hội XII
đã góp phần rất quan trọng để đất nước ta có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như
ngày nay; Đảng ta đoàn kết, thống nhất và trong sạch, vững mạnh hơn; niềm tin của nhân
dân đối với Đảng được củng cố, tăng cường hơn, tạo nền tảng vững chắc đưa đất nước
phát triển nhanh, bền vững trong những năm tới”


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
Về tầm nhìn và định hướng phát triển dài hạn trong tương lai, Đại hội XIII đã đưa
ra được những quan điểm sau:
- Một là, bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ
bản của Hiến chương Liên Hợp Quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có
lợi.
- Hai là, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền
văn hóa, con người Việt Nam.
- Ba là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự
chủ, chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phát huy tối đa

nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là
quan trọng nhất.
- Bốn là, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công
nhân của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của
Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh tồn diện.
Trong đó, tập trung vào phát triển xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội giai đoạn
2021 - 2030, Đại hội XIII cũng đã đưa ra được những định hướng nhất định:
- Một là, tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài.
- Hai là, chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phịng, chống và
giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và
bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe nhân dân làm mục tiêu
hàng đầu.
- Ba là, tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Bốn là, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ
cấp chiến lược, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm


Tiểu Luận PRO(123docz.net)
vụ; làm tốt công tác tư tưởng, lý luận; chú trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị
nội bộ.
2.2. Những đổi mới trong quan điểm của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội qua
từng thời kỳ
Trước thời kỳ Đổi mới, các vấn đề xã hội được giải quyết trong mơ hình dân chủ
nhân dân. Chính phủ có chủ trương và hướng dẫn để các tầng lớp nhân dân chủ động và
tự tổ chức, giải quyết các vấn đề xã hội của chính mình. Các vấn đề xã hội được giải
quyết trong mơ hình chủ nghĩa xã hội kiểu cũ, trong hoàn cảnh chiến tranh. Chế độ phân
phối về thực chất là theo chủ nghĩa bình quân. Nhà nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu
xã hội thiết yếu bằng chế độ bao cấp tràn lan dựa vào viện trợ. Sau sự kiện Giải phóng

miền Nam, Thống nhất Đất nước, các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung quan liêu, bao cấp trong hoàn cảnh đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội nghêm trọng, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, bị cấm vận.
Tuy nhiên, từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã có nhận thức mới về
các phương pháp giải quyết các vấn đề xã hội qua các văn kiện đại hội Đảng.
2.2.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội
Đại hội VI lần đầu tiên đưa ra quan điểm phải giải quyết các vấn đề xã hội được
đặt trong tổng thể đường lối phát triển của đất nước.
Văn kiện Đại hội lần thứ VII của Đảng khẳng định: “Kết hợp hài hòa giữa phát
triển kinh tế và phát triển văn hóa, xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân. Coi phát triển
kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội, thực hiện tốt chính sách xã
hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế”
Tại Đại hội VIII (1996), Đảng ta đã bổ sung hai quan điểm quan trọng là “Tăng
trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và
trong suốt quá trình phát triển” và “Kết hợp hài hịa giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện
cơng bằng, tiến bộ xã hội, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc giải quyết những
vấn đề xã hội bức xúc, đẩy lùi tiêu cực, bất công và các tệ nạn xã hội”.
Trong giai đoạn 2001-2005, việc tiếp tục thực hiện cơng bằng xã hội thể hiện qua
quan điểm chính là tạo chuyển biến mạnh về giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ,


×