Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lí dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––––

HỒNG CHÍ NGÀN

QUẢN LÍ DẠY HỌC XĨA MÙ CHỮ
CHO NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC XÃ
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––––

HỒNG CHÍ NGÀN

QUẢN LÍ DẠY HỌC XĨA MÙ CHỮ
CHO NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC XÃ
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ


THÁI NGUYÊN - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng
dân khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ - Giảng viên Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận văn là trung
thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Mọi thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2021
Tác giả
Hồng Chí Ngàn

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn “Quản lí dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc
thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái”, ngoài sự cố
gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của
các thầy giáo, cơ giáo, các cơ quan, trường học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo
Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa học, các thầy cô giáo Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ trong suốt q trình học tập.
Đặc biệt, tơi xin trân trọng cảm ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Huệ
giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội, người đã trực tiếp, tận tình hướng
dẫn khoa học, giúp đỡ tơi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Lục Yên, lãnh đạo các xã đặc biệt khó khăn của
huyện Lục Yên; cảm ơn sự phối hợp tích cực, nhiệt tình của các đồng chí cán

bộ quản lý, giáo viên và học viên xóa mù chữ các trường thuộc vùng đặc biệt
khó khăn huyện Lục n, tỉnh n Bái giúp tơi hồn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố
gắng nhưng luận văn khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cơ giáo để
luận văn được hồn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2021
Tác giả
Hoàng Chí Ngàn

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... iv
Danh mục các bảng, sơ đồ ................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. hách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC XÓA MÙ CHỮ
CHO NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN.............. 6

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu về quản lý dạy học xóa mù chữ .................................. 6
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý dạy học xóa mù ở vùng đặc biệt khó khăn .... 11
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................. 15
1.2.1. Quản lý..................................................................................................... 15
1.2.2. Xóa mù chữ.............................................................................................. 17
1.2.3. Dân tộc thiểu số ....................................................................................... 19
1.2.4. Hoạt động dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số vùng đặc
biệt khó khăn ........................................................................................... 20
1.2.4. Quản lí dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số vùng đặc biệt
khó khăn .................................................................................................. 20
iii


1.3. Lý luận về dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở các xã
vùng đặc biệt khó khăn ............................................................................ 21
1.3.1. Mục đích, nhiệm vụ dạy học xóa mù chữ ............................................... 21
1.3.2. Nội dung dạy học xóa mù chữ ................................................................. 22
1.3.3. Phương pháp và hình thức dạy học xóa mù chữ ..................................... 22
1.4. Lý luận về quản lý dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở
các xã vùng đặc biệt khó khăn................................................................. 24
1.4.1. Phân cấp quản lý dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở
các xã vùng đặc biệt khó khăn................................................................. 24
1.4.2. Xây dựng kế hoạch dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở
các xã vùng đặc biệt khó khăn................................................................. 27
1.4.3. Cơng tác chỉ đạo, phối hợp dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc
thiểu số ở các xã vùng đặc biệt khó khăn ................................................ 29

1.4.4. Công tác kiểm tra, đánh giá dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc
thiểu số ở các xã vùng đặc biệt khó khăn ................................................ 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học xóa mù chữ cho người dân
tộc thiểu số ............................................................................................... 30
1.5.1. Điều kiện phát triển kinh tế- xã hội ......................................................... 30
1.5.2. Truyền thống văn hóa, phong tục địa phương ......................................... 30
1.5.3. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân dân ................................ 30
1.5.4. Nhận thức của người học ......................................................................... 32
1.5.5. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, mơi trường và chính sách .................. 32
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ DẠY HỌC XĨA MÙ CHỮ CHO
NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI ................................................................ 34

2.1.

hái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .................................................................. 34

iv


2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 34
2.1.2. inh tế - xã hội ........................................................................................ 34
2.1.3. Khái quát về giáo dục huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .............................. 34
2.1.4. hái quát về cơng tác xóa mù chữ ở huyện Lục n ............................. 36
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ....................................................................... 37
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 37
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 37
2.2.3. hách thể, địa bàn và thời gian khảo sát ................................................. 37

2.2.4. Công cụ và phương pháp khảo sát ........................................................... 38
2.2.5. Xử lý số liệu............................................................................................. 39
2.3. Thực trạng người mù chữ ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........................ 41
2.4. Thực trạng dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở các xã
đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .............................. 45
2.4.1. Thực trạng đáp ứng mục tiêu dạy học xóa mù chữ ở các xã đặc biệt
khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........................................... 45
2.4.2. Thực trạng nội dung dạy học xóa mù chữ ở các xã đặc biệt khó khăn
của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................... 46
2.4.3. Thực trạng phương pháp dạy học xóa mù chữ ở các xã đặc biệt khó
khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .................................................. 49
2.4.4. Thực trạng hình thức dạy học xóa mù chữ ở các xã đặc biệt khó khăn
của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................... 51
2.5. ết quả khảo sát 8 đơn vị trường học về hình thức tổ chức dạy học xóa
mù chữ như sau: ...................................................................................... 51
2.4.5. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá dạy học xóa mù chữ ở các xã đặc
biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .................................... 52
2.4.6. Thực trạng về năng lực giảng dạy xóa mù chữ của đội ngũ giáo viên
ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái................ 54
2.4.7. Thực trạng về điều kiện dạy học xóa mù chữ tại các xã đặc biệt khó
khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .................................................. 54

v


2.4.8. Đánh giá chung ........................................................................................ 56
2.5. Thực trạng quản lý dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số tại các
xã đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ............................ 56
2.5.1. Thực trạng phân cấp quản lý các lớp xóa mù chữ tại các xã đặc biệt
khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........................................... 56

2.5.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý các lớp xóa mù chữ tại các xã
đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .............................. 57
2.5.3. Thực trạng về sự tham gia của cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ
chức đồn thể địa phương đối với các lớp xóa mù chữ ở các xã đặc
biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .................................... 59
2.5.4. Thực trạng về công tác chỉ đạo thực hiện dạy học xóa mù chữ ở các
xã đặc biệt khó khăn tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........................... 62
2.5.5. Thực trạng về công tác kiểm tra, giám sát, đánh giát kết quả dạy học xóa
mù chữ ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........ 63
2.5.6. Thực trạng về chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy xóa mù
chữ, học viên tham gia học xóa mù chữ tại các xã đặc biệt khó khăn
của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................... 65
2.5.7. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố khác đến chất lượng quản lý
dạy học xóa mù chữ ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái ............................................................................................. 67
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý cơng tác xóa mù chữ ở các xã
đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .............................. 68
2.6.1. Ưu điểm ................................................................................................... 68
2.6.2. Một số hạn chế ......................................................................................... 69
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................. 69
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 70
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ DẠY HỌC XÓA MÙ CHỮ CHO
NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI ................................................................ 71

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 71

vi



3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ............................................................ 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ....................................... 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 72
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 72
3.2. Các biện pháp quản lý ................................................................................ 73
3.2.1. Cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo cơng tác quản lý xóa mù chữ ở các xã
đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .............................. 73
3.3.2.

ế hoạch hóa dạy học xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái đáp ứng
yêu cầu thực tiễn địa phương .................................................................. 75

3.2.3. Tổ chức thực hiện phân cấp quản lí cơng tác xóa mù chữ đối với các
xã đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ......................... 76
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ tham gia dạy xóa mù chữ ở các xã đặc
biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .................................... 78
3.2.5. Tăng cường cơng tác kiểm tra, đánh giá q trình dạy xóa mù chữ ở
các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ................... 80
3.2.6. Tư vấn về chế độ, chính sách liên quan đến cơng tác xóa mù chữ ở
các xã đặc biệt khó khăn ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ...................... 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý cơng tác xóa mù chữ ................. 84
3.4. hảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi các biện pháp đề xuất ............... 85
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm .............................................................................. 85
3.4.2. Cách đánh giá .......................................................................................... 85
3.4.3. ết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp .......... 86
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 91


1. ết luận .......................................................................................................... 91
2. huyến nghị................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 94

PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

SL

: Số lượng

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TS


: Thiểu số

UBND

: Ủy ban nhân dân

XMC

: Xóa mù chữ

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.

Bàng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.

Bảng 2.12.
Bảng 3.1.


Bảng 3.2.

Sơ đồ 3.1.

Số lượng các đối tượng tham gia khảo sát .................................... 38
Thống kê số người mù chữ năm 2020 trong độ tuổi từ 15 đến
60 tuổi tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ...................................... 41
Thống kê kết quả xóa mù chữ năm 2020 của các xã, thị trấn
thuộc huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .............................................. 42
Thống kê người mù chữ năm 2020 theo từng xã, thị trấn trong
độ tuổi từ 15 đến 60 thuộc huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ............ 44
Kết quả khảo sát 8 đơn vị trường học về hình thức tổ chức dạy
học xóa mù chữ như sau:............................................................... 51
Thống kê kết quả khảo sát năng lực giáo viên dạy xóa mù chữ ... 54
Thống kê kết quả khảo sát điều kiện dạy học xóa mù chữ ........... 55
Thống kê kết quả xây dựng kế hoạch quản lý các lớp xóa mù chữ
trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái .......................................................................................... 58
Thực trạng về sự tham gia của cấp ủy Đảng, chính quyền và
các tổ chức đồn thể địa phương đối với các lớp xóa mù chữ ...... 60
Thực trạng về công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
dạy học xóa mù chữ ...................................................................... 63
Thực trạng về chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy
xóa mù chữ, học viên học xóa mù chữ tại các xã đặc biệt khó khăn
của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái (từ năm 2017 đến năm 2020) ........ 65
Ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý dạy học xóa mù chữ........ 68
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý dạy
học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt
khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ................................. 86

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý
dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở các xã đặc
biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .......................... 88
Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý dạy học xóa mù chữ
cho người dân tộc thiểu số tại các xã đặc biệt khó khăn ở
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................ 84

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Xóa mù chữ cho người dân nói chung và người dân tộc thiểu số ở vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nói riêng
ln được Đảng, Nhà nước ta thường xun quan tâm, xác định đây là mục
tiêu, nhiệm vụ quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao
dân trí, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đưa đất nước ta thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu và hội nhập với xu thế phát triển chung của thế giới.
Thực hiện tốt cơng tác xóa mù chữ sẽ góp phần nâng cao nguồn nhân
lực, nguồn lao động chất lượng cao, giúp người dân biết vận dụng và áp dụng
khoa học kỹ thuật hiện đại vào lao động sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng
thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Cơng tác xóa
mù chữ vừa là nhiệm vụ chính trị, vừa là nhiệm vụ chuyên môn, đồng thời cũng
là nhiệm vụ góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an tồn xã hội; giảm khoảng cách về trình độ dân trí đối với các vùng miền;
đây là mục tiêu, nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước quan tâm, chỉ đạo sát sao,
được thể hiện qua các văn bản chỉ đạo [6], [22], [13], [27], [30], [31].
Hiện nay, trên toàn quốc số người mù chữ còn nhiều, tỷ lệ người mù chữ
còn khá cao, đặc biệt là người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.

Huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái là huyện miền núi có điều kiện kinh tế - xã
hội cịn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, người dân tộc thiểu số chiếm
82,21%, trong đó dân tộc Tày chiếm 52,48%, dân tộc Nùng chiếm 10,55%, dân
tộc Dao chiếm 17,7%, cịn lại là các dân tộc khác. Tồn huyện có 15 xã là xã đặc
biệt khó khăn, hộ nghèo còn nhiều, tỷ lệ người mù chữ còn cao, chủ yếu là người
dân tộc thiểu số.
Huyện Lục Yên đạt chuẩn xóa mù chữ năm 1997, đến nay đạt chuẩn xóa
mù chữ mức độ 1 với tỷ lệ người biết chữ ngày càng tăng. Tuy nhiên tỷ lệ
1


người mù chữ còn khá cao, nhiều người trong độ tuổi từ 15 đến 60 còn mù chữ,
đặc biệt là đồng bào Dao Trắng ở các xã đặc biệt khó khăn. Nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến tình trạng trên là do điều kiện kinh tế kém phát triển, trình độ dân
trí thấp, cịn có phong tục tập qn lạc hậu, người dân chưa quan tâm học tập,
đầu tư cho giáo dục chưa đáp ứng đủ nhu cầu, đặc biệt là hoạt động dạy học
xóa mù chữ và quản lý dạy học xóa mù chữ cịn có một số hạn chế. Để nâng
cao chất lượng dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở các xã vùng
đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái cần có nghiên cứu chuyên sâu
về dạy học xóa mù chữ và quản lý dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu
số tại các xã vùng đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, trên thực tế chưa có cơng trình
nào nghiên cứu vấn đề trên.
Xuất phát từ những lý do đó, chúng tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lí dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt
khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý dạy học xóa
mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Báin Bái, đề tài đề xuất biện pháp quản lý dạy học xóa mù chữ cho
người dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh Yên

Bái nhằm nâng cao chất lượng cơng tác xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số
ở các xã vùng đặc biệt khó khăn.
3. Khách thể và đối tƣ ng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý dạy học xóa mù chữ cho người dân
tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí dạy học xóa mù chữ cho người
dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
4. Giả thuyết hoa học
Trong những năm qua, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái đã quan tâm dạy học
và quản lý dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở các xã vùng đặc
2


biệt khó khăn tuy nhiên tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 15 đến 60
tuổi bị mù chữ vẫn cao và công tác quản lý dạy học xóa mù chữ cịn một số hạn
chế: hạn chế trong công tác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá…. Nếu
đề xuất được các biện pháp quản lý dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu
số ở các xã đặc biệt khó khăn một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực
tiễn của địa phương thì mới đạt mục tiêu, u cầu xóa mù chữ, góp phần nâng
cao dân trí cho nhân dân, giảm tối đa người dân dân tộc thiểu số bị mù chữ.
5. Nhiệ

vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dạy học xóa mù chữ cho
người dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn.
5.2. hảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lí dạy học xóa mù chữ
cho người dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý dạy học xóa mù chữ

cho người dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái.
6. Giới h n nghiên cứu
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản
lý dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở các xã vùng đặc biệt khó khăn
huyện Lục Yên, Tỉnh Yên Bái của cán bơ quản lý Phịng Giáo dục huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái.
Giới hạn thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học
và quản lý dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số huyện Lục Yên, tỉnh Yên
trong năm 2020, 2021.
Giới hạn về khách thể điều tra: Đề tài khảo sát cán bộ quản lý, chuyên viên
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái; cán bộ quản lý và giáo

viên các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc 15 xã đặc biệt khó khan; Học
viên các lớp xóa mù chữ của 15 xã vùng đặc biệt khó khăn của huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái: Động Quan, Tân Lập, Phúc Lợi, Trung Tâm, Tân Lĩnh,

hánh

Hòa, An Lạc, Tân Phượng, Khai Trung, Tô Mậu, Phan Thanh, Minh Tiến, An
Phú, Khánh Thiện, Lâm Thượng.
3


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp tài liệu, phân loại tài liệu, các văn bản liên quan... để xây dựng
cơ sở lý luận về dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn;
quản lý dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Trong quá trình khảo sát, điều tra tác giả
tiến hành xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên, học viên lớp xóa
mù để khảo sát thực trạng dạy học xóa mù chữ cho ngườu dân tộc thiểu số ở các xã
vùng đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái; thực trạng quản lý dạy học xóa
mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở các xã vùng đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học xóa mù chữ cho
người dân tộc thiểu số ở các xã vùng đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên
và học viên lớp xóa mù chữ để bổ sung kết quả nghiên cứu thực trạng dạy học xóa
mù chữ cho ngườu dân tộc thiểu số ở các xã vùng đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái; thực trạng quản lý dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở
các xã vùng đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái; thực trạng các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở các xã vùng
đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Phương pháp quan sát: Trong quá trình nghiên cứu tác giả tiến hành quan sát
hoạt động dạy học, quản lý dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số ở các xã
vùng đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái để bổ sung kết quả nghiên cứu
thực trạng.
- Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động: Tác giả tiến hành phân tích kế
hoạch hoạt động dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái để bổ sung kết quả nghiên cứu thực trạng.
- Phương pháp chuyên gia được tiến hành nhằm trưng cầu ý kiến đóng góp của
các nhà chun mơn có kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục, quản lý giáo dục về tính
cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý hoạt động dạy học xóa mù chữ cho người
dân tộc thiểu số huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

4


7.3. Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý số liệu kết quả điều tra

Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để thu thập số liệu khảo sát, phân
tích và xử lý thơng tin; xây dựng cơng cụ đo, xử lí, phân tích, đánh giá định lượng và
định tính thực trạng dạy học xóa mù chữ cho ngườu dân tộc thiểu số ở các xã vùng
đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái; thực trạng quản lý dạy học xóa mù
chữ cho người dân tộc thiểu số ở các xã vùng đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học xóa mù chữ cho người
dân tộc thiểu số ở các xã vùng đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái đảm
bảo độ tin cậy của các số liệu nghiên cứu.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc

thiểu số vùng đặc biệt khó khăn.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lí dạy học xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu

số ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý quản lí dạy học xóa mù chữ cho người dân

tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC XÓA MÙ CHỮ CHO
NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về quản lý dạy học xóa mù chữ

Cơng tác xóa mù chữ được Đảng ta và đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh
quan tâm ngay từ những ngày đầu thành lập Đảng, phong trào Bình dân học
vụ là phong trào xóa nạn mù chữ trong tồn dân, được Chính phủ lâm
thời nước ta phát động ngày 8 tháng 9 năm 1945 (sắc lệnh 19/SL và 20/SL)
ngay sau khi nước ta dành được độc lập. Phong trào này nằm giải quyết "giặc
dốt" - một trong các vấn đề cấp bách nhất của nước ta lúc bấy giờ (chỉ sau "giặc
đói"). Thời Pháp thuộc, hệ thống giáo dục nước ta rất thiếu thốn. Cho đến năm
1930, tổng số học sinh, sinh viên tất cả các trường từ tiểu học đến đại học chỉ
chiếm 1,8% dân số. Năm 1945, khi nước ta giành được độc lập, 95% dân số mù
chữ . Đây là một trong các quốc nạn đối với một quốc gia mới giành độc lập.
Tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ ngày 3 tháng 9 năm 1945 tại Hà Nội,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đề nghị mở chiến dịch "Chống nạn mù chữ", vì "Một
dân tộc dốt là một dân tộc yếu". Để phục vụ chiến dịch xóa nạn mù chữ, Nha
bình dân học vụ được thành lập ngày 8 tháng 9 năm 1945, khoá huấn luyện
giáo viên Bình dân học vụ đầu tiên mang tên Hồ Chí Minh mở tại Hà Nội. Vì
nhà nước non trẻ, ngân sách thiếu thốn, phong trào dựa vào sức dân là chính.
Ngân quỹ được sử dụng cho chương trình chỉ trả lương được tối đa 1.000 giáo
viên, trong khi số giáo viên cần thiết tối thiểu là 100.000. Người đi học được
miễn phí. Giáo viên khơng nhận lương. Mỗi tỉnh phải tự túc giáo viên.

hi

ngân sách còn eo hẹp, các lớp bình dân học vụ dùng phấn hay gạch để viết
xuống đất thay cho bút và giấy. Phong trào nhanh chóng lan rộng khắp cả nước.
Các lớp học bình dân được mở khắp nơi, trong nhà dân, đình chùa, miếu mạo,
chỉ cần mấy chiếc ghế băng, ghế tựa đặt quanh bàn, quanh chiếc phản, cánh
6


cửa, tấm ván mộc làm bảng đã thành lớp học. Các đội Nhi đồng cứu quốc

khua trống ếch cổ động người dân đi học. Tại các nơi nhiều người qua lại, như
các ngõ xóm, điếm canh, cổng đình, cổng làng, người ta treo nong, nia, mẹt,
phên cót, trên viết các chữ cái bằng vơi để ai đi qua cũng có dịp nhẩm, ôn các
chữ đã học. Các câu văn vần miêu cả các chữ cái được sử dụng để người học dễ
thuộc. Xuất hiện nhiều ca dao, hò vè cổ động cho phong trào Bình dân học vụ.
Để thúc giục người dân học chữ, một số nơi còn dựng "cổng mù" ở đầu chợ.
Người muốn vào chợ phải thử đọc chữ, ai đọc được thì được đi cổng chính, ai
chưa đọc được thì phải qua "cổng mù" để vào chợ. Tính đến cuối năm 1945,
sau hơn ba tháng phát động, theo báo cáo chưa đầy đủ của các tỉnh Bắc bộ gửi
về Bộ Quốc gia giáo dục thì đã mở được hơn 22.100 lớp học với gần 30 nghìn
giáo viên và đã dạy biết chữ cho hơn 500 nghìn học viên mà tổng chi phí xuất
từ ngân sách trung ương là 815,68 đồng, còn lại đều do các địa phương và tư
nhân chi trả. Đến cuối năm 1946, Bộ Quốc gia Giáo dục báo cáo có 74.975 lớp
với 95.665 giáo viên, riêng ở Bắc Bộ và Trung Bộ đã có 2.520.678 người biết
đọc, biết viết. Một năm sau ngày phát động, phong trào đã tổ chức được 75.000
lớp học với trên 95.000 giáo viên; trên 2.500.000 người biết đọc, biết viết. Tới
năm 1948, 6 triệu người đã thoát nạn mù chữ và đến năm 1952 là 10 triệu
người, chiến dịch xố nạn mù chữ cơ bản được hồn thành. Đi đơi với việc diệt
"giặc dốt", việc bổ túc văn hố để củng cố sự đọc thông, viết thạo của những
người đã thoát nạn mù chữ được tổ chức và đẩy mạnh, trình độ văn hố của cán
bộ và nhân dân lao động cũng được nâng lên (Theo Tạp chí Ban Tuyên Giáo
Trung ương đăng ngày 31/82020).
Đã 75 năm kể từ ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động chiến dịch “Diệt
giặc dốt”, nhưng tinh thần “Bình dân học vụ” vẫn vẹn nguyên ý nghĩa tích cực
mang tính động lực, tạo cơ sở nền tảng cho sự phát triển của cả quốc gia. Hồn
cảnh mới đang địi hỏi nội hàm “Xóa mù chữ” phải được mở rộng, góp phần
quan trọng đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời.

7



Đến nay, trong mọi hồn cảnh, cơng tác xóa mù chữ luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm. Năm 2000, tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đã được
cơng nhận đạt chuẩn quốc gia xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Đến
nay, tỷ lệ người biết chữ ở độ tuổi 15 đến 35 trên toàn quốc là 98,69%; 99,8%
đơn vị cấp xã duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ.
21 năm sau ngày Bác Hồ ký Sắc lệnh Bình dân học vụ, UNESCO khởi
xướng Ngày biết chữ quốc tế sau Hội nghị thế giới để xóa nạn mù chữ (tổ chức
trong tháng 9-1965 tại Tehran) và lần đầu tiên tổ chức vào ngày 8-9-1966. Phát
biểu tại Hội thảo quốc gia năm 2015 về “Đẩy mạnh công tác xóa mù chữ trong
tiến trình xây dựng Xã hội học tập” nhân kỷ niệm 70 năm Bình dân học vụ, bà
K.Mun-lơ - Trưởng đại diện UNESCO tại Việt Nam, nhấn mạnh: “Xóa mù chữ
là động lực chính cho phát triển bền vững. Đây cũng là điều kiện tiên quyết để
lĩnh hội các kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị rộng lớn hơn cần thiết để xây
dựng xã hội bền vững”. Vị Trưởng đại diện UNESCO cũng khẳng định, Việt
Nam đã đạt được những tiến bộ to lớn trong cơng tác xóa mù chữ, nhất là nhóm
thanh niên độ tuổi từ 15 đến 25. Tuy nhiên, bà cũng lưu ý: “Vẫn cịn đó những
thách thức phía trước. Trong cơng tác xóa mù chữ khơng chỉ dừng lại ở kỹ
năng đọc viết mà cịn tăng cường xóa mù chữ kiến thức khoa học - công nghệ,
thông tin - truyền thông, và nhiều lĩnh vực khác” [4]. Tổng Giám đốc UNESCO
mới đây đã kêu gọi tất cả các quốc gia thành viên và toàn thể các đối tác cần nỗ
lực gấp đơi - kể cả về chính trị lẫn tài chính - để bảo đảm rằng, xóa mù chữ được
xem như là một trong những động lực mạnh mẽ nhất của sự phát triển bền vững .
Trong những năm gần đây đã có nhiều chuyên gia, nhà khoa học nghiên
cứu những vấn đề liên quan đến xóa mù chữ:
Theo Dự án Xóa mù chữ với phương pháp Reflect của tác giả Tô Bá
Trượng - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, đã nghiên cứu và thực hiện các
đề tài xóa mù chữ trên nhiều vùng miền của đất nước. Trong nhiều dự án về đề
tài xóa mù chữ, tác giả Tô Bá Trượng đặc biệt ấn tượng về dự án Xóa mù chữ


8


với phương pháp Reflect do Tổ chức Action Aidv quốc tế tại Việt Nam thực
hiện và ông làm Chủ nhiệm đề tài. "Reflect" là từ dùng để chỉ về phương pháp
xóa mù chữ thơng qua việc sử dụng các kỹ thuật nâng cao năng lực cộng đồng
do ông Paulo Freire - nhà giáo dục người Brazil khởi xướng. Theo ông Freire:
việc học chữ phải gắn liền với việc tìm hiểu, phân tích các vấn đề của cộng
đồng và lập kế hoạch giải quyết dựa trên bối cảnh thực tế. "Reflect" là phương
pháp liên kết giáo dục không chỉ dạy cho những người nghèo, người dân tộc
thiểu số biết chữ mà còn cung cấp cho họ những kiến thức về văn hóa, xã hội,
phát triển kinh tế gia đình, nâng cao năng lực một cách toàn diện của bản thân
họ. Cụ thể là dạy học cho những đối tượng trên mà chỉ lên lớp giảng lý thuyết
sẽ không mang lại hiệu quả, dẫn tới việc người học không hiểu thấu đáo, hiểu
sai vấn đề, vì vậy phải đưa người học vào thực tế, mắt thấy tai nghe, tự làm để
họ hiểu rõ được vấn đề, sau này gọi là dạy học theo phương pháp trải nghiệm.
"Phương pháp Reflect" được ứng dụng bắt đầu từ khoảng năm 1993 ở một số
nước thuộc châu Mỹ La tinh, sau đó phát triển rộng rãi ra hơn 60 quốc gia trên
thế giới. Năm 2000, lần đầu tiên, phương pháp này được ứng dụng vào Việt
Nam do Tổ chức Action Aid quốc tế tại Việt Nam (AAV) tổ chức. Tác giả Tơ
Bá Trượng có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu về vấn đề xóa mù chữ ở Việt
Nam và đã thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về vấn đề này như:
“Phát triển tổng thể các dân tộc miền núi” (1995-1998), “Xóa mù chữ cho phụ
nữ và trẻ em gái” theo dự án của UNICEF tại Việt Nam (1998-2000), Chủ
nhiệm đề tài “Dự án về giáo dục xóa mù chữ gắn với phát triển cộng đồng”
(2000 - 2002) [29].
Theo Đề tài thuộc Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ do ông
Phạm Tất Thắng - Viện Ngôn ngữ học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam làm
Chủ nhiệm Đề tài Tình hình mù chữ, tái mù chữ và vấn đề xóa mù chữ ở Việt
Nam trong thời kỳ hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa và hội nhập quốc tế. Đề tài

tiến hành nghiên cứu các vấn đề: Nghiên cứu về các khái niệm liên quan đến

9


vấn đề mù chữ (bao gồm cả tái mù chữ) và xem đó như là những cơ sở lí luận
cho đề tài nghiên cứu; mối quan hệ giữa các khái niệm “mù chữ”, “biết chữ”,
“biết nói năng”, “biết viết” và “ngôn ngữ”… Trên cơ sở của một số khái niệm
liên quan đến vấn đề mù chữ, tham khảo kinh nghiệm xóa mù chữ của một số
nước trên thế giới như Trung Quốc, Mĩ và Anh để làm cơ sở cho việc nghiên
cứu và đề xuất các biện pháp xóa mù chữ ở nước ta. Nghiên cứu và tìm hiểu
chính sách ngơn ngữ của Nhà nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối
với cơng tác xóa mù chữ diễn ra chủ yếu từ Cách mạng tháng Tám (1945) đến
nay. Điều tra, khảo sát và đánh giá về tình hình mù chữ và tái mù chữ. Nghiên
cứu và tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng mù chữ và tái mù chữ ở
Việt Nam. Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp xóa mù chữ và chống tái mù
chữ ở Việt Nam trong thời kì hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa và hội nhập quốc
tế. Nội dung của đề tài được trình bày trong 6 chương. Chương 1: Khái quát về
hiện tượng mù chữ và tái mù chữ. Chương 2: Kinh nghiệm xóa mù chữ của một
số quốc gia trên thế giới. Chương 3: Chính sách ngơn ngữ của Đảng và Nhà
nước về cơng tác xóa mù chữ. Chương 4: Thực trạng mù chữ và tái mù chữ ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Chương 5: Những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng mù chữ và tái mù chữ ở Việt Nam. Chương 6: Các biện pháp khắc
phục tình trạng mù chữ và chống tái mù chữ ở Việt Nam [23].
Xã hội hiện đại đang thay đổi từng ngày, đòi hỏi mỗi người cần liên tục
học hỏi, thường xuyên cập nhật kiến thức, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng
lao động. Đẩy mạnh quá trình xây dựng xã hội học tập là hết sức cần thiết, cơng
tác xóa mù chữ càng cần thiết hơn. Ngày nay, công tác quản lý dạy học xóa mù
chữ được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm, tại hội thảo “Đề xuất xây dựng
chương trình xóa mù chữ theo chương trình giáo dục phổ thông mới” do Bộ

GD&ĐT tổ chức đầu tháng 6/2019 tại hai tỉnh Yên Bái và Đăk Lăk, các ý kiến
đều cho rằng cần đổi mới phương pháp quản lý, dạy học và kiểm tra đánh giá
trong giáo dục xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, để đáp ứng

10


yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất cho người học. Hiện nay, đối tượng xóa
mù chữ chủ yếu là học viên độ tuổi từ 36 đến 60 với đặc điểm tâm sinh lý, nhu
cầu, động cơ, điều kiện và khả năng học tập khác biệt. Do đó, cần nghiên cứu
biện pháp quản lý dạy học một cách khoa học, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu
đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý dạy học xóa mù ở vùng đặc biệt khó khăn
Theo Đề tài “Nghiên cứu đánh giá tác động của các chương trình mục tiêu
quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2005 - 2015 trên địa bàn Tây Bắc” của
nhóm tác giả Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đăng trên Cổng thông tin của
Đại học Quốc gia Hà Nội: Đối với giáo dục xóa mù chữ năm 2012, tỷ lệ biết
chữ của thanh niên (15-25 tuổi) với đồng bào dân tộc thiểu số là 73,1%. Còn
chênh lệch giới trong cơng tác xóa mù chữ cho người lớn từ 15 tuổi trở lên.
Thống kê cho thấy việc cải thiện mức độ biết chữ cho thanh niên và người lớn
mặc dù đã có tiến bộ nhưng vẫn chưa đạt mục tiêu trong Chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2001-2010 và Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2005-2020. Một số địa phương cơng tác xóa mù chữ chưa được cấp chính
quyền thực sự quan tâm. Sự chỉ đạo của chính quyền các cấp và ngành giáo dục
ở các địa phương đối với cơng tác xóa mù chữ khơng còn thực sự ráo riết,
quyết liệt như trước năm 2000. Vì vậy, hiệu quả xóa mù chữ khơng cao, kết
quả xóa mù chữ khơng bền vững, hiện tượng tái mù chữ gia tăng đáng kể. Tuy
tỷ lệ biết chữ của người lớn từ 15 tuổi trở lên có tăng đều từ năm 2002-2012
song số lượng nguời mù chữ từ 15 tuổi trở lên trong mười năm hầu như không
thay đổi luôn tồn tại khoảng 7,4 triệu người mù chữ. Trong khi đó tỷ lệ huy

động người mù chữ tham gia học xóa mù chữ thấp. Cơng tác xóa mù chữ triển
khai chưa thật sự hiệu quả. Số người mù chữ hiện nay chủ yếu là người dân tộc
thiểu số, sinh sống ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, giao thơng cách
trở, địa bàn sinh sống… Chế độ, chính sách đối với với giáo viên, cán bộ làm
công tác xóa mù chữ và học viên học xóa mù chữ chưa có sự điều chỉnh thích

11


hợp để động viên, khuyến khích người dạy, người học. Công tác điều tra cơ bản
số người mù chữ hằng năm của các địa phương chưa được coi trọng. Đội ngũ giáo
viên thiếu tính chuyên nghiệp. Chưa đầu tư nghiên cứu, biên soạn các tài liệu dạy
và học xóa mù chữ phù hợp với từng vùng miền và đối tượng người học xóa mù
chữ. Sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, đồn thể trong cơng tác
xóa mù chữ ở một số địa phương chưa thực sự chặt chẽ, thường xuyên.
Theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê và Ủy ban Dân tộc về tình
hình kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số, tính đến ngày 1/8/2015: Số lượng
người dân tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết là 7.465.062 người,
đạt 79,8%; tỷ lệ người dân tộc thiểu số có việc làm từ 15 tuổi trở lên đã qua đào
tạo, đạt 6,2%; tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học, đi học đúng cấp đạt 70,2%
(trong đó: cấp tiểu học 88,9%; cấp trung học cơ sở 72,6 %; cấp trung học phổ
thông 32,3 %). Tổng số trường học của các xã vùng dân tộc thiểu số là 17.722
trường (trong đó: mầm non: 5.420; tiểu học: 5.968; trung học cơ sở: 3.652; trung
học phổ thông: 597 và trường ghép hai bậc học tiểu học và trung học cơ sở: 293).
Để có được những kết quả trên, nhiều năm qua, Đảng, Nhà nước đặc biệt
quan tâm ưu tiên cho công tác giáo dục và đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số, như:
Chính sách ưu đãi đối với cán bộ quản lý và nhà giáo công tác ở vùng dân tộc theo
Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ; Chính sách ưu đãi
đối với học sinh dân tộc thiểu số được thực hiện theo Quyết định số
152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng đối với

học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giáo dục với chương trình
kiên cố hóa trường, lớp học. Ngồi ra cịn có các Chương trình mục tiêu Quốc gia
giáo dục và đào tạo (Dự án Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và
vùng có nhiều khó khăn); Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hồn cảnh khó
khăn; Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở... Trang thiết bị giáo dục cũng
được ưu tiên đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số, như trang thiết bị phục vụ giảng

12


dạy và học tập (máy vi tính, dụng cụ thí nghiệm, sách tham khảo...), cấp sách giáo
khoa, hỗ trợ học phẩm tối thiểu cho học sinh nghèo, học sinh có hồn cảnh khó
khăn ở vùng dân tộc thiểu số. Đối với loại hình giáo dục đào tạo có tính chất
chun biệt có chính sách riêng, như chính sách đối với trường phổ thơng dân tộc
nội trú… Các chính sách đó đã góp phần động viên đội ngũ nhà giáo yên tâm
công tác, cống hiến; tạo điều kiện cho con em các dân tộc thiểu số đến trường,
nâng cao chất lượng học tập.
Bộ Giáo dục và Đào tạo khảo sát tại một số tỉnh miền núi, qua khảo sát
thực tế ở các địa phương cho thấy, chính sách được Chính phủ ban hành thời
gian qua đã thực sự đi vào cuộc sống, tạo thuận lợi cho giáo dục vùng dân tộc
thiểu số, miền núi phát triển. Đối với các địa phương vùng có đơng đồng bào
dân tộc sinh sống, vùng sâu vùng xa, ngành giáo dục đã có nhiều giải pháp để
huy động tối đa số trẻ tới trường. Các chính sách về phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ ở vùng dân tộc đã được các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức
đoàn thể ở các địa phương vùng đồng bào dân tộc tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo, được
nhân dân đồng tình, ủng hộ. Nhờ đó, sự nghiệp giáo dục trên địa bàn cả nước
nói chung, vùng dân tộc thiểu số, miền núi nói riêng được củng cố và phát
triển, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện công bằng

trong giáo dục.
Tuy nhiên, công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ cịn gặp nhiều khó
khăn, thách thức, nhất là ở các vùng dân tộc thiểu số, vì mạng lưới trường, lớp,
điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục vẫn còn thiếu về số lượng, năng lực nghề
nghiệp của một số giáo viên còn hạn chế; một bộ phận giáo viên đời sống cịn
khó khăn, chưa n tâm cơng tác. Vị trí làm việc, số lượng người làm việc và
chế độ, chính sách đối với giáo viên, nhân viên làm việc trong các trường phổ

13


thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, chưa phù hợp với đặc thù công
việc. Một số chính sách đối với người dạy, người học ở miền núi, vùng dân tộc
thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn vẫn còn hạn chế, bất cập về đối tượng được
hưởng, định mức, thời gian hưởng, phương thức hỗ trợ… Chính sách đối với
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng dân tộc hiện nay chưa khuyến khích
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tâm huyết, cống hiến cho sự nghiệp giáo dục
và đào tạo. Chế độ tiền lương và phụ cấp chưa thu hút được giáo viên tình
nguyện đến cơng tác ở vùng dân tộc khó khăn; chế độ chính sách này được
thực hiện theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ
vẫn có những điểm bất cập đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đang
công tác tại các thị trấn, thị xã ở các tỉnh vùng cao, miền núi. Đội ngũ giáo viên
miền núi chưa đạt chuẩn theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng
chiếm một tỷ lệ lớn. Tại một số vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ giáo viên không đạt
chuẩn lên tới 50%. Việc triển khai một số chính sách về giáo dục có lúc, có nơi
chưa kịp thời, thiếu đồng bộ. Chất lượng giáo dục chưa đồng đều, phần lớn học
sinh dân tộc thiểu số khi vào lớp 1 mới bắt đầu làm quen với tiếng phổ thông
nên việc tiếp thu kiến thức vô cùng khó khăn, nhất là mơn tiếng Việt. Đối với
học sinh dân tộc thiểu số việc học tiếng phổ thông là học môn “ngoại ngữ”,

nhưng đối với giáo viên dạy bậc học này hầu hết đều còn trẻ, tỷ lệ giáo viên là
người dân tộc thiểu số ít, chưa có kinh nghiệm tìm hiểu phong tục tập quán,
sinh hoạt của đồng bào nên chuyện giao tiếp với phụ huynh, học sinh là một rào
cản. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo chưa theo kịp thực tiễn phát triển
giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi; sự chỉ đạo cịn thiếu linh hoạt và
mang nặng tính hành chính; việc tham mưu ban hành một số cơ chế, chính sách
chưa sát với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm địa lý, tự nhiên và
tập quán, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số, việc hướng dẫn triển khai
một số chính sách cịn chưa kịp thời...

14


×