Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

0567 hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại NH VID public sở giao dịch hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.21 KB, 105 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN VIỆT TUẤN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẢM ĐỊNH TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VID PUBLIC
SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


............ _ ʌ ʌ ⅞
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN VIỆT TUẤN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẢM ĐỊNH TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VID PUBLIC
SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM PHAN DŨNG

HÀ NỘI - 2015

—⅛


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................4

1.1...............................KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
4
1.1.1.................................................Khái niệm về Ngân hàng thương mại
4
1.1.2..............................Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
5
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI....................................................................................................6
6

1.2.2......................................Vai trị của hoạt động tín dụng doanh nghiệp
7
1.3.CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................9
1.3.1..........................................................................................................Khái
niệm, tầm quan trọng và các nội dung của thẩm định tín dụng...............9
1.3.2.....................Các tiêu chí đánh giá về chất lượng công tác thẩm định
24
1.3.3.................................Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định
26
CHƯƠNG

2:

THỰC

TRẠNG

CƠNG

TÁC

THẨM

ĐỊNH

TÍN

DỤNG


DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VID PUBLIC - SỞ GIAO DỊCH
HÀ NỘI....................................................................................................................31

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG VID PUBLIC - SỞ GIAO DỊCH
HÀ NỘI.............................................................................................................31
2.1.1.....................................Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
31
dịch
Hà Nội (Từ năm 2011- 2013).............................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VID PUBLIC - SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI .... 39


2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng VID Public
- Sở giao dịch Hà Nội........................................................................................39
giao dịch
Hà Nội................................................................................................................44
2.2.3. Ví dụ về thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng VID
Public Sở giao dịch Hà Nội...........................................................................................49
2.3.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VID PUBLIC - SỞ GIAO DỊCH HÀ
NỘI....................................................................................................................60
2.3.1............................................................Những kết quả đạt đuợc
.......................................................................................................60
2.3.2....................................Những khó khăn và hạn chế cịn tồn tại
.......................................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VID PUBLIC - SỞ GIAO

DỊCH HÀ NỘI.......................................................................................................... 71

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
CƠNG
TÁC THẨM TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG VID
PUBLIC - SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI................................................................71
3.1.1......................................Định huớng phát triển hoạt động kinh doanh
71
3.1.2. Định huớng phát triển hoạt động tín dụng và cơng tác thẩm định tín
dụng doanh nghiệp tại Ngân Hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội............72
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VID PUBLIC - SỞ GIAO DỊCH
HÀ NỘI..............................................................................................................73
3.2.1.
Giải pháp về hoàn thiện phuơng pháp thẩm định tín
dụng
73
3.2.2.
Giải pháp về xây dựng quy trình thẩm định tín dụng
doanh nghiệp .... 75
3.2.3.......................................Giải pháp về hoàn thiện nội dung thẩm định
77
3.2.4....................................................Nâng cao trình độ cán bộ thẩm định
80


BẢNG
KÝ HIỆU
3.2.5. Nâng cao chất lượng
hệ thống

thông VIẾT
tin về TẮT
khách hàng......................82
3.2.6. Nâng cao, ứng dụng công nghệ thông tin trong thẩm định..................83
3.3. KIẾN NGHỊ............................................................................................84
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ......................................................................84
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước................................................... 85
KẾT LUẬN............................................................................................................ 88

Viết tắt

Nguyên nghĩa

CBTD
^CIC

Cán bộ tín dụng
Trung tâm Thơng tin Tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM
WTO

Ngân hàng Thương mại
Tổ chức Thương mại Thế giới




DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Khái quát tình hình tài chính Ngân hàng VID Public.......................32
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VID Public - Sở giao
dịch Hà Nội........................................................................................................38
Bảng 2.3: Phân loại du nợ tín dụng doanh nghiệp.............................................41
Bảng 2.4: Khả năng trả nợ của công ty Trách nhiệm hữu hạn Quốc tế
Trà Giang...........................................................................................................57
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng VID Public - Sở giao
dịch Hà Nội........................................................................................................34
Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay tại Sở giao dịch Hà Nội...................................35
Biểu đồ 2.3: Tình hình doanh thu, chi phí các hoạt động khác của Sở giao
dịch Hà Nội........................................................................................................37
Biểu đồ 2.4: Tình hình du Nợ tín dụng tại Sở giao dịch Hà Nội.......................40
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội 43
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Sở giao dịch Hà Nội........................................33


1

MỞ ĐẦU
l.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động ngân hàng là
một trong những hoạt động mang tính chất quyết định việc phát triển nền kinh
tế đất nước. Bởi vì đi cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế thì
nhu cầu vốn là vơ cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị cũng như chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn sau
suy thoái kinh tế các năm 2011, 2012, 2013, việc cung cấp vốn đầy đủ và kịp

thời cho các doanh nghiệp đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phục hồi
của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Thơng qua hoạt
động cho vay của ngân hàng, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận các
nguồn vốn để tái đầu tư và mở rộng sản xuất. Điều này cho thấy vai trò của
NHTM đối với nền kinh tế ngày càng được củng cố và nâng cao.
Như chúng ta đã biết ngân hàng là cầu nối trong quá trình chuyển dịch
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Do đó, hoạt động tín dụng
của ngân hàng mang tính chất quyết định đến toàn bộ hoạt động của ngân
hàng. Nhưng rủi ro tiềm tàng luôn đồng hành cùng với những hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng và câu hỏi làm thế nào để hạn chế rủi ro mà vẫn
tăng trưởng được lợi nhuận vẫn luôn thách thức các ngân hàng và cơ quan
chính phủ trong việc điều hành và quản lý. Đặc biệt trong thực trạng hiện nay,
các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh cũng như hoạt
động trả nợ dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong các ngân hàng.
Vậy nhằm hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro trong hoạt
động cấp tín dụng nói chung và cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nói riêng,
thì ngân hàng cần phải có một quy trình thẩm định tín dụng đúng đắn và phù
hợp. Việc thẩm định tín dụng làm cho ngân hàng có thể hạn chế được những


2

2.

3.

4.

5.


rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng.
Trước thực tiễn trên, tơi đã chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác thẩm định
tín dụng doanh nghiệp tại Ngân Hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội” làm
đề tài nghiên cứu trong Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
Mục đích nghiên cứu
- Khái quát hóa các vấn đề lý luận về công tác thẩm định cho vay đối
với doanh nghiệp tại các Ngân hàng.
- Phân tích thực trạng cơng tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân Hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng
doanh nghiệp tại Ngân Hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp
tại Ngân Hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi không gian: Hoạt động tín dụng và cơng tác thẩm định tín
dụng doanh nghiệp tại Ngân Hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội.
* Phạm vi thời gian:
- Nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định tín dụng tại Ngân Hàng
VID Public - Sở giao dịch Hà Nội trong khoảng thời gian từ 2011-2013.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử và kết hợp với phương pháp tổng hợp, so sánh nhằm làm nổi bật vấn
đề và rút ra nhứng giải pháp phù hợp với tình hình thực tế.
Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo nội dung của
Luận văn gồm 3 chương:


3


- Chương 1: Cở sở lý luận về công tác thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng cơng tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân Hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân Hàng VID Public - Sở giao dịch Hà Nội


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.
Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử
phát triển của nền sản xuất hàng hóa: Các NHTM trong nền kinh tế đóng vai
trị là các nhà tổ chức trung gian, nhận tiền gửi dư thừa của các tổ chức kinh
tế cũng như từ dân cư và trên cơ sở đó cấp cho vay cho các đơn vị kinh tế có
nhu cầu tức là luân chuyển vốn một cách gián tiếp. Sự phát triển của hệ thống
NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hố phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn
thiện và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được. Hệ thống
NHTM có phạm vi hoạt động rộng rãi do cung cấp các dịch vụ tài chính cần
thiết và phù hợp với từng lĩnh vực của nền kinh tế và các tầng lớp dân cư. Tùy
theo cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về NHTM, điều đó cịn
phụ thuộc vào tính chất và mục tiêu trên thị trường tài chính của từng nước.

Một trong những định nghĩa phổ biến về NHTM như sau: “NHTM là ngân
hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ
chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”[1].
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tổng kết lại
NHTM là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ nhằm mục tiêu lợi nhuận với hoạt động chính là huy động
tiền gửi dưới các hình thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn


5

huy động này và vốn chủ sở hữu của Ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ
cho vay, đầu tu, chiết khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn, mơi
giới, tu vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động ngân quỹ
Hoạt động ngân quỹ là việc Ngân hàng nắm giữ tiền mặt tại két, các
khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN và các NHTM khác, tiền đang trong quá
trình thu. Hoạt động ngân quỹ này phải tuân theo quy định về dự trữ bắt buộc
của NHNN nhằm giúp cho Ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán, tránh rủi
ro mất khả năng thanh tốn mà có thể dẫn đến sự sụp đổ của Ngân hàng, hoạt
động này thuờng không sinh lời.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Có thể nói đây là hoạt động quan trọng nhất mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu và quyết định về sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Hoạt động
tín dụng là việc Ngân hàng cấp vốn cho khách hàng với cam kết khách hàng
sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong thời gian nhất định. Lãi suất cho vay đối với
khách hàng chính là nguồn bù đắp các chi phí của Ngân hàng nhu chi phí tiền
gửi, chi phí quản lý, chi phí kinh doanh... và cũng là nguồn tạo ra lợi nhuận

cho Ngân hàng.
1.1.2.3. Hoạt động đầu tư
Ngân hàng kiếm lời từ các khoản tiền chênh lệch giữa giá mua và giá
bán các chứng khốn trên thị truờng tài chính.Đồng thời, Ngân hàng nắm giữ
các trái phiếu chính phủ, cổ phiếu cơng ty hoặc tham gia góp vốn liên doanh
với các doanh nghiệp để huởng lãi suất hoặc đuợc chia lợi nhuận.
1.1.2.4. Hoạt động trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán khi thực hiện các dịch vụ thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng nhu trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán để


6

khách hàng thanh toán tiền hàng, dịch vụ hoặc nhập tiền vào tài khoản của
khách hàng khi đổi tác thanh tốn tiền hàng cho khách hàng. Thơng qua hình
thức này, khách hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro và bất cập trong thanh toán
tiền mặt và NHTM cũng tạo được thu nhập thơng qua phí dịch vụ. NHTM
thơng qua chức năng này cung cấp các phương tiện thanh toán thuận lợi cho
khách hàng: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng.
1.1.2.5. Cung cấp các dịch vụ khác
Một trong những hoạt động không kém phần quan trọng hỗ trợ cho
nghiệp vụ chính Ngân hàng là: tư vấn đầu tư, bảo lãnh (dự thầu, thanh toán,
phát hành chứng khoán.), đại lý, giữ két. Các hoạt động này giúp cho
Ngân hàng tận dụng được lợi thế về uy tín và các mối quan hệ rộng khắp trên
thị trường từ đó củng cố và đẩy mạnh thương hiệu của riêng mình.
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1.
Tổng quan về hoạt động tín dụng doanh nghiệp
Cấp tín dụng cho doanh nghiệp là vấn đề rất phổ biến tại các ngân

hàng. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp mới thành lập thường rất hay phải
đối mặt với vấn đề thiếu vốn. Để đáp ứng được nhu cầu sản xuất và kinh
doanh, các doanh nghiệp thường chọn cách vay vốn ngân hàng.
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có
hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh
tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”[14].
Như vậy, tín dụng doanh nghiệp là hình thức phản ánh quan hệ vay và
trả nợ giữa một bên là các Ngân hàng và một bên là các nhà sản xuất kinh
doanh (tức các doanh nghiệp). Nói cách khác, tín dụng doanh nghiệp là sự
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng là các


7

doanh nghiệp trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tượng cho vay mượn là tiền tệ,
Ngân hàng có thể cho vay với mọi thành phần kinh tế, thoả mãn nhu cầu của
khách hàng từ các món vay nhỏ để trang trải chi phí hoạt động của doanh
nghiệp đến các khoản vay lớn hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội.
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh,
các Ngân hàng đều có chiến lược cho vay khác nhau nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp vay nhiều hơn nữa, đồng thời cũng nhằm gia tăng lợi nhuận
thông qua các chiến lược như giảm lãi suất cho vay; mở rộng đối tượng cho
vay; các ưu đãi khác...
1.2.2. Vai trị của hoạt động tín dụng doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt,
các doanh nghiệp luôn phải nỗ lực để đáp ứng những yêu cầu mới, cung cấp
các sản phẩm tốt hơn, đa dạng hơn, thiết bị cần hiện đại hơn, máy móc, cơng

nghệ cần tiên tiến hơn và tất yếu vốn phải cần nhiều hơn. Vì vậy, vốn chính là
yếu tố chính quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ số vốn cần thiết để đáp ứng
những u cầu mới đó, nên tín dụng ngân hàng là kênh cung cấp vốn ngày
càng có vai trò quan trọng hơn, cần thiết hơn đối với các doanh nghiệp.
1.2.2.1. Tín dụng doanh nghiệp là địn bảy kinh tế hỗ trợ các doanh nghiệp
phát triển, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, người có vốn tạm thời nhàn rỗi
sẵn sàng cho vay số tiền đó để kiếm lãi, cịn các doanh nghiệp vì mục đích
sinh lợi cũng muốn vay thêm tiền để mở rộng sản xuất. Đóng vai trò là trung
gian dẫn vốn, với hoạt động đi vay để cho vay, Ngân hàng đã tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự


8

án có thể vay vốn để thực hiện.
Tuy nhiên, các Ngân hàng luôn cân nhắc kỹ càng truớc khi ra quyết
định cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng sẽ tập trung vào
những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, tỷ suất sinh lời cao và hạn chế hoặc
không đầu tu vào các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả với tỷ lệ lợi
nhuận chua cao. Qua đó, tín dụng doanh nghiệp góp phần tác động vào q
trình sản xuất của các doanh nghiệp, góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế.
1.2.2.2. Tín dụng doanh nghiệp góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả
năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Trong môi truờng kinh tế hiện nay, cạnh tranh là một quy luật vô cùng
quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tạo thị phần, cải tiến sản phẩm, xây dựng
niềm tin và hình ảnh riêng nhằm lôi kéo thêm khách hàng sử dụng sản phẩm
dịch vụ của mình. Tuy nhiên, các hoạt động này địi hỏi một luợng vốn lớn

trong khi đó vốn tự có của doanh nghiệp thuờng rất hạn hẹp. Do đó, các
doanh nghiệp thuờng xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh
tế, trong đó chủ yếu là nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Khi nguồn vốn đuợc
giải ngân, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp tăng lên thì các doanh nghiệp
cũng có đuợc cơ hội thực hiện đuợc mục đích của mình, mở rộng phát triển
sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị truờng, tạo thế cạnh tranh.
1.2.2.3. Tín dụng doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp
Tín dụng ngân hàng với cơ chế hoạt động cơ bản là đi vay để cho vay
và vay có hồn trả theo thời hạn quy định cả vốn gốc và lãi, nếu quá hạn phải
chịu lãi suất cao, đã thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế của
việc sử dụng vốn. Truớc khi ký kết hợp đồng tín dụng và sau khi đã tiến hành
giải ngân, Ngân hàng thuờng xuyên kiểm tra tình hình kinh doanh cũng nhu


9

tình hình tài chính của doanh nghiệp và họ chỉ cho vay những doanh nghiệp
có kết quả kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, đảm bảo
có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Yếu tố này thúc đẩy các doanh nghiệp cần
quan tâm hơn đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất kinh doanh,
tăng vòng quay vốn tạo điều kiện nâng cao khả năng tối đa hóa lợi nhuận.
Khoản vốn cho vay đã đưa vào kinh doanh thì cả Ngân hàng và doanh
nghiệp đều muốn quay lại với một lượng giá trị lớn hơn khi bỏ ra nên họ cùng
nhau hợp tác để cùng có lãi. Do đó, trước, trong và sau khi giải ngân, Ngân
hàng luôn quan tâm đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để góp ý,
tham gia trên những lĩnh vực mà ngân hàng biết, cũng bởi Ngân hàng có
nhiều quan hệ với các chủ thể kinh tế khác, vậy nên thông tin mà họ nắm bắt
được cũng rất nhanh, chính xác giúp doanh nghiệp chủ động trước thời cơ
cũng như thách thức.

1.2.2.4. Tín dụng doanh nghiệp góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ
khoa học, chất lượng và mẫu mã sản phẩm
Với nguồn vốn tự luôn hạn chế và thời gian tích tụ lâu, doanh nghiệp
thường xuyên phải tìm các nguồn vốn khác để phục vụ việc đầu tư cải tiến
máy móc, cải thiện chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Ngoài ra, khoản đầu tư
cho nhu cầu này thường có tính dài hạn, số tiền đầu tư lớn và thời gian hồn
vốn dài. Vì vậy, tín dụng ngân hàng là nguồn quan trọng đáp ứng việc đầu tư
trên của doanh nghiệp khi mà các ngân hàng đã phát triển đa dạng sản phẩm
cho vay để thích hợp với mọi nhu cầu vốn cả dài hạn và ngắn hạn.
1.3. CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm, tầm quan trọng và các nội dung của thẩm định tín dụng
1.3.1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích


10

nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án kinh
doanh hoặc dự án đầu tư khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra
quyết định tín dụng.
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và
trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.
Thẩm định tín dụng là một khâu rất quan trọng trong tồn bộ quy trình cho
vay. Tầm quan trọng của quá trình này được thể hiện trong các điểm sau:
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh
hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ
tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của doanh nghiệp khi quyết
định cho vay.

- Giúp cho CBTD và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định
cho vay và giảm được xác suất cho vay một dự án không tốt hoặc từ chối cho
vay một dự án tốt.
Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của
NHTM, là nguồn mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng nhưng tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro. Do đó, cơng tác thẩm định tín dụng trước khi cấp vốn cho
khách hàng là thực sự cần thiết. Q trình thẩm định sẽ giúp cho Ngân hàng
tính toán và dự báo được hiệu quả của phương án và dự án. Từ đó , Ngân hàng
sẽ có quyết định cho vay, đầu tư đúng đắn, mang lại hiệu quả cao. Nếu cơng
tác thẩm định tín dụng kém sẽ gây thiệt hại cho Ngân hàng, nghiêm trọng hơn
là ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của Ngân hàng, gây mất uy tín cho Ngân
hàng và có thể làm Ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
Như vậy thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay thực sự cần thiết
và có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM. Một Ngân hàng hoạt động an tồn
với các khoản vay có chất lượng sẽ thu hút được khách hàng, nâng cao khả


11

năng cạnh tranh của Ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
1.3.1.2. Các nội dung của thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định
cho vay và giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất tình
hình tài chính của doanh nghiệp cũng như phương án sản xuất kinh doanh
hoặc dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng đến khả năng
thu hồi nợ khi cho vay.
Tùy theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định, chun
viên phân tích tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác
nhau: xem xét trên hồ sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, xuống
kiểm tra thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với

các nguồn thông tin khác từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan quản
lý, các ngân hàng thông qua mối quan hệ và qua CIC... để đánh giá khách
hàng được chính xác, khách quan. Nội dung của thẩm định tín dụng bao gồm:
a) Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn
Phân tích khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn là
việc xem xét, nhận định tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc phân tích cung cấp thơng tin cho người sử dụng về tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Việc phân tích này sẽ cung cấp thơng tin về q trình hoạt động kinh
doanh và dự đoán khả năng phát sinh hay các chiều hướng suy thoái của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, ngân hàng đưa ra các quyết định tài trợ cho phù
hợp. Thơng qua việc phân tích tình hình tài chính, Ngân hàng phát hiện những
điểm mạnh và điểm yếu từ đó tư vấn cho doanh nghiệp phát huy các điểm
mạnh và biện pháp khắc phục các điểm còn tồn tại đồng thời củng cố hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm:


12

❖ Phân tích khái quát kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho
biết tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng tại
những thời kì nhất định. Báo cáo cung cấp các thơng tin tổng hợp về tình hình
tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình
độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng giúp phân
tích so sánh đuợc doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng, dịch vụ
với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để thực hiện kinh doanh.
Các vấn đề cần đánh giá khi phân tích khái quát kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm:

- Phân tích tốc độ tăng truởng doanh thu: Mức tăng và tỷ lệ tăng truởng
của doanh nghiệp đuợc thể hiện qua mức tăng và tỷ lệ tăng của doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu của doanh nghiệp tăng là
xu huớng tốt. Truờng hợp doanh thu giảm dù do bất kỳ nguyên do gì cũng
cần phải xem xét tìm nguyên nhân và các biện pháp khắc phục.
- Phân tích việc quản lý chi phí của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả khi mà tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh
thu thuần. Việc này thể hiện cho sự quản lý tốt các chi phí trực tiếp nhu chi
phí nguyên vật liệu, chi phí tài chính, chi phí quản lý... Tốc độ tăng của chi
phí quản lý, chi phí bán hàng nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần chứng
tỏ hiệu suất quản lý đuợc nâng cao, doanh nghiệp tiết kiệm đuợc chi phí phực
vụ cho cơng tác tiêu thụ, nâng cao tính cạnh tranh trên thị truờng.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thể hiện trên số lợi nhuận mang lại. Lợi nhuận là vấn đề cơ bản
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đây cũng là mục tiêu quyết định để
các doanh nghiệp tiếp tục tiến hành sản xuất kinh doanh. Để đánh giá đuợc hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, CBTD cần xem xét tình hình các biến động


13

giữa các kì phân tích so với kì gốc trên từng chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. So sánh với các kì truớc để đánh giá khả năng tăng
truởng và dự đoán xu huớng phát triển tuơng lai của doanh nghiệp.
❖ Phân tích khái quát về tài sản, nguồn vốn:
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng trong việc phân tích tài
chính. Các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán đuợc phản ánh duới hình thái giá
trị và theo nguyên tắc cân đối tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
- Tài sản: Các thông tin về tài sản cho thấy quy mô, chất luợng, kết cấu
tài sản, khả năng quản lý khách hàng, rất quan trọng đối với quyết định cho

vay. Bên cạnh đó, tài sản là vật đảm bảo cho khoản vay, giúp tăng trách
nhiệm của khách hàng và tạo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng mất khả
năng thanh toán.
+ Tài sản ngắn hạn:
Tiền và các khoản tuơng đuơng tiền của doanh nghiệp là tài sản có thể
dùng để chi trả ngay, thuờng chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản của doanh
nghiệp.
Các khoản phải thu cần đuợc phân tích cẩn thận vì đây là nguồn trả nợ
chủ yếu cho các khoản vay ngắn hạn. CBTD cần kiểm tra toàn bộ các khoản
phải thu, phân loại theo thời gian, quy mô để đánh giá khả năng thu hồi của
doanh nghiệp. Đối với các khoản phải thu quá hạn có nguy cơ khơng thu hồi
thì phải định giá lại hoặc loại bỏ ra khỏi danh mục tài sản của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: Có rất nhiền món vay ngắn hạn với mục đích tăng luợng
hàng tồn kho, tức là một phần hàng hóa trong khi đuợc hình thành từ nguồn vốn
vay ngân hàng. Do đó, CBTD phải xem xét thời gian, chất luợng, số luợng, tính
thanh khoản và sự ổn định về giá của hàng tồn kho, mức độ rủi ro, tính thích hợp
của phạm vi bảo hiểm và phuơng pháp kiểm kê của doanh nghiệp.
+ Tài sản dài hạn:
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản cố định hữu hình


14

(Nhà cửa, văn phịng, máy móc, phương tiện...) và tài sản cố định vơ hình
(thương hiệu, bằng phát minh, sáng chế...).
Các tài sản cố định thường có ý nghĩa rất quan trọng đặc biệt trong
trường hợp được dùng để đảm bảo cho khoản vay tại ngân hàng. Giá trị của
tài sản cố định thường phụ thuộc vào phương pháp tính khấu hao của doanh
nghiệp. Do đó, CBTD cần xác định rõ phương pháp tính khấu hao, đồng thời
xem xét tài sản thực tế và so sánh với giá thị trường.

- Nguồn vốn:
+ Vốn chủ sở hữu: là vốn do doanh nghiệp tự đóng góp, dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu có tầm quan
trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp là tất cả những gì bù đắp rủi ro kinh
doanh của mình. Việc tăng vốn chủ sở hữu là một biểu hiện của sự tiến bộ về
tài chính của doanh nghiệp.
+ Nợ phải trả: Bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ phải trả ngay hoặc phải trả trong thời gian
sắp tới. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả, các khoản vay ngắn hạn,
chi phí chưa thanh tốn, các khoản nghĩa vụ với nhà nước, phải trả người lao
động, các khoản nợ dài hạn đến hạn trả...
Các khoản nợ ngắn hạn chủ yếu là nợ ngân hàng. CBTD cần có thu
thập chi tiết các hợp đồng tín dụng của doanh nghiệp ghi rõ số tiền vay của
từng chủ nợ và tài sản doanh nghiệp dùng để đảm bảo cho các khoản vay đó
tránh tình trạng doanh nghiệp dùng một tài sản để vay tại nhiều ngân hàng.
Nợ trung và dài hạn bao gồm các khoản vay có thế chấp, trái phiếu do
doanh nghiệp phát hành. Nợ dài hạn thường gắn liền với việc mua sắm tài sản cố
định (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện...). Đối với nợ trung và dài hạn,
CBTD không cần quan tâm nhiều như nợ ngắn hạn, các khoản nợ trung và dài
hạn sẽ khơng gây khó khăn khi có nguồn tiền đầy đủ sẵn có để trả nợ.


15

- Phân tích vốn lưu động rịng:
Vốn lưu động rịng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn hay
nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn. Nói cách khác, đây là một phần
nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ tài sản ngắn hạn.
Vốn lưu động ròng có thể xác định bằng cơng thức sau:
Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn

= Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn
Vốn lưu động ròng là một nội dung quan trọng giúp ngân hàng đánh
giá xem doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn hay
khơng và tài sản dài hạn của doanh nghiệp có được tài trợ vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn hay không.
Nếu vốn lưu động rịng > 0: Điều này nói lên rằng doanh nghiệp có
một phần tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Nó cho thấy
khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, nguồn vốn dài hạn dồi dào,
doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nếu vốn lưu động ròng < 0: Lúc này nguồn vốn ngắn hạn được sử
dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn do nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản dài
hạn, doanh nghiệp hoạt động với cơ cấu mạo hiểm. Nếu đây là tình trạng nhất
thời trong thời gian ngắn khi doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời và doanh
nghiệp đã có kế hoạch cải thiện tình hình một cách khả thi thì ngân hàng cho
vay có thể xem xét cấp hoặc tiếp tục gia hạn tín dụng.
❖ Phân tích dịng tiền
Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nếu các số liệu trên bảng
cân đối kế toán thể hiện những những nguồn lực của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và các yếu tố
hình thành nên thu nhập trong tồn bộ kỳ kinh doanh thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được lập để phản ánh dòng tiền ra vào trong doanh nghiệp, phản ánh


16

cách doanh nghiệp sử dụng tiền. Qua đó có thể đáng giá sự bền vững của
dòng tiền của doanh nghiệp trong quá khứ, khả năng tạo tiền và sự phù hợp
của dòng tiền so với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp như: dòng tiền
được tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động đó có phải là hoạt động chiến
lược và chủ yếu theo định hướng của doanh nghiệp hay không.

Việc phân chia báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp phải đánh
giá được lưu chuyển tiền thuần của doanh nghiệp là dương hay âm. Thông
thường nếu lưu chuyển tiền thuần mang giá trị âm thì phản ánh khả năng tạo
tiền của doanh nghiệp thấp. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp điều
này đều mang ý nghĩa xấu. Cần phân tích rõ ngun nhân của tình trạng này
như: do doanh nghiệp đang thực sự thiếu tiền, khả năng thanh tốn ngắn hạn
của doanh nghiệp đang có vấn đề hay doanh nghiệp đang thừa tiền nên mở
rộng đầu tư sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp thứ nhất thì việc xem xét
cấp tín dụng hoặc duy trì cấp tín dụng cho doanh nghiệp cần được xem xét kỹ
vì khả năng xảy ra rủi ro là rất cao.
Ngồi ra cũng cần phân tích lưu chuyển tiền tệ của từng loại hình như:
lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính để thấy rõ xu
hướng biến động cụ thể của dịng tiền doanh nghiệp, phản ánh tình hình tài
chính doanh nghiệp là tốt hay xấu.
b) Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Khi phân tích tài chính, các chỉ tiêu tài chính được ngân hàng đặc biệt
quan tâm và chú trọng bởi vì các chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng thanh
toán và khả năng trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo các khoản vay của
ngân hàng được hoàn trả đầy đủ, đúng thời hạn, hạn chế được rủi ro cho ngân
hàng một cách tốt nhất. Đứng dưới góc độ ngân hàng các tỷ số tài chính này
sẽ được dùng để so sánh giữa các kỳ hay so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ, so


×