Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong
nền kinh tế,nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ-tín dụng với 3
nghiệp vụ chính:nghiệp vụ nợ(huy động tạo nguồn vốn), nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và nghiệp
vụ trung gian(thanh toán hộ khách hàng).Giữa 3 nghiệp vụ này có một mối liên hệ khăng
khít,tương hỗ lẫn nhau,thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho Ngân hàng Thương
mại.Rủi ro này có nhiều nguyên nhân,đều có thể gây ra tổn thất,làm giảm thu nhập của Ngân
hàng.Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn của chủ,đẩy Ngân hàng
đến phá sản.Để đảm bảo Ngân hàng có thể thu hồi được vốn cho vay thì các hồ sơ vay vốn của
khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định và quá trình thẩm định của Ngân
hàng.Do vậy thẩm định tín dụng là một vấn đề rất phức tạp và cần thiết trước khi Ngân hàng
cấp vốn cho khách hàng vay. Hiện nay các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đều có tỷ lệ nợ
xấu,nợ quá hạn cao do việc cho vay nhưng đã hết hạn mà vẫn chưa thu hồi được.Điều này ảnh
hưởng tới thu nhập, khả năng hoạt động an toàn của Ngân hàng.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội,em thấy nhu cầu tín dụng
tại chi nhánh là rất nhiều,đặc biệt là trong thời kỳ mở cửa có rất nhiều dự án đầu tư thuộc mọi
thành phần kinh tế,mọi ngành nghề và lĩnh vực đang được thực hiện,vấn đề thẩm định tín dụng
được đặc biệt quan tâm.Vì lý do đó em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác thẩm định tín
dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình.Chuyên đề được kết cấu làm 3 chương:
Chương I:Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.
Chương II:Thực trạng công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Ngoại Thương Hà Nội.
Chương III:Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Lê Đức Lữ đã tận tình chỉ dạy,giúp đỡ
và các anh chị tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá
trình học tập và nghiên cứu.Vì thời gian và kinh nghiệm còn thiếu,chuyên đề này không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế,em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các
thầy cô và anh chị trong Ngân hàng để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.1.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG – KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
1.1.1.Khái niệm Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng Thương mại và các Tổ chức
tín dụng với chủ thể khác trong nền kinh tế,cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh
nghiệp,các thể nhân khác trong nền kinh tế.Với công nghệ Ngân hàng hiện nay,tín dụng Ngân
hàng càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Tín dụng Ngân hàng không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời
thừa vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một
tổ chức trung gian đó là Ngân hàng.Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan
hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định,là
quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có
lợi. Đối tượng cho vay của Ngân hàng là tiền tệ.Do đó tín dụng Ngân hàng đã khắc phục được
những hạn chế của tín dụng thương mại về quy mô,thời gian và phương hướng hoạt động.
1.1.2.Phân loại tín dụng Ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng Ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tuỳ theo
mục đích nghiên cứu.Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu thức sau:
*Theo thời gian sử dụng vốn vay,tín dụng được chia làm 3 loại sau:
+ Tín dụng ngắn hạn:là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm,thường được sử dụng
vào nghiệp vụ thanh toán,cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn:Có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ
nhu cầu mua sắm tài sản cố định cải tiến đổi mới kỹ thuật,mở rộng và xây dựng các công trình
nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn:là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp
vốn cho xây dựng cơ bản,cái tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn
tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay,tín dụng Ngân hàng chia thành 2 loại:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá:là loại tín dụng được cấp cho các doanh
nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng:là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng.Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa,xe cộ,các thiết bị gia
đình…Tín dụng tiều dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
*Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay,có các loại tín dụng sau:
+ Tín dụng có bảo đảm:là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài
sản tương đương thế chấp,có các loại hình như:cầm cố,thế chấp,chiết khấu và bảo lãnh.
+ Tín dụng không có bảo đảm:là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp.Loại hình này thường được áp dụng với
khách hàng truyền thống,có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với Ngân hàng,khách hàng này
phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với Ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng
hạn cả gốc lẫn lãi,có dự án sản xuất kinh doanh khả thi,có khả năng hoàn trả nợ…
*Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng,có các hình thức:
+ Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng ứng trước
một giá trị cho thương phiếu đổi lấy việc chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu.Thương
phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách
hàng với nhau.Người bán(hoặc người thụ hưởng)có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền
người mua(hoặc người phải trả) hoặc mang đến Ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản,dựa trên sự tín nhiệm giữa Ngân hàng và
những người ký tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách,Ngân hàng thường ký với
khách hợp đồng chiết khấu.Khi cần chiết khấu,khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên Ngân
hàng xin chiết khấu.Ngân hàng sẽ kiểm tra chất lượng của thương phiếu và thực hiện chiết
khấu.Do có tối thiểu hai người cam kết trả tiền cho Ngân hàng nên độ an toàn của thương
phiếu tương đối cao(trừ trường hợp Ngân hàng kí miễn truy đòi đối với khách hàng).Hơn nữa
Ngân hàng Thương mại có thể tái chiết khấu thương phiếu tại Ngân hàng Nhà nước để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp(vì vậy thương phiếu còn được coi là loại tài sản có
tính thanh khoản cao.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Cho vay:Cho vay là việc Ngân hàng cấp vốn cho khách hàng với cam kết khách hàng
sẽ hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ
yếu của Ngân hàng Thương mại để tạo ra lợi nhuận,là khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong khoản mục tín dụng.Chỉ có lãi suất cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi,chi phí dự
trữ,chi phí kinh doanh và quản lý,chi phí vốn,chi phí thuế và các khoản chi phí rủi ro đầu
tư.Cho vay được chia thành:
• Thấu chi:là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng cho phép người vay được chi trội
trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian
xác định.Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn,linh
hoạt,thủ tục đơn giản,phần lớn là không có đảm bảo,có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá
nhân vài ngày trong tháng,vài tháng trong năm dùng để trả lương,chi trả các khoản phải
nộp,mua hàng…Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với những khách hàng có độ tin
cậy cao,thu nhập ổn định và kỳ thu nhập ngắn.
• Cho vay trực tiếp từng lần:là hình thức cho vay tương đối phổ biến của Ngân hàng
đối với những khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,không có điều kiện để cấp hạn
mức thấu chi.
• Cho vay theo hạn mức: đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng.Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là
số dư tối đa tại thời điểm tính.Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh,nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
• Cho vay luân chuyển:là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá.Doanh
nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn,Ngân hàng cho vay để mua hàng và thu nợ khi doanh
nghiệp bán hàng.Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng.Thủ tục vay chỉ cần
thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay.Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời,vì vậy việc
cung cấp sẽ nhanh gọn.
• Cho vay trả góp:cho vay trả góp là hình thức tín dụng,theo đó Ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận và thường áp dụng đối
với những khoản vay trung và dài hạn,tài trợ cho tài sản cố định hoặc lâu bền.Cho vay trả góp
có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp.Khả năng trả nợ phụ
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay.Lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của Ngân hàng.
• Cho vay gián tiếp:phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp.Hình thức
cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian(tổ, đội,Hội nông
dân,Hội Phụ nữ,Hội Cựu chiến binh…).
+Cho thuê tài sản(thuê-mua): Thuê mua là sự thoả thuận trong đó người cho thuê
chuyển cho người đi thuê quyền sử dụng một loại tài sản trong một thời gian nhất định.
Hoạt động cho thuê bắt nguồn từ doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp thiết bị,nhà cửa
có giá trị lớn,thời gian sử dụng lâu dài.Do người mua không đủ tiền mua,hoặc chỉ có nhu cầu
sử dụng trong thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao của tài sản…đã làm nảy sinh nhu cầu cho
thuê.Cho thuê có hai hình thức chủ yếu là cho thuê nghiệp vụ và thuê tài chính.Cho thuê
nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian ngắn,người đi thuê không có dự định “mua tài
sản đó để sử dụng lâu dài.Cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu cho thuê trong thời gian dài và
người đi thuê có quyền mua lại tài sản khi hết hợp đồng thuê.Trong nghiệp vụ cho thuê,Ngân
hàng phải xuất tiền theo yêu cầu của khách hàng và sau một thời gian nhất định phải thu đủ
gốc và lãi.Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định.Vì vậy cho thuê được xếp vào tín dụng
trung và dài hạn.Khách hàng phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kỳ.
+Bảo lãnh: là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ như cam kết.Bảo lãnh thường có 3 bên:Bên hưởng bảo lãnh,bên được bảo lãnh và
bên bảo lãnh.Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín của Ngân hàng cho khách hàng,qua
đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới,mua được hàng hoá,thực hiện được các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi.
1.2.THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.2.1.Khái niêm, mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng Ngân hàng là việc xem xét, đánh giá hồ sơ khách hàng bao gồm hồ
sơ pháp lý,hồ sơ năng lực tài chính và hồ sơ phương án,dự án vay vốn trên cơ sở đảm bảo
nguyên tắc cho vay,nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với chi phí vốn đầu tư để đưa ra kết
luận về hiệu quả và mức độ rủi ro của phương án phục vụ cho quyết định cho vay của Ngân
hàng.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc thẩm định tín dụng trước khi cấp vốn cho khách hàng nhằm các mục đích:
- Hạn chế rủi ro tín dụng.Đây là vấn đề mà Ngân hàng quan tâm hàng đầu.Khi tổn thất
sảy ra,trước hết thu nhập của Ngân hàng giảm sút,dẫn đến tỷ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu
Ngân hàng giảm,ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
- Hạn chế rủi ro đạo đức trong kinh doanh Ngân hàng.
- Ổn định thị trường tài chính.
Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Thương mại,là nguồn mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng nhưng tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro.Do đó công tác thẩm định tín dụng trước khi cấp vốn cho khách hàng là thực sự cần
thiết.Mỗi hồ sơ vay vốn đều phải tuân thủ các thủ tục và đầy đủ giấy tờ cần thiết trong đó có
phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.Quá trình thẩm định sẽ giúp Ngân hàng tính
toán và dự báo được hiệu quả của phương án và dự án mang lại cho Ngân hàng,khách
hàng,góp phần phát triển kinh tế đất nước.Từ đó Ngân hàng sẽ có quyết định cho vay,đầu tư
đúng đắn,mang lại hiệu quả cao.Nếu công tác thẩm định tín dụng kém sẽ gây thiệt hại cho
Ngân hàng,nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của Ngân hàng,mất uy tín
cho Ngân hàng…và có thể làm Ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
Như vậy thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay thực sự cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng đối với Ngân hàng Thương mại.Một Ngân hàng hoạt động an toàn với các khoản
vay có chất lượng sẽ thu hút được khách hàng,nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng
trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới
1.2.2. Nội dung thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
1.2.2.1.Thẩm định tình hình chung của khách hàng.
*Đánh giá về năng lực pháp lý.
- Đối với khách hàng là cá nhân,hộ gia đình,cơ sở sản xuất kinh doanh:
+Cá nhân vay vốn là công dân Việt nam có đủ từ 18 tuổi trở lên.
+Không bị mất hoặc hạn chế năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+Căn cứ xác định nhân thân:sổ hộ khẩu,chứng minh nhân dân,hoặc các giấy tờ tùy thân
khác như giấy phép lái xe,hộ chiếu…
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Giấy phép hành nghề,giấy đăng ký kinh doanh(trong trường hợp pháp luật quy định
phải có)
- Đối với khách hàng là doanh nghiêp:
+Doanh nghiệp vay vốn phải có đầy đủ tư cách pháp nhân(trừ doanh nghiệp tư nhân)
theo quy định của pháp luật.
+Xem xét điều lệ,quy chế tổ chức hoạt động của doanh nghiệp để nắm rõ phương thức
quản trị,điều hành,xác định người đại diện theo pháp luật,trong quan hệ với các tổ chức,cá
nhân(Chủ tịch hội đồng quản trị,Hội đồng thành viên,Tổng giám đốc,Giám đốc).
+Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,các giấy tờ về sự ủy quyền vay vốn…phải có
hiệu lực trong thời hạn cho vay.
*Đánh giá về mức độ rủi ro.
-Rủi ro về chính sách,chế độ Nhà nước.
-Rủi ro bất khả kháng(thiên tai,định họa…)
-Rủi ro về phương diện thị trường.
-Các loại rủi ro khác.
*Đánh giá về trình độ tổ chức và quản lý
-Mô hình tổ chức quản lý của khách hàng có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh,quy mô hoạt
động không,có những ưu điểm,thuận lợi,khó khăn gì trong việc quản lý.
-Mô hình quản lý có mang tính chuyên môn hóa cao,tiếp cận các phương thức quản lý hiện
đại hay không.
*Đánh giá về năng lực,kinh nghiệm quản lý,tư cách lãnh đạo doanh nghiêp(Giám đốc,Phó
Giám đốc,Kế toán trưởng.
-Tuổi tác,trình độ học vấn,kinh nghiệm lãnh đạo.
-Thời gian công tác,đảm nhiệm chức vụ,kết quả hoạt động của Doanh nghiệp từ sau khi
Ban lãnh đạo đảm nhiệm chức vụ so với trước đây.
-Nhận xét về tư cách đạo đức thông qua tiếp xúc,tìm hiểu các mối quan hệ của Lãnh đạo
doanh nghiệp.
-Tác phong,phương pháp điều hành,tính chuyên nghiệp trong quản lý.
-Sự đoàn kết trong nội bộ lãnh đạo.
-Sự am hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh,dự án,thị trường của Ban lãnh đạo.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Tầm nhìn và định hướng phát triển doanh nghiệp.
-Khả năng xử lý đối với các biến động bất lợi mà Doanh nghiêp,dự án có khả năng gặp
phải.
Việc tổ chức đánh giá trình độ tổ chức quản lý và uy tín của khách hàng nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như:rủi ro về đạo đức,rủi ro về thiếu
kinh nghiêm,trình độ,năng lực,khả năng thích ứng với thị trường,phát hiện những âm mưu lừa
đảo ngay từ đầu của một số khách hàng.
*Uy tín của khách hàng
-Mối quan hệ với các Ngân hàng:xem xét,đánh giá về mức độ tín nhiệm trong quan hệ với
các Ngân hàng,tổ chức tín dụng,nhất là với TCB trong doanh số tiền gửi,trả nợ tiền vay,thực
hiện cam kết.
-Mối quan hệ về công nợ,thanh toán của khách hàng với các bạn hàng.
-Vị trí của khách hàng trên thương trường:chất lượng,giá cả hàng hóa,dịch vụ,sản phẩm
của khách hàng ở mức độ nào trên thị trường,mức độ chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm.
*Đánh giá về quá trình phát triển và tình hình hoạt động của khách hàng
-Quá trình thành lập và phát triển,tăng trưởng của khách hàng,mục tiêu hoạt động của
khách hàng,có thời kỳ nào suy thoái không,có gặp phải biến cố,sự kiện xấu nào không,việc
khắc phục như thế nào.
-Những thành tích đã đạt được trong quá trình hoạt động.
-Quy mô kinh doanh,công nghệ thiết bị,địa điểm hoạt động,loại hình sở hữu,những sản
phẩm chính,những tiện ích,những mối quan hệ về tiêu thụ sản phẩm,quan hệ về tài chính.
-Hoạt động kinh doanh hiện tại,các sản phẩm chính những năm gần đây.
-Xem xét chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp,mục tiêu,dự định,mục đích của Doanh
nghiệp,chiến lược phải mang tính thực tiễn trong phạm vi nguồn lực mà doanh nghiệp có,đồng
thời phải có tính linh hoạt đủ để đáp ứng khả năng thay đổi của thị trường.
-Phân tích khả năng cạnh tranh và phương thức tiếp thị của khách hàng:khách hàng phải tự
khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng nguồn lực của mình(kinh nghiêm,quy mô,tính
linh hoạt,khả năng quản lý,trình độ công nghệ…)Doanh nghiệp phải xác định được vị thế của
mình với khách hàng,xem xét chiến lược cạnh tranh qua xác định điểm mạnh,điểm yếu của
Doanh nghiệp qua hoạt động sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Đánh giá về tài sản thế chấp
-Người vay có những tài sản thế chấp thích hợp đối với những món vay không?
-Tài sản thế chấp có đủ để trang trải món vay,lãi suất,phí,lệ phí và tất cả các chi phí phát
sinh khác.
1.2.2.2.Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
*Tài liệu sử dụng để phân tích
Các báo cáo trong 3 năm gần nhất và số liệu tình hình tài chính ở thời điểm hiện tại.Các
tài liệu tham khảo khác:Báo cáo tình hình công nợ,các khoản phải thu,các khoản phải trả,hàng
tồn kho…
*Nguyên tắc thẩm định, phân tích:
Việc thẩm định và phân tích tài chính của khách hàng chủ yếu dựa trên cơ sở các số liệu
do khách hàng cung cấp. Do đó, cần phải thẩm tra căn cứ lập báo cáo tài chính và tính xác
thực của các thông tin, số liệu được cung cấp, cụ thể:
+ Chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc hạch toán.
+ Nguồn số liệu: Được kiểm toán độc lập? Được cơ quan thuế chấp thuận? Do doanh
nghiệp tự lập?
+ Nội dung, số liệu khớp đúng của Báo cáo tài chính.
+ Kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng: Trị giá hàng tồn kho, các khoản phải thu,
các khoản phải trả (cho ai? ở đâu?), tài sản cố định hữu hình, để so sánh với số liệu trong
Báo cáo tài chính.
Việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng được dựa trên cơ sở nhiều
năm (thường là 02 năm gần nhất), so sánh sự tăng giảm về số tuyệt đối, số tương đối giữa các
năm, từ đó rút ra những nhận xét về xu hướng tăng trưởng, phát triển và tính ổn định, an toàn.
Phân tích các tồn tại và biện pháp khắc phục.
Đối với khách hàng chưa đủ 02 năm hoạt động, việc phân tích dựa vào các số liệu tài
chính đầu kỳ và cuối kỳ.
Lưu ý: Khi đánh giá, nhận xét, cần phải nhìn một cách tổng thể về các chỉ tiêu đánh giá,
so sánh với thực tế cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng để đảm bảo tính
khách quan, chính xác và toàn diện.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Các chỉ tiêu tài chính sử dụng để phân tích, đánh giá
Khi tiến hành phân tích, cần nghiên cứu, tham khảo, lựa chọn các chỉ tiêu sao cho phù
hợp với điều kiện thực tế của từng khách hàng, từng lĩnh vực kinh doanh và từng địa bàn cụ
thể. Các chỉ tiêu sau đây được tính toán trên cơ sở thông tin số liệu các khoản mục (mã số:
MS) trên Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) và Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số
B02-DN) ban hành theo QĐ 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá tình trạng thanh khoản ngắn hạn của doanh
nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Đặc biệt là
các Hệ số thanh toán ngắn hạn, Hệ số thanh toán nhanh và Hệ số thanh toán hiện hành.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
K
nh
=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
(lầ
n)
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo. K
nh
> = 1 là đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn. Trường hợp K
nh
< 1 sẽ đặt doanh
nghiệp vào tình trạng gặp rủi ro về khả năng thanh khoản. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng luôn
có tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số thanh toán hiện hành:
K
hh
=
Tài sản lưu động và ĐTNH - Hàng tồn kho
(lần)
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp không phụ thuộc vào
việc bán hàng tồn kho. Tuy nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến tỷ lệ và khả năng
thu hồi của các khoản phải thu. Thông thường, K
hh
= 1 là tương đối lý tưởng.
- Hệ số thanh toán nhanh:
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu bổ xung cho Hệ số thanh toán ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng thanh toán nhanh, mang tính chất tức thì, ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp mà không phụ thuộc vào việc thu hồi các khoản phải thu và bán hàng tồn kho. Thông
K
n
=
Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
(lần)
Nợ ngắn hạn
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thường, K
n
= 0,3 - 0,5 lần là tương đối đảm bảo . Cũng cần chú ý rằng, nếu hệ số này quá cao
(K
n
> 0,5 ) chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa cao, đó là biểu hiện của tình
trạng ứ đọng vốn.
- Hệ số thanh toán lãi vay:
K
l
=
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay phải trả
(lần)
Lãi vay phải trả
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả lãi hàng năm của doanh nghiệp đối với ngân hàng
như thế nào. K
l
càng lớn càng tốt, nó tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn vay.
2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn (khả năng độc lập về tài chính):
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng
vốn vay của doanh nghiệp.
- Hệ số nợ:
H
n
=
Nợ phải trả (MS 300)
x 100%
Tổng nguồn vốn (MS 430)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc về vốn của doanh nghiệp đối với các chủ
nợ. Nếu H
n
càng lớn chứng tỏ sự không an toàn về vốn, dễ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán.
- Tỷ suất tự tài trợ:
H
n
=
Nguồn vốn chủ sở hữu (MS 400)
x 100%
Tổng nguồn vốn (MS 430)
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập, tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Nó cho biết
trong tổng nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm.
Chỉ tiêu này có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ số nợ
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định:
-
H
cđ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu (MS 400)
x 100%
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn (MS 200)
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ý nghĩa : Tỷ suất này phản ánh số vốn chủ sở hữu được dùng để trang bị TSCĐ và đầu tư dài
hạn. Nếu H
cđ
> 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng, ổn định. Nếu H
cđ
< 1 có nghĩa là một
bộ phận tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn vay nợ.
- Tỷ suất đầu tư:
H
đt
=
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
x 100%
Tổng tài sản
Ý nghĩa : Tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất
và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để
kết luận tỷ suất này là tốt hay chưa tốt còn tuỳ thuộc vào từng ngành nghề sản xuất kinh doanh
và từng giai đoạn cụ thể. Thông thường, các doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động hoặc doanh
nghiệp sản xuất thì tỷ suất này khá cao.
Vốn lưu động thường xuyên
V
tx
=
Nợ dài hạn
+
Vốn CSH
-
Tài sản cố định &
ĐTDH
= Tài sản lưu động & ĐTNH
-
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đánh giá cơ cấu vốn và sử dụng vón của doa
Nếu V
tx
càng lớn thì tính ổn định trong sản xuất kinh doanh càng vững chắc.
Nếu V
tx
< 0 chứng tỏ một phần tài sản cố định và đầu tư dài hạn được hình thành bằng nguồn
vốn ngắn hạn, đây là biểu hiện của việc sử dụng vốn sai mục đích và không an toàn, lành
mạnh về mặt tài chính, dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản.
3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp.
- Vòng quay vốn lưu động:
V
vlđ
=
Doanh thu thuần
(Vòng)
Tài sản lưu động bình quân
Trong đó:
Tài sản lưu động bình quân =
TSLĐ đầu kỳ + TSLĐ cuối kỳ
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vòng vốn lưu động của doanh nghiệp. Hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tỷ lệ thuận với vòng quay vốn lưu động, nghĩa là nếu V
vlđ
tăng thì hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
- Chu kỳ vốn lưu động (số ngày một vòng quay vốn lưu động):
Số ngày trong kỳ
(ngày)
V
vlđ
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh thời gian trung bình của một vòng quay vốn lưu động. Thời
gian luân chuyển (số ngày một vòng quay) vốn lưu động càng ngắn thì tốc độ luôn chuyển vốn
lưu động càng nhanh và ngược lại. Chu kỳ vốn lưu động phụ thuộc vào đặc điểm từng ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc tính toán chu kỳ vốn lưu động một cách chính xác giúp ngân hàng có thể xác định thời
hạn cho vay vốn lưu động, đặc biệt quan trọng đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng.
Quy ước về Số ngày trong kỳ: 1năm =360 ngày, 1quý =90ngày, 1tháng=30 ngày).
- Vòng quay hàng tồn kho
V
tk
=
Giá vốn hàng bán
(vòng)
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân =
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
2
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vòng của lượng hàng tồn kho. Số vòng quay HTK
càng cao càng tốt, bởi lẽ khi đó vốn được quay vòng nhanh, hạn chế tình trạng bị ứ đọng vốn,
đồng thời tạo được doanh số hàng bán cao. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý nếu doanh nghiệp duy
trì lượng hàng tồn kho dưới dạng nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm để đáp ứng nhu
cầu sản xuất hoặc dự trữ hàng tồn kho do dự đoán về giá cả thị trường có thể biến động tăng
giảm trong kỳ kế hoạch thì đây là sự dự trữ hợp lý.
- Chu kỳ hàng tồn kho (Số ngày một vòng quay hàng tồn kho):
N
tk
=
Số ngày trong kỳ
(ngày)
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
V
tk
Ý nghĩa : Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Việc tính toán chỉ tiêu
này nhằm so sánh với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có phù hợp
không.
- Vòng quay các khoản phải thu:
V
pt
=
Doanh thu thuần
(vòng)
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó:
Các khoản phải thu bình quân =
Các KPT đầu kỳ + Các KPT cuối kỳ
2
Ý nghĩa : Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu càng cao càng tốt, bởi lẽ khi đó vốn
được thu hồi nhanh, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn.
- Chu kỳ các khoản phải thu (Số ngày một vòng quay các khoản phải thu):
N
pt
=
Số ngày trong kỳ
(ngày)
V
pt
Ý nghĩa: Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày trung bình cần thiết để thu được các khoản
phải thu.
- Chu kỳ hoạt động (Số ngày một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh):
N
hđ
= N
tk
+ N
pt
(ngày)
Ý nghĩa : Chu kỳ sản xuất kinh doanh phản ánh khoảng thời gian trung bình tính từ khâu sản
xuất (khi bắt đầu mua nguyên vật liệu đầu vào) cho đến khi thu được tiền bán hàng. Chu kỳ
sản xuất kinh doanh càng ngắn càng chứng tỏ chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu
động.
- Vòng quay các khoản phải trả:
V
ptr
=
Giá vốn hàng bán
(Vòng)
Các khoản phải trả bình quân
Trong đó:
Các khoản phải
trả bình quân
=
Các khoản phải trả đầu kỳ + Các khoản phải trả cuối kỳ
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Chú ý: Các khoản phải trả được xác định ở đây là phần vốn đi chiếm dụng, bao gồm: Phải trả
người bán (mã số 313) và người mua trả tiền trước (mã số 314).
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với các khách
hàng. Nếu vòng quay các khoản phải trả lớn chứng tỏ doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn, việc
thanh toán thường xuyên nhanh chóng. Nếu chỉ tiêu này quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản
vốn này có thể giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan
hệ thanh toán đối với nhà cung cấp (phải trả người bán) và chất lượng sản phẩm đối với
khách hàng (người mua trả tiền trước).
Chu kỳ các khoản phải trả (số ngày một vòng quay các khoản phải trả):
N
ptr
=
Số ngày trong kỳ
(ngày)
V
ptr
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh thời gian trung bình của các khoản phải trả, nếu chu kỳ các
khoản phải trả ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhanh và ít đi chiếm dụng
vốn. Khi phân tích chỉ tiêu này cần so sánh với với thời gian mua hàng chịu do người bán quy
định cho doanh nghiệp. Nếu chu kỳ các khoản phải trả lớn hơn thời gian mua chịu được quy
định thì việc thanh toán cho người bán sẽ bị chậm trễ, đây là dấu hiệu cho thấy khả năng thanh
khoản không đảm bảo.
- Chu kỳ ngân quỹ:
N
nq
= N
hđ
- N
ptr
(ngày)
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu phải trả
tiền mua hàng (hết thời gian mua chịu) cho đến khi thu được tiền bán hàng.
4. Nhóm chỉ tiêu sinh lời:
- Doanh lợi tổng tài sản (ROA):
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100 %
Tổng tài sản
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản, cho biết tỷ lệ phần trăm của
lợi nhuận sau thuế so với tổng tài sản. Nói cách khác, nó cho biết cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROA càng cao càng tốt.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x 100 %
Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cho biết tỷ lệ phần trăm
của lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, nó cho biết cứ 100 đồng vốn chủ
sở hữu bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao càng tốt.
- Doanh lợi doanh thu (ROS):
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
x 100 %
Doanh thu thuần
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh năng lực và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết tỷ
lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế so với doanh thu thuần. Nói cách khác, nó cho biết trong
100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS càng cao càng tốt.
* Chú ý: Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu ROA và ROS vì đây là các chỉ tiêu
phản ánh một cách tổng quát nhất về khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (của ngân
hàng và các chủ nợ khác) cũng như năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng, phát triển:
- Tốc độ tăng trưởng tài sản:
T
ts
=
Tổng tài sản cuối kỳ - Tổng tài sản đầu kỳ
x 100%
Tổng tài sản đầu kỳ
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu:
T
dt
=
Doanh thu thuần cuối kỳ - Doanh thu thuần đầu kỳ
x 100%
Doanh thu đầu kỳ
- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế):
T
ln
=
Lợi nhuận ròng kỳ này - Lợi nhuận ròng kỳ trước
x 100%
Lợi nhuận kỳ trước
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.2.2.3.Thẩm định phương án, dự án vay vốn.
1.2.2.3.1.Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh
Phương án sản xuất kinh doanh là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn,cách thức
sử dụng vốn,kết quả tương xứng thu được trong một khoảng thời gian xác định được với hoạt
động cụ thể để sản xuất kinh doanh.
Một phương án sản xuất kinh doanh thường bao gồm các phần sau:
-Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp
-Mục tiêu của phương án sản xuất kinh doanh
-Thị trường tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh
-Hiệu quả kinh tế mà dự án mang lại
-Phương hướng và lợi ích mà dự án mang lại
-Kết luận
Trước cấp tín dụng cho khách hàng,Ngân hàng luôn phải xem xét kỹ PASXKD của
Doanh nghiệp.Ngân hàng sẽ xem xét chủ yếu các vấn đề như sau:
-Căn cứ pháp lý và kinh tế:Tính hợp pháp của ngành nghề kinh doanh,mục đích sử
dụng vốn vay của khách hàng so với chức năng kinh doanh của khách hàng.Các hợp đồng giữa
khách hàng với người cung ứng nguyên vật liệu,thị trường cung cấp nguyên,nhiên vật liệu,thị
trường tiêu thụ sản phẩm và các yếu tố đầu vào,đầu ra,tính thực tế của những dự tính trong
phương án SXKD.
-Vốn tự có tham gia phương án SXKD:Tỷ lệ vốn tự có tham gia phương án sản xuất
kinh doanh thể hiện năng lực tài chính,khả năng tự chủ của Doanh nghiệp và niềm tin của
chính bản thân chủ doanh nghiệp vào kết quả mà dự án sẽ mang lại trong tương lai.Ngân hàng
sẽ căn cứ vào vốn tự có để cấp tín dụng cho khách hàng.Vì vậy Ngân hàng yêu cầu doanh
nghiệp cần phải có một lượng vốn tự có nhất định tham gia vào dự án đ ầu t ư.
-Tính hiệu quả kinh tế của phương án SXKD được thể hiện qua:
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Đánh giá khả năng cung cấp đầu vào:Giá cả,phương thức thanh toán,thời gian
giao hàng.
• Năng lực sản xuất của khách hàng:Trình độ lao động,dây chuyền công nghệ,tính
toán các yếu tố chi phí,so sánh với doanh thu dự kiến để xác định được kế hoạch lợi
nhuận.
• Khả năng tiêu thụ:căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ,thị trường truyền thống,kết quả
bán hàng,giá bán,phương thức thanh toán…để xác định hiệu quả kinh tế và khả năng trả
nợ.
-Khả năng vay trả,nguồn trả,hạn trả:trên cơ sở việc phân tích tính khả thi và hiệu quả
kinh tế của phương án vay vốn,xác định các nguồn thu từ phương án SXKD để hoàn trả nợ
vay.Trên cơ sở vòng quay vốn của doanh nghiệp,khả năng thu hồi vốn của phương án kinh
doanh xác định thời hạn trả nợ phù hợp.
1.2.2.3.2.Thẩm định dự án đầu tư.
*Khái niệm thẩm định dự án.
Dự án dù được chuẩn bị,phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà
phân tích và lập dự án,những khiếm khuyết,lệch lạc tồn tại trong quá trình dự án là lẽ đương
nhiên.Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý và hiệu quả,tính khả thi của
dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án,cần phải kiểm tra,xem xét dự án một cách
độc lập với quá trình chuẩn bị,soạn thảo dự án,hay nói cách khác cần thẩm định dự án.
Thẩm định dự án đầu tư là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học,khách quan và toàn
diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như
tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư.Trong quá trình thẩm định dự án,nhiều khi
phải tính toán,phân tích lại dự án.
Đối với Ngân hàng Thương mại,thẩm định dự án đầu tư là rất cần thiết và có nhiều ý
nghĩa.Thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp Ngân hàng có quyết định bỏ vốn đầu tư đúng đắn,có cơ
sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư,làm giảm rủi ro và có được những kinh nghiệm để thực
hiện dự án được tốt hơn.Đặc biệt thẩm định tài chính dự án là cơ sở để Ngân hàng xác định
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tổng vốn đầu tư,doanh thu,chi phí hàng năm của dự án cũng như các chỉ tiêu quan trọng thể
hiện hiệu quả tài chính dự án…Từ đó tạo điều kiện cho Doanh nghiệp có vốn phát triển sản
xuất và Ngân hàng có thể thu được nợ gốc và lãi đúng hạn.
*Nội dung thẩm định dự án
Thẩm định dự án được tiến hành chủ yếu đối với giai đoạn xác định dự án,phân tích và
lập duyệt dự án.Nội dung thẩm định dự án bao gồm:thẩm định kỹ thuật,thẩm định kinh tế xã
hội và thẩm định tài chính.
a.Thẩm định kỹ thuật
-Thẩm định sự cần thiết của dự án:xác định mức độ cấp thiết của dự án đối với doanh
nghiệp,đối với ngành và đối với nền kinh tế,xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát
triển ngành,lãnh thổ,quy hoạch xây dựng đô thị,nông thôn.
-Thẩm định quy mô của dự án:thẩm định mức độ phù hợp giữa quy mô dự án,công suất
sử dụng với khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường,với khả năng đáp ứng vốn,khả năng
cung ứng nguyên vật liệu,máy móc thiết bị cũng như khả năng quản lý dự án của các nhà quản
lý.
-Thẩm định công nghệ và trang thiết bị:xác định rõ căn cứ lựa chọn công nghệ,máy
móc thiết bị,mức độ đảm bảo về chuyển giao công nghệ,lắp đặt,bảo hành chạy thử,phụ tùng
thay thế,đặc biệt lưu ý kiểm soát giá trang thiết bị,chương trình đào tạo và quản lý con người
phù hợp với công nghệ,thiết bị lựa chọn.
-Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác:theo các năm dự kiến hoạt
động của dự án:kiểm tra việc tính toán nhu cầu nguyên vật liệu chủ yếu,điện nước,vật liệu phụ
trên cơ sở định mức kinh tế phù hợp với công nghệ,máy móc thiết bị.Đối với nguyên liệu nhập
khẩu hay nguyên liệu có tính thời vụ,cần xem lại mức dự trữ đủ cho dự án vận hành.Đối với
dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên,khoáng sản,phải thẩm định các số liệu điều tra,khảo sát
về trữ lượng.
-Thẩm định phương án địa điểm xây dựng:kiểm tra mức độ thuận tiện về nguồn nguyên
liệu,hệ thống giao thông,cơ sở hạ tầng,diện tích đất sử dụng,mức độ đảm bảo vệ sinh môi
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường sinh thái,phương án xử lý chất thải,phòng chống cháy nổ,an toàn lao động,mức độ đền
bù giải phóng mặt bằng,kế hoạch tái định cư.
-Thẩm định phương án kiến trúc:mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật,độ bền vững,việc
áp dụng quy chuẩn xây dựng,tiêu chuẩn xây dựng.
Ngoài những nội dung trên,cần thẩm định phương diện tổ chức quản lý dự án,tư cách
pháp lý của chủ đầu tư.
b.Thẩm định kinh tế của dự án đầu tư
Thẩm định kinh tế là một nội dung quan trọng của thẩm định dự án nhằm đánh giá lại
hiệu quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế.Nội dung này thường được đặc biệt chú
trọng đối với các dự án được tài trợ bằng vốn của Nhà nước.Mặc dù vậy,thẩm định lợi ích và
chi phí hay thẩm định tài chính của dự án vẫn cần được đề cập.
Thẩm định kinh tế nhằm tà soát lại mục tiêu của dự án,tác động của dự án đến môi
trường và tới các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội,tính hợp lý và tối ưu của dự án,mức
độ ảnh hưởng ngân sách của dự án.
Trong thẩm đinh kinh tế của dự án,cần thẩm định việc xác định giá kinh tế của hàng
hóa và dịch vụ mà dự án mang lại thông qua điều chỉnh thị trường,tức là giá phản ánh được giá
trị thực sự của hàng hóa và dịch vụ.Trên cơ sở đó đánh giá những đóng góp của dự án đối với
nền kinh tế quốc dân.
Thông thường một đóng góp quan trọng của dự án cho nền kinh tế được xem xét thông
qua sự gia tăng thu nhập quốc dân.Đánh giá tác động của dự án tới sự gia tăng thu nhập quốc
dân được dựa trên các tiêu chuẩn hiệu quả như:giá trị hiện tại ròng,tỷ lệ nội hoàn,tỷ lệ lợi
ích,chi phí.Tuy nhiên trong phân tích cũng như trong thẩm định kinh tế của dự án theo các tiêu
chuẩn hiệu quả,đặc trưng quan trọng là phải xác định được lợi ích và chi phí kinh tế cũng như
cơ hội kinh tế.Ngoài việc đánh giá tác động trên,cần thiết đánh giá những tác động khác của
dự án về kinh tế xã hội như giải quyết việc làm,cải thiện cán cân thanh toán,cải thiện môi
trường sinh thái,cải thiện đời sống,sức khỏe nhân dân.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn chung,thẩm định kinh tế dự án là một công việc khó khăn và rất phức tạp nhưng
nó rất cần được tiến hành cùng với thẩm định tài chính dự án trước khi quyết định thực hiện
dự án.
c.Thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án là rà soát ,đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía
cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư:doanh nghiệp,các tổ chức kinh tế khác,các
cá nhân.Nếu như Chính phủ,các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh
tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tư này lại quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh lãi của dự
án.Thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án.Cùng với thẩm
định kinh tế,thẩm định tài chính giúp giúp các nhà đầu tư cơ những thông tin cần thiết để đưa
ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Nội dung thẩm định tài chính dự án gồm:
-Xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án
Đối với vốn xây lắp:khi tính toán thường được ước tính trên cơ sở khối lượng xây dựng
phải thực hiện và đơn giá xây lắp tổng hợp.Cần kiểm tra những công việc có tính chất trùng
lắp,những công việc không nằm trong thành phần chi phí xây lắp,sự đúng đắn trong các định
mức,đơn giá sử dụng trong dự án.
Đối với vốn thiết bị:kiểm tra danh mục thiết bị,số lượng,chủng loại,công suất và các chỉ
tiêu kỹ thuật,chi phí vận chuyển,bốc dỡ,bảo quản…phải đảm bảo đúng nội dung đầu tư cho
thiết bị đã được tính toán.Thẩm định cơ cấu vốn đầu tư,cơ cấu vốn lưu động và cơ cấu vốn cố
định đảm bảo thực hiện dự án.Đối với Ngân hàng,xác định tiến độ bỏ vốn cho dự án giúp cho
Ngân hàng thuận lợi trong việc lập kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn,theo dõi tốt hơn các
hoạt động của chủ đầu tư và đánh giá được hiệu quả của đầu tư.
-Xác định nguồn vốn tài trợ cho dự án:
Đối với vốn tự có:Ngân hàng tiến hành phân tích tình hình tài chính và tình hình sản
xuất kinh doanh 3 năm gần nhất.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với vốn từ Ngân sách Nhà nước:đây là nguồn vốn có tính an toàn cao.Cần thẩm
định nguồn này dựa vào những văn bản cam kết cấp vốn của cơ quan có thẩm quyền kèm theo
hồ sơ dự án và đơn xin vay vốn.
Đối với vốn từ các Ngân hàng khác:xem xét khả năng cho vay của Ngân hàng khác
thông qua các văn bản cam kết ban đầu về số lượng,tiến độ bỏ vốn vào dự án của Ngân hàng
đó.
Vốn doanh nghiệp vay trực tiếp từ nước ngoài:cần xem xét việc chấp hành các quy định
về vay vốn nước ngoài,các điều kiện vay vốn như lãi suất,thời hạn vay,phương thức và kỹ
thuật chuyển giao vốn.
-Xác định chi phí sử dụng vốn
Nguồn vốn của Doanh nghiệp bao gồm các chứng khoán nợ(ngắn hạn và dài hạn)và
vốn chủ sở hữu(vốn huy động bằng cổ phiếu thường,cổ phiếu ưu tiên,lợi nhuận không chia).Tỷ
trọng của các nguồn đó trong tổng nguồn chính là cơ cấu vốn.Vốn là một yếu tố đầu vào quan
trọng,để sử dụng vốn,doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí nhất định gọi là chi phí nợ vay và
chi phí vốn chủ sở hữu.Chi phí sử dụng vốn có thể hiểu là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn.
Nếu dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đầu tư,để xác định được hiệu
quả của hoạt động đầu tư thì cần phải xác định chi phí vốn bình quân của dự án.Công thức xác
định như sau:
WACC =
∑
=
n
i
ii
KW
1
Trong đó: W
i
là tỷ trọng của nguồn vốn thứ i
K
i
là chi phí của nguồn vốn thứ i
N là tổng số nguồn vốn sử dụng cho dự án.
-Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án
Giá trị hiện tại ròng(NPV-Net present value)
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NPV-giá trị hiện tại ròng-là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu
được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hoá ở mốc 0.
NPV = CF
0
+
∑
=
n
t
t
CF
1
Trong đó: CF
0
là vốn đầu tư bỏ ra ở năm thứ 0
CF
t
là dòng tiền của năm t
n là số năm hoạt động của dự án
Ý nghĩa: NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư.
NPV>0: Việc thực hiện dự án sẽ tạo ta giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư,hay nói cách
khác,dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra mà còn tạo ra lợi nhuận,lợi nhuận này
được xem xét trên giá trị thời gian của tiền.
NPV<0: Dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho nhà đầu tư.
Tuy nhiên,NPV chỉ mang ý nghĩa về tài chính.Việc tính toán NPV cho các dự án xã
hội,môi trường phức tạp hơn nhiều,phải lượng hoá được các tác động xã hội hay môi trường
lên dòng tiền của dự án.Khi đó,NPV mới phản ánh lợi ích tăng thêm từ việc thực hiện dự án xã
hội đó.
Thời gian hoàn vốn(PP-Payback Period)
Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầu tư vào
dự án.
PP = n +
Số vốn đầu tư cần thu hồi
Dòng tiền ngay sau mức hoàn vốn
Ý nghĩa:PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án,nó cho biết sau bao lâu thì
dự án thu hồi đủ vốn đầu tư.Do vây,PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực
hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn.Tuy nhiên,PP lại không xem xét đến khả năng tạo ra thu nhập
sau khi thu hồi vốn đầu tư.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu PP giúp cho người thẩm định có một cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi
ro của dự án.Chỉ tiêu này được các nhà tài trợ ưa thích vì thời gian thu hồi vốn đầu tư càng dài
thì nhà tài trợ càng phải đương đầu với rủi ro trong việc thu hồi vốn.Chủ đầu tư cũng ưa thích
những dự án có thời gian hoàn vốn ngắn vì khả năng quay vòng vốn nhanh,rủi ro thấp.
Điểm hoàn vốn(Break Even Point)
Điểm hoà vốn là mức sản lượng mà tại đó nhà đầu tư thu hồi đủ vốn đầu tư.
Q
hv
=
FC
P - AVC
Trong đó: Q
hv
: sản lượng hoàn vốn
FC : Tổng chi phí cố định
AVC: Chi phí biến đổi (tính trên 1 đv sản phẩm)
Ý nghĩa:Nếu như PP phản ánh thời gian thu hồi đủ vốn thì BP cho biết phải sản xuất và
tiêu thụ bao nhiêu đơn vị sản phẩm thì thu hồi đủ vốn.Tất nhiên, để tính được mức sản lượng
hoà vốn thì phải căn cứ vào công suất thiết kế và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
BP không tính đến giá trị thời gian của tiền đối với chi phí cố định,chi phí biến đổi và nó
cũng không quan tâm đến khả năng tiều thụ sản phẩm sau khi thu hồi vốn đầu tư.
.Tỷ suất hoàn vốn nội bộ(IRR-Internal Rate of Return)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng để chiết khấu các dòng tiền của dự án
về hiện tại thì sẽ cho giá trị NPV=0.
IRR = K
1
+
NPV
1
(K
2
- K
1
)
21
NPVNPV +
Ý nghĩa:IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án trên giả định các dòng tiền thu được
trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu.Người ta dùng IRR để thẩm
định và ra quyết định đầu tư.Dự án được lựa chọn để đầu tư phải có IRR lớn hơn hoặc bằng lãi
suất vay vốn thông thường.Nếu IRR của dự án đầu tư nhỏ hơn lãi suất vay vốn thì chứng tỏ
đầu tư sẽ bị lỗ,gửi tiền vào Ngân hàng sẽ có lợi hơn.Tuy nhiên,việc giả định các dòng tiền tái
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầu tư với lãi suất tái chiết khấu là không thuyết phục,vì lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi trong
các năm,thể hiện chi phí cơ hội của chủ đầu tư trong từng năm thay đổi.
.B/C(Benefit/Cost)
Tỷ số này được tính bằng tỷ số giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại của chi phí
của dự án.
B/C =
∑
=
+
n
oi
i
i
K
B
)(1
∑
=
+
n
oi
i
i
K
C
)(1
Trong đó: B
i
là thu nhập hàng năm của dự án
C
i
là chi phí hàng năm của dự án
n : Số năm hoạt động của dự án
Ý nghĩa:Tỷ số này cho biết một đơn vị tiền tệ chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập
tính ỏ thời điểm hiện tại.Nó đo lường tỷ lệ sinh lời của vốn đầu tư.Tỷ số này càng cao càng
tốt.Trong trường hợp có một tập hợp dự án loại trừ nhau thì xu hướng chọn dự án có B/C max.
-Thẩm định về chi phí,doanh thu,thuế và xác định dòng tiền ròng của dự án
• Tính khấu hao tài sản cố định của dự án:có nhiều phương pháp tính khấu
hao,tuy nhiên phổ biến là phương pháp tinh khấu hao tuyến tính (đường thẳng)
D =
P – R
n
Trong đó: D: mức khấu hao hàng năm
P: Nguyên giá TSCĐ
R: giá trị còn lại ước tính của tài sản khi hết thời gian sử dụng
n: Thời gian sử dụng của tài sản
• Tính doanh thu,chi phí và lợi nhuận hàng năm của dự án
25