Tải bản đầy đủ (.docx) (147 trang)

0855 nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trung dài hạn tại NHTM CP công thương việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 147 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐÀO QUỐC ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẲM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CO PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2015

St


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐÀO QUỐC ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẲM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CO PHẦN CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã sổ: 60.34.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN TRỌNG THẢN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu và tài liệu sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong
danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu do tôi thực hiện trong quá
trình làm việc tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả

Đào Quốc Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................... 4
1.1...................................................................................................................... CÁ
C VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN..4
1.1.1.................................................Các vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn
4
1.1.2.............................Khái niệm và mục đích thẩm định tín dụng trung dài hạn
10
1.1.3.


Ý nghĩa thẩm định tín dụng trung dài hạn tại các ngân hàng thương

mại

10

1.1.4...................................................Quy trình thẩm định tín dung trung dài hạn
11
1.1.5...................................................Nội dung thẩm định tín dụng trung dài hạn
12
BÀI HỌC................................................................................................................ 31
1.3.1.....................Kinh nghiệm thẩm định tín dụng tại các ngân hàng và bài học
31
1.3.2.

Bài học rút ra trong công tác nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

trung và
dài hạn đối với ngân hàng thương mại Việt Nam....................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM......................................................................................... 35
2.1.

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG

THƯƠNG VIỆT NAM........................................................................................... 35
2.1.1.........................................................Lịch sử hình thành và phát triển
.......................................................................................................... 35



2.1.4.......................................................................Vốn điều lệ và cổ đông
........................................................................................................... 37
2.1.5........................................................................................................Cơ
cấu tổ chức........................................................................................ 38
2.1.6.

Tổng quan chung về các hoạt động kinh doanh và hoạt động

cho vay tại ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam................................................. 39
2.2................................................................................................................TH
ỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRUNG DÀI
HẠN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM...................................................................................................... 43
2.2.1.

Quy trình thẩm định tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng

thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam.......................................................................................... 43
2.2.2.

Nội dung thẩm định cụ thể tại ngân hàng thương mại cổ phần

Cơng Thương
Việt Nam.................................................................................................................46
2.2.3.


Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng trung dài hạn tại

Ngân hàng thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam......................................................................52
2.2.4.

Ví dụ minh họa về nội dung thẩm định tín dụng trung dài hạn

tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam..........................................................56
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..........68
2.3.1.................................................................................Những kết quả đạt được
68
2.3.2.

Hạn chế và ngun nhân của cơng tác thẩm định tín dụng trung dài hạn


3.2.

GIẢI PHÁPDANH
NÂNG MỤC
CAO CHẤT
LƯỢNG
TỪ VIẾT
TẮTTHẨM ĐỊNH TÍN DỤNG


TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CƠNG
THƯƠNG VIỆT NAM...........................................................................................81
3.2.1.
81

Nhóm giải pháp.......nâng cao, đổi mới quy trình và tổ chức thẩm định

3.2.2.
86

Nhóm giải pháp..................................đổi mới phương pháp thẩm định

3.2.3.
88

Nhóm giải pháp....................hồn thiện, nâng cao nội dung thẩm định

3.2.4.
91

Nhóm giải pháp...................................... nâng cao chất lượng thơng tin

3.2.5.
92

Nhóm giải pháp......................tăng cường kiểm tra các khoản tín dụng

3.3......................................................................................MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
..................................................................................................................... 93
3.3.1.

94
Từ viết tắt

Kiến nghị với........................................................... Chính phủ
Nguyên nghĩa

CBTD
CLTD

Cán bộ tín dụng
Chất lượng tín dụng

^CP

Co phần

DAĐT

Dự án đầu tư

^DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNN
DNNQD


Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ICDOC

Quản lý luân chun hơ sơ tín dụng NHCT

GDP

Thu nhập quốc dân

""KH

Khách hàng

LOS

Hệ thống khởi tạo khoản vay

MMTB

Máy móc thiết bị

NHCT, NHCTVN

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TD

Tín dụng

TDH

Trung, dài hạn


TMCP

Thương mại Cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TMĐT

Tổng mức đầu tư


SXKD

Sản xuất kinh doanh

RRTD
VNĐ

Rủi ro tín dụng
Đơng Việt Nam

VCRM

Hệ thống quản lý thông tin dữ liệu KH của NHCT

USD

Đô la Mỹ



DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn tại NHCT.............................................................................38
Bảng 2.2: Quy định thời gian thẩm định tín dụng trung dài hạn tại NHCT.............53
Bảng 2.3: Số luợng hồ sơ quá thời gian thẩm định tại NHCT năm 2013 và 2014 ...53
Bảng 2.4: Số luợng hồ sơ đồng ý cho vay tại NHCT trong giai đoạn 2011-2014....55
Bảng 2.5: Tính tốn hiệu quả tài chính của dự án đầu tu nhà máy gạch CMC số 2. 61
Bảng 2.6: Tính tốn hiệu quả tài chính của dự án đầu tu khu đô thị Phú Lộc I và II
................................................................................................................................ 64

Bảng 2.7: Một số thông số đầu vào của dự án đầu tu 06 phuơng tiện vận tải của
Công ty TNHH MTV TM XNK Quốc An...............................................................66
Bảng 2.8: Tính tốn hiệu quả tài chính của dự án đầu tu 06 phuơng tiện vận tải của
Công ty TNHH MTV TM XNK Quốc An...............................................................67
Bảng 2.9: Tính tốn khả năng trả nợ của dự án đầu tu 06 phuơng tiện vận tải của
Công ty TNHH MTV TM XNK Quốc An...............................................................67
Bảng 3.1: Tính tốn khả năng trả nợ của Công ty TNHH MTV TM XNK Quốc An
khi đầu tu dự án 06 phuơng tiện vận tải..................................................................89
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản hợp nhất của NHCT trong giai đoạn 2010-2014.............39
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tăng truởng du nợ tại NHCT trong giai đoạn 2010-2014.......40
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ nợ xấu tại NHCT qua các năm trong giai đoạn 2010-2014 ....41
Biểu đồ 2.4: Du nợ cho vay tại NHCT theo các kỳ hạn trong giaiđoạn

2010-

201441
Biểu đồ 2.5:Cơ cấu du nợ vay theo kỳ hạn trong giai đoạn2010-2014....................42
Biểu đồ 2.6: Du nợ theo loại khách hàng năm 2013-2014...................................42
Biểu đồ 2.7:Cơ cấu du nợ theo nhóm ngành năm 2014...........................................43
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định tại các NHTM......................................................12
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHCT....................................................................38
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình thẩm định tại Chi nhánh NHCT..................................44


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam đang nằm trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế nhanh, có nhiều điều
kiện
thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Cùng với đó trong q trình hiện đại hố,
nhu
cầu về vốn đầu tư trung và dài hạn ngày càng tăng, điều này đặt ra cho hệ thống các
Ngân hàng rất nhiều cơ hội cững như các thách thức trong việc mở rộng hoạt động
cho
vay trung và dài hạn. Đứng trên góc độ là một đơn vị kinh doanh vốn với mục tiêu
gia
tăng lợi nhuận từ đồng vốn bỏ ra, các Ngân hàng phải quản lý và sử dụng vốn hiệu
quả,
giảm thiểu tối đa rủi ro, đặc biệt là rủi ro mất vốn mà ở đó cho vay trung dài hạn đa
phần
có nhiều rủi ro. Quá trình cho vay vốn đối với một dự án, phương án đầu tư trung dài
hạn
nói chung gồm nhiều bước như thẩm định, giải ngân, quản lý sau vay... Trong đó,
việc
thẩm định trước khi đưa ra quyết định cho vay là một khâu rất quan trọng.
Trong các năm qua, Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
có những thay đổi căn bản trong quy trình, nội dung, phương pháp thẩm định nói
chung và thẩm định trung dài hạn nói riêng theo các chuẩn mực tài chính quốc tế
(Basel II), phù hợp với nhu cầu cạnh tranh trên thị trường, nhu cầu vốn của mọi
thành phần kinh tế. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp khi so sánh với các Ngân hàng
thương mại trong tồn ngành nhưng việc thẩm định vẫn cịn bộc lộ những hạn chế
nhất định (thời gian thẩm định dự án kéo dài, các quyết định cho vay đôi khi chưa
thật chính xác.), do vậy cần địi hỏi phải được nghiên cứu tồn diện để tìm ra giải
pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng thẩm định.
Xuất phát từ tầm quan trọng và yêu cầu thực tế công tác thẩm định, tác giả



2

đoạn từ năm 2011 đến năm 2014; chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
phát sinh rủi ro trong thẩm định tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao chất lượng thẩm định tín dụng trung dài hạn, hướng đến mục tiêu tăng trưởng
tín dụng an tồn và có hiệu quả trong tồn hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng thẩm định tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng thẩm định tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2011 đến
năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chung: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử tức là
nghiên cứu xem xét mọi sự vật, hiện tượng trên cơ sở khách quan, vốn có, chịu tác
động của quy luật khách quan, trong mối quan hệ chặt chẽ với môi trường và với
các sự vật, hiện tượng khác.
Thu thập tài liệu: Tham khảo các sách chuyên ngành, các tạp chí, các website,
các
báo cáo của ngân hang... và chọn lọc, tổng hợp các thông tin, số liệu cần thiết.
Xử lý số liệu: bằng các phương pháp toán kinh tế, thống kê, phân tích, so
sánh, hệ thống bảng biểu, sơ đồ hình học.
Quá trình viết luận văn: theo phương pháp diễn giải- quy nạp: Từ đề cương
đến tóm tắt nội dung và đi vào chi tiết cụ thể, cuối cùng tổng hợp rồi đi đến kết luận
để người đọc có thể nắm rõ được vấn đề.
Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng nhiều phương pháp khoa học xuyêt suốt bài
luận văn.

5. Ket cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu và danh mục tài liệu


3

tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụng trung dài hạn tại
Ngân hàng Thương Mại.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng thẩm định tín dụng trung dài hạn tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trung dài hạn
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRUNG DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRUNG

DÀI HẠN
1.1.1.

Các vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn

Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại nhiều hình thái kinh tế xã

hội. Từ tín dụng có nguồn gốc từ tiếng Latinh là credtium có nghĩa là sự tin tưởng,
tín nhiệm dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn
một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ ho ặc vật chất trong thời gian nhất
định. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín dụng
giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Sự luân chuyển dòng vốn giữa bên cần
vốn và một bên có vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ tín dụng.
Tín dụng được coi là mối quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau giữa người cho
vay và người đi vay dựa trên sự tin tưởng số vốn đó (bao gồm cả gốc và lãi) sẽ được
hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Trong mỗi hành vi tín dụng, ta thấy
hai bên như sau:
Người cho vay —(Giá trị hàng hóa tiền tệ) -½ Người đi vay
Người cho vay *G(Gκι trị hàng hóa tiền tệ + lãi) — Người đi vay
Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là tính chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hồn trả.
Do tính đa dạng về đối tượng chuyển nhượng và các chủ thể tham gia trong
quan hệ tín dụng c ng như do sự phát triển của nền kinh tế thị trường và các hình
thức sản xuất kinh doanh đã cho ra đời nhiều loại hình tín dụng như sau: tín dụng
thương mại, tín dụng nhà nước, tín dụng hợp tác xã, tín dụng quốc tế, tín dụng quốc
tế và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là việc ngân hàng thỏa thuận để
khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với ngun
tắc có hồn trả gốc và lãi bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết


5

khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Tín dụng
ngân hàng phải đảm bảo đuợc hai nguyên tắc cơ bản sau: vốn vay phải được sử
dụng
đúng mục đích và vốn vay phải được hồn trả cả gốc và lãi đúng hạn đã cam

kết
trong hợp đồng, trích dẫn điều 6, nguyên tắc vay vốn theo quy định số
1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 Về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng.
Căn cứ vào thời hạn, người ta chia tín dụng thành tín dụng ngắn hạn, tín
dụng
trung hạn và tín dụng dài hạn. Cụ thể đặc điểm của từng loại tín dụng như sau:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm và đuợc sử dụng
để: bù đắp thiếu hụt vốn luu động tạm thời của các doanh nghiệp nhu: bổ sung
ngân quỹ, ứng truớc tiền hàng, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, duy trì hàng
tồn kho., phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Đây là loại tín dụng
có mức rủi ro thấp vì thời hạn hồn thành vốn nhanh, tránh đuợc các rủi ro về lãi
suất, lạm pháp cũng nhu sự bất ổn của môi truờng kinh tế vĩ mơ và thị truờng, vì
thế lãi suất thuờng thấp hơn các loại tín dụng khác.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm và sử
dụng chủ yếu để đầu tu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị,
mở
rộng sản xuất và xây dựng cơng trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín
dụng trung dài hạn cịn là nguồn quan trọng hình thành nên vốn luu động thuờng
xuyên
của các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn: là tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho nhu cầu
đầu tu dài hạn nhu: xây dựng cơ bản (nhà xuởng, dây chuyển sản xuất.) xây dựng
cơ sở hạ tầng (đuờng xá, cảng biển, sân bay.) cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
mơ lớn. Do thời hạn đầu tu thuờng kéo dài nên tín dụng dài hạn thuờng áp dụng
hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, tín dụng dài hạn chịu


6


của tổ chức tín dụng: “cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng
đến
60 tháng, các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên là cho vay dài hạn”.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được người đi vay sử dụng để mua tài sản cố
định, cải tiến đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh và xây dựng các dự
án mới có quy mơ vừa và nhỏ. Tín dụng dài hạn chủ yếu để tài trợ vào việc đổi mới
dây chuyền sản xuất hiện đại, xây dựng cơng trình có quy mô, thời gian hoạt động
dài như xây dựng nhà ở, các xí nghiệp nhà máy mới, các thiết bị phương tiện vận
tải có giá trị lớn.
1.1.1.2.

Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn

Tín dụng trung và dài hạn có mức độ rủi ro thường cao hơn so với tín dụng
ngắn hạn do thời hạn vay dài, số tiền tài trợ cho các dự án thường rất lớn, nên để
đảm bảo an toàn vốn, các NHTM đặc biệt chú ý đến hiệu quả kinh tế của dự án,
đồng thời áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay và một yêu cầu không thể thiếu
được là doanh nghiệp đi vay phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án.
Lãi suất tín dụng cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn.
Tùy theo sự thỏa thuận của hai bên mà dự án vay vốn có thể áp dụng lãi suất thỏa
thuận cố định (là một mức lãi suất được áp dụng trong suốt thời gian vay vốn được
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng) ho c là lãi suất thả nổi (là lãi suất biến đổi theo
diễn biến của thị trường). Việc tính lãi tiền vay thường tính theo số dư nợ thực tế.
Khách hàng có thể trả lãi vay cùng với nợ gốc phải trả ở mỗi kỳ trả nợ gốc, ho ặc trả
lãi vay vào một thời điểm nào đó trong kỳ mà hai bên thỏa thuận.
Về giải ngân vốn vay: việc giải ngân vốn vay được thực hiện theo thỏa thuận
giữa ngân hàng cho vay và khách hàng đi vay. Trong cho vay trung và dài hạn đối
với các dự án đầu tư, tùy theo đặc điểm thực hiện dự án, tùy theo yêu cầu của khách
hàng vay mà việc giải ngân có thể thực hiện một lần ho ặc nhiều lần, nhằm đảm bảo
việc sử dụng tiền vay đúng mục đích để đầu tư cho các chi phí thực hiện dự án,

đúng bản chất mua bán và các giao dịch phát sinh.
Nguồn trả nợ: đối tượng cho vay trung và dài hạn là các tài sản cố định (tiền
vay dùng để nâng cấp, mua sắm mới... các tài sản cố định) nên tiền khấu hao hàng


7

năm của các tài sản cố định và một phần lớn lợi nhuận thu đuợc hàng năm của dự
án vay vốn là nguồn trả nợ chủ yếu đối với các khoản vay trung và dài hạn của
NHTM. Ngoài ra, dự án cũng có thể đuợc chủ đầu tu huy động thêm nguồn trả nợ
khác hợp pháp để trả nợ ngân hàng.
1.1.1.3.

Một số hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn

a. Cho vay theo dự án đầu tư, phương án đầu tư tài sản cố định
Khái niệm dự án đầu tư: Theo luật đầu tu năm 2015, khoản 8 điều 3 có quy
định, dự án đầu tu là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tu trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Đặc điểm của dự án đầu tư:
Dự án có mục đích, kết quả xác định: Tất cả các dự án đều phải có kết quả
đuợc
xác định rõ. Kết quả này có thể một nhà máy sản xuất ra một sản phẩm cụ thể nhu
gạch,
gốm, đá ốp lát, cũng có thể là xây dựng các cơng trình cơng cộng nhu cầu đuờng...
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một
sự
sáng tạo. Giống nhu các thực thể sống, dự án cũng phải trải qua các giai đoạn: hình
thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc... Khi dự án kết thúc, kết quả dự
án

đuợc chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản trị dự án giải tán.
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tuơng tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên
hữu quan nhu chủ đầu tu, nguời thụ huởng dự án, các nhà tu vấn, nhà thầu, các cơ
quan quản lý Nhà nuớc. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tu mà
sự tham gia của các thành phần trên c ng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức
năng và bộ phận quản lý dự án thuờng xuyên có quan hệ với nhau và cùng phối hợp
thực hiện nhiệm vụ nhung mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau.
Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án địi hỏi quy mơ tiền vốn, vật
tu và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác,


8

Tính khoa học: Dự án phải được xây dựng trên cơ sở những nguồn thơng tin
trung thực, chính xác, có nguồn gốc rõ ràng; các nội dung trong đó phải có sự liên
kết chặt chẽ, logic; có phương pháp tính tốn chính xác và được trình bày rõ ràng,
cụ thể. Đây là yêu cầu cần đáp ứng trước tiên để đảm bảo cho việc triển khai và
thực hiện thành công dự án.
Tính pháp lý: Dự án lập ra phải có cơ sở pháp lý vững chắc, không trái pháp
luật, không đi ngược với chủ trương chính sách và đường lối phát triển của Nhà
nước và địa phương. Nếu không đáp ứng được yêu cầu này, dự án sẽ không thể
được cơ quan hữu quan cấp phép triển khai.
Tính thực tiễn: Các số liệu sử dụng khi tính tốn phải có tính thực tiễn, các
nội dung đề cập đến khơng phải chung chung, mà cần cụ thể, có căn cứ, xuất phát từ
thực tế điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội. Điều này để đảm bảo cho dự
án phải có khả năng triển khai và ứng dụng vào trong thực tế.
Tính thống nhất: Được hiểu là nội dung, hình thức, các bước tiến hành của dự
án cần tuân theo những quy định chung, những thông lệ quốc tế. Yêu cầu này giúp
cho các bên tham gia dự án, các tổ chức tài trợ, các cơ quan có thẩm quyền dễ dàng

trong việc xem xét và ra quyết định.
Tính giả định: Dự án được lập tại một thời điểm và chủ đầu tư phải đưa ra
các giả định tính tốn về chi phí, giá cả, cung cầu thị trường, mức độ cạnh tranh của
sản phẩm... trong tương lai để từ đó tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả và đề ra đường
lối phát triển cho dự án. Tính giả định là một yếu tố quan trọng trong quá trình xây
dựng dự án. Tuy nhiên, các giả định cần có tính trung thực, khách quan, có căn cứ
khoa học và sát với thực tế, từ đó đưa dự án sát với điều kiện thực tế, giảm rủi ro và
độ bất định khi thực hiện dự án.
b. Cho vay hợp vốn
Khái niệm: Cho vay hợp vốn là hình thức tài trợ vốn của từ hai hay nhiều tổ
chức tín dụng cho một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Cho vay hợp vốn dự án đầu tư cịn được gọi là hình thức đồng tài trợ dự án
đầu
tư. Bên tài trợ là hai ho c nhiều tổ chức tín dụng cùng cam kết tự nguyện đóng góp


9

vốn để tài trợ cho dự án đầu tư của khách hàng. Bên nhận tài trợ là pháp nhân,
doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình. Cơng ty hợp doanh ho ặc cá nhân có
nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án đầu tư của mình.
Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn.
Một số điều kiện áp dụng đối với cho vay hợp vốn như số tiền xin vay để
thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá giới hạn cho vay tối đa của TCTD
theo quy định của pháp luật hiện hành, khả năng tài chính và nguồn vốn của một
TCTD không đáp ứng được nhu cầu tài trợ vốn cho dự án đầu tư, nhu cầu phân tán
rủi ro của TCTD, bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều tổ chức tín
dụng khác nhau.
Nguyên tắc cho vay hợp vốn.
Các TCTD thành viên tự nguyện tham gia, cùng thẩm định, cùng quyết định

cấp tín dụng cho khách hàng và cùng tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động cấp
tín dụng của mình.
Các thành viên tham gia cho vay hợp vốn đóng góp vốn theo tỷ lệ mà mình
tham gia, được hưởng các lợi ích (lãi và phí theo quy định) và chia sẻ các chi phí,
rủi ro phát sinh được quy định trong hợp đồng hợp vốn, thống nhất lựa chọn thành
viên làm đầu mối cấp tín dụng và thành viên đầu mối thanh tốn.
Hình thức cấp tín dụng cũng như phương thức giao dịch giữa các bên đồng
tài trợ với bên nhận tài trợ phải được các thành viên thỏa thuận thống nhất ghi trong
hợp đồng cho vay hợp vốn.
c. Cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là hoạt động tài trợ tín dụng trung và dài hạn của cơng ty
cho th tài chính thơng qua việc cho th máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với
bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, phương tiện vận chuyển và các động
sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho
thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thành toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê
được hai bên thỏa thuận.Thời hạn cho thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt


10

động của tài sản. Thời hạn cho thuê một tài sản tối thiểu phải bằng 60% thời gian
cần thiết để khấu hao tài sản đó. Trong thời gian thuê, bên thuê không đuợc đơn
phuơng hủy ngang hợp đồng. Hết thời hạn thuê, bên thuê có thể đuợc chuyển
nhuợng quyền sở hữu tài sản, ho ặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên.
Bên cho thuê có điều kiện kiểm tra việc sử dụng tài sản của bên thuê và đánh
giá hiệu quả sử dụng tài sản cho thuê, qua đó có thể sớm phát hiện ra các rủi ro tiềm
ẩn để có những biện pháp xử lý kịp thời.
1.1.2.


Khái niệm và mục đích thẩm định tín dụng trung dài hạn

Thẩm định tín dụng trung dài hạn là việc thẩm định dự án, phuơng án đầu tu
trung dài hạn do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi thực hiện thủ tục vay
vốn, dựa trên quan điểm của ngân hàng. Nhiệm vụ của cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm
định khi thẩm định dự án, phuơng án đầu tu là phát hiện những điểm sai sót, những
điểm đáng nghi ngờ hay những điểm chua rõ ràng của dự án và cùng với khách
hàng thảo luận, làm sáng tỏ thêm nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực đuợc
thực chất của dự án.
Cụ thể ngân hàng cần tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện các nội
dung cơ bản ảnh huởng trực tiếp đến tính khả thi, khả năng trả nợ của khách hàng
để ra quyết định cấp tín dụng. Ngân hàng thuơng mại thuờng xuyên phải thực hiện
việc thẩm định khi cho vay vốn nhằm đánh giá hiệu quả, khả năng thu nợ nhằm đảm
bảo an toàn cho hoạt động tín dụng. Bởi vậy việc thẩm định tín dụng trung dài hạn
địi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ, khách quan tồn diện.
Nói một cách đơn giản, thẩm định tín dụng trung dài hạn là phân tích đánh
giá tính khả thi của dự án, phuơng án đầu tu về tất cả các nội dung kinh tế,tài chính,
kỹ thuật, xã hội trên cơ sở các tiêu chuẩn, định mức, quy định của các cơ quan quản
lý nhà nuớc, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Việc thẩm định đuợc tiến hành độc lập
với quá trình soạn thảo dự án và do cơ quan có thẩm quyền tiến hành.
1.1.3.

Ý nghĩa thẩm định tín dụng trung dài hạn tại các ngân hàng

thương mại
Thẩm định tín dụng trung dài hạn đầu tu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với các ngân hàng thuơng mại trong hoạt động tín dụng. Với đặc trung về độ rủi ro


11


và phức tạp, thẩm định tín dụng trung dài hạn ngày càng đóng vai trị quan trọng, ý
nghĩa của cơng tác thẩm định:
Thứ nhất, kết luận của quá trình thẩm định là căn cứ để xem xét tài trợ vốn
cho khách hàng:
+ Khi khách hàng tiến hành đầu tu là diễn ra trong một thời gian dài nên có
thể g ặp nhiều rủi ro, muốn cho vay một cách an tồn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn
và lãi thì quyết định cho vay của ngân hàng là dựa trên cơ sở thẩm định.
+ Thẩm định đầu tu sẽ rút ra đuợc những kết luận chính xác về tính khả thi,
hiệu quả kinh tế của dự án, phuơng án đầu tu, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể
xảy ra để đua ra quyết định cho vay hay từ chối.
+ Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các chủ đầu tu, làm cơ sở
để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
+ Do có tầm quan trọng nhu vậy nên khi tiến hành thẩm định cần nắm vững
chủ truơng chính sách phát triển kinh tế của nhà nuớc, ngành, địa phuơng và các
văn bản pháp luật có liên quan và tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
của doanh nghiệp để có các quyết định cho vay thích hợp.
Thứ hai, thẩm định là cơng cụ quản lý rủi ro tín dụng:
+ Việc cho vay dự án, phuơng án trung dài hạn ln tiềm ẩn rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng khơng trả, không trả đúng hạn ho ặc không
đầy
đủ gốc và lãi cho ngân hàng. Bằng việc thu thập và xử lý thông tin, sử dụng các
phuơng pháp khoa học, thẩm định giúp ngân hàng đánh giá độ rủi ro của dự án. Do
đó,
thẩm định chính là một biện pháp hữu hiệu để phịng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng.
Nhu vậy, thẩm định tín dụng trung, dài hạn là hoạt động cần thiết và bắt
buộc phải thực hiện truớc khi ra quyết định cấp tín dụng của các ngân hàng. Đây
là công cụ quan trọng, giúp đua ra quyết định chính xác và là biện pháp hạn chế
rủi ro tín dụng hữu hiệu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

1.1.4.

Quy trình thẩm định tín dung trung dài hạn


12

theo các bước như sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định tại các NHTM
+Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ dự án: KH có nhu cầu vay vốn sẽ gửi tồn bộ
hồ sơ theo yêu cầu của ngân hàng. Phòng nghiệp vụ sẽ tiếp nhận hồ sơ và lập kế
hoạch thẩm định;
+Bước 2: Tập hợp các căn cứ để thẩm định: Bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến
hành thu thập, tổng hợp các nguồn thơng tin phục vụ cho việc phân tích, đánh
giá dự án;
+Bước 3: Tiến hành thẩm định: Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định, phân
tích đánh giá dự án, phương án đầu tư đề xuất ý kiến trên cơ sở tổng hợp ý kiến
của các đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở;
+Bước 4: Lập báo cáo kết quả thẩm định theo mẫu quy định của ngân hàng;
+Bước 5: Trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.5.

Nội dung thẩm định tín dụng trung dài hạn

Ngồi đánh giá khác hàng, uy tín tín dụng, tình trạng hoạt động kinh doanh
hiện tại, thẩm định tín dụng trung dài hạn sẽ tập trung, phân tích đánh giá về khía
cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án, phương án đó. Các khía cạnh
khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập
tới tùy theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án:

a. Thẩm định tính pháp lý: Thẩm định tính pháp lý của dự án, phương án đầu
tư trước hết là xem xét sự đầy đủ và tính hợp lệ của các hồ sơ, tài liệu của dự
án.

Cụ

thể đó là xem xét sự phù hợp của các nội dung dự án, phương án đầu tư với
các

quy

định hiện hành đã được thể hiện trong các văn bản pháp luật, chế độ, chính


13

b. Thẩm định tính khả thi của việc đầu tư xây dựng dự án, đánh giá dự trên một
số tiêu chí như: Sự cần thiết phải đầu tư là việc xem xét tổng hòa các yếu tố,
nguyên
nhân cững nhu dự kiến sản phẩm, mục đích của dự án để thực hiện đầu tu.
Địa

điểm

xây dựng: Đối với dự án đầu tu sản xuất thì việc lựa chọn địa điểm xây dựng
dự

án

địi


hỏi phải xem xét khả năng đảm bảo các yếu tố đầu vào cho dự án (vùng
nguyên

liệu,

giá mua, chi phí vận chuyển,...), điều kiện thuận lợi liên quan địa điểm đầu tu
nhu
đuờng giao thơng, quỹ đất, nguồn chi phí khác. Ngồi ra cần xem xét tính
cạnh

tranh

và thị truờng tiêu thụ sản phẩm của dự án bao gồm phân tích tình hình cung
cầu

trên

thị

truờng, những lợi thế của dự án và khả năng chiếm lĩnh thị truờng, những ảnh
huởng
có thể xảy ra đối với các cơ sở đang tồn tại.
c. Thẩm định quy trình sản xuất, giải pháp cơng nghệ, thiết bị là thẩm định,
đánh giá trình độ, sự hợp lý, tính thích hợp và hiệu quả các giải pháp công
nghệ,
thiết bị đuợc lựa chọn áp dụng cho dự án.
d. Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý, giải pháp kỹ thuật và điều kiện
tổ chức, tiến độ thực hiện dự án là việc thẩm định các giải pháp kỹ thuật và tổ
chức xây dựng, cụ thể: về giải phóng m ặt bằng, giải pháp kết cấu, kiến trúc

của
cơng trình; các giải pháp tổ chức thi công; tiến độ và kế hoạch giải phóng m
ặt
bằng; phuơng án tái định cu (nếu có).
e. Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào là việc thẩm định về nguồn cung


14

Thẩm định nội dung tài chính của dự án, phương án đầu tư trung dài hạn gồm các
mục như sau:
+ Thẩm định tổng mức đầu tư là việc thẩm định tồn bộ chi phí để thực hiện
dự án được xác định trong hồ sơ dự án và được người có thẩm quyền phê duyệt
ho ặc chấp thuận. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà dự án được phép chi cũng
như chỉ người có thẩm quyền quyết định đầu tư mới được quyền điều chỉnh, bổ
sung nếu vượt quá giới hạn ban đầu đã xác định.
+ Thẩm định nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ cho dự án. Trên cơ
sở tổng mức vốn đầu tư, cần rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự
án,
đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình
tài
chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu.Các
nguồn vốn có thể phát sinh từ một số nguồn như sau: nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp (bao gồm cả vốn do các bên tham gia đóng góp), nguồn vốn từ ngân sách
Nhà
nước, nguồn vốn vay ho c liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài, nguồn vốn huy
động trực tiếp thơng qua phát hành trái phiếu, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
+ Thẩm định về các thông số đầu vào cơ bản (chi phí, doanh thu và lợi
nhuận) hàng năm của dự án. Trong quá trình thẩm định, CBTD thường phải ước
tính các thơng số đầu vào cơ bản và đưa ra các phân tích làm cơ sở cho tính thuyết

phục của các thơng số này như cơng suất thực hiện (thường chiếm một tỷ lệ nhất
định
so với công suất thiết kế), giá bán (đánh giá sự phù hợp của giá bán sản phẩm dự án
so
với giá sản phẩm tương tự trên thị trường).Chi phí nguyên nhiên vật liệu (xác định
các
loại nguyên nhiên vật liệu đầu vào cần thiết và giá bán của các nguyên nhiên vật liệu
này), chi phí lãi vay (lãi vay phát sinh trong thời gian xây dựng được hạch toán vào
nguyên giá TSCĐ; lãi vay phát sinh trong giai đoạn vận hành được hạch toán vào


15

thể các chỉ tiêu đánh giá chi tiết được trình bày tại phụ lục 1.
k. Thẩm định hiệu quả tài chính.
Có nhiều phương pháp được áp dụng để có thể đánh giá hiệu quả tài chính
của dự án, phương án đầu tư trung dài hạn. Mỗi phương pháp xem xét hiệu quả của
dự án ở những khía cạnh khác nhau, có ưu điểm và nhược điểm riêng.
Các phương pháp thường sử dụng khi tính tốn hiệu quả dự án:
+ Giá trị hiện tại thuần (NPV): là chênh lệch giữa tổng các dòng thực thu của
dự án đã được quy về mặt bằng thời gian hiện tại với tổng các dòng chi phí đầu tư
của dự án cũng đã được quy về mặt bằng thời gian hiện tại theo một tỷ xuất hoàn
vốn nhất định.
n

, -V

π

CFt

NPV = > ——-⅛
7 - CF0
0
/ i(l + r)t

ιv ni7

t=0

Trong đó: CFt là dịng tiền ở thời điểm t, CF 0 là vốn đầu tư ban đầu của dự
án, n là vòng đời dự án, r là tỷ lệ chiết khấu
Chỉ tiêu này cho biết mức chênh lệch giữa thu nhập thật của dự án so với thu
nhập mong muốn của dự án.Giá trị NPV càng lớn, dự án càng có hiệu quả. Chỉ tiêu
này thỏa mãn yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận, phù hợp quan điểm nguồn của cải ròng
được tạo ra phải là lớn nhất
V NPV < 0: Dự án khơng có hiệu quả
V NPV = 0: Có thể đầu tư
V NPV > 0: Dự án có hiệu quả

Ưu điểm của tiêu chuẩn NPV là có tính đến giá trị thời gian của tiền;Xem xét
tồn bộ dịng tiền dự án;Đơn giản và có tính chất cộng NPV (A+B) = NPV (A) +
NPV (B); Có thể so sánh giữa các dự án có quy mô khác nhau.
Nhược điểm của NPVlàphụ thuộc vào suất chiết khấu, do vậy trong quá trình
thẩm định xác định suất chiết khấu một cách phù hợp (xác định suất chiết khẩu phải
xác định dựa trên chi phí huy động của những nguồn vốn vay tham gia vào dự án
theo như kế hoạch của chủ đầu tư, cụ thể thẩm định sự phù hợp của chi phí lãi vay


×