Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án trung dài hạn tại Vietinbank Bãi Cháy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.19 KB, 61 trang )

Lời nói đầu
Phát triển là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả
các đang nớc phát triển và các nớc phát triển. Cùng víi xu híng chung cđa thÕ
giíi, ViƯt Nam ®ang tiÕn hành công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá đất níc
tõng bíc héi nhËp víi nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn trên thế giới. Để làm đợc điều này,
trong những năm qua nớc ta không ngừng thực hiện đổi mới chính sách quan hệ
quốc tế, khuyến khích đầu t nớc ngoài cịng nh thu hót ngn néi lùc trong níc.
HiƯn nay có rất nhiều dự án trong và ngoài nớc vào Việt Nam. Tuy nhiên để biết
đợc dự án nào tốt, có tính khả thi cao hay không thì công tác thẩm định dự án
đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Ngân hàng thơng mại với t cách là bà đỡ về mặt tài chính cho các dự án
đầu t sản xuất kinh doanh, thờng xuyên thực hiện công tác thẩm định dự án đầu
t, nhất là thẩm định về mặt tài chính của dự án. Việc thẩm định, ngoài mục tiêu
đánh giá hiệu qủa của dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn
của Ngân hàng tài trợ cho các dự án.
Do tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án trớc khi cho vay đối với
hiệu quả của các khoản vay sau này, việc nâng cao chất lợng thẩm định dự án
luôn là mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng, cũng là yếu cầu đối với mỗi cán
bộ tín dụng. Sau thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng BÃi cháy
em đà mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu với tiêu đề là :
Nâng cao chất lợng thẩm định dự án trung dài hạn tại chi nhánh Ngân dài hạn tại chi nhánh Ngân
hàng Công thơng BÃi cháy và sẽ đợc trình bày dới đây.
Bố cục của luận văn gồm 3 chơng :
- Chơng I : Tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh Ngân dài hạn và công tác thẩm định dự án
trung dài hạn tại chi nhánh Ngân dài hạn tại Ngân hàng thơng mại.
- Chơng II :Thực trạng công tác thẩm định dự án vay đầu t
trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng BÃi
Cháy.
ChơngIII: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng
thẩm định dự án đầu t trung dài hạn tại chi nhánh Ngân dài hạn tại chi nhánh Ngân
hàng Công thơng BÃi cháy


Tuy nhiên, đây là vấn đề rất phức tạp nên trong quá trình nghiên cứu
không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Em rất mong đợc sự chỉ dẫn và
góp ý của các thầy cô, các bạn quan tâm để luận văn đợc hoàn thiện hơn

1


ChơngI
Tín dụng dài hạn và công tác thẩm định
dự án đầu t tại Ngân hàng thơng Mại
I. Sự cần thiết của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trờng,
khái niệm và đặc trng tín dụng trung dài hạn
1. Khái niệm
Tín dụng trung dài hạn là khoản cho vay có thời hạn từ một năm trở lênTrong
đó trên một năm đến 5 năm đợc gọi là tín dụng trung hạn, còn từ 5 năm trở lên
và khối lợng tiền vay lớn đợc gọi là tín dụng dài hạn.
2. Đặc trng
Căn cứ vào thời gian và khối lợng tín dụng, hầu hết loại tín dụng trung
hạn chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố đinh, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Đối với tín dụng dài hạn chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở, các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy
mô lớn xây dựng các xí nghiệp mới.
Có thể nói tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp
trong việc thỏa mÃn các cơ hội kinh doanh.
Trong điều kiƯn cđa ViƯt Nam hiƯn nay, nhu cÇu vèn trung và dài hạn để
phục vụ cho công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nớc đang là một đòi hỏi bức
xúc. Nhu cầu này đợc thoả mÃn bằng một phần vốn ngân sách cấp phát, vay nớc
ngoài, một phần huy động từ dân c và vốn tín dụng Ngân hàng. Trong đó vốn tín
dụng Ngân hàng là một phần vốn hết sức quan trọng và có tính khả thi cao.

3. Các hình thức tín dụng trung dài hạn
3.1 Tín dụng theo dự án
Đây là hình thức Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đà đợc xem xét và khẳng định đợc tính hiệu quả, khả thi của dự án.
Muốn đợc vay vốn trung và dài hạn, ngời vay phải lập đợc dự án đầu t. Dự
án đầu t phải phân chia các khoản mục sử dụng vốn một cách chi tiết để Ngân
hàng cho vay có thể thẩm định đợc khả năng trả nợ của dự án. Mục tiêu
của dự án phải nằm trong chơng trình phát triển chung của kinh tế địa phơng,
của vùng, của nhà nớc; đồng thời dự án phải đợc cơ quan có thẩm quyền thẩm
định và thông báo cho phép thực hiện .
Vậy nên, công việc của Ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà phải
quán xuyến hàng loạt vấn đề khác nh: quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình
công nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả, thị trờng, hiệu quả dự án , môi
trờng..v.v..
3.2 Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn đợc coi là tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh Ngân dài hạn khi thời hạn của
hợp đồng đợc kéo dài từ một năm đến vài năm và ngời vay rút tiền ra khi cần và
đợc trả nợ khi có nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
2


3.3 Tín dụng thuê mua
Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng
thuê mua trong đó ngời cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho ngời đi thuê sử dụng và ngời thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê
trong suốt thời hạn thuê và có quyền sở hữu tài sản thuê tiếp theo các điều kiện
đà đợc hai bên thoả thuận.
Tài sản cho thuê bao gồm cả bất động sản và động sản. Về mặt pháp lý, tài
sản thuê thuộc quyền sở hữu của ngời cho thuê, còn ngời đi thuê chỉ đợc quyền
sử dụng. Vì vậy ngời đi thuê không đợc bán, thế chấp cầm cố, hoặc chuyển nhợng cho ngời khác. Song họ đợc hởng những lợi ích do việc sử dụng tài sản đem
lại, đồng thời phải chịu phần vốn rủi ro liên quan đến tài sản.

Tín dụng thuê mua có các hình thức sau:Thuê mua cã sù tham gia cđa ba
bªn, thuª mua cã sự tham gia của hai bên, tái thuê mua, thuê mua hợp tác và
thuê mua giáp lng.
4.Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp trong nỊn
kinh tÕ thÞ trêng.
Trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng hiƯn nay, khi mét doanh nghiƯp cã nhu cÇu sư
dơng mét nguồn vốn trung hoặc dài hạn mà khả năng tài chính của doanh nghiệp
có hạn không đáp ứng đợc, doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng hai cách nh
sau:
1. Phát hành trái phiếu: Đối với một doanh nghiệp lớn thì việc phát hành
trái phiếu là rất khả thi. Nhng đối với các doanh nghiệp nhỏ có nhu cầu sử dụng
một nguồn vốn không lớn nắm, việc phát hành trái phiếu rất khó khăn.
2.Vay vốn trung dài hạn của Ngân hàng : là biện pháp có tính khả thi cao.
Khi sư dơng c¸ch thø hai c¸c doanh nghiƯp cã thĨ kiểm soát toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp đồng thời có thể điều chỉnh kì hạn nợ . Nghĩa là họ có thể trả
sớm hơn thời hạn vay khi họ không cần đến việc sử dụng vốn đó nữa. Ngoài ra
khi lợng vốn cần sử dụng nhỏ họ sẽ giảm ®ỵc chi phÝ vèn, bëi lÏ chi phÝ vèn ®èi
víi tín dụng Ngân hàng chỉ là lÃi suất phải trả cho Ngân hàng. Đối với việc phát
hành trái phiếu thì chi phí vốn bao gồm: tiền trả lÃi cho các trái chủ cộng thêm
các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm và đăng kí chứng khoán, từ đó giảm đợc
chi phí sản xuất kinh doanh tăng hiệu quả sản xt kinh doanh cđa doanh
nghiƯp.
Vai trß cđa tÝn dơng trung dài hạn:
* Tạo cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp
Sự tồn tại và phát triển cuả doanh nghiệp luôn gắn liền với sự tái sản xuất
mở rộng cuả nó. Tái sản xuất mở rộng có hai hình thức đó là tái sản xuất mở
rộng và tái sản xuất theo chiều sâu. Tái sản xuất theo chiều rộng thì doanh
nghiệp có thể mua máy móc, thiết bị, nhà xởng để mở rộng tăng quy mô doanh
nghiệp, tăng khối lợng sản phẩm, tăng số lợng nhân công. Tái sản xuất mở rộng
theo chiều sâu có thể là cải tiến công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất. Nâng

cao chất lợng sản phẩm hơn trớc . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh vËy th×
doanh nghiƯp cã thĨ sư dơng ngn vèn chủ sở hữu nhng thờng là không đủ.
Vậy nên họ cần sự tài trợ của Ngân hàng qua tín dụng trung dài hạn.

3


Các doanh nghiệp không sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tái sản xuất và
mở rộng sản xuất.Bởi vì, khi đầu t vào các tài sản bất động sản và động sản thì
thời gian khấu hao thờng từ 3 năm trở lên, họ không thể cân đối tài chính trong
thời gian ngắn hạn. Hơn nữa khi mở rộng sản xuất theo chiều sâu làm nâng cao
tính năng của sản phẩm cũ và khi đa ra thị trờng phải có thời gian thử nghiệm
xem sự phản ứng của thị trờng với sản phẩm này ra sao. Vậy nên doanh nghiệp
cha thể thu hồi vốn trong thời gian ngắn. Đây cũng là vai trò quan trọng của
Ngân hàng là động lực thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất trong nền
kinh tế thị trờng.
* Tài trợ cho các dự án
Hệ thống Ngân hàng thơng mại là một hệ thống kinh doanh tiền tệ có kinh
nghiệm trong nắm bắt thị trờng, có kinh nghiệm thẩm định dự án và các chơng
trình đầu t. Do vậy, việc các Ngân hàng thơng mại tài trợ vốn trung dài hạn cho
doanh nghiệp vừa đảm bảo tính hiệu qủa của quản lý vĩ mô về mặt tốc độ và quy
mô sản xuất, vừa đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp. Ngân hàng có thể t vấn
cho khách hàng trong quá trình lập dự án xin vay và giúp doanh nghiệp trong
quan hệ thanh toán với khách hàng, cung cấp cho khách hàng những thông tin về
cần thiết cho khách hàng.
II Thẩm định dự án đầu t trung dài hạn tại Ngân hàng thơng mại
1. Rủi ro tín dụng Ngân hàng.
Rủi ro là vấn đề thờng gặp ở bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào, điểm đặc
trng trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng chính là ở tính đa dạng, mức độ cao và
sự lan truyền rộng khắp khi rủi ro xẩy ra. Điều này có từ những nguồn gốc từ

những đặc điểm về đối tợng kinh doanh, về sử dụng vốn và đặc trng khác của
lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh Rủi ro trong Ngân hàng rất nhiều nh ng có thể
khái quát thành những rủi ro sau:
Rủi ro trong hoạt động cho vay xảy ra khi :
- Không thu đủ gốc theo thời hạn
- Thu gốc không đúng thời hạn
- Không thu đủ lÃi theo thời hạn
- Thu lÃi không đúng thời hạn
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra thờng xuyên trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Rủi ro này Ngân hàng khó có thể tránh khỏi mà đòi hỏi
Ngân hàng phải đối mặt và hạn chế chúng. Rủi ro tỷ lệ với lÃi suất và thời hạn
cho vay. Nghĩa là, lÃi suất càng cao thì rủi ro càng lớn và thời hạn cho vay càng
dài thì rủi ro càng cao. Cho nên việc thẩm định tài chính tín dụng trung dài hạn
là cần nguyên tắc bắt buộc trớc khi quyết định cho vay.
Các rủi ro khác:
Rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ, do thị trờng hối đoái chịu sự tác động
của nhiều yếu tố làm cho tỷ giá biến đổi liên tục. Vậy nên tất cả những khoản đi
vay và cho vay của Ngân hàng cha đến hạn luôn ở trong trạng thái có thể bị rủi
ro. Loại rủi ro này làm giảm thu nhập của Ngân hàng gây ra thua lỗ trong kinh
doanh Ngân hàng.
* Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng:
- Những nguyên nh©n chung:
4


+ Do thiên tai, địch hoạ, chiến tranh.
+ Do những biến động về kinh tế dài hạn tại chi nhánh Ngân chính trị dài hạn tại chi nhánh Ngân xà hội trong và ngoài nớc.
+ Do hành lang pháp lý cha hoàn thiện còn chồng chéo, làm cho sản xuất
kinh doanh gặp nhiều khó khăn, quản lý nhà nớc còn nhiều khe hở làm cho các
doanh nghiệp lợi dụng làm sai mục đích . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh

+ Do Ngân hàng hạ thấp tiỊn chn cho vay mỈc dï biÕt cho vay cã nhiều
rủi ro không có lợi, cán bộ Ngân hàng thiếu năng lực, khả năng phân tích xử lý
thông tin để theo dõi, giám sát các khoản cho vay còn yếu. Ngoài ra trình độ
quản lý, sự hiểu biết về kinh doanh thơng trờng còn yếu kém . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh
*Nguyên nhân về phía Ngân hàng
+ Do cán bộ tín dụng có năng lực chuyên môn u, thiÕu kiÕn thøc vỊ kinh
tÕ, kÜ tht, cha th«ng hiểu luật pháp dẫn đến thẩm định những món vay của
khách hàng không chính xác nh thẩm định tính toán mức cho vay, bảo lÃnh vay
vốn và nguồn trả nợ không chính xác.
+ Do cán bộ tín dụng làm sai quy trình nghiệp vụ làm trái chế độ, thể lệ
thậm chí thoái hoá biến chất, thông đồng với khách hàng để tham ô vì lợi ích cá
nhân.
+ Ngân hàng cha đánh gía đúng mức về khoản vay và nguồn vay (tình hình
tài chính, khả năng thanh toán, phẩm chất đạo đức của khách hàng).
+ Ngân hàng quá tin tởng vào tài sản thế chấp, bảo lÃnh, bảo hiểm, nên coi
nhẹ về phòng ngừa rủi ro.
Ngoài ra Ngân hàng cũng gặp phải những nguyên nhân bất khả kháng nh:
-

Tình hình khủng hoảng kinh tế
Tình hình kinh tế trên địa bàn biến động.
Sự thay đổi chính sách tiền tệ của quốc gia
Tình hình thiên tai địch hoạ ( bÃo lụt, hạn hán )

* Những nguyên nhân thuộc về khách hàng:
+ Do khách hàng gặp phải những nguyên nhân bất khả kháng nh thiên tai
bÃo lụt .
+ Do khách hàng chủ định lừa đảo Ngân hàng
+ Do doanh nghiệp bị phá sản.
2. Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu t

Dự án đầu t là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn và tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng, cải tiến nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian nhất định nhằm mục đích thu lợi nhuận ( dự án sản xuất kinh
doanh hoặc phục vụ lợi ích công cộng ).
Dự án đầu t có thể đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu t là một bộ tài liệu bao gồm các kết
quả nghiên cứu, khảo sát các bản thuyết minh, các biểu đồ, bản vẽ . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh đ ợc trình
bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động sẽ đợc thực hiện trong tơng
lai nhằm đạt đợc các mục tiêu đà định.
5


- Dới góc độ quản lý: Dự án đầu t là một công cụ hoạch định về
việc sử dụng vốn, lao động để tạo ra các kết quả về kinh tế, tài chính, trong một
thời gian dài.
- Dới góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cụ đầu t sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế xÃ
hội trong tơng lai.
Vậy nên : Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan, toàn diện, khoa học các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp đến tính khả
thi của dự án để ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
2.1Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu t:
Nh đà nói ở trên, rủi ro tín dụng là điều có thể xảy ra đối với hoạt động
kinh doanh Ngân hàng. Do vậy xét về phía Ngân hàng thì thẩm định dự án đầu t
có ý nghĩa rất quan trọng và nó đợc khái quát
lại nh sau:
- Thông qua thẩm định dự án với những kết quả thu đợc, Ngân hàng
có cơ sở quan trọng nhất để quyết định chủ trơng bỏ vốn đầu t có đúng đắn
không, có đảm bảo hiệu quả của vốn đầu t hay không.
- Thông qua thẩm định phát hiện và bổ sung thêm các biện pháp cho

chủ đầu t, nhằm nâng cao tính khả thi cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn
chế và giảm bớt các rủi ro.
- Thông qua thẩm định Ngân hàng đà tạo ra căn cứ để kiểm tra việc
sử dụng vốn đúng mục đích đối tợng và tiết kiệm vốn.
- Thông qua thẩm định Ngân hàng xác định đợc hiệu quả đầu t
của dự án. Đây là cơ sở tơng đối vững chắc để xác định khả năng hoàn vốn, trả
nợ của dự án và chủ đầu t.
- Thẩm định là công việc rât phức tạp, khó tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy qua mỗi lần thẩm định sẽ giúp Ngân hàng rút kinh nghiệm và trở
thành những bài học, những kinh nghiệm hết sức quý báu để thực hiện thẩm định
các dự án sau đợc tốt hơn.
2.2 Phơng pháp thẩm định:
Phơng pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định nhằm đạt đợc
mục đích đặt ra đối với công tác thẩm định. Thông thờng thẩm định dự án đầu t
đợc tiến hành theo các phơng pháp sau:
Thẩm định theo trình tự: Theo phơng pháp này việc thẩm định đợc tiến hành
theo trình tự tổng quát đến chi tiết.
Thẩm định tổng quát là dựa vào các nội dung thẩm định để xem xét tổng
quát phát hiện các vấn đề hợp lý cha hợp lý cần phải đi sâu thêm. Qua thẩm định
tổng quát về dự án cho thấy rõ quy mô, tầm cỡ của dự án, mục tiêu và các giải
pháp chủ yếu của dự án, ngành có liên quan đến dự án.

6


Thẩm định chi tiết: đợc tiến hành sau khi đà thẩm định khái quát thực chất
của thẩm định chi tiết là đi sâu vào từng nội dung của dự án để có ý kiến nhân
xét, kết luận đồng ý, những gì cần phải sửa đổi, bổ sung.
2.3 Phơng pháp so sánh các chỉ tiêu:
Theo phơng pháp này khi thẩm định sẽ tiến hành so sánh đối chiếu các

chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn để đánh giá hợp lý, u việt của dự án, từ đó
rút ra kết luận.
Các chỉ tiêu đợc dùng làm cơ sở đối chiếu thờng là: Các định mức, hạn mức
đang đợc áp dụng ở Việt Nam. Các chỉ tiêu so sánh giữa trờng hợp đà có dự án,
các chỉ tiêu của các dự án tơng tự. Trờng hợp không có chỉ tiêu để đối chiếu
trong nớc thì tham khảo ở nớc ngoài.
Khi thẩm định một dự án thờng tính toán và sử dụng nhiều chỉ tiêu .Mỗi chỉ tiêu
có một ý nghĩa và mức độ quan trọng khác nhau. Vì vậy, tuỳ từng loại dự án có thể
chọn ra các chỉ tiêu quan trọng, cơ bản để xem xét kĩ giúp cho công tác thẩm định
đúng trọng tâm, rút ngắn đợc thời gian mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng.
3. Nội dung của thẩm định dự án đầu t:
3.1 Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án.
Cũng nh các hoạt động khác, khi thẩm định d án trớc hết cần phân tích,
khẳng định sự cần thiết, đồng thời xác định những mục tiêu cần phải đạt đợc khi
thực hiện dự ¸n. Nh×n chung, t theo tõng dù ¸n cơ thĨ sẽ có cách tiếp cận và
xác định khác nhau về vấn đề này.
Đối với những dự án đầu t mới, vấn đề có tính chất bao trùm khi phân tích
đánh giá sự cần thiết phải thực hiện dự án có bối cảnh kinh tế xà hội của địa phơng và của đất nớc có liên quan đến lĩnh vc dự định đầu t. Đối với các dự án đầu
t theo chiều sâu, mở rộng quy mô sản xuất, cơ sở chủ yếu để phân tích đánh giá
là thực trạng hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Cơ thĨ nó là tình
hình máy móc thiết bị, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình cạnh tranh và mở
rộng thị trờng . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh
Mục tiêu dự án là những vấn đề cơ bản mà dự án cần hớng tới và đạt đợc. Mỗi dự án
có nhiều mục tiêu, nhng tựu trung lại thành 2 nhóm mục tiêu kinh tế và xà hội.
- Mục tiêu kinh tế phản ánh lợi ích trực tiếp cần đạt đợc của chủ
đầu t . Chẳng hạn, tiến hành dự án nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất, giảm chi
phí tới mức thấp nhất hoặc chiếm lĩnh thị trờng, duy trì sự tồn tại của doanh
nghiệp . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh
- Mục tiêu xà hội phản ánh lợi ích toàn xà hội có đợc do thực hiện
dự án. Chẳng hạn, dự án thực hiện đà góp phần tăng thu nhập cho Ngân sách nhà

nớc, tạo thêm nhiều việc làm, bảo vệ môi trờng sinh thái . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh
3.2 Thẩm định chủ đầu t
Mục đích của Ngân hàng khi thẩm định chủ đầu t để xem xét khả năng có
thể thanh toán nợ cho Ngân hàng đợc hay không. Chủ đầu t có muốn trả nợ hay
không và nguyện vọng của chủ đầu t nh thế nào. Nh vậy Ngân hàng thẩm định
chủ đầu t thực chất là thẩm định uy tín và tình trạng hoạt động của công ty trong
7


thời gian qua có đáng tin cậy hay không. Để xác định đợc điều này cán bộ tín
dụng cần xem xét các vấn đề sau:
3.2.1 Nguyện vọng của chủ đầu t
Nguyện vọng của chủ đầu t có chính đáng hay không, có phù hợp với thực
tế hay không.
3.2.2 T cách pháp nhân của chủ đầu t.
Tiến hành kiểm tra đối chiếu hồ sơ đơn vị, các bản sao giấy tờ có hợp lệ
hay không để xác định chủ đầu t có thể có khả năng chịu trách nhiệm trớc pháp
luật hay không.
3.2.3 Phân tích uy tín của chủ đầu t
Uy tín là một vấn đề rất quan trọng không chỉ riêng một tổ chức hay bất cứ
một cá nhân nào. Nó sẽ tạo đợc lòng tin cho mọi ngời. Phân tích điều này nhằm
xác định vị thế của chủ đầu t nh thế nào ? nếu họ là những ngời đầu t có uy tín
lớn thì trong trờng hợp họ gặp khó khăn gì họ vẫn có thể có khả năng tìm mọi
cách để trả nợ cho Ngân hàng.
3.2.4 Phân tích những giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, những thuận lợi và
khó khăn và xu thế phát triển của doanh nghiệp.
3.2.5 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá
chính xác năng lực tài chính, sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tự chủ của
doanh nghiệp trong kinh doanh, khả năng tự cân đối các nguồn tiền có thể sử

dụng chi trả khi cần thiết, khả năng thanh toán và chỉ tiêu sinh lÃi . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh Để phân
tích đợc điều này thì cần lấy số liệu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và
tài chính của doanh nghiệp ít nhất là 3 năm gần nhất.

8


Bảng 1.
STT
1

2

3

Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp

Các chỉ tiêu
Tình hình sản xuất kinh doanh
1. Khối lợng sản phẩm
2. Tổng doanh thu
3. Lợi nhuận ròng
Tình hình tài chính
1. Tổng tài sản
A. Các khoản phải thu
B. Hàng tồn kho
C. Tài sản lu động khác
D. Tài sản cố định
- Nguyên giá
- Giá trị còn lại

2. Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn kinh doanh
Nợ phải trả
- Nợ dài hạn
+ Vay dài hạn
- Phải trả khác
+ Phải trả ngời bán
+ Nộp Ngân sách
Các chỉ tiêu kinh tế
1.Tỷ suất lợi nhuận ( % )
- Trên doanh thu
- Trên vốn
Khả năng thanh toán
- Chung
- Ngắn hạn
- Nhanh
3. Hệ số tài trợ

đơn
vị tính

Kết quả qua các năm
Năm 3 Năm 2
Năm 1

Các chỉ tiêu thờng đợc sử dụng để đánh giá năng lực tài chính của
doanh nghiệp là :
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp
Khả năng tự cân đối tài chính = ------------------------------------------------Vốn thờng xuyên

Doanh nghiệp có khả năng tự cân đối tài chính tốt là doanh nghiệp có các
hệ số ngày càng tăng và lớn hơn 0,5.
Thông thờng để thẩm định khả năng tự cân đối tài chính thì chỉ xem xét
trên hai chỉ tiêu trên với mục đích đo lờng phần vốn góp của các chủ sở hữu
doanh nghiệp so với tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng. Bởi vì đây
thể hiện mức độ tin tởng và sự bảo đảm an toàn cho các món vay.
Ngoài ra ta có thể sử dụng các chỉ tiêu khác nh :
Hệ số tài trợ =

Nguồn vốn đi vay của doanh nghiƯp
------------------------------------------------Tỉng ngn vèn doanh nghiƯp sư dơng

9


Tû lƯ nµy thĨ hiƯn nghÜa vơ cđa chđ doanh nghiệp đối với các chủ nợ.Tỷ lệ
này càng thấp thì các khoản nợ càng đợc bảo đảm. Còn đối với doanh nghiệp thờng a thích tỷ lệ này cao hơn bởi vì nó sẽ có lợi cho doanh nghiệp khi đồng vốn
đợc sử dụng có hiệu quả với khả năng sinh lời lớn. Tuy nhiên nếu quá cao sẽ dễ
mất khả năng thanh toán.
Lợi nhuận trớc thuế và lÃi
Khả năng thanh toán lÃi vay = -------------------------------------LÃi tiền vay
Tỷ lệ này thể hiện mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lÃi hàng năm. Tỷ
lệ này yêu cầu phải lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ trung bình của ngành, tỷ lệ càng cao
càng tốt.
* Khả năng thanh toán :

Tài sản lu động
Khả năng thanh toán hiện hành = ---------------------------Nợ ngắn hạn

Tỷ lệ này là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn đợc trang trải bằng các

tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong mỗi gian đoạn tơng ứng với thời hạn
của khoản nợ. Yêu cầu của tỷ lệ này phải lớn hơn 1 và càng cao càng tốt.
Vốn lu động ròng

= Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn
( Vốn lu động thờng xuyên )

Chỉ tiêu này để xác định khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán và đồng
thời mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Vốn lu động ròng giúp doanh nghiệp
nắm đợc thời cơ thuận lợi trong kinh doanh.

Khả năng thanh
toán nhanh

=

Vốn tiền + Chứng khoán NH + Các khoản phải thu
----------------------------------------------------------------Nợ ngắn hạn

Tỷ lệ này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ, tỷ lệ này phải lớn hơn 0,5 là tốt.
Vốn bằng tiền
Khả năng thanh toán tức thời = ------------------------Nợ ngắn hạn
Thể hiện mức tiền mặt có thể đáp ứng ngay cho các khoản nợ ngắn hạn.
Thể hiện phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu do giá trị hàng dự
trữ giảm hoặc ứ đọng hàng hoá không tiêu thụ đợc.
Tài sản
Chênh lệch tỷ
Tài sản
thiếu

chờ
+
giá và chỉ số
lu động +
xử lý
chờ xử lý
Khả năng thanh = ----------------------------------------------------------toán cuối cùng
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thực tế, nếu tỷ lệ khả
năng thanh toán cuối cùng bé hơn 1 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp quá
xấu. Tỷ lệ này càng cao càng tốt và lớn hơn.
10


* Khả năng hoạt động :
Các tỷ lệ và khả năng hoạt động đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
nguồn đợc đầu t vào các tài sản khác nhau cho nên không chỉ quan tâm đến việc
đo lờng hiệu quả sử dụng vốn mà phải chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng
bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. Khả năng hoạt động đợc thể
hiện thông qua các chỉ tiêu sau :
Doanh thu tiêu thụ trong năm
Vòng quay tiền = -------------------------- ----------------------------------------Tổng tiền mặt + các TS tơng đơng với tiền trong năm
Hệ số này cho biết số vòng quay của tiền trong năm. Số vòng quay của tiền
các lớn thì đồng vốn đợc sử dụng càng hiệu quả.
Doanh thu tiêu thụ trong năm
Vòng quay dự tr = --------------------------------------------------Giá trị tài sản dự trữ bình quân trong năm
Là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các khoản phải thu x 360 ngày
Kỳ thu tiền bình quân = ----------------------------------------Doanh thu tiêu thụ trong năm

Chỉ tiêu này nhằm đánh gía khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Doanh thu tiêu thụ trong năm
-------------------------------------------Tài sản cố định ( theo giá trị còn lại )

Chỉ số này cho biết một đồng TSCĐ tạo đợc bao nhiêu đồng doanh thu
trong năm .
Khả năng sinh lÃi : Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất
kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế trong năm
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = ---------------------------------------Doanh thu tiêu thụ trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu đợc sau thuế là bao nhiêu trong một
đồng doanh thu.
Lợi nhuận sau th
Doanh lỵi vèn tù cã = ------------------------------Vèn tù cã

Doanh lợi vốn
=
(Tỷ lệ hoàn vốn đầu t )

Lợi nhuận trớc thuế và lÃi vay
------------------------------------------Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu t từ ban
đầu sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
11



Ngoài phân tích các chỉ tiêu trên chúng ta còn có thể phân tích diễn biến
nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn, phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian,
tình hình ngân qũy, các luồng tiền ra vào của doanh nghiệp tại một thời điểm bất
kỳ . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh Để phản ánh đợc bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh và tài chính cuả doanh nghiệp, đa ra đợc kết luận chính xác về các mặt
mạnh, u thế và tồn tại của doanh nghiệp. Nh vậy, chúng ta mới có đợc quyết
định đúng đắn nhất tránh những tổn thất xẩy ra trong hoạt động kinh doanh của
mình .
3.3 Thẩm định dự án đầu t
Sau khi tiến hành thẩm định chủ đầu t thì Ngân hàng bắt đầu tiến hành
thẩm định dự án đầu t. Thẩm định chủ đầu t là một bớc đầu tiên rất quan trọng và
là tiền đề xác định có nên tin tởng và đầu t cho ngời này không. Tuy nhiên thẩm
định dự án đầu t mới là mấu chốt của vấn đề, bởi vì nếu dự án đợc thực hiện sẽ đa lại cho Ngân hàng và chủ đầu t nguồn thu trong tơng lai, đồng thời đánh giá
hiệu quả của đồng vốn bỏ ra. Cho nên thẩm định dự án đầu t là một công việc
cũng không kém phần quan trọng. Để đa ra một nhận định đúng nhất thì phải
thẩm định trên toàn bộ các phơng diện mà nó ảnh hởng đến dự án nh thời gian,
không gian, tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá xà hội, môi trờng xung quanh . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh
thông thờng thì thẩm định dự án đầu t theo các nội dung sau:
3.3.1 Thẩm định sự cần thiết của dự án đầu t
Để phát triển đất nớc thì không thể thiếu các d án, đặc biệt là các dự án
đầu t trung và dài hạn. Đây là cơ sở, là tiền đề đẩy mạnh sự phát triển đối với
mỗi tổ chức cá nhân nói riêng và đối với cả đất nớc nói chung. Bởi vì dự án đợc
thực hiện sẽ ảnh hởng đến cung, cầu hàng hoá, hoạt động xuất nhập khẩu trong
nớc, môi trờng tự nhiên . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh . Nh vậy cần phải thẩm định, đánh giá xem dự án có
thật sự cần thiết trong tình hình hiện nay không, có tác động nh thế nào đến sự
phát triển chung . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh Để biết đợc điều này thì cần phải đối chiếu mục tiêu dự án
với mục tiêu định hớng chung và đờng lối chính sách của đất nớc. Dự án có đợc
vị trí u tiên nh thế nào, có đợc u tiên đặc biệt hay không có ảnh hởng gì trong kế
hoạch và phát triển của vùng hay không. Và điều quan trọng là dự án có đem lại
lợi ích cho chủ đầu t, Ngân hàng và cho đất nớc hay không, xu thế ảnh hởng của

dự án trong tơng lai nh thế nào.
3.3.2 Thẩm định dự án trên phơng diện sản phẩm thị trờng.
Đây là bớc thẩn định hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các dự án
sản xuất sản phẩm mới, mở rộng sản xuất. Mục đích của nghiên cứu thị trờng
nhằm xác định các vấn đề nh sau:
a. Quan hệ cung dài hạn tại chi nhánh Ngân cầu của sản phẩm
Cần phải xem xét tổng thể cả thị trờng trong nớc và ngoài nớc với
mục đích làm rõ xu thế trong tơng lai của sản phẩm nh thế nào, có đợc thị trờng
chấp nhận hay không , khả năng tiêu thụ nhiều hay ít :
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua trên địa bàn
mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xâm nhập chiếm lĩnh.
- Dự báo nhu cầu sản phẩm trong tơng lai và mức độ đáp ứng sản phẩm đó
trên thị trờng nh thế nào, các kênh đáp ứng các sản phẩm tơng tự và sản phẩm
thay thế ra sao.

12


- Tính hợp pháp, hợp lý và mức độ tin cậy của hợp đồng bao tiêu sản phẩm,
các văn bản giao dịch sản phẩm, tránh sự giả mạo có thể xảy ra.
- Sự chấp thuận sản phẩm đó trên thị trờng hiện nay ra sao, nhu cầu của ngời tiêu dùng đang ở cấp độ nào. Sự chấp thuận và mức độ thoả mÃn của ngời tiêu
dùng đối với sản phẩm của mình và so với những sản phẩm cùng loại trên thị trờng và sản phẩm có thể thay thế để đa ra hớng khắc phục cho doanh nghiệp.
- Với dự án này, nếu là sản xuất sản phẩm cùng loại trên thị trơng thì cần
đánh giá những u và nhợc điểm nổi bật của sản phẩm mình đem ra trên thị trờng.
Tình hình cân đối sản phẩm đó hiện nay trên thị trờng nh thế nào.
- Tình hình sản xuất sản phẩm này ở nớc ngoài nh thế nào ( Xét về giá
thành, chi phí , mẫu mÃ, gía cả có phù hợp hay không ? )
b. Đối tợng phơng thức tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Đối với tiêu thụ sản phẩm của dự án là ai, trong nớc hay nớc ngoài,
ở địa bàn nào, ai là khách hàng chủ yếu.

- Phơng thức tiêu thụ sản phẩm là bán buôn, bán lẻ hay bán qua đại lý.
Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về chất lợng, giá cả, chủng loại và
đặc biệt là phơng thức thanh toán nh thế nào.
c. Khả năng cạnh tranh của dự án.
Cần nghiên cứu các nhà sản xuất và nhập khẩu các sản phẩm cùng loại
trên thị trờng để xác định xu hớng, mức độ cũng nh đối thủ cạnh tranh chủ yếu
trên thị trờng, đồng thời đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm thông qua việc
nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh trực tiếp là xem xét đánh giá sản phẩm của
dự án so với sản phẩm hiện có trên thị trờng về quy cách chất lợng, giá cả, bao bì
mẫu mÃ, phơng thức thanh toán . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh để thấy đợc u điểm của sản phẩm của mình
hơn hẳn sản phẩm khác.
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh gián tiếp là đánh giá so sánh uy tín, kinh
nghiệm . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh của chủ đầu t với các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng.
Tình hình cạnh tranh hiện tại, khả năng cạnh tranh trong tơng lai với biện
pháp để tăng cờng sức mạnh cạnh tranh cho sản phẩm thì doanh nghiệp sử dụng
công cụ cạnh tranh nào, đồng thời xác định các phơng thức hỗ trợ trong vấn đề
tiêu thụ sản phẩm.
d.Cần phaỉ nghiên cứu xem xét đánh giá khối lợng sản phẩm dự kiến là bao
nhiêu, thời gian thực hiện của dự án trong bao lâu có phù hợp với chu kỳ sống
của sản phẩm hay không, trong thời gian hoạt động có những cải tiến , nâng cấp
gì.
3.3.3 Thẩm định phơng diện kỹ thuật.
a. Quy mô dự án
Quy cách, phẩm chất, mẫu mà của sản phẩm nh thế nào đợc thực hiện với
công suất là bao nhiêu. Với công suất này có đủ để đáp ứng với nhu cầu trên thị
trờng hay không và có phù hợp hay không.
b. Công nghệ và trang thiết bị

13



Xác định u nhợc điểm của các phơng án lựa chọn công nghệ trang thiết bị
nh thế nào, lý do lựa chọn công nghệ và trang thiết bị này, quy trình công nghệ
đợc đa vào áp dụng và tính tiên tiến của công nghệ nh thế nào.
Thẩm định số lợng công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc
thiết bị, tính đồng bộ của dây truyền sản xuất.
Đối với thiết bị ngoại nhập cần đấu thầu cạnh tranh quốc tế hoặc chọn
thầu nhằm đảm bảo về chất lợng cũng nh giá cả. Đồng thời phải kiểm tra hợp
đồng cung ứng, các điều kiện giao hàng, phơng thức thanh toán quốc tế.
c. Thẩm định nguồn nguyên dài hạn tại chi nhánh Ngân nhiên dài hạn tại chi nhánh Ngân vật liêu cung ứng và các yếu tố đầu vào
khác.
Xác định nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu chủ yếu trên phơng diện các
định mức tiêu hao thực tế. Cần xác định số lợng chất lợng nguồn cung cấp, ®iỊu
kiƯn cung cÊp cđa nguyªn, nhiªn vËt liƯu trong níc cũng nh nhập ngoại, và kiểm
tra tính đúng đắn của các tài liệu điều tra, cấp giấy phép khai thác . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh đối với dự
án khai thác nguyên liệu phục vụ sản xuất.
Xác định mức nhiên nguyên vật liệu dự trữ hợp lý để bảo đảm cung cấp thờng xuyên tránh lÃng phí.
d.Thẩm định về việc chọn địa điểm xây dựng dự án.
Cần phải tuân thủ các văn bản quy định của Nhà nớc về quy hoạch đất đai
kiến trúc.
- Gần nơi cung cấp nguyên vật liệu hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm.
- Giao thông thuận lợi, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hợp lý.
- Thuận tiện đi lại cho cán bộ công nhân viên.
- Tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có.
- Mặt bằng phù hợp với quy mô hiện tại và dự phòng cho phát triển mở
rộng trong tơng lai, đạt yêu cầu về vệ sinh công nghệ, sử lý ô nhiễm môi
truờng . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh
e. Thẩm định quy mô, giải pháp kiến trúc, kết cấu xây dựng để xem có phù hợp
với công suất và quy mô của dự án hay không.

Nhu cầu về vốn cho từng hạng mục nh thế nào. Nhằm tận dụng tối đa các
hạng mục công trình có sẵn tiết kiệm vốn đầu t và thời hạn thi công.
f. Thẩm định tính hợp lý về kế hoặch tiến độ thực hiện dự án
Điều này có liên quan đến kế hoặc sử dụng vốn, sản xuất và cho vay thu
nợ của Ngân hàng:
- Xác định thứ tự u tiên tập trung vốn đầu t hoàn thành dứt điểm từng phần
để đa vào sử dụng. Đầu tiên là các hạng mục công trình sản xuất rồi các hạng
mục phụ trợ, các hạng mục phí sản xuất. Cần tính toán để hoàn thành các hạng
mục cần thiết, có thể đa vào hoạt động từng bộ phận đảm bảo sản xuất các bộ
phận hiện có. Tránh tình trạng thi công dàn đều không hiệu quả.
- Cần phân tích kĩ các hệ số phát huy công suất của dự án những năm đầu
hoạt động.
g. Thẩm định phơng diện tổ chức, quản lý thực hiện và vận hành dự án để chọn
đợc đơn vị thiết kế thi công làm việc, có hiệu quả nhất.
14


3.3.4. Thẩm định phơng diện tài chính của dự án.
Đây là yếu tố không kém phần quan trọng có tính chất quyết định đầu t của
Ngân hàng. Sử dụng phơng diện tài chính để xác định tính khả thi của dự án.
a. Dự toán và nguồn vốn đầu t :
- Xác định tổng dự toán của dự án đầu t: Ngân hàng dựa trên cơ sở
xem xét phân tích để xác định lại với dự toán ban đầu.
- Nguồn vốn đầu t: Vốn tự có và huy động của chủ đầu t so với
vốn vay ngân hàng nh thế nào. Phụ thuộc vào từng loại hình của dự án để có cơ
cấu phù hợp theo quy định sau:
+ Các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất kinh
doanh, khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu 10% so với
tổng vốn đầu t.
+ Các dự án đầu t, xây dựng cơ bản mới, khách hàng phải có vốn tự có

tham gia vào dự án tối thiểu 30% so với tổng vốn đầu t.
b. Lập bảng dự trù thu nhập chi phí
Thực chất là xác định các dòng tiền đặc trng phát sinh. Mặc dù các
đồng tiền này luôn biến động nhng luôn có khuynh hớng lặp đi lặp lại theo chu
kỳ nhất định trong mỗi dự án, đó là:
* Các dòng chi điển hình:
- Vốn đầu t ban đầu để hình thành, Tài sản cố định
- Nhu cầu vốn lu động tăng thêm
- Chi phí sửa chữa bảo trì, bảo dỡng
- Chi phí hoạt động tăng thêm
* Các dòng thu điển hình:
- Lợi nhuận ròng do dự án mang lại
- Khấu hao tài sản cố định
- Giá trị thanh lý của tài sản cố định khi kết thúc dự án
Chú ý: Công tác thẩm định cần phải tính toán lại các yếu tố cho phù hợp
với thực tế và tuân theo quy định của pháp luật nh:
- Công suất và khả năng tiêu thụ
- Mức khấu hao theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính.
c. Các chỉ tiêu hiệu quả để phân tích tài chính
Có hai phơng pháp phân tích tài chính:
- Phơng pháp phân tích tài chính giản đơn
- Phơng pháp phân tích tài chính theo gía trị hiện tại ( Phơng pháp chiết
khấu).
Thẩm định theo phơng pháp giản đơn:
- Chỉ tiêu lợi nhuận
15


+ Lợi nhuận ròng: Là lợi nhuận thu đợc trong thời gian hoạt động của dự án.
LN = DT -  CP -  T

Trong ®ã: - LN : Lợi nhuận ròng
- DT : Doanh thu chính phụ của dự án
- CP : Chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
- T : Các loại thuế phải nộp.
LN lớn hơn 0 thì dự án mới khả thi, mới có lÃi. Mặc dù vậy chỉ tiêu này đợc
áp dụng đối với những dự án ngắn hạn, đồng thời môi trờng kinh doanh và tiền tệ
ổn định. Còn đối với đầu t trung và dài hạn, môi trờng kinh doanh và tiền tệ ổn
định thì, nếu sử dụng chỉ tiêu này có thể sẽ gây nên hiệu quả xấu vì theo tính
toán thì dự án có sinh lÃi nhng do không tính đến yếu tố thời gian của đồng tiền,
cho nên đồng tiền đà bị mất giá có thể sẽ bị lỗ.
Lợi nhuận giản đơn
Tỷ suất lợi nhuận (BOI ) = -----------------------------Tổng chi phí đầu t
Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả càng lớn, nếu tỷ suất lớn hơn lÃi suất hiện
hành thì dự án càng khả thi. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cha tính đến tuổi thọ của dự
án và giá trị theo thời gian của tiền và cũng rất khó để xác định chính xác lợi
nhuận điển hình.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu là xem xét trong một đồng doanh thu chiếm
bao nhiêu lơi nhuËn .
LN1
Tû suÊt sinh lêi doanh thu ( PMt ) = -----------DTt
Trong đó: LNt : Lợi nhuận sau thuế năm (t).
DTt : Doanh thu năm (t).
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng lớn thì dự án càng hiệu quả, càng hấp dẫn.
+ Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn : Là thời gian cần thiết để thu hồi toàn bộ vốn
bỏ ra bằng các khoản tích luỹ vốn hàng năm, và đợc tính theo công thức:
n

Tổng vốn đầu t = ( Lơị nhuận sau thuế hàng năm / KH TSCĐ hàng năm )
t =1
Thời gian hoàn vốn càng ngắn thì dự án càng hiệu quả, càng hấp dẫn.

Tổng doanh thu hàng năm
Số vòng quay vốn lu động = -------------------------------------Vốn lu động hàng năm
Cho biết một đồng vốn lu động thu đợc bao nhiêu doanh thu, chỉ tiêu càng
lớn càng hiệu quả càng hấp dẫn.
Chú ý : Các chỉ tiêu trên cần phải so với mức chỉ tiêu định mức cho phép
của ngành nghề kinh doanh, vùng lÃnh thổ địa phơng.
Phơng pháp chiết khấu:
Chúng ta đà biết rằng dự án đầu t thờng phải thực hiện trong một thời gian
dài, cho nên dự án đầu t luôn chịu ảnh hởng rất nhiều yếu tố trong đó ảnh hởng
rõ nét nhất là do sự biến đổi của môi trờng kinh tế xà hội, tình trạng lạm phát, sự
mất giá của đồng tiền theo thời gian . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh . Ngoài ra các nhà đầu t luôn phải đánh
16


giá dựa trên chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là gía trị đồng tiền bị mất đi do không
sử dụng đồng tiền vào mục đích sinh lời mong muốn của nhà đầu t.
Trên thị trờng vốn của kinh tế thị trờng, các cơ hội sinh lời rất đa dạng khác
nhau nh lÃi suất vay kỳ hạn, ngắn hạn, trái phiếu, kỳ phiếu, lợi tức cổ phiếu . Khi cần thiết phải tái sản xuất nh
Trong thời gian thực hiện dự án, các chi phí và lợi ích phát sinh từ khi bắt
đầu cho tới khi kết thúc dự án trong tơng lai.
Vì vậy, phân tích tài chính theo phơng pháp chiết khấu là quá trình phân
tích động, thực hiện bằng việc chuyển đổi các giá trị lợi ích và chi phí phát sinh
về một thời điểm nhất định.
Để sử dụng phơng pháp chiết khấu thì cần hiểu rõ các vấn đề sau:
- Giá trị theo thời gian của tiền: Tại thời điểm khác nhau thì giá trị của
đồng tiền cũng khác nhau.
- LÃi kép: Là phơng pháp tính lÃi của kỳ trớc đợc nhập vào gốc để tính l·i
cho kú sau.
FV = PV ( 1 + r )n
Trong đó: - FV là giá trị tơng lai của tiền

- PV là giá trị tiền phát sinh hiện tại
-r

là lÃi suất

-n

là số kỳ tính lÃi

Giá trị của tiền trong tơng lai:
PV =

FVn
( 1 + r )n

Trong đó : r là tỷ lệ chiết khấu hoặc tỷ lệ hiện tại hoá
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính theo phơng pháp chiết khấu.
1. Phơng pháp giá trị hiện tại ròng ( NPV ).
Là đa các khoản thu ( khấu hao, lợi nhuận sau thuế, thu khác ) và các
khoản chi của dự án về giá trị hiện tại để so sánh trong toàn bộ thời gian thực
hiện dự án:
n
Bt - Ct
NPV =
---------------t=0
( 1 + r )t
Trong đó: NPV: Giá trị hiện tại ròng
Bt : Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao năm t
Ct : Chi phí cho dự án năm t
r : Tû lÖ chiÕt khÊu

n
: Thêi gian thùc hiÖn dự án ( tuổi thọ dự án )
Nếu đầu t tất cả vốn đầu t dự án vào đầu năm bắt đầu dự án có
17


thÓ tÝnh:

n
Bt
NPV  = ----------- - Co
t
( 1 + r )t

Nếu NPV lớn hơn hoặc bằng 0 thì dự án có thể chấp nhận đợc vì có mức
sinh lời tối thiĨu b»ng tû lƯ chiÕt khÊu.
ChØ tiªu NPV cho biÕt gía thu nhập thuần với một chi phí cơ hội mong
muốn nhất định của nhà đầu t, thì hiện giá lợi ích có lớn hơn hiện giá chi phí hay
không. Đây là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ so sánh giá trị tuyệt đối giữa lợi ích
và chi phí quy về một thời điểm nhất định là hiện tại.
Chú ý: Cã thĨ quy vỊ bÊt cø mét thêi ®iĨm nào đó của dự án và lấy thời
điểm đó là năm gốc 0 .
2. Phơng pháp tỷ suất nội hoàn hay ( tû st doanh lỵi néi bé) : IRR
Tû suất doanh lợi nội bộ IRR là tỷ suất ta phải tìm để sao cho với mức
lÃi suất đó làm tổng giá trị hiện tại của các khoản thu trong tơng lai do đầu t
mang lại ( PV )bằng giá trị hiện tại của vốn đầu t ( V ).
Hay nói cách khác tỷ suất doanh lợi nội bộ là tỷ lệ chiết khấu này thì giá trị
hiện tại của tỉng chi phÝ vµ tỉng thu nhËp b»ng nhau.
ý nghÜa thùc tiƠn cđa IRR : ngêi ta sư dơng IRR để thẩm định và ra quyết
định đầu t hay không đầu t vào dự án, IRR chính là tỷ lệ lÃi suất tối đa mà dự án

có thể chịu đựng đợc để đảm bảo thu hồi vốn đầu t.
phơng ph¸p tÝnh IRR:
Cã rÊt nhiỊu c¸ch tÝnh IRR nh: sư dụng phần mềm vi tính, thử dần các giá
trị của tû suÊt chiÕt khÊu r < 0 <  ; xác định IRR qua vẽ đồ thị, tính bằng phơng pháp
nội suy. Sau đây em xin trình bày cách tính IRR trong 2 trờng hợp sau:
- Trờng hợp dự án đầu t có những luồng tiền các kì bằng nhau. Để tính
IRR ta tiến hành theo các bớc sau:
Bớc 1: Đặt IRR = r, cho NPV = 0 để tìm r:
Ci
Co = -----------( 1 + r )i
Hay PVIF ( r, n ) * Ci = Co
Co
PVIF(r,n) = ----------Ci
Trong ®ã: PVIF là hệ số hiện tại hoá
Bớc 2: Tính giá trị hiện tại của các khoản tiền không đổi trong tơng lai
theo lÃi suất r, số kì hạn (n) để lấy 2 giá trị trên, dới gần đúng với Co/ Ci .
Bớc 3. Tính giá trị gần đúng của IRR theo c«ng thc:
NPV1 ( r2 - r1 )
18


IRR = r1 + ---------------------NPV1 + /NPV2/
Trong ®ã : r1 là lÃi suất ứng với giá trị phía dới của Co /C1
r2 là lÃi suất ứng với giá trị phía trên của Co /C1
- Trờng hợp dự án đầu t có những luồng tiền trong tơng lai
không bằng nhau.
Để tìm IRR trong trờng hợp này ta áp dụng phơng pháp néi suy tun
tÝnh. Tríc hÕt ta t×m hai tû lƯ chiết khấu, một cho NPV có giá trị dơng, một cho
NPV có giá trị âm. Sau đó áp dụng các công thức trên để tính IRR. IRR là tỷ
suất tối đa mà dự án có thể chịu đựng đợc để đảm bảo thu hồi vốn đầu t, có

nghĩa là nếu dự án chỉ có tỷ lệ hoàn vốn IRR = r thì các khoản thu nhập từ dự án
chỉ đủ để hoàn trả phần vốn gốc và lÃi đà đầu t ban đầu vào dự án.Tỷ suất chiết
khấu của từng ngành sẽ khác nhau, nhng thông thờng ngời ta căn cứ vào tỷ lệ
lạm phát và tỷ lệ lÃi suất cho vay trung và dài hạn để lựa chọn. Dự án đợc lựa
chọn cho vay phải có IRR lớn hơn hoặc bằng lÃi suất vay Ngân hàng. Nếu IRR
nhỏ hơn lÃi suất vay Ngân hàng thì tiền gửi vào Ngân hàng sẽ an toàn hơn là bỏ
vốn đầu t.
Giống nh phơng pháp NPV, sử dụng phơng pháp IRR cũng đợc xác định
cho 2 tình huống đầu t.
- Nếu 2 dự án độc lập nhau, thì dự án có IRR > hoặc = r sẽ đợc lựa chọn.
- Nếu 2 dự án đầu t loại trừ nhau ta chọn dự án có IRR cao nhất.
Phơng pháp tính IRR và NPV có thĨ dÉn tíi cïng mét kÕt ln nhng
cịng cã khi có hai kết luận trái ngợc nhau thì việc lựa chọn dự án đầu t theo phơng pháp NPV vẫn cần đợc coi trọng hơn để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận của dự án đầu t bởi vì phơng pháp NPV u việt hơn phơng pháp IRR. Thể
hiện ở chỗ IRR không đề cập tới quy mô, độ lớn của dự án, không giả định đúng
tỷ lệ đầu t, và chỉ là chỉ tiêu tơng đối. Nếu có nhiều phơng án, không giả định
đúng tỷ lệ đầu t, và chỉ là chỉ tiêu tơng đối. Nếu có nhiều phơng án để lựa chọn
có thể tính NPV* và IRR* có sử dụng tái đầu t
n
n
nt
-n
NPV* = [ Bt ( 1 + i ) ] * ( 1 + r ) -  Ct ( 1 + r )-t
t=1
t=0
(Trong đó i: là tỷ lệ tái đầu t )
n

n


NPV* = [  Bt ( 1 = i )n-t ] * ( 1 +IRR* )-n  Ct ( 1 + IRR)-t = 0
t =1

t=0

Ưu điểm của phơng pháp này là có sử dụng đến tỷ lệ tái đầu t của
dòng thu hàng năm đầu tu tiếp vào những năm còn lại của dự án, cho nên phản
ánh hiệu quả của dự án chính xác hơn. Tỷ lệ tái đầu t có thể đầu t bằng tỷ lệ
chiết khấu khi nhà đầu t muốn an toàn hoặc có thể tái đầu t vào dự án cho lÃi
suất cao hơn hay thấp hơn.
3.Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP )
Là thời gian cần thiết để thu hồi lÃi hiện giá vốn đầu t đà bỏ ra trong
toàn bộ thời gian thực hiện dù ¸n:
n

n

 Bt ( 1 + r )t =  Ct ( 1+ r )t
t =1

t=0

19


Thời gian hoàn vốn càng nhỏ thì dự án càng hấp dẫn, càng khả thi
4. Chỉ số doanh lợi ( PI ): Là mối quan hệ giữa thu nhập ròng hiện tại với vốn đầu t
ban đầu. Thể hiện một đồng vốn đầu t thu đợc bao nhiêu đồng thu nhập, thể hiện khả
năng sinh lời và tính tiết kiệm khi sư dơng vèn:
n




Bt ( 1 + r ) t

t=1

PI = ------------------------n


Ct ( 1 + r )t

t =0

PI ph¶i lín hơn hoặc bằng 1. Chỉ số càng lớn thì hiệu quả tài chính càng cao, dự
án càng hấp dẫn.
Có thể tính chỉ số doanh lợi thể hiện một đồng vốn bỏ ra thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận qui về giá trị hiện tại:

NPV
PI = ---------------t=0
Ct (1 + r )t
* Đánh giá dự án trong điều kiện có rủi ro lạm phát.
- Điều kiện có lạm phát:
Lạm phát dự tính có ảnh hởng nhất định tới NPV của dự án đầu t bởi vì nó
làm biến đổi cả dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu. Cho nên khi đánh giá dự
án phải luôn luôn tuân thủ nguyên tắc: tỷ lệ lÃi suất danh nghĩa chỉ áp dụng đối
với những khoản thu nhập danh nghĩa và tỷ lệ lÃi suất thực tế chỉ áp dụng với
những khoản thu thùc tÕ.
n


NÕu kÝ hiƯu:

- h : Tû lƯ l¹m ph¸t
- r : L·i suÊt danh nghÜa
- i : L·i suất thực tê
1 +r
Thì ta có: 1 + i ----------  ( 1 + i) ( 1 + h ) 1 + r
1+h
Gọi CF là dòng thu trớc thuế ta có, dòng thu của dự án sau thuế của năm sẽ
là ( trong trờng hợp không có lạm phát ):
Bt = (1 dài hạn tại chi nhánh Ng©nT ) ( CFt * KHt ) + KHt = ( 1 dài hạn tại chi nhánh Ngân T) CFt + T. KHt
Chú ý: T.KHt : là khoản tiết kiệm nhờ khấu hao.Trong trờng hợp có lạm phát thì
ta có thu nhập của dự án trong năm th (t ) là:
Bt = ( 1 dài hạn tại chi nhánh Ngân T ) CFt ( 1 + h )t + T.KHt
Nh vậy sử dụng nguyên tăc lÃi suất danh nghĩa áp dụng đối với thu nhập
danh nghĩa ta có:
n
Bt
NPVh =  ---------- - Co
t=1
( 1 + r )t
n ( 1 dài hạn tại chi nhánh NgânT) CFt ( 1 + h )t + T. KHt
20



×