Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

0875 nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM CP quân đội luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.84 KB, 113 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NG ĐƠNG HƯNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NG ĐƠNG HƯNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn Khoa học: PGS. TS Tô Ngọc Hưng

Hà Nội - 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2010
Học viên

Uông Đông Hưng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........4
1.1Tín dụng ngân hàng và vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................................... 4
1.1.1........................................Tín dụng ngân hàng và doanh nghiệp nhỏ và vừa
.......................................................................................................................4
1.1.2

Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh


nghiệp nhỏ
và vừa....................................................................................................................14
1.2Chất lượng tín dụng ngân hàng và sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng
tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................17
1.2.1...................................................Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
.....................................................................................................................17
1.2. 2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương
mại.........................................................................................................................20
1.2.3

Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với

doanh
nghiệp nhỏ và vừa..................................................................................................22
1.2.4...........................................Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
24
1.3Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở ngân hàng một số nước và bài học đối với các ngân hàng


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ...
36
2.1Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân đội..........................................36
2.1.1...................Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội
...........................................................................................................36
2.1.2..............................Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội
...........................................................................................................37
2.1.3


Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân

đội trong 3
năm 2007- 2009..................................................................................................... 37
2.2Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Quân đội.................................................................43
2.2.1.......................Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
...........................................................................................................43
2.2.2.........................................Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
...........................................................................................................49
2.3Đánh giá chung .....................................................................................51
2.3.1.................................................................................Kết quả đạt được
...........................................................................................................51
2.3.2........................................................................Những tồn tại chủ yếu
...........................................................................................................64
2.3.3

Nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với doanh

nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội................................................................. 66
Kết luận chương 2................................................................................................72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT


3.2Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Ngân hàng TMCP Quân đội.......................................................74
3.2.1........................Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

..................................................................................................................... 74
3.2.2

Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ


vừa của Ngân hàng TMCP Quân đội.....................................................................76
3.3Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội...................................................................79
3.3.1...................................................................................Các giải pháp chủ yếu
..................................................................................................................... 79
3.3.2 Các giải pháp hơ................................................................................... trợ
93
TMCP

3.4Kiến
nghị.....................................................................................................96
Thương
mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

CBTD

Cán bộ tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

QD______________ Quốc doanh
NQD
Ngoài quốc doanh
DNN&V

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo


Bản

Tên bảng


g số
1.1

Trang

Bảng 1.1: Quy mô doanh nghiệp theo khu vực
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Quân

06
34

2.2

Đội độ tăng trưởng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
Tốc

35

2.3

Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

38

Tỷ trọng dư nợ DNN&V trong tơng dư nợ theo thời gian tại

47


2.1

2.4

Ngân
hàng
TMCP
Đội theo loại hình doanh nghiệp tại Ngân
Cơ cấu
dư nợQuân
DNN&V

2.5

hàng
TMCP

cấu Quân
dư nợĐội
DNN&V theo ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP

2.6

49
-

51

Quân


2.7

Đội hình nợ xấu của DNN&V tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
Tình

2.8

Mức độ đảm bảo của dư nợ DNN&V

54

2.9

Doanh số thu nợ và vòng quay vốn tín dụng đối với DNN&V

55

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNN&V tại Ngân hàng

56

2.1
0

53

TMCP Quân Đội

Biểu
số


Tran
Tên biểu đồ

g

2.1

Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

36

2.2

Dư nợ DNN&V trên tông dư nợ

48

2.3

Cơ cấu dư nợ DNN&V theo loại hình doanh nghiệp

50

2.4

Cơ cấu dư nợ DNN&V theo ngành kinh tế

52




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập năm 1994 theo Quyết định số
00374/GP-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và hoạt động theo Giấy
phép số 0054/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước. Định hướng trong giai đoạn
đầu là trung gian tài chính phục vụ các doanh nghiệp quân đội tham gia phát
triển kinh tế và thực hiện nghiêm vụ quốc phòng. Tuy nhiên, hòa cùng sự phát
triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây, u cầu đa
dạng hóa loại hình khách hàng, mở rộng quy mô cho vay là một thực tế đặt ra
cho Ngân hàng TMCP Quân đội.
Thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ, đến năm 2010 cả nước sẽ có
khoảng 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo việc làm cho khoảng 20 triệu
lao động. Các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Quân
đội nói riêng đã và đang có những chủ trương, chính sách mở rộng tín dụng
cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngân hàng TMCP Quân đội
nhận định đây là thị trường mục tiêu của mình trong hiện tại và tương lai. Tuy
nhiên, mặc dù chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp hiện có trên cả nước, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trong mơi trường kinh tế chưa hồn
tồn thuận lợi cả ở tầm vĩ mơ và vi mơ. Đó là những khó khăn về cơng nghệ
sản xuất kinh doanh, mơ hình quản lý, tiến độ, kỹ năng của đội ngũ lãnh đạo
và tay nghề của người lao động, phương thức tiếp thị sản phẩm. Đồng thời,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng gặp khá nhiều trở ngại trong việc tiếp cận
các thơng tin, dịch vụ tài chính và vốn đầu tư.
Những đặc điểm nêu trên của doanh nghiệp nhỏ và vừa đặt ra yêu cầu
cho Ngân hàng TMCP Quân đội là làm thế nào để mở rộng thị phần cho vay
nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng tín dụng đối với đối tượng khách hàng

này nhằm đưa Ngân hàng TMCP Quân đội trở thành một trong nhữn g ngân


2

hàng thương mại hàng đầu. Vì vậy, “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội” đã được chọn
làm đề tài nghiên cứu của luận văn, góp phần củng cố và nâng cao chất lượng
tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này của Ngân hàng TMCP Quân đội.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là dựa trên các lý luận cơ bản về doanh
nghiệp nhỏ và vừa, chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân
tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội qua các năm 2007, 2008 và 2009. Từ đó,
đề xuất các giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội từ năm 2007 đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp tổng hợp phân tích,
so sánh, phương pháp toán học cùng với việc sử dụng bản, biểu đồ, qua đó rút
ra kết luận tổng quát về vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Tín dụng và chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và

vừa của Ngân hàng thương mại.


3

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội.


4

CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Tín dụng ngân hàng và vai trị của Tín dụng ngân hàng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1

Tín dụng ngân hàng và doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1.1

Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

hiện nay
a. Khái niệm
Trong mỗi nền kinh tế đều hiện diện rất đa dạng những doanh nghiệp có
quy mơ, loại hình, ngành nghề khác nhau. Nếu xét về quy mô doanh nghiệp,

hiện nay thường phân biệt hai loại doanh nghiệp: doanh nghiệp có quy mơ lớn
và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ở mỗi nền kinh tế khác nhau cũng như trong
từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, việc xác định doanh nghiệp nhỏ và
vừa thường khơng có tính chất cố định.
Một số tiêu chuẩn để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng vốn đầu tư
được huy động vào sản xuất kinh doanh, tổng giá trị tài sản cố định, số lao động
được sử dụng thường xuyên, doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh...
Thông thường khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên số lao
động được sử dụng rộng rãi bởi vì nó khơng dễ dàng chịu sự ảnh hưởng của
những khác biệt về mức thu nhập và những thay đổi trong giá trị của đồng tiền
nội địa qua các thời kỳ khác nhau của mỗi quốc gia.
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày
23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, khái
niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ
và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp


5
6

luật hiện
có vốn
khơng theo
q khu
10 tỷvực
đồng hoặc số lao động trung
Bảnghành,
1.1: Quy
mơđăng
doanhkýnghiệp

bình hằng năm khơng q 300 người”. Như vậy, với định nghĩa này, doanh
nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa một cách đơn giản, không phân biệt ngành
nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như khơng đưa ra
tiêu chí cụ thể để phân biệt giữa doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, thay thế cho Nghị định số 90/2001/NĐ-CP,
khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa lại như sau: “Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:


Quy mô

Khu vực ʌv
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản

II. Công nghiệp
và xây dựng

III. Thương mại
và dịch vụ

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Số lao
động

10 người
trở xuống

10 người
trở xuống

10 người
trở xuống

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn
vốn

Số lao
động

Doanh nghiệp vừa
Tổng
nguồn
vốn

Số lao
động

Từ trên từ trên
từ trên

20
tỷ
20
tỷ 200
10 người
đồng trở
đồng đến người
đến 200
xuống
100
tỷ đến 300
người
đồng
người
Từ
từ trên
20
tỷ
20
10 người
đồng trở
đồng
đến 200
xuống
100
người
đồng
từ trên Từ
10
tỷ 10 người 10

đồng trở đến
đồng
xuống
50
50
đồng
người

trên
tỷ
đến
tỷ

từ trên
200
người
đến 300
người

trên
từ trên
tỷ
50 người
đến
đến 100
tỷ
người


(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)

Theo Nhóm ngân hàng thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia
thành ba loại cũng căn cứ vào quy mơ đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro),
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Ngân hàng thế giới cũng chỉ dừng lại
ở việc phân biệt các loại doanh nghiệp này theo số lượng lượng lao động bình
qn hàng năm. Theo đó, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng
lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến
dưới 50 người, cịn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
b. Đặc điểm
Năng động, linh hoạt, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh


7

Xuất phát từ tính chất hoạt động trong quy mơ nhỏ và vừa, mơ hình tổ
chức giản đơn, số lượng lao động không lớn, mặt bằng kinh doanh thường
nhỏ, dễ thay đổi... nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường dễ dàng chọn lựa
ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng như chuyển hướng kinh doanh khi thấy
phù hợp với nhu cầu thị trường cũng như đem lại lợi ích cao nhất cho doanh
nghiệp mình. Việc điều chuyển này cũng khơng khó khăn và tốn kém như sự
thay đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lớn. Với lợi
thế này của mình các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể nắm bắt được cả những
yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực và địa phương, khai thác được tối đa năng
lực về vốn, lao động, kĩ thuật... nhằm thích ứng tốt với cơ chế thị trường.
Nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ hạn chế
Với số lượng lớn, có mặt tại hầu hết các vùng miền của một quốc gia, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút một lực lượng lao động lớn trên thị trường.
Tuy nhiên tay nghề, trình độ của người lao động cịn nhiều hạn chế, không
được đào tạo cơ bản. Do nguồn vốn huy động thấp, trang thiết bị máy móc lạc
hậu, giá trị còn lại nhỏ nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường tận dụng lao
động chân tay để thay thế cho vốn và máy móc. Trường hợp này rất phổ biến

trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại những nước có lực lượng lao động dồi
dào và nhân công giá rẻ. Lao động phổ thơng, trình độ tay nghề cịn đơn giản,
chưa được đào tạo chiếm tới 60 - 70% lực lượng lao động trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Có tới 80% doanh nghiệp nhỏ và vừa hướng vào các
ngành cần nhiều lao động thủ công như khai thác chế biến nguyên liệu tại chỗ,
chế biến nông sản thực phẩm, gỗ, dệt may, sản xuất gạch ngoi... Chi phí trung
bình để tạo ra một chỗ làm trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chỉ
bằng 10% doanh nghiệp lớn.
Yêu cầu đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là tăng
cường tuyển dụng đội ngũ lao động có trình độ, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ


8

lao động hiện có để đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh trong nước, hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực.
Nguồn lực tài chính hạn chế
Để thực hiện sản xuất kinh doanh, vốn là yêu cầu đặt ra đầu tiên đối với
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, nguồn lực tài
chính hầu hết đều hạn chế, khả năng tiếp cận các nguồn vốn còn gặp nhiều
khó khăn.
Tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa xuất phát từ ba nguồn chính: vốn
tự có, tự huy động từ bạn bè, gia đình...; tín dụng thương mại và các khoản
vay từ các tổ chức tín dụng. Trong đó, tỉ lệ vốn tự có, tự huy động thường rất
thấp. Vì vậy, hai nguồn tài chính cịn lại đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tín dụng thương mại được
hình thành trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. doanh
nghiệp nhỏ và vừa cần có quan hệ hợp tác lâu dài, uy tín với nhà cung cấp thì
mới có thể khai thác được phương thức tiếp cận vốn tiện dụng và linh hoạt
này. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng tạo lập và duy trì được

nguồn tín dụng thương mại. Khi đó, giải pháp của doanh nghiệp là vay vốn
ngân hàng. Tín dụng ngân hàng có nhiều ưu thế vượt trội nhưng địi hỏi doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải đáp ứng được các điều kiện tín dụng chặt chẽ và chịu
chi phí sử dụng vốn cao. Với thực tế là năng lực tài chính nội tại thấp, khơng
có tài sản bảo đảm hoặc giá trị không đảm bảo khi ngân hàng xét tài trợ cùng
rất nhiều nguyên nhân khác đã dẫn tới khó khăn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra của Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành với hơn 41.000 doanh nghiệp
ở 30 tỉnh, thành phía Bắc, vấn đề tài chính là vấn đề nổi cộm hàng đầu của
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Có tới 70% số doanh nghiệp xác định vấn đề này là


9

trở ngại lớn nhất ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp mình. Hầu
hết đều khơng có khả năng tiếp cận hoặc khó tiếp cận nguồn vốn của Nhà
nước và các nguồn vốn khác.
Trình độ khoa học cơng nghệ lạc hậu
Mặc dù linh hoạt trong sản xuất kinh doanh, biết kết hợp giữa công nghệ
cải tiến và lao động thủ công nhưng hầu hết doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn
rất lạc hậu so với các doanh nghiệp lớn. Các chủ doanh nghiệp chưa đánh giá
hết tầm quan trọng và tính cấp bách trong việc đổi mới cơng nghệ dẫn đến vốn
đầu tư cơng nghệ cịn ít, thiếu đồng bộ, ít quan tâm đến phương pháp và bí
quyết sản xuất.
Trình độ quản lý doanh nghiệp thấp
Với quy mơ về vốn và số lượng lao động ở mức trung bình và nhỏ, tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp nhỏ và vừa thường gọn nhẹ, khơng có nhiều
khâu trung gian nên quan niệm của chủ doanh nghiệp là quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh dựa trên kinh nghiệm là chính. Vì vậy, các chủ doanh nghiệp

chưa thực sự quan tâm đến việc nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp theo
định hướng thị trường hiện đại. Đồng thời, kiến thức và hiểu biết về thị
trường, về khoa học - công nghệ của họ cịn có nhiều hạn chế. Trình độ học
vấn của chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa thấp, tỉ lệ có trình độ học vấn từ đại
học trở lên thường chỉ chiếm phần nhỏ và chủ yếu là có trình độ trung cấp
trở xuống.
Với các đặc điểm cơ bản nêu trên, doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay còn
gặp nhiều khó khăn về mọi mặt dẫn đến giảm năng suất, chất lượng sản phẩm,
hiệu quả đầu tư và sức cạnh tranh trên thị trường. Nhiều doanh nghiệp sau từ
3 - 5 năm hoạt động đã rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Trong quá trình
vận động và phát triển của một quốc gia, doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều


10

cơ hội để phát triển nhưng cũng gặp rất nhiều khó khăn, thách thức địi hỏi sự
nỗ lực của từng doanh nghiệp cũng như sự hỗ trợ hiệu quả từ phía Chính phủ.
1.1.1.2

Khái nhiệm tín dụng ngân hàng

a. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
“Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium (tiếng Anh là Credit), có
nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm.
Theo ngơn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới
hình thức vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hồn trả
lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng trên đây được thể hiện trên ba mặt cơ bản sau đây:



Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.



Sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời.



Khi hồn trả lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu, phải
kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ cả ba mặt trên.
Hiểu theo một cách đơn giản, tín dụng là sự trao đổi các tài sản hiện tại

để được nhận các tài sản cùng loại trong tương lai. Nói cách khác, hoạt động
tín dụng là quan hệ kinh tế, theo đó một người thỏa thuận để người khác sử
dụng số tiền hay tài sản của mình trong một thời gian nhất định với điều kiện
có hồn trả.
Trong đời sống, tín dụng hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau. Tín
dụng thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Tín dụng ngân hàng là việc các ngân hàng thương mại huy động
vốn của các khách hàng để sau đó cho vay các khách hàng khác với mục đích
kiếm lời. Ngồi ra, việc Chính phủ hay các doangh nghiệp phát hành trái


11

phiểu ra ngồi cơng chúng để vay tiền cũng được xem là một hình thức tín
dụng. Bên cạnh đó, hoạt động cho th tài chính của các cơng ty cho th tài

chính cũng được coi là một hình thức tín dụng phổ biến trên nền kinh tế thị
trường hiện nay.
Theo Luật Các Tổ chức tín dụng năm 1997 và Sửa đổi Luật Các Tổ chức
tín dụng năm 2004, Điều 20, Khoản 8 và 10: “Hoạt động tín dụng là việc tổ
chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Như vậy, Tín dụng ngân hàng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói
chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân
hàng, các TCTD với các pháp nhân và thể nhân, được thực hiện theo ngun
tắc hồn trả và có lãi.
b. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Hiện tại, có rất nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng ngân hàng. Sau đây là
một số tiêu chí phổ biến được sử dụng để phân chia các hình thức tín dụng
ngân hàng:
❖ Phân loại theo thời gian: Đây là cách phân loại tín dụng quan trọng và
phổ biến nhất được sử dụng tại các NHTM. Dựa vào cách phân loại này, có
thể đánh giá phần nào sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và các khoản tín
dụng của ngân hàng hay tính thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng.
Phân loại theo thời gian bao gồm các hình thức tín dụng sau:
Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn khơng q 12
tháng (1 năm). Mục đích sử dụng vốn chủ yếu là nhu cầu vốn lưu động phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc nhu cầu tiêu
dùng, thanh toán của cá nhân có giá trị nhỏ.


12

Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng (1 năm)

và không quá 60 tháng (5 năm). Mục đích sử dụng vốn chủ yếu đối với doanh
nghiệp là để mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết bị, công nghệ, nhằm tăng
cường sức sản xuất và cạnh tranh trên thị trường; đối với cá nhân là để đầu tư
những tài sản có giá trị lớn như nhà đất, xe ơ tơ...
Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng (5 năm).
Đối với đối tượng vay vốn là doanh nghiệp, mục đích sử dụng vốn vay tương
tự tín dụng trung hạn nhưng thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.
❖ Phân loại theo hình thức cấp tín dụng:
Cho vay: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc
và lãi. Cho vay là hình thức cấp tín dụng phổ biến nhất và chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng tài sản cũng như thu nhập của ngân hàng. Có một số hình thức cho
vay cơ bản như sau:


Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phục vụ những
khách hàng có nhu cầu khơng thường xun, phát sinh từng lần riêng lẻ.
Mỗi khoản vay được lưu trữ thành các hồ sơ độc lập với sự kiểm soát tách
biệt từng hồ sơ đó.



Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng kí một
hợp đồng hạn mức tín dụng với khách hàng vay trong đó quy định những
điều
kiện cho vay cơ bản như số tiền hạn mức, doanh số cho vay, lãi suất, thời
gian
cho vay tối đa cho từng lần giải ngân, thời gian duy trì hạn mức... Dựa trên
quy định của hạn mức tín dụng, khi phát sinh nhu cầu vay từng lần trong kì,

khách hàng chỉ cần trình phương án sử dụng tiền vay, cung cấp các chứng từ


13



Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép
người vay chi vượt quá số dư tài khoản tiền gửi thanh tốn của mình đến
một
giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định (hạn mức thấu
chi).



Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Các tổ chức này có thể nhận vài khâu của hoạt động cho vay từ ngân
hàng hoặc đứng ra bảo lãnh cho các thành viên vay vốn. Hình thức cho vay
này thường áp dụng với những món vay nhỏ, người vay phân tán hoặc cách
xa
ngân hàng.
Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu là cơng cụ tín dụng thương mại

dùng để xác nhận cho người thụ hưởng một trái quyền ngắn hạn về tiền đối
với người phải trả. Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền
cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu (mệnh giá) trừ đi phần
thu nhập của ngân hàng (lợi tức và hoa hồng phí) để sở hữu một thương phiếu
chưa đến hạn.
Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên thứ ba thay cho khách hàng khi khách

hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết. Mặc dù không phải xuất
tiền ngay khi bảo lãnh, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của
mình để thu lợi.
Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng xuất tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thỏa thuận của hợp đồng cho thuê. Sau thời gian nhất
định, khách hàng phải trả đủ gốc và lãi cho ngân hàng. Đây là phương thức
vay tài sản thông qua hợp đồng cho thuê, kèm theo lời hứa đơn phương bán
cho người thuê một giá nhất định sau thời hạn cho th (có tính đến số tiền
th đã trả).


14

bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp
đồng mua bán hàng.
❖ Phân loại theo mức độ đảm bảo:
Tín dụng có đảm bảo: đây là hình thức tín dụng được đảm bảo bằng tài
sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm là những tài sản của người nhận tín dụng hay
tài sản, uy tín của người thứ ba.
Tín dụng khơng có đảm bảo: hình thức này thường chiếm tỉ lệ nhỏ trong
cơ cấu tín dụng của ngân hàng và chỉ áp dụng với các đối tượng có uy tín, có
giao dịch ổn định và thường xuyên với ngân hàng hoặc có những điều kiện ưu
đãi đặc biệt khác.
1.1.2

Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh

nghiệp
nhỏ và vừa
1.1.2.1


Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế

Về mặt lý luận và thực tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí quan trọng ở
nhiều nước trên thế giới trong đó bao gồm cả các nước cơng nghiệp phát triển
và các nền kinh tế đang phát triển. Có thể khái qt vai trị của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong nền kinh tế như sau:
❖ Doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân và thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
Với sự phát triển nhanh về số lượng lẫn chất lượng, doanh nghiệp nhỏ và
vừa đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và sự gia tăng thu nhập các
nước, làm tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro trong việc vận hành
nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp nguyên liệu, sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa thâm nhập vào ngõ ngách thị trường những nơi doanh
nghiệp lớn không làm được. Sản phẩm sản xuất ra phù hợp với thị hiếu và sức
mua của người dân, dẫn đến tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và
sức mua của thị trường, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngoài ra, doanh nghiệp


15

nhỏ và vừa cịn có thể tham gia đến 30 - 50% trên tổng kim ngạch xuất khẩu
toàn nền kinh tế.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn giữ vai trò ổn định nền kinh tế. Với đặc
điểm thường là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn, sự điều chỉnh
hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định.
Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
Đồng thời, doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chun mơn hóa vào sản xuất
một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh tạo nên
ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng cho nền kinh tế.

❖ Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội
làm tăng tính năng động của nền kinh tế
Về vốn: Với sự đa dạng hóa trong các loại hình và ngành nghề sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư, làm gia tăng giá trị của vốn đầu tư, hạn chế tiêu dùng không sinh lợi.
Về lao động: Tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng số lao động quốc gia, có thể chiếm từ 50 80%. Khi những doanh nghiệp lớn ứng dụng cơng nghệ tự động hóa, lao động
phổ thơng dư thừa dẫn đến tình trạng thất nghiệp có thể xảy ra. doanh nghiệp
nhỏ và vừa chính là nơi thu hút, tiếp nhận và đảm bảo thu nhập cho họ.
Về kỹ thuật: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường lựa chọn kỹ thuật phù hợp
với trình độ lao động và khả năng về vốn. Vì vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa có
thể đầu tư cơng nghệ - kĩ thuật mới ở mức trung bình hoặc tái sử dụng các
cơng nghệ đã được sử dụng trên thị trường.
❖ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là trụ cột của kinh tế địa phương, góp phần
vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế
của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương


16

và đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc
làm ở địa phương. Với sự tham gia đầu tư, phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa vào lĩnh vực nơng nghiệp đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo sự phát
triển đồng đều, bền vững giữa các vùng và tích lũy vốn cho q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.2.2

Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa


Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển lên một cấp độ mới, nền
kinh tế hội nhập. Điều này khiến cho các chủ thể kinh doanh, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đối mặt với những thách thức mới là sự cạnh
tranh gay gắt từ phía các doanh nghiệp nước ngồi (bên cạnh sự cạnh tranh
vốn có từ phía các loại hình doanh nghiệp nội địa khác). Trong bối cảnh đó,
tín dụng ngân hàng nổi lên với vai trò là nguồn vốn quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
❖ Có thể nói, trong thời điểm hiện nay, tín dụng ngân hàng được coi là một
trong những nguồn vốn quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bên
cạnh các nguồn vốn tự có và chiếm dụng. Thơng qua tín dụng ngân hàng,
các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn nhàn rỗi từ
dân
cư và các tổ chức khác trong xã hội với chi phí vốn hợp lý. Đây là nguồn
vốn
mà doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận một cách tương đối linh hoạt,
phù
hợp với nhu cầu về lượng vốn và thời điểm cần vốn của doanh nghiệp. Từ
đó,
chủ thể kinh doanh này có cơ hội mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh
thu


×