Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của việt nam đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.4 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Lời mở đầu


Bất kỳ một quốc gia nào, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng đóng vai
Bất kỳ một quốc gia nào, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng đóng vai
trò rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của toàn bộ nền
trò rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của toàn bộ nền
kinh tế. Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam cũng không nằm ngoài
kinh tế. Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam cũng không nằm ngoài
quy luật đó, hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa ( DNNVV ) Việt Nam
quy luật đó, hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa ( DNNVV ) Việt Nam
chiếm khoảng trên 94% tổng số các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này
chiếm khoảng trên 94% tổng số các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này
đã và đang tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như doanh nghiệp tư
đã và đang tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp Nhà
nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp Nhà
nước,…. Những doanh nghiệp này đã đóng góp một vai trò rất quan trọng
nước,…. Những doanh nghiệp này đã đóng góp một vai trò rất quan trọng
trong việc khai thác các tiềm năng của đất nước, tạo việc làm, cung cấp
trong việc khai thác các tiềm năng của đất nước, tạo việc làm, cung cấp
sản phẩm hàng hoá và nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
sản phẩm hàng hoá và nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tăng nguồn hàng xuất khẩu qua đó đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển
tế, tăng nguồn hàng xuất khẩu qua đó đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển
kinh tế của Việt Nam. Vì vậy DNNVV đóng vai trò rất lớn vào sự phát
kinh tế của Việt Nam. Vì vậy DNNVV đóng vai trò rất lớn vào sự phát
triển của đất nước.


triển của đất nước.
Mặt khác quá trình phát triển của các DNNVV cũng chịu ảnh
Mặt khác quá trình phát triển của các DNNVV cũng chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố, trong đó lao động là một trong những yếu tố
hưởng của nhiều nhân tố, trong đó lao động là một trong những yếu tố
ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
hay là sự phát triển của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay chất lượng
hay là sự phát triển của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay chất lượng
lao động trong các DNNVV của Việt Nam vẫn còn ở mức thấp so với các
lao động trong các DNNVV của Việt Nam vẫn còn ở mức thấp so với các
nước trong khu vực và thế giới, và thấp hơn so với chính lao động trong
nước trong khu vực và thế giới, và thấp hơn so với chính lao động trong
cả nước. Điều này đã làm giảm sức cạnh tranh, hạn chế không ít khả năng
cả nước. Điều này đã làm giảm sức cạnh tranh, hạn chế không ít khả năng
phát triển của DNNVV Việt Nam trên thị trường trong nước cũng như
phát triển của DNNVV Việt Nam trên thị trường trong nước cũng như
trên thị trường quốc tế. Những khía cạnh trên đây đủ cho thấy, việc nâng
trên thị trường quốc tế. Những khía cạnh trên đây đủ cho thấy, việc nâng
cao chất lượng lao động trong các DNNVV Việt Nam là hết sức cần thiết.
cao chất lượng lao động trong các DNNVV Việt Nam là hết sức cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và
Trong thời gian thực tập tại Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư. Tìm hiểu thực tế về chất lượng lao động
vừa thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư. Tìm hiểu thực tế về chất lượng lao động
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
1

1
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
trong các DNNVV Việt Nam, với việc nhận thức được tầm quan trọng
trong các DNNVV Việt Nam, với việc nhận thức được tầm quan trọng
của lao động trong các DNNVV, em đã chọn đề tài :
của lao động trong các DNNVV, em đã chọn đề tài :
“Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng lao động trong các
“Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng lao động trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam đến năm 2010 “,
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam đến năm 2010 “,
làm luận văn
làm luận văn
tốt nghiệp.
tốt nghiệp.


1. Mục đích nghiên cứu.
1. Mục đích nghiên cứu.
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá chất lượng lao động trong
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá chất lượng lao động trong
các DNNVV Việt Nam trong thời gian qua và đề ra những giải pháp
các DNNVV Việt Nam trong thời gian qua và đề ra những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng lao động trong các DNNVV đến năm 2010.
nhằm nâng cao chất lượng lao động trong các DNNVV đến năm 2010.
2. Đối tượng nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Mục tiêu của luận văn là xem xét thực trạng chất lượng lao động
Mục tiêu của luận văn là xem xét thực trạng chất lượng lao động
trong các DNNVV của Việt Nam. Do đó, đối tượng nghiên cứu của luận

trong các DNNVV của Việt Nam. Do đó, đối tượng nghiên cứu của luận
văn sẽ là lao động trong các DNNVV chứ không phải là toàn bộ doanh
văn sẽ là lao động trong các DNNVV chứ không phải là toàn bộ doanh
nghiệp ở Việt Nam. DNNVV ở đây được xác định theo nghị định
nghiệp ở Việt Nam. DNNVV ở đây được xác định theo nghị định
90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2003.
90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2003.
3. Phạm vi nghiên cứu
3. Phạm vi nghiên cứu
.
.
Có rất nhiều khía cạnh để phân tích về chất lượng lao động như :
Có rất nhiều khía cạnh để phân tích về chất lượng lao động như :
Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, thể trạng, chỉ số phát triển con
Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, thể trạng, chỉ số phát triển con
người ( HDI ),….nhưng luận văn chỉ tập trung vào việc phân tích khía
người ( HDI ),….nhưng luận văn chỉ tập trung vào việc phân tích khía
cạnh về trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn của chủ doanh nghiệp và
cạnh về trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn của chủ doanh nghiệp và
đội ngũ lao động trong các DNNVV Việt Nam, không bao gồm lao động
đội ngũ lao động trong các DNNVV Việt Nam, không bao gồm lao động
chung của cả nước hay lao động trong các doanh nghiệp chung, doanh
chung của cả nước hay lao động trong các doanh nghiệp chung, doanh
nghiệp không phải là DNNVV.
nghiệp không phải là DNNVV.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để làm rõ được mục tiêu các nội dung của luận văn, trong bài viết
Để làm rõ được mục tiêu các nội dung của luận văn, trong bài viết
có sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích định tính và định lượng,

có sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích định tính và định lượng,
các phương pháp suy luận logic và dẫn giải trong quá trình phân tích.
các phương pháp suy luận logic và dẫn giải trong quá trình phân tích.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
2
2
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
duy vật lịch sử để nghiên cứu trình bày các nội dung mang tính chất lý
duy vật lịch sử để nghiên cứu trình bày các nội dung mang tính chất lý
luận và thực tiễn.
luận và thực tiễn.
Kết cấu của luận văn gồm 3 phần :
Kết cấu của luận văn gồm 3 phần :
Phần I
Phần I
: Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng lao động trong các
: Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng lao động trong các
DNNVV ở Việt Nam.
DNNVV ở Việt Nam.
Phần II
Phần II
: Thực trạng chất lượng lao động trong các DNNVV ở
: Thực trạng chất lượng lao động trong các DNNVV ở
Việt Nam hiện nay.

Việt Nam hiện nay.
Phần III
Phần III
: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng lao động
: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng lao động
trong các DNNVV của Việt Nam đến năm 2010.
trong các DNNVV của Việt Nam đến năm 2010.
Để hoàn thành đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân bằng
Để hoàn thành đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân bằng
những kiến thức đã được học trên trường, còn được sự giúp đỡ, hướng
những kiến thức đã được học trên trường, còn được sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của thầy Ngô Thắng Lợi và chị Nguyễn Thị Lan tại cơ quan
dẫn tận tình của thầy Ngô Thắng Lợi và chị Nguyễn Thị Lan tại cơ quan
thực tập Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên trong thời
thực tập Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên trong thời
gian có hạn và kiến thức, kinh nghiệm thực tế chưa hoàn thiện nên bài
gian có hạn và kiến thức, kinh nghiệm thực tế chưa hoàn thiện nên bài
viết không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được
viết không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được
sự góp ý của thầy cô và các bạn.
sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
3
3
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN I : SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT

PHẦN I : SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNGLAO ĐỘNG TRONG CÁC DNNVV Ở VIỆT NAM.
LƯỢNGLAO ĐỘNG TRONG CÁC DNNVV Ở VIỆT NAM.
I. Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
I. Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Định nghĩa.
1. Định nghĩa.
Trên thế giới mỗi quốc gia đều có những quy định loại hình doanh
Trên thế giới mỗi quốc gia đều có những quy định loại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa khác nhau dựa vào quy mô về số lượng lao động, số
nghiệp nhỏ và vừa khác nhau dựa vào quy mô về số lượng lao động, số
vốn đăng ký,…. Ở Việt Nam, sự hình thành quan niệm và cách phân loại
vốn đăng ký,…. Ở Việt Nam, sự hình thành quan niệm và cách phân loại
DNNVV cũng rất khác nhau qua các thời kỳ phát triển của đất nước. Năm
DNNVV cũng rất khác nhau qua các thời kỳ phát triển của đất nước. Năm
1993, Việt Nam đã tiến hành phân loại doanh nghiệp Nhà nước theo 5
1993, Việt Nam đã tiến hành phân loại doanh nghiệp Nhà nước theo 5
hạng : Hạng đặc biệt, hạng I, hạng II, hạng III và hạng IV. Việc xác định
hạng : Hạng đặc biệt, hạng I, hạng II, hạng III và hạng IV. Việc xác định
các hạng doanh nghiệp này dựa trên hai tiêu thức là độ phức tạp của quản
các hạng doanh nghiệp này dựa trên hai tiêu thức là độ phức tạp của quản
lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua 8 chỉ tiêu là : vốn sản xuất
lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua 8 chỉ tiêu là : vốn sản xuất
kinh doanh, trình độ công nghệ, phạm vi hoạt động, số lượng lao động,
kinh doanh, trình độ công nghệ, phạm vi hoạt động, số lượng lao động,
mức độ đóng góp cho Chính phủ, lợi nhuận thực hiện, doanh thu và tỉ suất
mức độ đóng góp cho Chính phủ, lợi nhuận thực hiện, doanh thu và tỉ suất
lợi nhuận trên vốn. Việc xếp hạng các doanh nghiệp như vậy chủ yếu chỉ
lợi nhuận trên vốn. Việc xếp hạng các doanh nghiệp như vậy chủ yếu chỉ
là để sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp và trả lương cho cán

là để sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp và trả lương cho cán
DNNVV.
DNNVV.
Gần đây, có nhiều chương trình quốc gia và quốc tế hỗ trợ phát
Gần đây, có nhiều chương trình quốc gia và quốc tế hỗ trợ phát
triển các DNNVV ở Việt Nam. Trước năm 1998 Chính phủ vẫn chưa hề
triển các DNNVV ở Việt Nam. Trước năm 1998 Chính phủ vẫn chưa hề
có một văn bản pháp luật nào chính thức quy định tiêu chuẩn cụ thể của
có một văn bản pháp luật nào chính thức quy định tiêu chuẩn cụ thể của
DNNVV ở Việt Nam. Do đó, mỗi một tổ chức đưa ra một quan niệm khác
DNNVV ở Việt Nam. Do đó, mỗi một tổ chức đưa ra một quan niệm khác
nhau về DNNVV nhằm định hướng mục tiêu và đối tượng hỗ trợ hoạt
nhau về DNNVV nhằm định hướng mục tiêu và đối tượng hỗ trợ hoạt
động của tổ chức mình.
động của tổ chức mình.
Đến tháng 6 năm 1998, Chính phủ đã ban hành một công văn để
Đến tháng 6 năm 1998, Chính phủ đã ban hành một công văn để
xác định tiêu thức cho một doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Theo
xác định tiêu thức cho một doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Theo
công văn số 681/CP-KTN do Chính phủ Việt Nam ban hành ngày
công văn số 681/CP-KTN do Chính phủ Việt Nam ban hành ngày
20/06/1998, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành công nghiệp là các
20/06/1998, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành công nghiệp là các
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
4
4
Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp phải có số vốn điều lệ dưới 5 tỉ đồng ( tương đương
doanh nghiệp phải có số vốn điều lệ dưới 5 tỉ đồng ( tương đương
387.600 USD ) và số lao động trung bình hàng năm dưới 300 người.
387.600 USD ) và số lao động trung bình hàng năm dưới 300 người.
Trong thương mại dịch vụ là những doanh nghiệp có vốn sản xuất dưới 3
Trong thương mại dịch vụ là những doanh nghiệp có vốn sản xuất dưới 3
tỷ đồng và số lao động dưới 200 người. Trong đó, doanh nghiệp có vốn
tỷ đồng và số lao động dưới 200 người. Trong đó, doanh nghiệp có vốn
dưới 1 tỷ đồng và số lao động dưới 50 người trong công nghiệp và dưới
dưới 1 tỷ đồng và số lao động dưới 50 người trong công nghiệp và dưới
30 người trong thương mại dịch vụ là doanh nghiệp nhỏ. Tiêu chí này dựa
30 người trong thương mại dịch vụ là doanh nghiệp nhỏ. Tiêu chí này dựa
trên hai căn cứ là tổng số vốn và số lao động, các tiêu thức về DNNVV
trên hai căn cứ là tổng số vốn và số lao động, các tiêu thức về DNNVV
trong công văn này đã trở thành một căn cứ pháp lý quan trọng đầu tiên
trong công văn này đã trở thành một căn cứ pháp lý quan trọng đầu tiên
để chính thức xác định đối tượng là DNNVV ở Việt Nam.
để chính thức xác định đối tượng là DNNVV ở Việt Nam.
Ngày 23 tháng 11 năm 2003 Chính phủ Việt Nam đã ban hành
Ngày 23 tháng 11 năm 2003 Chính phủ Việt Nam đã ban hành
Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Trong Nghị định này, Chính Phủ đã đưa ra một định nghĩa chung về
vừa. Trong Nghị định này, Chính Phủ đã đưa ra một định nghĩa chung về
doanh nghiệp nhỏ và vừa để các ban ngành, địa phương có căn cứ để xác
doanh nghiệp nhỏ và vừa để các ban ngành, địa phương có căn cứ để xác
định đối tượng được Chính Phủ trợ giúp phát triển.
định đối tượng được Chính Phủ trợ giúp phát triển.
Theo định nghĩa này

Theo định nghĩa này
,
,
doanh nghiệp nhỏ và vừa là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã
doanh nghiệp nhỏ và vừa là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng ( tương đương 650.000 USD ) hoặc có số lao động trung
quá 10 tỷ đồng ( tương đương 650.000 USD ) hoặc có số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người. Theo Nghị định này, đối tượng
bình hàng năm không quá 300 người. Theo Nghị định này, đối tượng
được xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm :
được xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm :
- Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
.
.
- Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh
- Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp Nhà nước.
nghiệp Nhà nước.
- Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.
- Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.
-
-
Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định
Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định
109/2004/NĐ-CP.
109/2004/NĐ-CP.
Như vậy doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm : Hộ kinh doanh cá thể, các

Như vậy doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm : Hộ kinh doanh cá thể, các
doanh nghiệp trong nước, kể cả khu vực Nhà nước, khu vực kinh tế tư
doanh nghiệp trong nước, kể cả khu vực Nhà nước, khu vực kinh tế tư
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
5
5
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
nhân và kinh tế tập thể ; Không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa thành
nhân và kinh tế tập thể ; Không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa thành
lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài. Xác định DNNVV thường
lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài. Xác định DNNVV thường
căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp chứ không thể căn cứ vào loại hình sở hữu.
căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp chứ không thể căn cứ vào loại hình sở hữu.
Tuy nhiên, tiêu chí về vốn không phân biệt các ngành nghề, trong
Tuy nhiên, tiêu chí về vốn không phân biệt các ngành nghề, trong
khi đó yêu cầu vốn đầu tư của mỗi ngành nghề khác nhau là rất khác
khi đó yêu cầu vốn đầu tư của mỗi ngành nghề khác nhau là rất khác
nhau. Thí dụ như ngành thương mại không đòi hỏi vốn cố định lớn,
nhau. Thí dụ như ngành thương mại không đòi hỏi vốn cố định lớn,
nhưng các ngành sản xuất lại yêu cầu có vốn cố định lớn. Đồng thời tiêu
nhưng các ngành sản xuất lại yêu cầu có vốn cố định lớn. Đồng thời tiêu
chí về số lao động để xác định DNNVV ở biên độ quá lớn, nếu chỉ dùng
chí về số lao động để xác định DNNVV ở biên độ quá lớn, nếu chỉ dùng
tiêu chí này để phục vụ công tác hoạch định chính sách thì tính khả thi
tiêu chí này để phục vụ công tác hoạch định chính sách thì tính khả thi
của chính sách đề ra sẽ không cao. Nếu có thể, phân loại cụ thể hơn theo

của chính sách đề ra sẽ không cao. Nếu có thể, phân loại cụ thể hơn theo
quy mô thành doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
quy mô thành doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
vừa thì từ đó có thể đưa ra các biện pháp hỗ trợ phù hợp hơn đối với từng
vừa thì từ đó có thể đưa ra các biện pháp hỗ trợ phù hợp hơn đối với từng
loại quy mô.
loại quy mô.
2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Qua phân tích về DNNVV ở trên, chúng ta thấy các DNNVV là
Qua phân tích về DNNVV ở trên, chúng ta thấy các DNNVV là
một loại hình doanh nghiệp không phân biệt theo hình thức sở hữu mà
một loại hình doanh nghiệp không phân biệt theo hình thức sở hữu mà
được phân biệt trên khía cạnh quy mô. Đa số các DNNVV là những
được phân biệt trên khía cạnh quy mô. Đa số các DNNVV là những
doanh nghiệp có quy mô vốn hoạt động nhỏ, do đó doanh thu và lợi
doanh nghiệp có quy mô vốn hoạt động nhỏ, do đó doanh thu và lợi
nhuận không lớn và hầu hết các DNNVV hoạt động trong những lĩnh vực,
nhuận không lớn và hầu hết các DNNVV hoạt động trong những lĩnh vực,
ngành sử dụng nhiều lao động. Cũng như các loại hình doanh nghiệp
ngành sử dụng nhiều lao động. Cũng như các loại hình doanh nghiệp
khác, các DNNVV có những đặc điểm riêng trong quá trình hình thành và
khác, các DNNVV có những đặc điểm riêng trong quá trình hình thành và
phát triển. Các đặc tính chung của các DNNVV đã được nhiều học giả
phát triển. Các đặc tính chung của các DNNVV đã được nhiều học giả
phân tích trong các công trình nghiên cứu khác nhau thông qua ưu thế và
phân tích trong các công trình nghiên cứu khác nhau thông qua ưu thế và
nhược điểm của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế. Hầu hết
nhược điểm của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế. Hầu hết
các học giả nhất trí rằng loại hình DNNVV có các ưu thế và nhược điểm

các học giả nhất trí rằng loại hình DNNVV có các ưu thế và nhược điểm
như sau :
như sau :
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
6
6
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
2.1. Ưu thế của DNNVV.
2.1. Ưu thế của DNNVV.
So với các loại hình doanh nghiệp khác đang tồn tại và hoạt động
So với các loại hình doanh nghiệp khác đang tồn tại và hoạt động
trong nền kinh tế như các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế, các tổng
trong nền kinh tế như các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế, các tổng
công ty, công ty xuyên quốc gia thì DNNVV có những điểm mạnh như :
công ty, công ty xuyên quốc gia thì DNNVV có những điểm mạnh như :
-
-
Dễ khởi nghiệp : Các DNNVV đều dễ dàng có thể bắt đầu
Dễ khởi nghiệp : Các DNNVV đều dễ dàng có thể bắt đầu
ngay sau khi có ý tưởng kinh doanh và một số vốn không cần quá lớn
ngay sau khi có ý tưởng kinh doanh và một số vốn không cần quá lớn
cũng như về lao động. Loại hình doanh nghiệp này không đòi hỏi cần có
cũng như về lao động. Loại hình doanh nghiệp này không đòi hỏi cần có
số vốn đầu tư ban đầu lớn. Chính điều đó đã khuyến khích, thu hút được
số vốn đầu tư ban đầu lớn. Chính điều đó đã khuyến khích, thu hút được
nguồn vốn đầu tư trong dân. DNNVV cũng là nơi bắt đầu của những tập

nguồn vốn đầu tư trong dân. DNNVV cũng là nơi bắt đầu của những tập
đoàn kinh tế lớn mạnh trên thế giới, cũng như nhiều doanh nghiệp lớn,
đoàn kinh tế lớn mạnh trên thế giới, cũng như nhiều doanh nghiệp lớn,
công ty đa quốc gia.
công ty đa quốc gia.
-
-
Linh hoạt : Với đặc điểm là quy mô nhỏ, nên các DNNVV
Linh hoạt : Với đặc điểm là quy mô nhỏ, nên các DNNVV
đều rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh của môi trường
đều rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh của môi trường
kinh tế - xã hội. Trong một số trường hợp các DNNVV còn năng động
kinh tế - xã hội. Trong một số trường hợp các DNNVV còn năng động
trong việc đón đầu những biến động bất ngờ của thể chế, chính sách quản
trong việc đón đầu những biến động bất ngờ của thể chế, chính sách quản
lý kinh tế - xã hội, hay các dao động đột biến trên thị trường. Trên góc độ
lý kinh tế - xã hội, hay các dao động đột biến trên thị trường. Trên góc độ
thương mại thì nhờ tính năng động này mà các DNNVV dễ dàng tìm
thương mại thì nhờ tính năng động này mà các DNNVV dễ dàng tìm
kiếm được những thị trường ngách và ra nhập thị trường này khi thấy việc
kiếm được những thị trường ngách và ra nhập thị trường này khi thấy việc
kinh doanh có thể thu nhiều lợi nhuận hoặc rút khỏi các thị trường này khi
kinh doanh có thể thu nhiều lợi nhuận hoặc rút khỏi các thị trường này khi
công việc kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu quả hơn. Điều này
công việc kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu quả hơn. Điều này
đặc biệt quan trọng đối với các nền kinh tế đang chuyển đổi hoặc các nền
đặc biệt quan trọng đối với các nền kinh tế đang chuyển đổi hoặc các nền
kinh tế đang phát triển.
kinh tế đang phát triển.
-

-
Lợi thế so sánh trong cạnh tranh : So với các doanh nghiệp
Lợi thế so sánh trong cạnh tranh : So với các doanh nghiệp
lớn, thì DNNVV có lợi thế so sánh trong cạnh tranh đó là khả năng phát
lớn, thì DNNVV có lợi thế so sánh trong cạnh tranh đó là khả năng phát
huy những nguồn lực đầu vào như lao động hay tài nguyên hoặc nguồn
huy những nguồn lực đầu vào như lao động hay tài nguyên hoặc nguồn
vốn tại chỗ khi khai thác và phát huy các ngành nghề truyền thống của
vốn tại chỗ khi khai thác và phát huy các ngành nghề truyền thống của
từng địa phương. Rất nhiều DNNVV của Việt Nam và trên thế giới đã
từng địa phương. Rất nhiều DNNVV của Việt Nam và trên thế giới đã
từng bước trưởng thành và lớn mạnh khi khai thác các nguồn lực sẵn có
từng bước trưởng thành và lớn mạnh khi khai thác các nguồn lực sẵn có
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
7
7
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
của địa phương. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ còn có nhiều lợi thế
của địa phương. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ còn có nhiều lợi thế
hơn các doanh nghiệp lớn trong việc theo sát nhu cầu và thị hiếu người
hơn các doanh nghiệp lớn trong việc theo sát nhu cầu và thị hiếu người
tiêu dùng, qua đó sáng tạo ra nhiều loại hàng hoá và dịch vụ mới đáp ứng
tiêu dùng, qua đó sáng tạo ra nhiều loại hàng hoá và dịch vụ mới đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Theo đặc điểm này, các
ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Theo đặc điểm này, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có lợi thế trong việc định hướng và làm xuất

doanh nghiệp nhỏ và vừa có lợi thế trong việc định hướng và làm xuất
hiện nhiều nhu cầu mới từ phía người tiêu dùng. Nhờ sự phát triển của
hiện nhiều nhu cầu mới từ phía người tiêu dùng. Nhờ sự phát triển của
các DNNVV mà hiện nay đã có nhiều loại sản phẩm và dịch vụ mới ra
các DNNVV mà hiện nay đã có nhiều loại sản phẩm và dịch vụ mới ra
đời đáp ứng được những sở thích của người tiêu dùng.
đời đáp ứng được những sở thích của người tiêu dùng.
-
-
Tạo ra việc làm mới cho người lao động : Để đánh giá các
Tạo ra việc làm mới cho người lao động : Để đánh giá các
DNNVV trên giác độ kinh tế thì nó tạo ra các tác động ngoại lai rất mạnh
DNNVV trên giác độ kinh tế thì nó tạo ra các tác động ngoại lai rất mạnh
cả về mặt tích cực cũng như tiêu cực. Với lợi thế của mình trong việc khai
cả về mặt tích cực cũng như tiêu cực. Với lợi thế của mình trong việc khai
thác các nguồn lực sẵn có tại chỗ của địa phương đặc biệt là các ngành
thác các nguồn lực sẵn có tại chỗ của địa phương đặc biệt là các ngành
phải sử dụng nhiều lao động. Các DNNVV có tác động tích cực trong
phải sử dụng nhiều lao động. Các DNNVV có tác động tích cực trong
việc tạo ra việc làm cũng như nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
việc tạo ra việc làm cũng như nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
dân cư tại địa phương hoặc duy trì và bảo vệ các phong tục truyền thống,
dân cư tại địa phương hoặc duy trì và bảo vệ các phong tục truyền thống,
những nét văn hoá đặc sắc của dân tộc. Bên cạnh đó, việc phát triển các
những nét văn hoá đặc sắc của dân tộc. Bên cạnh đó, việc phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có các lợi ích như giảm khoảng cách giữa
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có các lợi ích như giảm khoảng cách giữa
người giàu và người nghèo, giảm sự chênh lệch giữa nông thôn và thành
người giàu và người nghèo, giảm sự chênh lệch giữa nông thôn và thành
thị, qua đó cũng góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội và giúp chính phủ

thị, qua đó cũng góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội và giúp chính phủ
giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội khác.
giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội khác.
2.2. Điểm yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.2. Điểm yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bên cạnh những thế mạnh của mình thì các DNNVV còn tồn tại
Bên cạnh những thế mạnh của mình thì các DNNVV còn tồn tại
những điểm yếu nhất định :
những điểm yếu nhất định :
-
-
Nguồn lực nhỏ : Đặc điểm này trở thành hạn chế đối với các
Nguồn lực nhỏ : Đặc điểm này trở thành hạn chế đối với các
DNNVV trong việc tiến hành các công trình lớn, hoặc các dự án đầu tư
DNNVV trong việc tiến hành các công trình lớn, hoặc các dự án đầu tư
đòi hỏi phải có vốn lớn, các dự án đầu tư công cộng.
đòi hỏi phải có vốn lớn, các dự án đầu tư công cộng.
-
-
Không có các lợi thế kinh tế theo qui mô : Trong một số nước
Không có các lợi thế kinh tế theo qui mô : Trong một số nước
nhất định thì loại hình doanh nghiệp này thường yếu thế trong các mối
nhất định thì loại hình doanh nghiệp này thường yếu thế trong các mối
quan hệ với ngân hàng, với chính phủ và giới báo chí cũng như chưa được
quan hệ với ngân hàng, với chính phủ và giới báo chí cũng như chưa được
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
8

8
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
sự ủng hộ của công chúng. Nhiều DNNVV bị phụ thuộc rất nhiều vào các
sự ủng hộ của công chúng. Nhiều DNNVV bị phụ thuộc rất nhiều vào các
doanh nghiệp lớn trong quá trình phát triển.
doanh nghiệp lớn trong quá trình phát triển.
-
-
Dễ khởi nghiệp nhưng cũng phải chịu nhiều rủi ro trong kinh
Dễ khởi nghiệp nhưng cũng phải chịu nhiều rủi ro trong kinh
doanh : Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy càng nhiều
doanh : Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy càng nhiều
DNNVV ra đời thì cũng có càng nhiều DNNVV phá sản. Có những
DNNVV ra đời thì cũng có càng nhiều DNNVV phá sản. Có những
doanh nghiệp bị phá sản sau một thời gian hoạt động rất ngắn. Theo kết
doanh nghiệp bị phá sản sau một thời gian hoạt động rất ngắn. Theo kết
quả nghiên cứu thực nghiệm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới thì
quả nghiên cứu thực nghiệm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới thì
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tỷ lệ phá sản và thất bại cao trong năm
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tỷ lệ phá sản và thất bại cao trong năm
thứ 4.
thứ 4.
-
-
Gây các ảnh hưởng ngoại lai tiêu cực trong nền kinh tế : Do ít
Gây các ảnh hưởng ngoại lai tiêu cực trong nền kinh tế : Do ít
vốn, hầu hết các doanh nghiệp này không quan tâm đầy đủ đến việc bảo
vốn, hầu hết các doanh nghiệp này không quan tâm đầy đủ đến việc bảo
vệ môi trường hoặc khi nhiều doanh nghiệp bị phá sản do hoạt động

vệ môi trường hoặc khi nhiều doanh nghiệp bị phá sản do hoạt động
không hiệu quả thì gây ra sự thiếu tin tưởng của dân chúng đối với loại
không hiệu quả thì gây ra sự thiếu tin tưởng của dân chúng đối với loại
hình doanh nghiệp này, gây khó khăn cho người tiêu dùng khi chọn lựa
hình doanh nghiệp này, gây khó khăn cho người tiêu dùng khi chọn lựa
các sản phẩm tiêu dùng cũng như khi chọn lựa các nhà cung cấp dịch vụ.
các sản phẩm tiêu dùng cũng như khi chọn lựa các nhà cung cấp dịch vụ.
Điều này đã làm giảm uy tín của loại hình DNNVV đối với công chúng
Điều này đã làm giảm uy tín của loại hình DNNVV đối với công chúng
và người lao động.
và người lao động.
3. Vai trò của các DNNVV trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
3. Vai trò của các DNNVV trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Ở các nước phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đài Loan…., Chính
Ở các nước phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đài Loan…., Chính
phủ các nước này cũng xác định vai trò quan trọng, lâu dài của các
phủ các nước này cũng xác định vai trò quan trọng, lâu dài của các
DNNVV, là bộ phận cấu thành không thể thiếu được của nền kinh tế, có
DNNVV, là bộ phận cấu thành không thể thiếu được của nền kinh tế, có
mối quan hệ tương hỗ không thể tách rời nhau với các tập đoàn kinh tế,
mối quan hệ tương hỗ không thể tách rời nhau với các tập đoàn kinh tế,
đặc biệt trong công nghiệp bổ trợ và mạng lưới phân phối sản phẩm. Vai
đặc biệt trong công nghiệp bổ trợ và mạng lưới phân phối sản phẩm. Vai
trò của các DNNVV ở nhiều nước được biết đến như là các cơ sở sản xuất
trò của các DNNVV ở nhiều nước được biết đến như là các cơ sở sản xuất
– kinh doanh có khả năng : Tạo ra nhiều việc làm mới với chi phí thấp ;
– kinh doanh có khả năng : Tạo ra nhiều việc làm mới với chi phí thấp ;
cung cấp cho xã hội khối lượng hàng hoá dịch vụ đáng kể và làm tăng
cung cấp cho xã hội khối lượng hàng hoá dịch vụ đáng kể và làm tăng
GDP cho nền kinh tế của đất nước ; Tăng cường kỹ năng quản lý và đổi

GDP cho nền kinh tế của đất nước ; Tăng cường kỹ năng quản lý và đổi
mới công nghệ ; góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập trong xã hội,
mới công nghệ ; góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập trong xã hội,
xoá đói giảm nghèo và tăng sự công bằng trong nền kinh tế ; Tăng nguồn
xoá đói giảm nghèo và tăng sự công bằng trong nền kinh tế ; Tăng nguồn
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
9
9
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
tiết kiệm và đầu tư của dân cư địa phương làm cho nền kinh tế năng động
tiết kiệm và đầu tư của dân cư địa phương làm cho nền kinh tế năng động
và hiệu quả hơn ; cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác
và hiệu quả hơn ; cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác
nhau. Mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia của
nhau. Mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia của
các DNNVV được thể hiện ở mức độ thu hút lao động, vốn đầu tư, tạo ra
các DNNVV được thể hiện ở mức độ thu hút lao động, vốn đầu tư, tạo ra
giá trị gia tăng, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước. Trong điều kiện
giá trị gia tăng, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước. Trong điều kiện
kinh tế hiện nay, các DNNVV ở Việt Nam thể hiện vai trò của mình trên
kinh tế hiện nay, các DNNVV ở Việt Nam thể hiện vai trò của mình trên
các lĩnh vực sau :
các lĩnh vực sau :
3.1. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
3.1. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
Cũng như tất cả các DNNVV ở các nước trên thế giới, DNNVV

Cũng như tất cả các DNNVV ở các nước trên thế giới, DNNVV
Việt Nam đã cung cấp ra thị trường nhiều loại hàng hoá khác nhau, đáp
Việt Nam đã cung cấp ra thị trường nhiều loại hàng hoá khác nhau, đáp
ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước như trang thiết bị và linh
ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước như trang thiết bị và linh
kiện cần thiết cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ
kiện cần thiết cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ
công nghiệp cũng như các hàng hoá tiêu dùng khác. Theo số liệu thống
công nghiệp cũng như các hàng hoá tiêu dùng khác. Theo số liệu thống
kê, trong những năm qua DNNVV đã đóng góp khoảng trên 27% vào
kê, trong những năm qua DNNVV đã đóng góp khoảng trên 27% vào
tổng sản phẩm quốc nội của cả nước. Ngoài ra, DNNVV Việt Nam còn
tổng sản phẩm quốc nội của cả nước. Ngoài ra, DNNVV Việt Nam còn
cung cấp 100% sản phẩm trong nhiều ngành đặc biệt là các ngành công
cung cấp 100% sản phẩm trong nhiều ngành đặc biệt là các ngành công
nghiệp truyền thống và thu hút nhiều lao động như chiếu cói, giầy dép. Sự
nghiệp truyền thống và thu hút nhiều lao động như chiếu cói, giầy dép. Sự
mở rộng và phát triển các DNNVV sẽ góp phần không nhỏ trong việc làm
mở rộng và phát triển các DNNVV sẽ góp phần không nhỏ trong việc làm
tăng tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) của cả nền kinh tế qua các năm.
tăng tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) của cả nền kinh tế qua các năm.
3.2. Tạo việc làm cho người lao động.
3.2. Tạo việc làm cho người lao động.
Đặc điểm của các DNNVV là ít vốn và hoạt động chủ yếu trong
Đặc điểm của các DNNVV là ít vốn và hoạt động chủ yếu trong
các ngành sử dụng nhiều lao động. Theo thống kê thì hiện nay, các
các ngành sử dụng nhiều lao động. Theo thống kê thì hiện nay, các
DNNVV Việt Nam đang thu hút 50% lực lượng lao động trong khu vực
DNNVV Việt Nam đang thu hút 50% lực lượng lao động trong khu vực
phi nông nghiệp. Cũng tương tự, DNNVV ở tất cả các nước có thể tạo ra

phi nông nghiệp. Cũng tương tự, DNNVV ở tất cả các nước có thể tạo ra
những chỗ làm việc mới cho người lao động với số lượng tương đối lớn.
những chỗ làm việc mới cho người lao động với số lượng tương đối lớn.
Tại nhiều nước trên thế giới, kể cả những nước phát triển, DNNVV là nơi
Tại nhiều nước trên thế giới, kể cả những nước phát triển, DNNVV là nơi
tạo ra nhiều việc làm nhất. Khi các DNNVV phát triển thì sẽ tạo ra nhiều
tạo ra nhiều việc làm nhất. Khi các DNNVV phát triển thì sẽ tạo ra nhiều
cơ hội tăng thêm việc làm, thu hút nhiều lao động và giảm tỷ lệ thất
cơ hội tăng thêm việc làm, thu hút nhiều lao động và giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong nền kinh tế qua đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội,
nghiệp trong nền kinh tế qua đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội,
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
10
10
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư kể cả người thất nghiệp, phụ nữ và
mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư kể cả người thất nghiệp, phụ nữ và
những người tàn tật. Với tính chất sản xuất nhỏ, chi phí để tạo ra một chỗ
những người tàn tật. Với tính chất sản xuất nhỏ, chi phí để tạo ra một chỗ
làm việc thấp, các DNNVV Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng trong
làm việc thấp, các DNNVV Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc tạo ra và tăng thêm việc làm cho nền kinh tế, góp phần giảm tỷ lệ
việc tạo ra và tăng thêm việc làm cho nền kinh tế, góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp và ổn định xã hội bằng cách thu hút nhiều lao động với chi phí
thất nghiệp và ổn định xã hội bằng cách thu hút nhiều lao động với chi phí
thấp và chủ yếu là bằng vốn của dân.

thấp và chủ yếu là bằng vốn của dân.
3.3. Tận dụng được nguồn lực sẵn có trong xã hội.
3.3. Tận dụng được nguồn lực sẵn có trong xã hội.
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, vốn có vai trò
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, vốn có vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế của từng nước cũng như đối với từng
quan trọng trong phát triển kinh tế của từng nước cũng như đối với từng
doanh nghiệp. Vốn là yếu tố cơ bản để khai thác và phối hợp các yếu tố
doanh nghiệp. Vốn là yếu tố cơ bản để khai thác và phối hợp các yếu tố
sản xuất khác như lao động, đất đai, công nghệ và quản lý để tạo ra lợi
sản xuất khác như lao động, đất đai, công nghệ và quản lý để tạo ra lợi
nhuận cho các chủ doanh nghiệp. Vốn có vai trò to lớn trong việc đầu tư
nhuận cho các chủ doanh nghiệp. Vốn có vai trò to lớn trong việc đầu tư
trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề, nâng cao trình độ tay nghề
trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề, nâng cao trình độ tay nghề
cho công nhân cũng như trình độ quản lý cho chủ doanh nghiệp. Tuy
cho công nhân cũng như trình độ quản lý cho chủ doanh nghiệp. Tuy
nhiên, một nghịch lý hiện nay là trong khi có nhiều doanh nghiệp đang
nhiên, một nghịch lý hiện nay là trong khi có nhiều doanh nghiệp đang
thiếu vốn kinh doanh trầm trọng thì vốn nhàn rỗi trong dân còn nhiều
thiếu vốn kinh doanh trầm trọng thì vốn nhàn rỗi trong dân còn nhiều
nhưng không huy động được. Khi mà chính sách tài chính tín dụng của
nhưng không huy động được. Khi mà chính sách tài chính tín dụng của
Chính phủ và các ngân hàng chưa thực sự gây được niềm tin đối với
Chính phủ và các ngân hàng chưa thực sự gây được niềm tin đối với
những người có vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư thì nhiều DNNVV
những người có vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư thì nhiều DNNVV
đã là người tiếp xúc trực tiếp với người dân và huy động được vốn để
đã là người tiếp xúc trực tiếp với người dân và huy động được vốn để
kinh doanh, hoặc bản thân chính người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh,

kinh doanh, hoặc bản thân chính người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh,
thành lập doanh nghiệp. Dưới khía cạnh đó, DNNVV có vai trò rất lớn
thành lập doanh nghiệp. Dưới khía cạnh đó, DNNVV có vai trò rất lớn
trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế.
trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế.
Hơn thế, do đặc điểm của DNNVV rất linh hoạt, nó có thể phát
Hơn thế, do đặc điểm của DNNVV rất linh hoạt, nó có thể phát
triển nhiều ngành nghề mà có nguồn nguyên liệu sẵn có tại chỗ, phù hợp
triển nhiều ngành nghề mà có nguồn nguyên liệu sẵn có tại chỗ, phù hợp
với điều kiện của từng địa phương trên địa bàn doanh nghiệp hoạt động.
với điều kiện của từng địa phương trên địa bàn doanh nghiệp hoạt động.
3.4. Hỗ trợ các loại hình kinh tế khác.
3.4. Hỗ trợ các loại hình kinh tế khác.
Trong quá trình kinh doanh, nhiều DNNVV có thể hỗ trợ cho các
Trong quá trình kinh doanh, nhiều DNNVV có thể hỗ trợ cho các
doanh nghiệp lớn kinh doanh một cách có hiệu quả hơn như làm đại lý vệ
doanh nghiệp lớn kinh doanh một cách có hiệu quả hơn như làm đại lý vệ
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
11
11
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
tinh cho các doanh nghiệp lớn, cung cấp những bán thành phẩm hay
tinh cho các doanh nghiệp lớn, cung cấp những bán thành phẩm hay
nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp lớn hoặc thâm nhập vào mọi ngõ
nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp lớn hoặc thâm nhập vào mọi ngõ
ngách thị trường mà doanh nghiệp lớn không với tới để phân phối các sản

ngách thị trường mà doanh nghiệp lớn không với tới để phân phối các sản
phẩm của doanh nghiệp lớn. Bên cạnh đó, khi số DNNVV tăng lên sẽ kéo
phẩm của doanh nghiệp lớn. Bên cạnh đó, khi số DNNVV tăng lên sẽ kéo
theo sự tăng lên nhanh chóng số lượng các sản phẩm và dịch vụ mới trong
theo sự tăng lên nhanh chóng số lượng các sản phẩm và dịch vụ mới trong
nền kinh tế. Nhờ hoạt động với quy mô nhỏ và vừa, các DNNVV có ưu
nền kinh tế. Nhờ hoạt động với quy mô nhỏ và vừa, các DNNVV có ưu
thế là chuyển hướng kinh doanh nhanh từ những ngành nghề kém hiệu
thế là chuyển hướng kinh doanh nhanh từ những ngành nghề kém hiệu
quả sang các ngành khác hiệu quả hơn, thoả mãn nhu cầu rất linh hoạt của
quả sang các ngành khác hiệu quả hơn, thoả mãn nhu cầu rất linh hoạt của
dân cư. Chính sự phát triển đó của các DNNVV đã làm tăng tính cạnh
dân cư. Chính sự phát triển đó của các DNNVV đã làm tăng tính cạnh
tranh, tính linh hoạt và giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế.
tranh, tính linh hoạt và giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế.
3.5. Nâng cao thu nhập cho người dân.
3.5. Nâng cao thu nhập cho người dân.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, năng suất của nền sản xuất xã
Việt Nam là một nước nông nghiệp, năng suất của nền sản xuất xã
hội cũng như thu nhập của dân cư thấp. Thu nhập của người dân ở nông
hội cũng như thu nhập của dân cư thấp. Thu nhập của người dân ở nông
thôn chủ yếu là dựa vào nền nông nghiệp thuần nông. Việc phát triển các
thôn chủ yếu là dựa vào nền nông nghiệp thuần nông. Việc phát triển các
DNNVV ở thành thị cũng như ở nông thôn là một trong các biện pháp cơ
DNNVV ở thành thị cũng như ở nông thôn là một trong các biện pháp cơ
bản góp phần tăng nhanh thu nhập của các tầng lớp dân cư. Thông qua
bản góp phần tăng nhanh thu nhập của các tầng lớp dân cư. Thông qua
việc phát triển các DNNVV, lao động ở nông thôn sẽ được thu hút vào
việc phát triển các DNNVV, lao động ở nông thôn sẽ được thu hút vào
các doanh nghiệp nhờ đó mà thu nhập của dân cư được đa dạng hoá và

các doanh nghiệp nhờ đó mà thu nhập của dân cư được đa dạng hoá và
được nâng cao lên. Cuộc sống của người dân nông thôn sẽ ổn định hơn và
được nâng cao lên. Cuộc sống của người dân nông thôn sẽ ổn định hơn và
mức sống của người dân sẽ được nâng cao góp phần xoá đói giảm nghèo,
mức sống của người dân sẽ được nâng cao góp phần xoá đói giảm nghèo,
giảm khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và tăng mức độ
giảm khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và tăng mức độ
công bằng trong nền kinh tế. Hơn nữa, do có tính năng động và linh hoạt,
công bằng trong nền kinh tế. Hơn nữa, do có tính năng động và linh hoạt,
khi các DNNVV phát triển sẽ tạo điều kiện phát huy lợi thế của mỗi vùng,
khi các DNNVV phát triển sẽ tạo điều kiện phát huy lợi thế của mỗi vùng,
phát triển các ngành và các khu công nghiệp tạo điều kiện giảm bớt
phát triển các ngành và các khu công nghiệp tạo điều kiện giảm bớt
khoảng cách giữa các vùng trên toàn quốc, xoá bỏ mức chênh lệch về thu
khoảng cách giữa các vùng trên toàn quốc, xoá bỏ mức chênh lệch về thu
nhập rất lớn giữa các vùng dân cư.
nhập rất lớn giữa các vùng dân cư.
3.6. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.6. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nói đến cơ cấu kinh tế người ta thường nói đến cơ cấu thành phần
Nói đến cơ cấu kinh tế người ta thường nói đến cơ cấu thành phần
kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế. Việc phát triển các
kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế. Việc phát triển các
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
12
12
Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp
DNNVV sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía
DNNVV sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía
cạnh. Trước tiên đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ sự phát triển
cạnh. Trước tiên đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ sự phát triển
của các khu vực nông thôn thông qua việc phát triển các ngành công
của các khu vực nông thôn thông qua việc phát triển các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xoá dần tình trạng
thuần nông và độc canh. Các DNNVV được phân bổ đều hơn về lãnh thổ
thuần nông và độc canh. Các DNNVV được phân bổ đều hơn về lãnh thổ
ở cả vùng nông thôn, đô thị, miền núi, đồng bằng. Bên cạnh đó, sự phát
ở cả vùng nông thôn, đô thị, miền núi, đồng bằng. Bên cạnh đó, sự phát
triển mạnh các DNNVV còn có tác dụng làm cho cơ cấu thành phần kinh
triển mạnh các DNNVV còn có tác dụng làm cho cơ cấu thành phần kinh
tế thay đổi nhờ sự tăng mạnh của các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh và
tế thay đổi nhờ sự tăng mạnh của các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh và
sự sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà nước. Sự phát triển các DNNVV
sự sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà nước. Sự phát triển các DNNVV
cũng kéo theo sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế thông qua sự đa dạng
cũng kéo theo sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế thông qua sự đa dạng
hoá các ngành nghề và lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo. Việc phát triển
hoá các ngành nghề và lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo. Việc phát triển
các DNNVV còn có tác dụng thúc đẩy và duy trì sự phát triển của các
các DNNVV còn có tác dụng thúc đẩy và duy trì sự phát triển của các
ngành nghề truyền thống và sản xuất ra các sản phẩm mang bản sắc văn
ngành nghề truyền thống và sản xuất ra các sản phẩm mang bản sắc văn
hoá dân tộc, khai thác thế mạnh của đất nước.
hoá dân tộc, khai thác thế mạnh của đất nước.
3.7. Tăng cường các mối quan hệ kinh tế.

3.7. Tăng cường các mối quan hệ kinh tế.
Văn hoá kinh doanh của Việt Nam dựa nhiều vào các mối quan hệ.
Văn hoá kinh doanh của Việt Nam dựa nhiều vào các mối quan hệ.
Trong suốt một thời kỳ dài yếu tố thành công cơ bản của các doanh
Trong suốt một thời kỳ dài yếu tố thành công cơ bản của các doanh
nghiệp Việt Nam là dựa vào việc khai thác các mối quan hệ. Sự phát triển
nghiệp Việt Nam là dựa vào việc khai thác các mối quan hệ. Sự phát triển
các DNNVV ở Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Các
các DNNVV ở Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Các
DNNVV hình thành và phát triển trong những ngành nghề khác nhau
DNNVV hình thành và phát triển trong những ngành nghề khác nhau
luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên kết với các doanh
luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên kết với các doanh
nghiệp lớn. Nhiều doanh nghiệp nhỏ khi mới ra đời chỉ có mục đích là
nghiệp lớn. Nhiều doanh nghiệp nhỏ khi mới ra đời chỉ có mục đích là
làm vệ tinh cung cấp các sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn. Mối quan
làm vệ tinh cung cấp các sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn. Mối quan
hệ giữa DNNVV và các doanh nghiệp lớn cũng chính là nguyên nhân
hệ giữa DNNVV và các doanh nghiệp lớn cũng chính là nguyên nhân
thành công của nền kinh tế Nhật trong nhiều thập kỷ qua. Do đó, khi các
thành công của nền kinh tế Nhật trong nhiều thập kỷ qua. Do đó, khi các
DNNVV Việt Nam phát triển sẽ góp phần tăng cường các mối quan hệ
DNNVV Việt Nam phát triển sẽ góp phần tăng cường các mối quan hệ
liên kết hỗ trợ lẫn nhau giữa các DNNVV và giữa DNNVV với các doanh
liên kết hỗ trợ lẫn nhau giữa các DNNVV và giữa DNNVV với các doanh
nghiệp lớn. Nhờ đó mà các rủi ro trong kinh doanh sẽ được chia sẻ và góp
nghiệp lớn. Nhờ đó mà các rủi ro trong kinh doanh sẽ được chia sẻ và góp
phần tăng hiệu quả kinh tế xã hội chung.
phần tăng hiệu quả kinh tế xã hội chung.
Nguyễn Văn Trung

Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
13
13
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
3.8. Là “ lồng ấp “ cho những doanh nghiệp lớn.
3.8. Là “ lồng ấp “ cho những doanh nghiệp lớn.
Kinh nghiệm phát triển ở nhiều nước đã cho thấy rằng hiện nay,
Kinh nghiệm phát triển ở nhiều nước đã cho thấy rằng hiện nay,
phần lớn các công ty và các tập đoàn kinh tế đa quốc gia đều trưởng thành
phần lớn các công ty và các tập đoàn kinh tế đa quốc gia đều trưởng thành
nên từ các DNNVV. Với cái nhìn như vậy người ta cho rằng DNNVV
nên từ các DNNVV. Với cái nhìn như vậy người ta cho rằng DNNVV
chính là nơi sản sinh ra những doanh nghiệp lớn. Hầu hết các cơ sở dân
chính là nơi sản sinh ra những doanh nghiệp lớn. Hầu hết các cơ sở dân
doanh Việt Nam khi mới ra đời do thiếu kinh nghiệm và chưa thật hiểu
doanh Việt Nam khi mới ra đời do thiếu kinh nghiệm và chưa thật hiểu
biết về thị trường nên họ thường lựa chọn một quy mô kinh doanh vừa và
biết về thị trường nên họ thường lựa chọn một quy mô kinh doanh vừa và
nhỏ để bắt đầu sự nghiệp kinh doanh của mình. Sau một thời gian tích luỹ
nhỏ để bắt đầu sự nghiệp kinh doanh của mình. Sau một thời gian tích luỹ
thêm vốn, kinh nghiệm cũng như khẳng định được vị thế của mình trên
thêm vốn, kinh nghiệm cũng như khẳng định được vị thế của mình trên
thị trường, họ mới tiến hành mở rộng kinh doanh và phát triển doanh
thị trường, họ mới tiến hành mở rộng kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp của mình với quy mô lớn hơn. Ngoài ra, các DNNVV hiện nay
nghiệp của mình với quy mô lớn hơn. Ngoài ra, các DNNVV hiện nay
còn là nơi đào tạo nghề và trau dồi kinh nghiệm cho các cán bộ quản lý

còn là nơi đào tạo nghề và trau dồi kinh nghiệm cho các cán bộ quản lý
của các doanh nghiệp lớn. Vì bản thân người lao động có xu hướng chỉ
của các doanh nghiệp lớn. Vì bản thân người lao động có xu hướng chỉ
làm trong các DNNVV một thời gian, sau khi có đủ kinh nghiệm và khả
làm trong các DNNVV một thời gian, sau khi có đủ kinh nghiệm và khả
năng thì họ sẽ chuyển sang các doanh nghiệp lớn để làm việc, hưởng thu
năng thì họ sẽ chuyển sang các doanh nghiệp lớn để làm việc, hưởng thu
nhập cao hơn. Nhờ thế, doanh nghiệp lớn tiết kiệm được nhiều chi phí
nhập cao hơn. Nhờ thế, doanh nghiệp lớn tiết kiệm được nhiều chi phí
đào tạo khi tuyển được nhân viên đã có tay nghề từ các DNNVV chuyển
đào tạo khi tuyển được nhân viên đã có tay nghề từ các DNNVV chuyển
sang. Dưới góc độ như vậy chúng ta cũng có thể coi DNNVV là nơi xuất
sang. Dưới góc độ như vậy chúng ta cũng có thể coi DNNVV là nơi xuất
phát cho các doanh nghiệp lớn không chỉ ở sự trưởng thành của quy mô
phát cho các doanh nghiệp lớn không chỉ ở sự trưởng thành của quy mô
thị trường, của quy mô vốn khi mở rộng kinh doanh mà còn là nơi đào tạo
thị trường, của quy mô vốn khi mở rộng kinh doanh mà còn là nơi đào tạo
lao động cho các doanh nghiệp lớn.
lao động cho các doanh nghiệp lớn.
II. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng lao động trong các
II. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng lao động trong các
DNNVV ở Việt Nam.
DNNVV ở Việt Nam.
1. Một số vấn đề chung về lực lượng lao động.
1. Một số vấn đề chung về lực lượng lao động.
1.1. Khái niệm lực lượng lao động.
1.1. Khái niệm lực lượng lao động.
Lực lượng lao động cũng được định nghĩa khác nhau giữa các quốc
Lực lượng lao động cũng được định nghĩa khác nhau giữa các quốc
gia : Theo quan niệm của Tổ chức lao động quốc tế ( ILO ) : Lực lượng

gia : Theo quan niệm của Tổ chức lao động quốc tế ( ILO ) : Lực lượng
lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế đang có
lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế đang có
việc làm và những người thất nghiệp.
việc làm và những người thất nghiệp.
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
14
14
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Khái niệm về lực lượng lao động được sử dụng trong cuộc điều tra
Khái niệm về lực lượng lao động được sử dụng trong cuộc điều tra
lao động việc làm hàng năm ở Việt Nam từ năm 1996 đến nay là :
lao động việc làm hàng năm ở Việt Nam từ năm 1996 đến nay là :
Theo quan điểm ở Việt Nam : Lực lượng lao động trong độ tuổi lao
Theo quan điểm ở Việt Nam : Lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động bao gồm những người trong độ tuổi lao động ( nam từ 15 tuổi đến
động bao gồm những người trong độ tuổi lao động ( nam từ 15 tuổi đến
60 tuổi, nữ từ 15 tuổi đến 55 tuổi ) đang có việc làm hoặc không có việc
60 tuổi, nữ từ 15 tuổi đến 55 tuổi ) đang có việc làm hoặc không có việc
làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.


Khái niệm này về cơ bản thống nhất với quan điểm của ILO và quy
Khái niệm này về cơ bản thống nhất với quan điểm của ILO và quy
định hiện hành của Tổng cục thống kê về lực lượng lao động ( lực lượng

định hiện hành của Tổng cục thống kê về lực lượng lao động ( lực lượng
lao động đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế ). Nó được sử dụng làm
lao động đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế ). Nó được sử dụng làm
căn cứ khi tính toán thống kê lực lượng lao động ở Việt Nam hiện nay.
căn cứ khi tính toán thống kê lực lượng lao động ở Việt Nam hiện nay.
1.2. Hai mặt của lực lượng lao động.
1.2. Hai mặt của lực lượng lao động.
Lao động được xem xét trên hai khía cạnh đó là số lượng và chất lượng.
Lao động được xem xét trên hai khía cạnh đó là số lượng và chất lượng.
1.2.1. Số lượng.
1.2.1. Số lượng.
Lực lượng lao động phụ thuộc vào quy mô dân số, tỷ lệ người trong
Lực lượng lao động phụ thuộc vào quy mô dân số, tỷ lệ người trong
độ tuổi lao động hay là nguồn lao động.
độ tuổi lao động hay là nguồn lao động.
Theo giáo trình kinh tế lao động của trường Đại học kinh tế quốc
Theo giáo trình kinh tế lao động của trường Đại học kinh tế quốc
dân Hà Nội : Nguồn lao động là toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động trừ
dân Hà Nội : Nguồn lao động là toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động trừ
đi những người trong độ tuổi này hoàn toàn mất khả năng lao động.
đi những người trong độ tuổi này hoàn toàn mất khả năng lao động.
Nguồn lao động là phạm trù phản ánh lực lượng quan trọng nhất
Nguồn lao động là phạm trù phản ánh lực lượng quan trọng nhất
của nền sản xuất xã hội. Theo từ điển thống kê : Nguồn lao động xã hội là
của nền sản xuất xã hội. Theo từ điển thống kê : Nguồn lao động xã hội là
toàn thể những thành viên trong xã hội có khả năng tham gia lao động,
toàn thể những thành viên trong xã hội có khả năng tham gia lao động,
bao gồm : những người theo quy định của Nhà nước ở trong độ tuổi lao
bao gồm : những người theo quy định của Nhà nước ở trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động và những người theo quy định của Nhà nước

động, có khả năng lao động và những người theo quy định của Nhà nước
ở ngoài độ tuổi quy định nhưng thực tế tham gia lao động.
ở ngoài độ tuổi quy định nhưng thực tế tham gia lao động.
Nguồn lao động chiụ ảnh hưởng bởi quy mô dân số và nó cũng bị
Nguồn lao động chiụ ảnh hưởng bởi quy mô dân số và nó cũng bị
ảnh hưởng bởi tốc độ tăng dân số tự nhiên cùng với sự di dân. Số lượng
ảnh hưởng bởi tốc độ tăng dân số tự nhiên cùng với sự di dân. Số lượng
nguồn lao động được đo lường thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng.
nguồn lao động được đo lường thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng.
Các chỉ tiêu này có liên quan mật thiết với quy mô và tốc độ tăng dân số.
Các chỉ tiêu này có liên quan mật thiết với quy mô và tốc độ tăng dân số.
Quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy mô và tốc độ tăng nguồn
Quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy mô và tốc độ tăng nguồn
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
15
15
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
lao động càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên sự tác động đó phải sau một
lao động càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên sự tác động đó phải sau một
khoảng thời gian nhất định mới thể hiện rõ ( vì con người phải phát triển
khoảng thời gian nhất định mới thể hiện rõ ( vì con người phải phát triển
đến một mức độ nhất định mới trở thành người có sức lao động, có khả
đến một mức độ nhất định mới trở thành người có sức lao động, có khả
năng lao động ).
năng lao động ).
Lực lượng lao động tuy là một bộ phận của nguồn lao động nhưng

Lực lượng lao động tuy là một bộ phận của nguồn lao động nhưng
không đồng nhất với nguồn lao động. Lực lượng lao động không bao gồm
không đồng nhất với nguồn lao động. Lực lượng lao động không bao gồm
bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng không
bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng không
tham gia hoạt động kinh tế như : những người đang đi học, đang làm nội
tham gia hoạt động kinh tế như : những người đang đi học, đang làm nội
trợ trong gia đình hoặc chưa có nhu cầu việc làm. Do vậy, để có thể tính
trợ trong gia đình hoặc chưa có nhu cầu việc làm. Do vậy, để có thể tính
toán thống kê quy mô lực lượng lao động ở một thời điểm nào đó cần xác
toán thống kê quy mô lực lượng lao động ở một thời điểm nào đó cần xác
định rõ khái niệm việc làm, người có việc làm và người thất nghiệp.
định rõ khái niệm việc làm, người có việc làm và người thất nghiệp.
1.2.2. Khía cạnh chất lượng.
1.2.2. Khía cạnh chất lượng.
Chất lượng nguồn nhân lực có vai trò to lớn đối với công cuộc đẩy
Chất lượng nguồn nhân lực có vai trò to lớn đối với công cuộc đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Đồng thời nó cũng là
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Đồng thời nó cũng là
nhân tố tác động tới quá trình phát triển của các DNNVV. Chất lượng
nhân tố tác động tới quá trình phát triển của các DNNVV. Chất lượng
nguồn nhân lực được đánh giá theo những nhóm chỉ tiêu chủ yếu như :
nguồn nhân lực được đánh giá theo những nhóm chỉ tiêu chủ yếu như :
Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, sức khoẻ, các yếu tố
Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, sức khoẻ, các yếu tố
về tâm lý,…
về tâm lý,…
Như vậy, chất lượng lao động thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố
Như vậy, chất lượng lao động thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố
cấu thành nên bản chất bên trong của người lao động. Chất lượng lao

cấu thành nên bản chất bên trong của người lao động. Chất lượng lao
động là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống người dân
động là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống người dân
trong một xã hội nhất định. Chất lượng lao động thể hiện thông qua một
trong một xã hội nhất định. Chất lượng lao động thể hiện thông qua một
số các tiêu chí chủ yếu sau :
số các tiêu chí chủ yếu sau :
1.2.2.1. Trình độ văn hoá của lực lượng lao động.
1.2.2.1. Trình độ văn hoá của lực lượng lao động.
Đây chính là tri thức của nhân loại mà người lao động tiếp thu
Đây chính là tri thức của nhân loại mà người lao động tiếp thu
được theo những cấp độ khác nhau. Về thực chất, trình độ văn hoá của
được theo những cấp độ khác nhau. Về thực chất, trình độ văn hoá của
người lao động đạt được thông qua nhiều hình thức : học tập tại trường
người lao động đạt được thông qua nhiều hình thức : học tập tại trường
lớp, tự học hỏi kinh nghiệm từ thực tiễn,…. Nhưng phần lớn là được đào
lớp, tự học hỏi kinh nghiệm từ thực tiễn,…. Nhưng phần lớn là được đào
tạo qua trường lớp. Vì thế, xã hội xác định trình độ văn hoá của con người
tạo qua trường lớp. Vì thế, xã hội xác định trình độ văn hoá của con người
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
16
16
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
thông qua hoạt động phổ thông, nhưng cũng có rất nhiều trường hợp
thông qua hoạt động phổ thông, nhưng cũng có rất nhiều trường hợp
không có điều kiện người lao động không có điều kiện học tập tại trường

không có điều kiện người lao động không có điều kiện học tập tại trường
lớp và thi để nhận bằng hoặc chứng chỉ thì họ vẫn bị đánh giá là trình độ
lớp và thi để nhận bằng hoặc chứng chỉ thì họ vẫn bị đánh giá là trình độ
văn hoá thấp. Trong chừng mực nhất định, trình độ văn hoá dân cư biểu
văn hoá thấp. Trong chừng mực nhất định, trình độ văn hoá dân cư biểu
hiện mặt bằng dân trí của một quốc gia. Trình độ văn hoá của lao động
hiện mặt bằng dân trí của một quốc gia. Trình độ văn hoá của lao động
được lượng hoá qua các quan hệ tỷ lệ : Số lượng và tỷ lệ biết chữ ; số
được lượng hoá qua các quan hệ tỷ lệ : Số lượng và tỷ lệ biết chữ ; số
lượng và tỷ lệ người qua các cấp học như tiểu học ( cấp I ), phổ thông cơ
lượng và tỷ lệ người qua các cấp học như tiểu học ( cấp I ), phổ thông cơ
sở ( cấp II ), trung học phổ thông ( cấp III ). Trình độ văn hoá là chỉ tiêu
sở ( cấp II ), trung học phổ thông ( cấp III ). Trình độ văn hoá là chỉ tiêu
đánh giá rất quan trọng về chất lượng của lực lượng lao động của mỗi
đánh giá rất quan trọng về chất lượng của lực lượng lao động của mỗi
quốc gia trên thế giới. Nó có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển
quốc gia trên thế giới. Nó có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển
kinh tế xã hội. Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng
kinh tế xã hội. Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng
một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
Đồng thời, văn hoá là cơ sở để phát triển đào tạo lao động chuyên
Đồng thời, văn hoá là cơ sở để phát triển đào tạo lao động chuyên
môn kỹ thuật, nếu không tăng nhanh số người tốt nghiệp trung học phổ
môn kỹ thuật, nếu không tăng nhanh số người tốt nghiệp trung học phổ
thông và trung học cơ sở, đặc biệt là trung học phổ thông thì nguồn đầu
thông và trung học cơ sở, đặc biệt là trung học phổ thông thì nguồn đầu
vào cho đào tạo lao động chuyên môn kỹ thuật trình độ cao sẽ rất khan
vào cho đào tạo lao động chuyên môn kỹ thuật trình độ cao sẽ rất khan
hiếm, ảnh hưởng đến phát triển lực lượng lao động chuyên môn kỹ thuật

hiếm, ảnh hưởng đến phát triển lực lượng lao động chuyên môn kỹ thuật
và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực sẽ rất thấp.
và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực sẽ rất thấp.
1.2.2.2.Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động
1.2.2.2.Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động
.
.
Là những kiến thức về chuyên môn, nghề nghiệp của người lao
Là những kiến thức về chuyên môn, nghề nghiệp của người lao
động theo những cấp độ khác nhau. Thể hiện trạng thái hiểu biết, khả
động theo những cấp độ khác nhau. Thể hiện trạng thái hiểu biết, khả
năng thực hành về một chuyên môn nghề nghiệp nào đó được biểu hiện
năng thực hành về một chuyên môn nghề nghiệp nào đó được biểu hiện
thông qua chỉ tiêu :
thông qua chỉ tiêu :
- Số lao động được đào tạo từ công nhân kỹ thuật, sơ cấp trở lên
- Số lao động được đào tạo từ công nhân kỹ thuật, sơ cấp trở lên
trong lực lượng lao động và chưa qua đào tạo.
trong lực lượng lao động và chưa qua đào tạo.
- Cơ cấu lao động được đào tạo như : Cấp đào tạo ( sơ cấp, trung
- Cơ cấu lao động được đào tạo như : Cấp đào tạo ( sơ cấp, trung
cấp, cao cấp ), công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn, trình độ đào tạo
cấp, cao cấp ), công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn, trình độ đào tạo
( cơ cấu bậc thợ, cơ cấu ngành nghề,… ).
( cơ cấu bậc thợ, cơ cấu ngành nghề,… ).
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
17

17
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Tương quan sử dụng lao động các cấp trình độ ( sơ cấp, công nhân
Tương quan sử dụng lao động các cấp trình độ ( sơ cấp, công nhân
kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng đại học, … ) trong nền kinh tế.
kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng đại học, … ) trong nền kinh tế.
Chỉ tiêu trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động là chỉ
Chỉ tiêu trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động là chỉ
tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng lao động, thông qua chỉ tiêu này
tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng lao động, thông qua chỉ tiêu này
cho thấy năng lực sản xuất của con người trong ngành, trong quốc gia,
cho thấy năng lực sản xuất của con người trong ngành, trong quốc gia,
một vùng lãnh thổ, khả năng sử dụng khoa học hiện đại vào sản xuất.
một vùng lãnh thổ, khả năng sử dụng khoa học hiện đại vào sản xuất.
1.2.2.3. Chỉ số phát triển con người ( HDI ).
1.2.2.3. Chỉ số phát triển con người ( HDI ).
Chỉ số này được tính theo 3 chỉ tiêu :
Chỉ số này được tính theo 3 chỉ tiêu :
-
-
Tuổi thọ bình quân.
Tuổi thọ bình quân.
-
-
Thu nhập bình quân GDP/người.
Thu nhập bình quân GDP/người.
-
-
Trình độ học vấn ( tỷ lệ biết chữ và số năm đi học trung bình

Trình độ học vấn ( tỷ lệ biết chữ và số năm đi học trung bình
của dân cư ). Chỉ số HDI là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển con
của dân cư ). Chỉ số HDI là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển con
người về mặt kinh tế có tính đến chất lượng cuộc sống và công
người về mặt kinh tế có tính đến chất lượng cuộc sống và công
bằng, tiến bộ xã hội.
bằng, tiến bộ xã hội.
1.2.2.4. Thể lực của người lao động.
1.2.2.4. Thể lực của người lao động.
Thể hiện qua sức khoẻ, cơ cấu độ tuổi, đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh
Thể hiện qua sức khoẻ, cơ cấu độ tuổi, đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh
chất lượng lao động về mặt chất của thể lực, sức lực của người lao động.
chất lượng lao động về mặt chất của thể lực, sức lực của người lao động.
Nguồn lao động có chất lượng cao không chỉ biểu hiện ở trình độ văn
Nguồn lao động có chất lượng cao không chỉ biểu hiện ở trình độ văn
hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, mà còn thể hiện ở chất lượng của
hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, mà còn thể hiện ở chất lượng của
thể lực người lao động. Rõ ràng, một người lao động có trí lực, nhưng
thể lực người lao động. Rõ ràng, một người lao động có trí lực, nhưng
không có thể lực để sử dụng trí lực của mình vào sản xuất thì trí lực đó
không có thể lực để sử dụng trí lực của mình vào sản xuất thì trí lực đó
cũng chỉ là tiềm năng mà thôi.
cũng chỉ là tiềm năng mà thôi.
Như vậy, chất lượng của lực lượng lao động được xem xét ở rất
Như vậy, chất lượng của lực lượng lao động được xem xét ở rất
nhiều khía cạnh khác nhau. Nhưng đề tài chỉ tập trung đi sâu vào phân
nhiều khía cạnh khác nhau. Nhưng đề tài chỉ tập trung đi sâu vào phân
tích một số vấn đề chủ yếu như : Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn.
tích một số vấn đề chủ yếu như : Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn.
Chứ không phân tích quá chi tiết tất cả những tiêu chí phản ánh tới chất

Chứ không phân tích quá chi tiết tất cả những tiêu chí phản ánh tới chất
lượng của lực lượng lao động. Mặt khác, phạm vi nghiên cứu của luận
lượng của lực lượng lao động. Mặt khác, phạm vi nghiên cứu của luận
văn không phải là toàn bộ lực lượng lao động của cả nước hay của toàn
văn không phải là toàn bộ lực lượng lao động của cả nước hay của toàn
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
18
18
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
bộ lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, mà cũng chỉ phân tích
bộ lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, mà cũng chỉ phân tích
thực trạng lao động trong các DNNVV ở Việt Nam hiện nay.
thực trạng lao động trong các DNNVV ở Việt Nam hiện nay.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng lao động.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng lao động.
Chất lượng lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố và các điều
Chất lượng lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố và các điều
kiện cấu thành chất lượng nguồn nhân lực như : giáo dục-đào tạo, trình độ
kiện cấu thành chất lượng nguồn nhân lực như : giáo dục-đào tạo, trình độ
chuyên môn, thể lực, điều kiện sinh hoạt của người lao động.
chuyên môn, thể lực, điều kiện sinh hoạt của người lao động.
1.3.1. Giáo dục – đào tạo.
1.3.1. Giáo dục – đào tạo.
Là việc cung cấp những kiến thức, tri thức cho người học trên nhà
Là việc cung cấp những kiến thức, tri thức cho người học trên nhà
trường với những kiến thức cơ bản nhất. Với một quốc gia có nền giáo

trường với những kiến thức cơ bản nhất. Với một quốc gia có nền giáo
dục phát triển thì dân trí của họ cao và nhận thức của họ rất nhanh, có thể
dục phát triển thì dân trí của họ cao và nhận thức của họ rất nhanh, có thể
tiếp cận được với khoa học công nghệ ngày càng phát triển trên thế giới.
tiếp cận được với khoa học công nghệ ngày càng phát triển trên thế giới.
Ngược lại khi nền giáo dục chưa được chú trọng phát triển, nó sẽ ảnh
Ngược lại khi nền giáo dục chưa được chú trọng phát triển, nó sẽ ảnh
hưởng lớn tới chất lượng lao động của quốc gia đó kéo theo làm giảm đi
hưởng lớn tới chất lượng lao động của quốc gia đó kéo theo làm giảm đi
tốc độ, chất lượng phát triển kinh tế - xã hội. Đào tạo lao động có thể về
tốc độ, chất lượng phát triển kinh tế - xã hội. Đào tạo lao động có thể về
trình độ chuyên môn kỹ thuật, những kiến thức về quản trị. Có những lao
trình độ chuyên môn kỹ thuật, những kiến thức về quản trị. Có những lao
động phải đào tạo lại vì để họ thích ứng được với công việc hiện tại hoặc
động phải đào tạo lại vì để họ thích ứng được với công việc hiện tại hoặc
đào tạo mới cho lao động, cũng có thể đào tạo để nâng cao năng lực của
đào tạo mới cho lao động, cũng có thể đào tạo để nâng cao năng lực của
lao động.
lao động.
Sự nghiệp giáo dục đào tạo có ý nghĩa đối với không chỉ nâng cao
Sự nghiệp giáo dục đào tạo có ý nghĩa đối với không chỉ nâng cao
dân trí mà còn là cơ sở, nền tảng của sự phát triển bền vững trong thời đại
dân trí mà còn là cơ sở, nền tảng của sự phát triển bền vững trong thời đại
ngày nay. Chất lượng lao động ở mỗi quốc gia có trình độ không giống
ngày nay. Chất lượng lao động ở mỗi quốc gia có trình độ không giống
nhau do hệ thống giáo dục – đào tạo khác nhau, những nước phát triển có
nhau do hệ thống giáo dục – đào tạo khác nhau, những nước phát triển có
đội ngũ lao động có trình độ cao hơn so với các nước đang phát triển.
đội ngũ lao động có trình độ cao hơn so với các nước đang phát triển.
1.3.2. Yêu cầu của sự phát triển kinh tế.

1.3.2. Yêu cầu của sự phát triển kinh tế.
Quá trình toàn cầu hoá phát triển, các thị trường được mở rộng, tự
Quá trình toàn cầu hoá phát triển, các thị trường được mở rộng, tự
do hoá thương mại và đầu tư nước ngoài tạo ra sức ép cạnh tranh ngày
do hoá thương mại và đầu tư nước ngoài tạo ra sức ép cạnh tranh ngày
càng cao đối với mỗi nền kinh tế, doanh nghiệp. Tính cạnh tranh của nền
càng cao đối với mỗi nền kinh tế, doanh nghiệp. Tính cạnh tranh của nền
kinh tế và các doanh nghiệp có tác động kích thích phát triển lực lượng
kinh tế và các doanh nghiệp có tác động kích thích phát triển lực lượng
lao động. Tham gia vào quá trình toàn cầu hoá đang đặt ra cho lao động
lao động. Tham gia vào quá trình toàn cầu hoá đang đặt ra cho lao động
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
19
19
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
của các nước không những nâng cao khả năng cạnh tranh về trình độ
của các nước không những nâng cao khả năng cạnh tranh về trình độ
chuyên môn kỹ thuật, tay nghề mà còn các phẩm chất khác nữa như :
chuyên môn kỹ thuật, tay nghề mà còn các phẩm chất khác nữa như :
ngoại ngữ, tác phong và văn hoá ứng xử công nghiệp hiện đại, tinh thần
ngoại ngữ, tác phong và văn hoá ứng xử công nghiệp hiện đại, tinh thần
chấp hành kỷ luật lao động và kỷ luật công nghệ, hiểu biết pháp luật,….
chấp hành kỷ luật lao động và kỷ luật công nghệ, hiểu biết pháp luật,….
Ngoài ra, đặc điểm của nền sản xuất – kinh doanh hiện đại, kinh tế thị
Ngoài ra, đặc điểm của nền sản xuất – kinh doanh hiện đại, kinh tế thị
trường với cạnh tranh cao đòi hỏi người lao động của nước ta phải có

trường với cạnh tranh cao đòi hỏi người lao động của nước ta phải có
phẩm chất mới như : thích ứng, linh hoạt, các khả năng hợp tác trong quát
phẩm chất mới như : thích ứng, linh hoạt, các khả năng hợp tác trong quát
trình hoạt động, sức khoẻ dẻo dai,….
trình hoạt động, sức khoẻ dẻo dai,….
Sự phát triển bùng nổ về khoa học công nghệ cũng tác động mạnh
Sự phát triển bùng nổ về khoa học công nghệ cũng tác động mạnh
đến trình độ lao động của các nước. Đồng thời khi nền sản xuất với quy
đến trình độ lao động của các nước. Đồng thời khi nền sản xuất với quy
mô lớn thì cần phải sử dụng nhiều đến công nghệ, vì con người không thể
mô lớn thì cần phải sử dụng nhiều đến công nghệ, vì con người không thể
tự làm được quá nhiều công đoạn trong dây truyền sản xuất. Chính vì vậy,
tự làm được quá nhiều công đoạn trong dây truyền sản xuất. Chính vì vậy,
cần phải có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, đó là đòi hỏi kỹ
cần phải có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, đó là đòi hỏi kỹ
năng hiểu biết và sử dụng thành thạo công nghệ dây truyền hiện đại.
năng hiểu biết và sử dụng thành thạo công nghệ dây truyền hiện đại.
1.3.3. Mức sống của dân cư.
1.3.3. Mức sống của dân cư.
Theo quy định của liên hợp quốc, mức calo tối thiểu cho nhu cầu
Theo quy định của liên hợp quốc, mức calo tối thiểu cho nhu cầu
phát triển bình thường của mỗi người phải đạt 2100 calo/ngày. Nếu như
phát triển bình thường của mỗi người phải đạt 2100 calo/ngày. Nếu như
người lao động không được nhận phần năng lượng tối thiểu đó thì không
người lao động không được nhận phần năng lượng tối thiểu đó thì không
thể duy trì được cường độ làm việc và học tập liên tục ở mức cao. Điều
thể duy trì được cường độ làm việc và học tập liên tục ở mức cao. Điều
đó nó sẽ ảnh hưởng tới năng suất lao động của người lao động. Ngoài ra
đó nó sẽ ảnh hưởng tới năng suất lao động của người lao động. Ngoài ra
vấn đề dinh dưỡng đối với những trẻ em dưới 5 tuổi cũng ảnh hưởng tới

vấn đề dinh dưỡng đối với những trẻ em dưới 5 tuổi cũng ảnh hưởng tới
chất lượng lao động sau này của đất nước. Với quốc gia có tỷ lệ trẻ em
chất lượng lao động sau này của đất nước. Với quốc gia có tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cao thì chất lượng lao động của nước đó cũng
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cao thì chất lượng lao động của nước đó cũng
không cao. Vì vậy vấn đề chăm sóc cho những trẻ em là việc cần làm của
không cao. Vì vậy vấn đề chăm sóc cho những trẻ em là việc cần làm của
mỗi quốc gia.
mỗi quốc gia.
Thu nhập và điều kiện sinh hoạt hàng ngày cũng ảnh hưởng không
Thu nhập và điều kiện sinh hoạt hàng ngày cũng ảnh hưởng không
nhỏ đối với thể trạng của con người. Điều kiện sinh hoạt của người lao
nhỏ đối với thể trạng của con người. Điều kiện sinh hoạt của người lao
động phụ thuộc vào mức thu nhập hàng tháng mà họ nhận được, khi có
động phụ thuộc vào mức thu nhập hàng tháng mà họ nhận được, khi có
thu nhập cao thì mức sinh hoạt cao hơn là khi thu nhập thấp. Đồng thời
thu nhập cao thì mức sinh hoạt cao hơn là khi thu nhập thấp. Đồng thời
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
20
20
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
điều kiện sinh hoạt của người lao động tại nơi làm việc sẽ tác động tới
điều kiện sinh hoạt của người lao động tại nơi làm việc sẽ tác động tới
trạng thái tinh thần của người lao động.
trạng thái tinh thần của người lao động.
Có thể nói, nếu con người không tái tạo lại được sức lao động thì

Có thể nói, nếu con người không tái tạo lại được sức lao động thì
làm việc sẽ không có hiệu quả, năng suất lao động sẽ giảm làm ảnh hưởng
làm việc sẽ không có hiệu quả, năng suất lao động sẽ giảm làm ảnh hưởng
lớn tới quá trình sản xuất. Thể trạng của con người là khả năng ban đầu
lớn tới quá trình sản xuất. Thể trạng của con người là khả năng ban đầu
vật chát để có thể nâng cao chất lượng lao động. Với một đất nước có
vật chát để có thể nâng cao chất lượng lao động. Với một đất nước có
nguồn nhân lực có chất lượng cao thì sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nguồn nhân lực có chất lượng cao thì sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước đó sẽ ổn định và bền vững về lâu dài.
nước đó sẽ ổn định và bền vững về lâu dài.
1.3.4. Chính sách của Chính phủ về nâng cao chất lượng lao động.
1.3.4. Chính sách của Chính phủ về nâng cao chất lượng lao động.
Môi trường chính trị và luật pháp tác động đến quá trình phát triển
Môi trường chính trị và luật pháp tác động đến quá trình phát triển
lực lượng lao động, thông qua việc Chính phủ ban hành các cơ chế chính
lực lượng lao động, thông qua việc Chính phủ ban hành các cơ chế chính
sách về đào tạo lực lượng lao động của quốc gia. Nó có tác dụng khuyến
sách về đào tạo lực lượng lao động của quốc gia. Nó có tác dụng khuyến
khích việc đào tạo lao động trong xã hội.
khích việc đào tạo lao động trong xã hội.
Đồng thời, chính sách của Chính phủ về vấn đề sử dụng lao động
Đồng thời, chính sách của Chính phủ về vấn đề sử dụng lao động
cũng là một động lực giúp lao động cải thiện được trình độ của mình. Như
cũng là một động lực giúp lao động cải thiện được trình độ của mình. Như
trường hợp Chính phủ khuyến khích sử dụng những lao động đã qua đào
trường hợp Chính phủ khuyến khích sử dụng những lao động đã qua đào
tạo, hay những lao động đã qua trường lớp,….Hơn thế nữa điều kiện đãi
tạo, hay những lao động đã qua trường lớp,….Hơn thế nữa điều kiện đãi
ngộ với đối với những lao động có trình độ cao của Chính phủ. Điều này

ngộ với đối với những lao động có trình độ cao của Chính phủ. Điều này
cũng đòi hỏi về người lao động cần có sự cố gắng cải thiện trình độ của
cũng đòi hỏi về người lao động cần có sự cố gắng cải thiện trình độ của
mình để nhận được những ưu đãi từ Chính phủ.
mình để nhận được những ưu đãi từ Chính phủ.
Có thể nói, những chính sách của Chính phủ có tác động rất lớn
Có thể nói, những chính sách của Chính phủ có tác động rất lớn
trong vấn đề nâng cao chất lượng lao động. Một khi, chính sách phù hợp
trong vấn đề nâng cao chất lượng lao động. Một khi, chính sách phù hợp
với yêu cầu của xã hội thì nó có ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao
với yêu cầu của xã hội thì nó có ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao
trình độ của những lao động trong xã hội đang và sẽ hoạt động trong nền
trình độ của những lao động trong xã hội đang và sẽ hoạt động trong nền
kinh tế.
kinh tế.
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng lao động trong các DNNVV.
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng lao động trong các DNNVV.
Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, yếu tố con người đóng vai trò
Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, yếu tố con người đóng vai trò
rất quan trọng đối với quá trình phát triển của tất cả các quốc gia trên thế
rất quan trọng đối với quá trình phát triển của tất cả các quốc gia trên thế
giới. Mỗi quốc gia đều có những chiến lược riêng về nâng cao chất lượng
giới. Mỗi quốc gia đều có những chiến lược riêng về nâng cao chất lượng
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
21
21
Luận văn tốt nghiệp

Luận văn tốt nghiệp
nguồn nhân lực của mình kể cả những nước có nền kinh tế phát triển như
nguồn nhân lực của mình kể cả những nước có nền kinh tế phát triển như
Mỹ, Nhật,…. Hay những quốc gia đang phát triển. Việt Nam là một trong
Mỹ, Nhật,…. Hay những quốc gia đang phát triển. Việt Nam là một trong
những nước kém phát triển trên thế giới, vì vậy việc đặt vấn đề nâng cao
những nước kém phát triển trên thế giới, vì vậy việc đặt vấn đề nâng cao
chất lượng lao động trong các DNNVV là điều cần thiết. Xuất phát từ các
chất lượng lao động trong các DNNVV là điều cần thiết. Xuất phát từ các
luận cứ sau đây :
luận cứ sau đây :
2.1. Chiến lược về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển
2.1. Chiến lược về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam đến năm 2010.
kinh tế - xã hội ở Việt Nam đến năm 2010.
Mong muốn sở hữu đội ngũ những lao động có trình độ cao là
Mong muốn sở hữu đội ngũ những lao động có trình độ cao là
chiến lược phát triển nguồn nhân lực của các quốc gia trên thế giới. Đối
chiến lược phát triển nguồn nhân lực của các quốc gia trên thế giới. Đối
với các nước có nền kinh tế phát triển, họ vẫn cần phải có những kế hoạch
với các nước có nền kinh tế phát triển, họ vẫn cần phải có những kế hoạch
đào tạo lực lượng lao động để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã
đào tạo lực lượng lao động để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Biết được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, Việt
hội của đất nước. Biết được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, Việt
Nam đã có chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong đó có
Nam đã có chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong đó có
mục tiêu là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cả nước trong thời
mục tiêu là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cả nước trong thời
gian tới.

gian tới.
Căn cứ vào thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của nước ta hiện
Căn cứ vào thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của nước ta hiện
nay, với tỷ lệ lao động qua đào tạo và lao động có trình độ kỹ thuật cao là
nay, với tỷ lệ lao động qua đào tạo và lao động có trình độ kỹ thuật cao là
rất thấp. Chính vì vậy, cần phải có chiến lược nâng cao chất lượng nguồn
rất thấp. Chính vì vậy, cần phải có chiến lược nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của cả nước để đáp ứng được với tiến trình phát triển của khoa
nhân lực của cả nước để đáp ứng được với tiến trình phát triển của khoa
học công nghệ trên thế giới và toàn cầu hoá hiện nay. Nếu không có đội
học công nghệ trên thế giới và toàn cầu hoá hiện nay. Nếu không có đội
ngũ lao động có trình độ kỹ thuật cao thì chắc chắn ta sẽ tụt hậu rất xa so
ngũ lao động có trình độ kỹ thuật cao thì chắc chắn ta sẽ tụt hậu rất xa so
với các nước phát triển. Điều này đã chỉ ra rằng, Việt Nam cần có những
với các nước phát triển. Điều này đã chỉ ra rằng, Việt Nam cần có những
chiến lược lâu dài về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự
chiến lược lâu dài về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đưa đất nước có thể sánh vai với
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đưa đất nước có thể sánh vai với
các cường quốc trên thế giới. Nhưng trong thời gian tới với mục tiêu đến
các cường quốc trên thế giới. Nhưng trong thời gian tới với mục tiêu đến
năm 2010 :
năm 2010 :
Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người ( HDI ) của nước ta.
Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con người ( HDI ) của nước ta.
Tốc độ tăng dân số đến năm 2010 còn khoảng 1,1%. Xoá hộ đói, giảm
Tốc độ tăng dân số đến năm 2010 còn khoảng 1,1%. Xoá hộ đói, giảm
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44

Lớp Kế hoạch 44
22
22
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
nhanh hộ nghèo. Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn ; nâng tỷ
nhanh hộ nghèo. Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn ; nâng tỷ
lệ người lao động được qua đào tạo nghề lên khoảng 40%. Trẻ em đến
lệ người lao động được qua đào tạo nghề lên khoảng 40%. Trẻ em đến
tuổi đi học đều được đến trường ; hoàn thành phổ cập trung học cơ sở
tuổi đi học đều được đến trường ; hoàn thành phổ cập trung học cơ sở
trong cả nước.
trong cả nước.
Như vậy, mục tiêu đến năm 2010 thì tỷ lệ lao động qua đào tạo của
Như vậy, mục tiêu đến năm 2010 thì tỷ lệ lao động qua đào tạo của
đất nước tăng lên 40% so với toàn bộ lực lượng lao động. Đồng thời cũng
đất nước tăng lên 40% so với toàn bộ lực lượng lao động. Đồng thời cũng
cần nâng cao chất lượng đào tạo lao động các ngành nghề công nghệ cao,
cần nâng cao chất lượng đào tạo lao động các ngành nghề công nghệ cao,
ngành dịch vụ chất lượng và trình độ cao để thúc đẩy phát triển hướng
ngành dịch vụ chất lượng và trình độ cao để thúc đẩy phát triển hướng
vào nền kinh tế tri thức ; nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động nước
vào nền kinh tế tri thức ; nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động nước
ta trên phương diện thể lực, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, kỷ
ta trên phương diện thể lực, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, kỷ
luật công nghệ, khả năng thích ứng và các phẩm chất khác của lao động
luật công nghệ, khả năng thích ứng và các phẩm chất khác của lao động
quốc tế thông qua môi trường giáo dục huấn luyện, đào tạo và tạo ra các
quốc tế thông qua môi trường giáo dục huấn luyện, đào tạo và tạo ra các
quy trình, tiêu chuẩn hoạt động tại cơ sở ; Hoàn thiện các chính sách có

quy trình, tiêu chuẩn hoạt động tại cơ sở ; Hoàn thiện các chính sách có
liên quan đến thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực đảm bảo tham gia hiệu
liên quan đến thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực đảm bảo tham gia hiệu
quả vào quá trình toàn cầu hoá. Trong đó đặc biệt là các chính sách như :
quả vào quá trình toàn cầu hoá. Trong đó đặc biệt là các chính sách như :
khuyến khích người lao động tham gia vào đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
khuyến khích người lao động tham gia vào đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
Vì các DNNVV là một bộ phận cấu thành lên nền kinh tế, do đó kế
Vì các DNNVV là một bộ phận cấu thành lên nền kinh tế, do đó kế
hoạch, chiến lược phát triển các DNNVV cần phải phù hợp với chiến lược
hoạch, chiến lược phát triển các DNNVV cần phải phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước. Thực trạng tình hình sản
phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước. Thực trạng tình hình sản
xuất kinh doanh của các DNNVV hiện tại là chưa đáp ứng được nhu cầu
xuất kinh doanh của các DNNVV hiện tại là chưa đáp ứng được nhu cầu
của thị trường, sức cạnh tranh còn quá nhỏ. Một trong những mục tiêu lớn
của thị trường, sức cạnh tranh còn quá nhỏ. Một trong những mục tiêu lớn
của kế hoạch phát triển các DNNVV đến năm 2010 là tăng trưởng số
của kế hoạch phát triển các DNNVV đến năm 2010 là tăng trưởng số
doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì
doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì
là một bộ phận của nền kinh tế, nên kế hoạch nâng cao chất lượng lao
là một bộ phận của nền kinh tế, nên kế hoạch nâng cao chất lượng lao
động của các DNNVV cũng nằm trong kế hoạch phát triển nguồn nhân
động của các DNNVV cũng nằm trong kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực của Việt Nam đến năm 2010.
lực của Việt Nam đến năm 2010.
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44

Lớp Kế hoạch 44
23
23
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Những yêu cầu mới đặt ra cho các DNNVV ở Việt Nam trong thời
2.2. Những yêu cầu mới đặt ra cho các DNNVV ở Việt Nam trong thời
gian tới.
gian tới.
2.2.1. Yêu cầu về sản phẩm.
2.2.1. Yêu cầu về sản phẩm.
Khi xã hội ngày càng phát triển cao, nhu cầu của thị trường và
Khi xã hội ngày càng phát triển cao, nhu cầu của thị trường và
người tiêu dùng cũng tăng theo. Sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi phải đảm
người tiêu dùng cũng tăng theo. Sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi phải đảm
bảo về chất lượng và cả về hình thức mẫu mã sao cho phù hợp với những
bảo về chất lượng và cả về hình thức mẫu mã sao cho phù hợp với những
mong muốn, sở thích của người tiêu dùng. Thực tế hiện nay thì các
mong muốn, sở thích của người tiêu dùng. Thực tế hiện nay thì các
DNNVV của Việt Nam phần lớn chưa đáp ứng được điều đó. Để đảm bảo
DNNVV của Việt Nam phần lớn chưa đáp ứng được điều đó. Để đảm bảo
được thành công trên thị trường trong nước cũng như thị trường ngoài thì
được thành công trên thị trường trong nước cũng như thị trường ngoài thì
các sản phẩm phải đảm bảo được những yêu cầu kỹ thuật. Từ trước đến
các sản phẩm phải đảm bảo được những yêu cầu kỹ thuật. Từ trước đến
nay sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào sản phẩm,
nay sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào sản phẩm,
nó là yếu tố tiên quyết tạo nên thành công của doanh nghiệp, vì sản phẩm
nó là yếu tố tiên quyết tạo nên thành công của doanh nghiệp, vì sản phẩm
là “ linh hồn “ của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm lại phụ thuộc vào

là “ linh hồn “ của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm lại phụ thuộc vào
công nghệ dây truyền mà doanh nghiệp sử dụng, một yếu tố quan trọng
công nghệ dây truyền mà doanh nghiệp sử dụng, một yếu tố quan trọng
nữa tạo nên chất lượng sản phẩm là lao động, chính họ là những người sử
nữa tạo nên chất lượng sản phẩm là lao động, chính họ là những người sử
dụng công nghệ và những nguyên liệu để tạo ra sản phẩm. Nếu như sản
dụng công nghệ và những nguyên liệu để tạo ra sản phẩm. Nếu như sản
phẩm của doanh nghiệp không đảm bảo được những tiêu chí, mong muốn
phẩm của doanh nghiệp không đảm bảo được những tiêu chí, mong muốn
của thị trường thì sớm hay muộn cũng sẽ tự bị đào thải, thất bại là điều
của thị trường thì sớm hay muộn cũng sẽ tự bị đào thải, thất bại là điều
không thể tránh khỏi.
không thể tránh khỏi.
Các DNNVV cần chọn những sản phẩm có thế mạnh, không ngừng
Các DNNVV cần chọn những sản phẩm có thế mạnh, không ngừng
cải tiến sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng ngày
cải tiến sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng ngày
càng đa dạng và nâng cao của xã hội. Khai thác có hiệu quả lợi thế của
càng đa dạng và nâng cao của xã hội. Khai thác có hiệu quả lợi thế của
quốc gia trong lựa chọn sản phẩm kinh doanh. Doanh nghiệp cần quan
quốc gia trong lựa chọn sản phẩm kinh doanh. Doanh nghiệp cần quan
tâm đến chiến lược thích ứng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn đến mức cao
tâm đến chiến lược thích ứng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn đến mức cao
nhất nhu cầu thị trường.
nhất nhu cầu thị trường.
Sản phẩm phải đảm bảo thích nghi và đáp ứng nhu cầu thị trường
Sản phẩm phải đảm bảo thích nghi và đáp ứng nhu cầu thị trường
về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã và bao gói. Doanh nghiệp cần quán
về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã và bao gói. Doanh nghiệp cần quán
triệt sâu sắc việc coi trọng chiến lược sản phẩm gắn với việc đổi mới sản

triệt sâu sắc việc coi trọng chiến lược sản phẩm gắn với việc đổi mới sản
phẩm, gắn với chiến lược nhãn hiệu và các chiến lược dịch vụ gắn với sản
phẩm, gắn với chiến lược nhãn hiệu và các chiến lược dịch vụ gắn với sản
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
24
24
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
phẩm. Làm được điều này yếu tố con người rất quan trọng trong việc đề
phẩm. Làm được điều này yếu tố con người rất quan trọng trong việc đề
ra những chiến lược về sản phẩm cho doanh nghiệp mình.
ra những chiến lược về sản phẩm cho doanh nghiệp mình.
2.2.2. Yêu cầu mở rộng thị trường.
2.2.2. Yêu cầu mở rộng thị trường.
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế như hiện nay các doanh
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế như hiện nay các doanh
nghiệp muốn nâng cao năng lực của mình thì cần có những sản phẩm chất
nghiệp muốn nâng cao năng lực của mình thì cần có những sản phẩm chất
lượng không những phải cao mà mẫu mã, hình thức phải đẹp thì mới có
lượng không những phải cao mà mẫu mã, hình thức phải đẹp thì mới có
hy vọng hội nhập và thành công được.
hy vọng hội nhập và thành công được.
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, để
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, để
hàng hoá của mình có thể có chỗ đứng trên thị trường trong và ngoài
hàng hoá của mình có thể có chỗ đứng trên thị trường trong và ngoài
nước, với những đòi hỏi khắt khe của thị trường về sản phẩm như hiện

nước, với những đòi hỏi khắt khe của thị trường về sản phẩm như hiện
nay thì các DNNVV của Việt Nam cần có chiến lược nâng cao chất lượng
nay thì các DNNVV của Việt Nam cần có chiến lược nâng cao chất lượng
sản phẩm của mình, để có thương hiệu riêng khi đó mới có chỗ đứng trên
sản phẩm của mình, để có thương hiệu riêng khi đó mới có chỗ đứng trên
thị trường trong nước và quốc tế. Trong thời kỳ trước, hiện nay và cả
thị trường trong nước và quốc tế. Trong thời kỳ trước, hiện nay và cả
trong tương lai, yếu tố rất quan trọng để tạo nên sản phẩm đáp ứng được
trong tương lai, yếu tố rất quan trọng để tạo nên sản phẩm đáp ứng được
với nhu cầu thị trường đó là con người hay lực lượng lao động. Nhận thực
với nhu cầu thị trường đó là con người hay lực lượng lao động. Nhận thực
được điều này các DNNVV của Việt Nam phải có những giải pháp nâng
được điều này các DNNVV của Việt Nam phải có những giải pháp nâng
cao chất lượng lao động trong doanh nghiệp của mình vì đó là thế mạnh
cao chất lượng lao động trong doanh nghiệp của mình vì đó là thế mạnh
của mỗi doanh nghiệp khi sở hữu được đội ngũ lao động có trình độ tay
của mỗi doanh nghiệp khi sở hữu được đội ngũ lao động có trình độ tay
nghề cao. Hơn thế nữa công nghệ không phải là thế mạnh của các doanh
nghề cao. Hơn thế nữa công nghệ không phải là thế mạnh của các doanh
nghiệp Việt Nam, đa số các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói
nghiệp Việt Nam, đa số các doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói
riêng rất ít doanh nghiệp có điều kiện thay đổi công nghệ sản xuất mới vì
riêng rất ít doanh nghiệp có điều kiện thay đổi công nghệ sản xuất mới vì
vốn đầu tư quá lớn. Trong điều kiện như vậycác DNNVV cần phải chú
vốn đầu tư quá lớn. Trong điều kiện như vậycác DNNVV cần phải chú
trọng vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của mình thì mới có
trọng vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của mình thì mới có
hy vọng thúc đẩy phát triển và nâng cao năng lực của chính mình được.
hy vọng thúc đẩy phát triển và nâng cao năng lực của chính mình được.
2.2.3. Yêu cầu đổi mới công nghệ.

2.2.3. Yêu cầu đổi mới công nghệ.
Phần lớn các DNNVV nước ta đang sử dụng công nghệ lạc hậu so
Phần lớn các DNNVV nước ta đang sử dụng công nghệ lạc hậu so
với mức trung bình của thế giới 2 đến 3 thế hệ. 80%-90% công nghệ nước
với mức trung bình của thế giới 2 đến 3 thế hệ. 80%-90% công nghệ nước
ta đang sử dụng là công nghệ ngoại nhập. Rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và
ta đang sử dụng là công nghệ ngoại nhập. Rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và
vừa đang sử dụng máy móc thiết bị do các doanh nghiệp nước ngoài đã
vừa đang sử dụng máy móc thiết bị do các doanh nghiệp nước ngoài đã
Nguyễn Văn Trung
Nguyễn Văn Trung
Lớp Kế hoạch 44
Lớp Kế hoạch 44
25
25

×