Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nghiên cứu về mức bao phủ của kiểm thử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 59 trang )

1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Vương Thị Quỳnh Dương
NGHIÊN CỨU VỀ MỨC BAO PHỦ CỦA KIỂM THỬ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

Ngành : Công Nghệ Thông Tin
HÀ NỘI - 2009
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Vương Thị Quỳnh Dương
NGHIÊN CỨU VỀ MỨC BAO PHỦ CỦA KIỂM THỬ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công Nghệ Thông Tin
Cán bộ hướng dẫn : TS. Trương Ninh Thuận
Cán bộ đồng hướng dẫn: ThS. Tô Văn Khánh
HÀ NỘI - 2009
LỜI CẢM ƠN
Bản thân em đạt được thành quả như ngày hôm nay là nhờ một phần không nhỏ
công lao dìu dắt của các thầy cô trong khoa Công Nghệ Thông Tin - Đại Học Công Nghệ
- Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Em xin ghi nhận công lao của các thầy cô và em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới thầy cô.
Để hoàn thành được khoá luận này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.
Trương Ninh Thuận và ThS. Tô Văn Khánh, hai thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo rất
tận tình cho em.
Dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình làm khoá luận, nhưng cũng không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo để em
có thể hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày 23 tháng 5 năm 2009


Sinh viên: Vương Thị Quỳnh Dương
3
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay, phần mềm đóng một
vai trò cực kỳ quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống. Phần mềm là một sản
phẩm cần phải được đảm bảo về chất lượng. Đảm bảo chất lượng phần mềm (SQA-
Software Quality Assuarance) là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong phát triển phần
mềm và là vấn đề sống còn đối với tất cả các công ty phần mềm. Để đảm bảo chất lượng
phần mềm thì trong các dự án phần mềm phải tiến hành xác minh và thẩm định. Một
trong các hoạt động xác minh và thẩm định quan trọng là tiến hành kiểm thử phần mềm.
Kiểm thử cần được tiến hành ở nhiều mức và phối hợp nhiều kỹ thuật khác nhau. Phần
không thể thiếu trong kiểm thử là việc xây dựng các ca kiểm thử. Các ca kiểm thử phải
đủ tốt mới có thể phát hiện ra khiếm khuyết của phần mềm. Một vấn đề đặt ra ở đây là
làm thế nào để xác định được ca kiểm thử đó là tốt, những tiêu chí nào đánh giá chất
lượng của chính ca kiểm thử? Và công việc tiến hành kiểm tra khi nào thì dừng lại?
Nội dung của khoá luận sẽ đề cập đến hai phương pháp nhằm mục đích xây dựng
các ca kiểm thử tốt đó là kỹ thuật phân tích bao phủ code và kỹ thuật phân tích giá trị
điểm biên. Phân tích bao phủ code sẽ phải tiến hành xây dựng các ca kiểm thử tất cả các
luồng đường đi có thể qua chương trình, các luồng đường đi từ input tới output được xác
định dựa trên các nhánh rẽ của chương trình. Thông thường các lỗi về lập trình thường
hay xảy ra tại giá trị biên do vậy tại giá trị biên cần phải thiết kế ca kiểm thử kiểm tra nó.
Trong phạm vi của khoá luận chúng tôi sẽ tiến hành cài đặt một chương trình nhằm tìm
ra các câu lệnh điều khiển của file nguồn java và chỉ ra giá trị biên trong các biểu thức so
sánh nhằm mục đích chỉ ra để xuất các giá trị biên baseline và robust cần được kiểm tra.
Mục lục
4
Vương Thị Quỳnh Dương ............................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 10
1.1 Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................. 10
1.2 Nội dung bài toán .................................................................................................. 11

1.3 Cấu trúc của khoá luận ........................................................................................ 12
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ BAO PHỦ CODE ..................................................... 14
2.1 Bao phủ code là gì ? .............................................................................................. 14
2.2 Tại sao cần đo lượng code được bao phủ ? ........................................................ 14
2.3 Làm thế nào để xác định lượng code được bao phủ ? ...................................... 15
2.4. Trong tiến trình test thì bao phủ code hợp với kỹ thuật kiểm thử nào ? ..... 15
2.4.1 Kiểm thử hộp đen ......................................................................................... 15
2.4.2 Kiểm thử hộp trắng ...................................................................................... 15
2.4.3 Bao phủ code ................................................................................................. 16
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BAO PHỦ ........................ 17
3.1 Bao phủ câu lệnh (Statement coverage) ............................................................. 17
3.2 Bao phủ nhánh (Branch coverage) ..................................................................... 17
3.3 Bao phủ đường đi (path coverage) ...................................................................... 18
3.4 Bao phủ điều kiện (condition coverage) ............................................................. 18
3.5 Bao phủ nhiều điều kiện (multiple condition coverage) ................................... 18
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG PHÁP BAO PHỦ ......... 19
4.1 Phân tích phương pháp bao phủ câu lệnh (statement coverage) .................... 19
4.2 Phân tích phương pháp bao phủ nhánh (branch coverage) ............................ 23
4.3 Phân tích phương pháp bao phủ đường đi (path coverage) ............................ 28
................................................................................................................................. 32
CHƯƠNG 5. PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ ĐIỂM BIÊN .................................................... 33
5.1 Giới thiệu .............................................................................................................. 33
5.2 Phân hoạch tương đương(equivalence partitioning) ........................................ 33
5.3 Phân tích giá trị biên (boundary value analysis) .............................................. 34
5.3.1 Tổng quan về phân tích giá trị điểm biên ................................................... 34
5.3.2 Lựa chọn các ca kiểm thử sử dụng phân tích giá trị điểm biên ............... 34
5.3.3 Phân tích giá trị biên đơn biến (Single-Variable BVA) ............................ 34
5.3.4 Phân tích giá trị biên đa biến (Multi – Variable BVA) ............................. 36
5.3.5 Kết luận .......................................................................................................... 40
CHƯƠNG 6. THỰC NGHIỆM ..................................................................................... 41

6.1 Ví dụ một chương trình đơn giản ...................................................................... 41
6.1.1 Xây dựng các ca kiểm thử cho chương trình trên .................................... 42
6.1.2 Kết luận .......................................................................................................... 45
6.2 Chương trình cài đặt tìm kiếm các câu lệnh rẽ nhánh trong mã nguồn java.
....................................................................................................................................... 46
6.2.1 Giới thiệu về chương trình .......................................................................... 46
6.2.2 Mô tả các chức năng chính ......................................................................... 46
6.2.3 Biểu đồ trình tự .............................................................................................. 47
6.2.4 Thuật toán đã sử dụng ................................................................................. 49
6.2.5 Các lớp cài đặt ............................................................................................... 51
5
6.2.5 Kết quả thao tác các chức năng giữa người dùng và chương trình như
sau ............................................................................................................................ 51
6.3 Kết luận .................................................................................................................. 56
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN KHOÁ LUẬN .................................................................... 57
7.1 Kết luận về khoá luận .......................................................................................... 57
7.2 Hướng nghiên cứu phát triển trong tương lai .................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 58
6
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 1 : Kết quả kiểm tra mã nguồn được thực thi..................................................20
Hình 2 : Kết quả đo bao phủ dòng lệnh .....................................................................23
Hình 3 : Kết quả thực hiện test case 1 .........................................................................25
Hình 4 : Kết quả đo bao phủ nhánh khi thực hiện test case 1 ..................................26
Hình 5 : Kết quả khi thực hiện test case 2...................................................................27
Hình 6 : Kết quả đo bao phủ nhánh khi thực hiện test case 2..................................27
Hình 7: Kết quả thực hiện test case 3 ..........................................................................30
Hình 8 : Kết quả đo bao phủ khi thực hiện test case 3...............................................30
Hình 9 : Kết quả thực hiện test case 4 .........................................................................31
Hình 10 : Kết quả đo bao phủ khi thực hiện test case 4.............................................32

Hình 11 : Tập hợp các giá trị biên baseline cho đơn biến trên một khoảng đầu vào
...........................................................................................................................................35
Hình 12 : Đường các giá trị baseline và robust cho đơn biến trên một khoảng
đầu vào.............................................................................................................................35
Hình 13 : Tập hợp các giá trị baseline và rubust trường hợp đơn biến trên hai
khoảng đầu vào...............................................................................................................36
Hình 14 : Tập giá trị baseline và robust của biến N trong trường hợp hai biến đầu
vào.....................................................................................................................................37
Hình 15 : Tập hợp giá trị baseline và rubust trên hai khoảng của biến M trong
trường hợp hai biến đầu vào.........................................................................................38
Hình 16 : Tổng hợp tất cả các giá trị của hai biến N và M trên hai khoảng đầu vào
...........................................................................................................................................38
Hình 17 : Tổng hợp toán bộ giá trị baseline, robust trường hợp đa biến đầu vào
trên hai khoảng...............................................................................................................39
Hình 18 : Ví dụ cấu trúc một chương trình đơn giản ................................41
Hình 19 : Các công việc cần thực hiện (tô đậm)........................................................42
Hình 20 : Test case 1 kiểm tra công việc A..................................................................42
Hình 21 : Test case 2 kiểm tra công việc B.........................................................42
Hình 22 : Test case 3 kiểm tra công việc C..................................................................43
Hình 23 : Hai điều kiện một và hai là độc lập nhau ...................................................43
Hình 24 : Kiểm tra đồng thời công việc A và công việc C trong cùng 1 test case...44
Test case 2 kiểm tra công việc B và công việc C:........................................................44
Hình 25 : Test case kiểm tra đồng thời công việc B và C...........................................44
Hình 26 : Nhánh không được bao phủ.........................................................................45
Hình 27. Biểu đồ trình tự...............................................................................................47
Hình 28: Biều đồ trình tự khi tương tác câu lệnh if....................................................48
Hình 29: Biều đồ trình tự khi tương tác câu lệnh while.............................................48
Hình 30: Biểu đồ trình tự khi tương tác câu lệnh for.................................................49
Hình 31: Kiến trúc lớp cài đặt Get_File_Name ..........................................................51
Hình 32: Kiến trúc lớp ReadContentFile.....................................................................51

Hình 33: Giao diện yêu cầu nhập tên file cần đọc.....................................................52
Hình 34: Nhập tên file không đúng định dạng *.java................................................52
7
Hình 35: Nhập vào một tên file đúng để đọc .............................................................52
Hình 36 : Nội dung của file TestFile.java....................................................................52
Hình 37: Kết quả tìm kiếm câu lệnh điều khiển.........................................................53
Hình 38 : Nội dung của file chứa câu lệnh điều khiển được tìm kiếm ....................53
Hình 39 : Kết quả khi người dùng muốn thao tác với câu lệnh if.............................54
Hình 40 : Kết quả khi người dùng muốn thao tác với câu lệnh while......................55
Hình 41 : Kết quả khi người dùng muốn thao tác với câu lệnh for..........................55
8
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ
Thuật ngữ Khái niệm
Statement coverage Bao phủ câu lệnh
Branch coverage Bao phủ nhánh
Path coverage Bao phủ đường đi
Condition coverage Bao phủ điều kiện
Boundary value analysis(BVA) Phân tích giá trị biên
Single-variable BVA Phân tích giá trị biên đơn biến
Multi-variable BVA Phân tích giá trị biên đa biến
Equivalence partitioning Phân hoạch tương đương
Test case Ca kiểm thử
Valication Xác minh
Verification Thẩm định
Test entropy Kiểm tra độ bất định trong cấu trúc của hệ
thống
Cyclomatic complextity Số đường độc lập tuyến tính đi qua mã
nguồn
Baseline đường cơ sở
Robust mạnh mẽ

Module Mô đun
9
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như ngày nay, phần mềm đóng vai trò
vô cùng quan trọng ở hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống. Đặc biệt trong khối ngành
doanh nghiệp, dịch vụ, quảng cáo, nó đã trợ giúp đắc lực nhằm làm tăng chất lượng
nghiệp vụ. Mỗi bộ phận đều phụ thuộc vào phần mềm để hỗ trợ cho việc phát triển, sản
xuất, quảng cáo nhằm tiếp thị các sản phầm và dịch vụ của họ.
Phần mềm cũng được xem là một sản phẩm, nhưng là loại hình sản xuất đặc biệt.
Trong một quy trình sản xuất phần mềm, giai đoạn phát hiện, xác định và sửa các lỗi
phần mềm được xem là phần không thể thiếu nhằm đảm bảo chất lượng phần mềm. Đảm
bảo chất lượng phần mềm là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong phát triển phầm
mềm và là vấn đề sống còn đối với tất cả các công ty phần mềm. Ở mức cao, việc đảm
bảo chất lượng liên quan đến một loạt các vấn đề như chuẩn và qui trình quản lý của
công ty, môi trường và công cụ phát triển, mô hình phát triển phần mềm được lựa chọn,
kỹ năng của nhân viên…Ở mức thấp hơn, chất lượng phần mềm được đảm bảo trên cơ sở
hiểu đúng yêu cầu của khách hàng, đặc tả đúng yêu cầu, tạo ra các thiết kết tốt và chuyển
tải nó một cách đúng đắn thành mã nguồn của phần mềm. Chi phí bỏ ra cho giai đoạn
này thường chiếm không nhỏ trong tổng chi phí mà các tổ chức phát triển phần mềm bỏ
ra cho toàn bộ qui trình. Với tốc độ phát triển chóng mặt của lĩnh vực công nghệ thông
tin trên cả hệ thống phần cứng và phần mềm, khả năng xảy ra nhiều lỗi, đặc biệt là những
lỗi phức tạp là rất cao. Lỗi có thể gây thiệt hại to lớn cả về tiền bạc, thời gian và công sức
con người. Chính vì vậy, cần có phương pháp phát hiện ra lỗi sớm nhằm giảm công sức
để sửa chúng. Để phát hiện ra những lỗi phần mềm, phần mềm cần phải được thẩm định
(Valication) và kiểm chứng (Verification). Xác minh, thẩm định giúp ta phát hiện và sửa
lỗi phần mềm từ đó đánh tính dùng được của phần mềm.
Con người không thể không mắc sai lầm, và phần mềm mà không được kiểm tra
sẽ làm việc không hiểu quả. Thông thường, có từ 20 đến 50 lỗi trên 1000 dòng lệnh được
tìm thấy trong suốt quá trình phát triển, và vẫn còn từ 1.5 đến 4 lỗi trên 1000 dòng lệnh

sau khi kiểm thử hệ thống [1]. Mỗi lỗi này đều có thể dẫn tới lỗi tổng thể hay không đúng
với đặc tả yêu cầu. Mục đích của kiểm thử phần mềm là làm giảm lỗi phần mềm xuống
mức có thể chấp nhận được, tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của dự án. Chính vì vậy,
10
kiểm thử phần mềm có vai trò vô cùng quan trọng trong toàn bộ quy trình phát triền phần
mềm, và trong công nghiệp phần mềm hiện nay, nó đang thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu.
Trong quy trình phát triển phần mềm hiện đại có giai đoạn kiểm thử phần mềm
dùng để kiểm tra tính đúng đắn của phần mềm. Mục tiêu chính của nhóm phát triển phần
mềm là phải làm sao tạo ra được những sản phầm phần mềm có chất lượng tốt nhất.Việc
viết tập hợp các ca kiểm thử (test cases) là một phần quan trọng không thể thiếu trong
phương pháp phát triển phần mềm linh hoạt. Tập hợp các ca kiểm thử đúng đắn giúp
chúng ta giảm thiểu tối đa các lỗi, giảm thời gian tìm kiếm lỗi, tạo ra được các phần mềm
tốt, tính ổn định cao. Một cách lý tưởng thì người kiểm tra (tester) phải kiểm tra tất cả
các giá trị của biến đầu vào, tuy nhiên điều này là không tưởng bởi vì thường thì miền giá
trị của biến đầu vào là rất lớn, thậm chí gần như dài vô hạn hoặc vô hạn. Do đó người
kiểm tra không thể kỉêm tra được tất cả mọi giá trị, mọi trường hợp mà chỉ kiểm tra một
số trường hợp đại diện mà thôi. Như vậy luôn xuất hiện câu hỏi: xây dựng những ca kiểm
thử nào là hợp lý ? Bao giờ có thể ngưng kiểm tra? Các ca kiểm thử tạo ra liệu có tốt hay
không? Giá trị được chọn để xây dựng ca kiểm thử là những giá trị nào?... Để nhằm giải
đáp các thắc mắc này và xây dựng lên các ca kiểm thử tốt, trong tài liệu này chúng tôi sẽ
phân tích một số đề xuất được đưa ra nhằm đánh giá chất lượng của một ca kiểm thử:
phân tích bao phủ code (code coverage analysis), kiểm tra các điểm đặc biệt (particular
point) cụ thể là phân tích đánh giá giá trị tại vị trí biên.
1.2 Nội dung bài toán
Kiểm thử là giai đoạn vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển phần mềm.
Trong giai đoạn này thì công việc thiết kế các ca kiểm thử lại đóng vai trò cực kỳ quan
trọng. Nhằm giúp xây dựng các ca kiểm thử tốt, chiến lược kiểm thử tối ưu, trong tài liệu
này sẽ đề cập đến kỹ thuật phân tích code bao phủ và phân tích các giá trị biên. Kỹ thuật
phân tích bao phủ sẽ đánh giá độ bao phủ từ đó xác định quá trình kiểm tra có đạt được

độ bao phủ yêu cầu hay không, tỷ lệ yêu cầu đã được kiểm tra (tính trên các yêu cầu của
phần mềm và số lượng code đã viết). Trong phạm vi tài liệu sẽ phân tích các cách bao
phủ cơ bản nhưng chúng vô cùng mạnh mẽ. Thông thường, không thể kiểm thử với mọi
dữ liệu, chiến lược chung khi thiết kế ca kiểm thử là phân hoạch tương đương
(equivalence partitioning). Phân hoạch tương đương chia miền dữ liệu vào ra thành các
vùng, mà mỗi vùng chứa các dữ liệu có cùng hành vi. Do đó, đối với mỗi vùng dữ liệu
chỉ cần xây dựng một ca kiểm thử để đại diện. Theo kinh nghiệm, các sai sót về lập trình
thường xảy ra đối với dữ liệu biên nên cần thêm vào đó các ca kiểm thử kiểm tra đối với
11
biên của các vùng. Trong tài liệu này cũng sẽ tiến hành phân tích đánh giá các giá trị biên
sử dụng trong các ca kiểm thử. Đưa ra các giá trị biên đề xuất cần phải được kiểm tra để
đảm bảo phần mềm vẫn hoạt động tốt và ổn định trên các giá trị đó. Luồng chương trình
từ input đến output có các cách đi khác nhau chủ yếu được dựa vào các câu lệnh điều
khiển trong mã nguồn, chúng tôi sẽ tiến hành cài đặt một chương trình tìm kiếm câu lệnh
điều khiển trong file mã nguồn java và xuất ra giá trị biên trong câu lệnh điều khiển có
chứa toán tử so sánh. Tóm lại bài toán đưa ra ở đây là làm sao xây dựng được ca kiểm
thử tốt, các lỗi lập trình thường xảy ra ở các điểm biên của dải giá trị đầu vào, vậy thì ca
kiểm thử thiết kế để kiểm tra giá trị biên là gì? Giải quyết bài toán này chúng tôi sẽ phân
tích kỹ thuật bao phủ code và kỹ thuật phân tích giá trị biên, sau cùng là cài đặt chương
trình tìm kiếm câu lệnh điều khiển của mã file mã nguồn java, xuất ra giá trị biên trong
đó.
1.3 Cấu trúc của khoá luận
Phần còn lại của khoá luận được trình bày như sau:
Chương 2 giới thiệu về bao phủ code. Trong chương này sẽ giới thiệu về kỹ thuật bao
phủ code. Lý do, tầm quan trọng của bao phủ code. Cách tiếp cận để có thể đo code được
bao phủ. Phân loại bao phủ code vào kỹ thuật kiểm thử hộp trắng.
Chương 3 giới thiệu về một số phương pháp đo bao phủ code cơ bản nhưng vô cùng
mạnh mẽ đó là các phương pháp : bao phủ câu lệnh đo bao nhiêu câu lệnh được thực thi
trong tổng số câu lệnh mã nguồn, bao phủ nhánh đo bao nhiêu nhánh đã được thực thi
trong tổng số các nhánh rẽ của chương trình, bao phủ đường đi đo bao nhiêu luồng

đường đi được kiểm tra, bao phủ điều kiện tương tự như bao phủ nhánh nhưng nó có độ
nhạy tốt hơn, bao phủ nhiều điều kiện kết hợp các biểu thức điều kiện con trong các câu
lệnh rẽ nhánh.
Chương 4 phân tích, đánh giá các phương pháp bao phủ. Trong chương này sẽ tiến hành
phân tích cụ thể từng phương pháp : bao phủ câu lệnh, bao phủ nhánh, bao phủ đường đi,
đồng thời đánh giá ưu nhược điểm của từng phương pháp.
Chương 5 trình bày tổng quan về phân tích giá trị điểm biên, chiến lược phân hoạch
tương đương. Tiếp đó phân tích kỹ thuật phân tích giá trị biên đơn biến và đa biến.
Chương 6 thực nghiệm một chương trình đơn giản. Chúng tôi sẽ tiến hành phân tích bài
toán thực nghiệm, đề xuất các ca kiểm thử để đảm bảo kiểm tra code được bao phủ
chương trình. Thông thường để xây dựng các ca kiểm thử kiểm tra bao phủ các nhánh và
bao phủ đường đi ta phải xác định trong chương trình mã nguồn có bao nhiêu câu lệnh rẽ
12
nhánh, chúng tôi sẽ cài đặt một chương trình đơn giản giúp xuất ra toàn bộ câu lệnh rẽ
nhánh và giá trị biên trong các biểu thức điều kiện trong file nguồn cần kiểm tra. File
nguồn đầu vào đọc là file java.
Chương 7 kết luận về khoá luận và hướng nghiên cứu tiếp theo.
13
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ BAO PHỦ CODE
2.1 Bao phủ code là gì ?
Bao phủ code là phần trăm code được phủ bằng cách kiểm tra (test) tự động. Đo
lượng code bao phủ đơn giản là xác định những câu lệnh nào được thực thi, những câu
lệnh nào không được thực thi thông qua việc kiểm tra. Nhìn chung, một hệ thống bao phủ
code sẽ thu thập thông tin về chương trình đang chạy và kết hợp với thông tin nguồn để
tạo ra báo cáo bao phủ code trên test suite [2].
Trong tiến trình phát triển thì bao phủ code là một phần của vòng lặp các thông tin
phản hồi. Khi các ca kiểm thử (test case) được thực thi, bao phủ code sẽ làm nổi bật lên
diện mạo của các dòng code không được kiểm tra thoả đáng và các dòng code này yêu
cầu cần phải được kiểm tra thêm. Quá trình kiểm tra code không được thực thi và sau đó
thêm vào các ca kiểm thử thích hợp để kiểm tra lại là một vòng lặp. Vòng lặp này sẽ tiếp

tục lặp đi lặp lại cho tới khi bao phủ đạt đến một vài chỉ tiêu đề ra.
2.2 Tại sao cần đo lượng code được bao phủ ?
Cần phải hiểu một cách đúng đắn rằng test unit giúp ta cải thiện chất lượng và
giúp ta dự đoán trước được chất lượng của phần mềm. Tuy nhiên liệu rằng ta có thể biết
được unit test nào tốt cho phần code của ta? Test bao nhiêu thì đủ? Có cần phải test nhiều
hơn? Đo độ bao phủ code sẽ tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi này.
Việc đo code bao phủ giúp ta tránh được test entropy (kiểm tra độ bất định trong
cấu trúc của hệ thống)[3]. Khi code của ta trải qua nhiều chu trình phát hành, có thể có
khuynh hướng làm hao mòn các unit test. Khi có code mới được thêm vào thì có thể sẽ
không cần đến các test case chuẩn mà dự án đã sử dụng trong lần phát hành đầu tiên. Đo
bao phủ code có thể giữ cho các test của ta đạt đến các chuẩn mà ta mong muốn. Code
không pass toàn bộ nhưng ta có thể tự tin rằng nó đã được kiểm tra kỹ lưỡng.
Nói tóm lại, đo độ bao phủ code vì các lý do sau:
- Để biết phần kiểm của ta có thực sự kiểm tra được code.
- Để biết được kiểm tra đến khi nào là đủ.
- Để duy trì chất lượng các ca kiểm thử qua các vòng đời của dự án
Nhìn chung bao phủ code theo nguyên tắc 80 – 20. Tăng giá trị bao phủ sẽ dần trở
lên khó khăn, với việc thực hiện các kiểm tra mới sẽ càng ngày càng ít làm tăng giá trị
14
bao phủ. Nếu ta tuân theo các nguyên tắc lập trình, các điều kiện lỗi thường sẽ được kiểm
tra ở nhiều cấp độ trong phần mềm của ta, có những dòng code có thể rất khó để đạt tới
các mức kiểm tra thực tế. Đo bao phủ không phải là việc thay thế bằng code tốt và phong
cách lập trình hay.
2.3 Làm thế nào để xác định lượng code được bao phủ ?
Có nhiều phương pháp để đo độ bao phủ code. Đại thể có ba cách tiếp cận chính,
chúng có thể được kết hợp sử dụng với nhau.
Đo mã nguồn: Phương pháp này sẽ thêm các câu lệnh công cụ vào mã nguồn và
biên dịch lại mã nguồn với các công cụ biên dịch thông thường. Một điểm bất lợi của
phương pháp này là phải biên dịch hai lần do đó có thể làm chậm tiến trình, đặc biệt là
trong các dự án lớn.

Công cụ mã trung gian: các lớp biên dịch là công cụ, bằng việc thêm vào
bytecodes mới thì các lớp công cụ mới cũng được tạo ra.
Thu thập thông tin thực thi: phương pháp này thu thập thông tin từ môi trường
thực thi khi code thi hành để xác định thông tin bao phủ.
2.4. Trong tiến trình test thì bao phủ code hợp với kỹ thuật kiểm thử nào ?
2.4.1 Kiểm thử hộp đen
Kiểm thử hộp đen là sự kiểm thử sử dụng các ca kiểm thử được thiết kế dựa trên
đặc tả yêu cầu, tài liệu người dùng nhằm mục đích phát hiện ra các khiếm khuyết. Kiểm
thử hộp đen nhìn nhận mô đun (module) được kiểm tra như là một hộp đen, và chỉ quan
tâm đến chức năng (hành vi) của mô đun (module), tức là kiểm tra xem có hoạt động
đúng với đặc tả hay không. Các ca kiểm thử bao gồm các trường hợp bình thường và
không bình thường (dữ liệu không hợp lệ…) của mô đun[4].
2.4.2 Kiểm thử hộp trắng
Kiểm thử hộp trắng là sự kiểm thử dựa trên việc phân tích chương trình để xác
định các ca kiểm thử. Kỹ thuật chính ở đây là phân tích mã nguồn, xác định các luồng
điều khiển từ input đến output. Dựa trên việc xác định các đường đi người ta đưa ra các
ca kiểm thử nhằm mục đích kiểm tra tất cả các đường đi có thể. Tức là đảm bảo mọi tổ
hợp hai lệnh liên tiếp đều được thực hiện ít nhất một lần trong một ca kiểm thử nào đó.
Việc xác định các đường đi dựa trên việc phân tích các cấu trúc rẽ nhánh và các vòng
lặp[5].
15
2.4.3 Bao phủ code
Từ những đặc điểm về kỹ thuật kiểm thử hộp đen và kiểm thử hộp trắng như trên
ta có thế nói bao phủ code là một phương pháp kiểm thử hộp trắng, bao phủ code cần
phải hiểu về mã nguồn, có thể truy cập vào mã nguồn hơn là đơn giản sử dụng các giao
diện được cung cấp. Có thế nói bao phủ code là phương pháp hữu ích nhất trong suốt giai
đoạn kiểm thử mô đun (module), tuy nhiên nó cũng có những lợi ích trong kiểm thử tích
hợp và trong các lần kiểm thử khác nữa, phụ thuộc vào chúng ta kiểm tra cái gì và kiểm
tra như thế nào. Kiểm thử đệ quy thường là kiểm thử hộp đen do đó có thể không phù
hợp với bao phủ code.

16
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BAO PHỦ
3.1 Bao phủ câu lệnh (Statement coverage)
Bao phủ câu lệnh còn được gọi là bao phủ dòng lệnh (line coverage), là một cách
đo số câu lệnh được thực thi khi ta áp dụng những ca kiểm thử thích hợp. Đối với mỗi
câu lệnh không được bao phủ, chúng ta sẽ tìm hiểu nguyên nhân tại sao nó không được
bao phủ. Những câu lệnh không được thực thi thì công cụ bao phủ sẽ dùng cờ đánh dấu,
những câu lệnh được thực thi sẽ được xuất ra thành bản báo cáo. Đo câu lệnh được bao
phủ gần như được xem là cách thực thi đơn giản nhất, nó có thể áp dụng thông qua
bytecode. Bao phủ câu lệnh thường hay được những người phát triển sử dụng bởi vì nó
dễ dàng kết hợp với các dòng mã nguồn. Để có thể tiến hành phân tích kết quả test ta cần
tính tỉ lệ phần trăm câu lệnh đã được kiểm tra. Tính được phần trăm số câu lệnh được
bao phủ cần tiến hành hai phép đo cốt yếu đó là : tổng số các câu lệnh trong mã nguồn và
số câu lệnh đã được kiểm tra bởi test suite. Công thức tính phần trăm dòng lệnh được
thực thi [6]:
Số câu lệnh được kiểm tra
Phần trăm dòng lệnh = * 100%
Tổng số câu lệnh mã nguồn
3.2 Bao phủ nhánh (Branch coverage)
Bao phủ nhánh còn được biết đến là bao phủ quyết định (Decision coverage). Bao
phủ nhánh là một phép đo dựa trên các điểm quyết định như là các điểm quyết định trong
câu lệnh rẽ nhánh if, while…Một ví dụ đơn giản về lệnh rẽ nhánh if :
if (a>b)
System.out.println( a);
else
System.out.println(b);
Báo cáo của cách bao phủ nhánh là báo ra các biểu thức boolean đã được kiểm tra
trong các cấu trúc điều khiển, đánh giá cả giá trị “true” và “false”. Chẳng hạn một câu
lệnh if(a>b) trong ví dụ trên sẽ chia chương trình thành 2 nhánh. Nếu muốn cả 2 nhánh
đều được thực hiện thì cần phải có những test case để cho a > b trong câu lệnh trên mang

cả hai giá trị “true” và “false” tại hai thời điểm nào đó. Nhưng cũng có trường hợp chỉ
17
một ca kiểm thử mà a > b đã có thể mang cả hai giá trị, chẳng hạn nếu câu lệnh này nằm
trong một vòng lặp thì có thể trong một lần lặp nào đó ta có a > b mang giá trị “true”,
nhưng lần lặp sau thì a > b mang giá trị “false”.Công thức tính phần trăm nhánh được bao
phủ [6]:
Số nhánh được thực thi
Phần trăm nhánh được bao phủ = *100%
Tổng số nhánh trong chương trình
3.3 Bao phủ đường đi (path coverage)
Một đường đi thể hiện một luồng việc thực thi từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một
chương trình, một phương thức có N quyết định sẽ có 2
N
cách đi, và nếu phương thức có
vòng lặp thì có thể sẽ có vô số cách đi. Bao phủ đường đi cũng là một trong số các cách
đo trong kiểm thử hộp trắng, nó sẽ kiểm tra trong từng hàm xem các đường đi có được
kiểm tra hay không. Kỹ thuật chính ở đây là phân tích mã nguồn, xác định các luồng điều
khiển hay đường đi của chương trình từ input đến output. Dựa trên việc xác định các
đường đi người ta đưa ra các ca kiểm thử nhằm kiểm tra tất cả các đường đi có thể. Việc
xác định các đường đi dựa trên việc phân tích các cấu trúc rẽ nhánh và các vòng lặp.
3.4 Bao phủ điều kiện (condition coverage)
Bao phủ điều kiện tương tự như bao phủ nhánh nhưng nó có độ nhạy tốt hơn với
luồng điều khiển. Bao phủ điều kiện đo các biểu thức con độc lập với các biểu thức con
khác. Bao phủ điều kiện báo cáo kết luận logic “true” hoặc “false” của từng biểu thức
boolean con, các biểu thức boolean con được phân tách bằng các phép logic-and và logic-
or nếu chúng xảy ra.
3.5 Bao phủ nhiều điều kiện (multiple condition coverage)
Bao phủ nhiều điều kiện là bao phủ kết hợp đồng thời các biểu thức boolean con
xảy ra. Giống với bao phủ điều kiện (condition coverage) các biểu thức con được phân
tách bằng các phép logic-and và logic-or.

18
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG PHÁP
BAO PHỦ
Chúng ta đề xuất một số phương pháp bao phủ code nhằm đánh giá được chất
lượng của ca kiểm thử. Để nhìn nhận bên trong mỗi hàm, và xác định những câu lệnh nào
được thực thi, những câu lệnh nào không được thực thi thì yêu cầu ta cần phải phân tích
bao phủ code. Phân tích code sẽ giúp ta: làm rõ những code không được thực thi nhờ test
suite. Thêm vào các ca kiểm thử để kiểm tra lại. Nhận ra code dư thừa. Khi chương trình
thiết kế thay đổi thường sẽ dẫn đến code dư thừa. Code dư thừa nên được loại bỏ vì nó có
thể gây khó hiểu cho công việc của người bảo trì. Phân tích code bao phủ còn được sử
dụng để theo dõi các phần code đặc biệt. Với việc đếm từng dòng code, bản phân tích
bao phủ còn được sử dụng để sắp xếp có thứ tự các khối cơ bản trong một hàm. Thông
qua phân tích bao phủ code sẽ làm giảm số lỗi. Bao phủ code không phải là phương
thuốc chữa bách bệnh, bao phủ code sẽ không giúp nhận dạng các loại điều kiện, các vần
đề về sử dụng bộ nhớ, con trỏ lỗi, thẩm định kết quả chương trình. Phân tích bao phủ
code luôn sẵn có trong nhiều ngôn ngữ lập trình phổ biến như C++, nhưng chúng thường
là các sản phẩm thứ ba được tích hợp với bộ biên dịch, và thường rất đắt. Như vậy phân
tích bao phủ code là quá trình tạo ra các ca kiểm thử để tìm ra các vùng chưa được thực
thi, tạo thêm các ca kiểm thử để tăng bao phủ và xác định lượng code bao phủ sẽ gián
tiếp đo chất lượng code. Dưới đây ta sẽ lần lượt phân tích một số đề xuất bao phủ nhằm
đưa ra để đánh giá chất lượng của ca kiểm thử: bao phủ câu lệnh (statement coverage),
bao phủ nhánh (branch coverage) và bao phủ đường đi (path coverage) .
4.1 Phân tích phương pháp bao phủ câu lệnh (statement coverage)
Trong thiết kế test case ta luôn cố gắng bao phủ tối đa câu lệnh trong mã nguồn
với số test case ít nhất có thể. Bao phủ câu lệnh sẽ nhận ra các câu lệnh trong một
phương thức hay trong một lớp đã được thực thi. Đây là một phương pháp đo đơn giản là
tìm ra số câu lệnh đã được thực thi trong tổng số các câu lệnh mã nguồn [7]. Do đó lợi
ích của bao phủ câu lệnh là khả năng tìm ra các dòng code không được thực thi. Xét một
ví dụ đơn giản. Mã nguồn của chương trình như sau:
public class StatementCoverage {

public void FunctionPrint ()
{
System.out.println("This is example about statement coverage"); }
19
public static void main (String [] args)
{
StatementCoverage hi=new StatementCoverage();
hi.FunctionPrint(); }
}
Trong chương trình mã nguồn trên ta nhận thấy có :
o Số lớp : 1 lớp (lớp StatementCoverage).
o Số phương thức : 3 phương thức :
• Main()
• FunctionPrint()
• Println()
o Số dòng lệnh : 6 dòng.
Sử dụng công cụ EMMA (open source) đo bao phủ dòng lệnh,(phần giới thiệu và
cách cài đặt công cụ EMMA sẽ được giới thiệu ở phần phụ lục) kiểm tra các dòng mã
nguồn đã được thực thi ta được báo cáo kết xuất như sau :
Hình 1 : Kết quả kiểm tra mã nguồn được thực thi
20
Kết quả kết xuất ở trên thông báo có số gói được tìm thấy là một, tổng số lớp có
trong chương trình là một, tổng số phương thức trong lớp là ba, tổng số file thực thi là
một và tổng số dòng đã thực thi là sáu. Với kết quả báo cáo như trên ta nhận thấy 100%
mã nguồn đã được thực thi.
Tuy nhiên bao phủ dòng lệnh có nhược điểm là không thể nhận ra các lỗi xảy ra từ
cấu trúc luồng điểu khiển trong mã nguồn như là khi ghép các điều kiện hay các nhãn
switch liên tiếp. Điều này có nghĩa là báo cáo bao phủ của ta vẫn sẽ kết suất ra kết quả
báo cáo là 100% code đã được bao phủ nhưng thực tế thì các lỗi đã không được bắt. Ví
dụ ta xét hàm returnInput() sau:

public int returnInput(int x, boolean condition1, boolean condition2, boolean condition3)
{ if (condition1)
x++;
if(condition2)
x--;
if(condition3)
x=x;
return x;
}
Trong phương thức returnInput() ở trên có 7 câu lệnh trong nó. Kết quả mong
muốn là giá trị đầu ra bằng với giá trị đầu vào. Ta sẽ kiểm tra hoạt động của hàm trên
bằng cách thiết lập ca kiểm thử với các giá trị truyền vào hàm :
int x=1;
boolean condition1=true;
boolean condition2=true;
boolean condition3=true;
Chương trình mã nguồn đầy đủ :
public class Path {
public int returnInput(int x, boolean condition1, boolean condition2, boolean
condition3)
21
{if (condition1)
x++;
if(condition2)
x--;
if(condition3)
x=x;
return x;
}
public static void main (String [] args)

{int x=0;
boolean condition1=true;
boolean condition2=true;
boolean condition3=true;
Path constructorInstance=new Path();
int methodReturn=constructorInstance.returnInput (x,condition1,
condition2,condition3); } }
Kiểm tra các câu lệnh đã được thực thi ta được có kết quả báo cáo: tổng số gói là
1, tổng số lớp là 1, tổng số file là 1, tổng số phương thức là 3, tổng số dòng đã thực thi là
16. Minh hoạ kết quả báo cáo bao phủ câu lệnh như sau.

22
Hình 2 : Kết quả đo bao phủ dòng lệnh
Kết quả nhận được là chương trình được bao phủ 100% nhưng thực tế rõ ràng đã
có một lỗi trong hàm returnInput(). Nếu ta đánh giá nhánh đầu tiên hoặc nhánh thứ hai là
“true” thì kết quả trả lại của hàm không như mong muốn, giá trị trả lại không bằng với
giá trị đầu vào. Lỗi này thật nguy hiểm, nếu người quản lý xem kết quả bao phủ 100%,
quyết định việc test đã hoàn thành thì sản phẩm phát hành sẽ có lỗi.
Như vậy có thể nói bao phủ dòng lệnh không báo cáo về các vòng lặp tới các điều
kiện lặp, nó chỉ báo cáo phần thân của vòng lặp có được thực thi hay không. Với ngôn
ngữ C, C++ và Java thì hạn chế này ảnh hưởng tới các vòng lặp. Đối với vòng lặp “do-
while” khối lệnh sau “do” được thực hiện ít nhất một lần, bao phủ dòng lệnh xem chúng
giống với các câu lệnh không rẽ nhánh. Bao phủ câu lệnh không thể phân biệt các nhãn
switch liên tiếp[6]. Nhìn chung các ca kiểm thử tương thích với các nhánh hơn là với các
câu lệnh. Ta sẽ không thể tạo ra 10 ca kiểm thử riêng biệt cho 10 câu lệnh không rẽ
nhánh mà ta sẽ tạo ra một ca để kiểm tra chúng. Ví dụ : xem xét câu lệnh “if-else”. Có
một câu lệnh theo sau mệnh đề “if” và có 99 câu lệnh theo sau mệnh đề “else”. Sau khi
áp dụng một trong hai đường đi có thể, bao phủ cậu lệnh cho ta kết quả bao phủ hoặc 1%
hoặc là 99 %. Bao phủ câu khối lệnh thường lờ đi vấn đề này. Trước những hạn chế của
bao phủ câu lệnh ta có thể tìm đến một kỹ thuật bao phủ khác tốt hơn đó là bao phủ

nhánh.
4.2 Phân tích phương pháp bao phủ nhánh (branch coverage)
Một nhánh là một kết luận logic của một quyết định, do vậy bao phủ nhánh đơn
giản là đo kết luận logic nào đã được kiểm tra. Phương pháp bao phủ này xem xét mã
nguồn sâu sắc hơn là phương pháp bao phủ câu lệnh. Xác định số nhánh có trong một
phương thức là một việc dễ làm. Kết luận kiểu boolean hiển nhiên có hai kết luận logic là
“true” hoặc “false” do đó chương trình có N quyết định sẽ có 2
N
nhánh. Phương pháp bao
phủ nhánh vẫn có những đơn giản như ở bao phủ câu lệnh tuy nhiên nó đã loại bỏ được
một số hạn chế có ở bao phủ câu lệnh. Tổng số quyết định tác động lên một phương thức
bằng với tổng số nhánh cần được bao phủ và nhánh entry trong phương thức. Quay trở
lại với ví dụ :
public class Path {
public int returnInput(int x, boolean condition1, boolean condition2, boolean
condition3)
{ if(condition1)
23
x++;
if(condition2)
x--;
if(condition3)
x =x;
return x; } }
Trong ví dụ này ta sẽ có 7 nhánh: 3 nhánh “true”, 3 nhánh “false” và một nhánh
entry. Nhận thấy rằng để bao phủ 7 nhánh này ta chỉ cần đến 2 test case như sau :
Test case 1 :
public void testReturnInputIntBooleanBooleanBoolean_Path1(){
int x=0;
boolean condition1=true;

boolean condition2=true;
boolean condition3=true;
Path contructorInstance=new Path();
Int methodReturn= constructorInstance.returnInput(x, condition1,
condition2,condition3);
}
Test case 2 :
public void testReturnInputIntBooleanBooleanBoolean_Path2(){
int x=0;
boolean condition1=false;
boolean condition2=false;
boolean condition3=false;
Path contructorInstance=new Path();
int methodReturn= constructorInstance.returnInput(x, condition1,
condition2,condition3);
}
24
Biên dịch chương trình đầy đủ kiểm tra với test case 1
public class Path {
public int returnInput(int x, boolean condition1, boolean condition2, boolean
condition3)
{ if(condition1)
x++;
if(condition2)
x--;
if(condition3)
x=x;
return x;
}
public static void main(String []args)

{
int x=0;
boolean condition1=true;
boolean condition2=true;
boolean condition3=true;
Path constructorInstance=new Path();
int methodReturn= constructorInstance.returnInput(x, condition1,
condition2,condition3);
System.out.println("Ket qua mong doi : output value = input value");
System.out.println("output value :"+methodReturn);} }
Kết quả test 1:
Hình 3 : Kết quả thực hiện test case 1
Cho chạy qua công cụ đo bao phủ ta được kết quả
25

×