NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TẠ LAN PHƯƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ THƠNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ
GIÁN TIẾP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HA NỘI - 2012
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TẠ LAN PHƯƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ THƠNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ
GIÁN TIẾP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ, TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI THANH QUẾ
HÀ NỘI - 2012
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ với đề tài “Đánh giá hiệu quả điều hành
chính sách tiền tệ thơng qua việc sử dụng các công cụ gián tiếp của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi, được hồn
thành dưới sự hướng dẫn của TS. Mai Thanh Quế. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và rõ ràng, chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Tạ Lan Phương
Viết tắt
Nguyên văn
CSTT
: Chính sách tiền tệ
DTBB
: Dự trữ bắt buộc
GTCG
: Giấy tờ có giá
IMF
: Quỹ tiền tệ Quốc tế
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTG
: Ngân hàng trung gian
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTMQD
: Ngân hàng thương mại quốc
doanh
NHTW
: Ngân hàng trung ương
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TCV
: Tái cấp vốn
TMCP
: Thương mại cổ phần
TTM
: Thị trường mở
USD
: đồng Đô la Mỹ
VND
: đồng Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1:
Đặc điểm nhóm cơng cụ trực tiếp và gián tiếp của CSTT
20
1.2:
Đặc điểm nhóm cơng cụ CSTT gián tiếp
25
1.3:
Bảng cân đối tiền tệ của NHTW
30
2.1:
Tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12
'
____
■
■
tháng từ năm 2000 - 2002
44
2.2:
Tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12
tháng từ năm 2003 - 2004
45
2.3:
Tỷ lệ DTBB từ năm 2007 - 2008
46
2.4:
Lãi suất DTBB bằng đồng Việt Nam đối với TCTD
46
2.5:
Doanh số giao dịch thị trường mở từ năm 2000 - 2007
63
2.6:
Số lượng thành viên và tần suất giao dịch thị trường mở
64
2.7:
Mức cung ứng ròng qua TTM từ năm 2008 - tháng 6/2012
66
2.8:
Doanh số giao dịch thị trường mở từ năm 2008 - tháng 6/2012
69
2.9:
Tốc độ tăng trưởng tiền tệ, tín dụng từ năm 2001 - 2011
76
2.10:
Lãi suất huy động tối đa bằng đồng Việt Nam từ năm 2011 tháng 6/2012
83
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1:
Mối quan hệ giữa các mục tiêu của CSTT
14
1.2:
Mức độ ưu tiên trong hệ thống mục tiêu của CSTT
28
2.1:
Mức lạm phát giai đoạn những năm đầu thời kỳ đổimới
38
2.2:
Tăng trưởng GDP giai đoạn những năm
39
đầu thời kỳ đổi mới
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
1.1:
Mơ hình NHTW trực thuộc và độc lập với Chính phủ
6
1.2:
Mơ tả cơchế của các kênh truyền dẫn
17
3.1:
Mơ hình tổ chức giám sát tài chính Việt Nam hiện nay
95
3.2:
Mơ hình tổ chức giám sát tài chính Việt Nam trong tương lai
96
3.3:
Quy trình tác động của chính sách tiền tệ
108
3.4:
Mối liên hệ giữa các loại lãi suất trên thị trường
111
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ......................................................................................................4
1.1.....................................................................NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
....................................................................................................................... 4
1.1.1.............................................................Sự ra đời của Ngân hàng trung ương
4
1.1.2................................................................................................................... Vị
trí của Ngân hàng trung ương.......................................................................5
1.1.3................................................................................................................... Ch
ức năng của Ngân hàng trung ương..............................................................6
1.1.4.....................................Vai trò quản lý nhà nước của Ngân hàng trung ương
9
1.2................................................................................CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
..................................................................................................................... 10
1.2.1..........................................................Khái niệm, vị trí của chính sách tiền tệ
10
1.2.2................................................................................................................... Hệ
thống mục tiêu của chính sách tiền tệ........................................................... 12
1.2.3................................................................................................................... Kê
nh truyền dẫn sự tác động của chính sách tiền tệ..........................................16
1.2.4................................................................................................................... Hệ
thống công cụ sử dụng trong quản lý và điều hành chính sách tiền tệ..........18
1.3.
HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THƠNG QUA
VIỆC
SỬ DỤNG CÁC CƠNG CỤ GIÁN TIẾP......................................................................26
1.3.1............................................................................Hiệu quả chính sách tiền tệ
26
1.3.2.
việc
Phương pháp đánh giá hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ thơng qua
2.2.THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THƠNG
QUA
VIỆC SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ GIÁN TIẾP CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM..............................................................................40
2.2.1.
Các công cụ gián tiếp đã sử dụng trong điều hành chính sách
tiền tệ của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam........................................................................................40
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG
QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ GIÁN TIẾP CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM......................................................................................74
2.3.1..............................................................................Những thành tựu đạt được
74
2.3.2...............................................................................Những vấn đề cịn tồn tại
77
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN CÁC CƠNG CỤ GIÁN TIẾP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM..................................................................................... 89
3.1.....................................................................MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG
89
3.1.1..................................................Mục tiêu phát triển ngành ngân hàng
...........................................................................................................89
3.1.2.
Mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành của
Chính phủ về
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TIỀN
TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.............................................92
3.2.1..................................................................................Giải pháp chung
3.2.2................................Giải pháp cụ thể đối với nhóm cơng cụ gián tiếp
.........................................................................................................103
3.3...............................................................................................KIẾN NGHỊ
..............................................................................................................112
3.3.1...............................................................................Đối với Chính phủ
.........................................................................................................113
3.3.2.........................................................Đối
với các Bộ, ngành liên quan
.........................................................................................................113
3.3.3.............................................................Đối
với Ngân hàng Nhà nước
.........................................................................................................116
KẾT LUẬN..........................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
92
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ke từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế Việt Nam dần thốt khỏi tình trạng lạc hậu, kém hiệu quả, đạt
được nhiều kết quả và thành tựu đáng mừng.
Ngày nay, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta
luôn xác định chiến lược tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển nhanh, bền vững; “phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng
nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng
thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn
trong giai đoạn sau” [14]. Để có thể đạt được những kết quả đó, một trong những
điều kiện tiên quyết là phải có chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ phù hợp, trong đó
có sự đóng góp đáng kể của CSTT với các công cụ quản lý và điều hành như: lãi
suất, hạn mức tín dụng, DTBB, tái chiết khấu, tỷ giá hối đoái, nghiệp vụ TTM.
CSTT của NHNN giữ vai trị quan trọng trong việc duy trì sự ổn định tiền tệ,
kết hợp hài hòa với các chính sách quản lý vĩ mơ khác tạo nền tảng cho chiến lược
phát triển kinh tế bền vững. Do đó, việc đánh giá hiệu quả điều hành CSTT và tìm
kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả CSTT luôn được đặc biệt quan tâm.
Thực tiễn của nhiều nước trên thế giới cho thấy để CSTT có hiệu quả, trước
hết phải xác định rõ các mục tiêu của CSTT phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế; tiếp đến là lựa chọn, xây dựng và điều hành có hiệu quả hệ thống các cơng
cụ CSTT nhằm góp phần đạt được mục tiêu cuối cùng.
Những năm 90 của thế kỷ XX - giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới, Việt Nam
chủ yếu sử dụng các công cụ CSTT trực tiếp. Từ những năm cuối thế kỷ XX đến
nay, NHNN đã từng bước chuyển sang sử dụng các công cụ gián tiếp để quản lý
2
mức cung tiền có hiệu quả hơn. Điều đó cho thấy chính sách quản lý và điều hành
tiền tệ Việt Nam đang từng bước hoà nhập với xu thế chung của quốc tế.
Việc đánh giá hiệu quả điều hành CSTT qua việc sử dụng các công cụ, đặc
biệt là hệ thống các công cụ gián tiếp, một mặt, nhằm tổng kết lại những thành công
của NHNN Việt Nam trong việc duy trì sự ổn định tiền tệ cho mục tiêu phát triển
đất nước, mặt khác giúp chỉ ra những tồn tại trong q trình sử dụng các cơng cụ
này. Trên cơ sở đó, với mục tiêu nghiên cứu là tìm kiếm những giải pháp tối ưu hóa
hiệu quả quản lý và điều hành CSTT Việt Nam qua việc sử dụng nhóm cơng cụ gián
tiếp, em xin lựa chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả điều hành chính sách
tiền tệ thông qua việc sử dụng các công cụ gián tiếp của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
-
Góp phần hồn thiện thêm những vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng các công
cụ, đặc biệt là công cụ gián tiếp trong điều hành CSTT của NHNN Việt Nam
trong
nền kinh tế thị trường.
-
Nêu lên thực trạng điều hành CSTT của NHNN thông qua việc sử dụng các
công cụ gián tiếp trong những năm qua, những điểm đạt được và những điểm
chưa
đạt được; từ đó đề xuất một số giải pháp để giải quyết những tồn tại, nâng cao
hiệu
quả điều hành CSTT, góp phần đảm bảo sự hoạt động ổn định và phát triển
bền
vững của nền kinh tế đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả điều hành CSTT thông qua việc sử dụng các
công cụ gián tiếp của NHNN Việt Nam.
-
Phạm vi nghiên cứu: CSTT của NHNN Việt Nam giai đoạn từ năm 1990 đến
tháng 6 năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
3
-
Phương pháp phân tích tài liệu:
Thu thập các tài liệu có liên quan đến CSTT của NHNN Việt Nam qua các
thời kỳ; nêu lên thực trạng và các giải pháp đã, đang thực hiện, trên cơ sở đó thực
hiện phân tích hiệu quả điều hành CSTT thơng qua việc sử dụng các cơng cụ, từ đó
đề xuất các giải pháp cần thiết khắc phục những tồn tại, đảm bảo hoạt động của nền
kinh tế phát triển bền vững.
5. Ket cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
-
Chương 1: Cơ sở luận về Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ.
-
Chương 2: Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ thơng qua việc sử dụng
các công cụ gián tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-
Chương 3: Hồn thiện các cơng cụ gián tiếp nhằm nâng cao hiệu quả điều
hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LUẬN
VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1.1.
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.1.1.
Sự ra đời của Ngân hàng trung ương
Quá trình hình thành và phát triển của NHTW gắn với q trình chuyển hóa
NHTM thành ngân hàng phát hành. Khi các ngân hàng đều có quyền phát hành tiền
và tiền phát hành có thể dưới dạng các chứng thư hay kỳ phiếu thay cho vàng, sự
bất ổn định trong lưu thông tiền tệ xuất hiện, Nhà nước bắt đầu khó kiểm sốt lượng
tiền trong lưu thơng. Vì vậy, Nhà nước buộc phải can thiệp bằng cách thống nhất
việc phát hành tiền tập trung vào một số ngân hàng lớn. Các ngân hàng này với
những mức độ khác nhau từng bước đã thực hiện các chức năng của một NHTW, đó
là: phát hành tiền, kiểm sốt lưu thơng tiền tệ, là ngân hàng của các ngân hàng và là
ngân hàng của Chính phủ.
Trước sự cần thiết của Nhà nước với vai trị quản lý vĩ mơ đối với nền kinh
tế đang ngày càng phát triển, tổ chức và chức năng của NHTW dần được hoàn
thiện. Khi các NHTW được quốc hữu hóa, mơ hình NHTW hiện đại ra đời, hoạt
động với các chức năng: độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng,
là ngân hàng của Chính phủ và thực hiện vai trị điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Như vậy, NHTW ra đời xuất phát từ yêu cầu của quản lý và điều tiết lưu
thông tiền tệ, thực hiện nhiệm vụ ổn định tiền tệ, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng
hoạt động an tồn và có hiệu quả để phát triển nền kinh tế.
Trải qua các giai đoạn phát triển, đến nay có thể khẳng định bản chất của
NHTW “là một định chế cơng cộng, có thể độc lập hoặc trực thuộc Chính phủ; thực
hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, ngân
hàng của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý Nhà nước về các hoạt
5
động về tiền tệ, tín dụng cho mục tiêu phát triển và ổn định của cộng đồng” [8,
tr.280-281].
1.1.2.
Vị trí của Ngân hàng trung ương
Tùy thuộc vào đặc điểm ra đời, thể chế chính trị, trình độ phát triển của nền
kinh tế cũng như tập quán, bản sắc văn hóa của từng quốc gia, vùng lãnh thổ mà mơ
hình NHTW được quyết định độc lập hay trực thuộc vào Chính phủ.
Tính độc lập của NHTW thể hiện ở sự độc lập về nhân sự, tài chính và chức
năng nghiệp vụ, trong đó đặc biệt về các quyết định liên quan đến việc xây dựng và
thực hiện CSTT.
Mục tiêu cao nhất của sự độc lập là NHTW đạt được sự chủ động trong điều
tiết tiền tệ nhằm đạt được sự ổn định giá trị tiền tệ trong từng giai đoạn.
Thực tế, mỗi mơ hình đều bộc lộ những ưu, nhược điểm riêng có. Tùy vào
cách định dạng mơ hình tổ chức kinh tế - xã hội, chúng sẽ trở thành yếu tố định vị
mơ hình tổ chức và tính chất của NHTW. Giả dụ, trong khi mơ hình “độc lập” được
cho là phù hợp với bối cảnh nền kinh tế phát triển ổn định và dân chủ, mà ở đó tính
giám sát được đặt cao hơn sự đồng thuận và hậu thuẫn kinh tế (của mơ hình “trực
thuộc” Chính phủ) thì với mơ hình “trực thuộc”, NHTW dễ trở thành cơng cụ duy ý
chí của Chính phủ trong điều hành và quản lý vĩ mơ, giảm tính chủ động trong thực
thi các chức năng vốn có và bị hạn chế trong việc bám sát các mục tiêu dài hạn.
Trên thế giới hiện tồn tại cả hai mơ hình NHTW độc lập và trực thuộc. Tuy
vậy, mức độ “độc lập” và “trực thuộc” cũng chỉ mang tính tương đối và chịu ảnh
hưởng từ nhiều yếu tố khác như ảnh hưởng của Chính phủ đối với cơ cấu nhân sự
của NHTW theo mơ hình “độc lập” hoặc nhận thức và tính quyết đốn của người
đứng đầu cơ quan này ở mơ hình “trực thuộc”.
6
Sơ đồ 1.1: Mơ hình NHTW trực thuộc và độc lập với Chính phủ
Nguồn: Học viện ngân hàng (2008), Giáo trình tiền tệ - ngân hàng
[8, tr.286-287]
Dù được thiết kế theo hình thức nào, NHTW vẫn phải đảm bảo thực hiện
được những chức năng trọng tâm của mình, hướng tới việc đạt được các mục tiêu:
duy trì mức giá cả ổn định, tạo công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế.
1.1.3.
Chức năng của Ngân hàng trung ương
Chức năng của NHTW là những “tính năng” đặc trưng và cơ bản của cơ
quan này. Trên cơ sở khai thác những “tính năng” đó, các mục tiêu về quản lý kinh
tế - xã hội phù hợp sẽ được cụ thể hóa thành nhiệm vụ và triển khai vào thực tế.
NHTW có ba chức năng cơ bản, đó là:
-
Phát hành và điều tiết tiền tệ;
-
Ngân hàng của các ngân hàng;
-
Ngân hàng của Chính phủ.
7
1.1.3.1.
Phát hành và điều tiết tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng hàng đầu của NHTW. Thực hiện
chức năng này sẽ tạo nên những biến đổi trong cung ứng và lưu thông tiền tệ của
quốc gia và do đó tác động lên mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội.
Do Nhà nước là chủ thể nắm độc quyền phát hành tiền (giấy bạc ngân hàng
và tiền kim loại) nên đó là những phương tiện thanh toán hợp pháp duy nhất trong
một quốc gia có thể thực hiện chức năng phương tiện lưu thơng và thanh tốn
khơng hạn chế.
Các kênh phát hành tiền của NHTW ra nền kinh tế có thể kể đến như kênh
Chính phủ, kênh các NHTG, kênh TTM, kênh thị trường vàng và ngoại tệ, và qua
phát hành cân đối (trên cơ sở bảng tổng kết tài sản Nợ - Có của NHTW).
Như vậy, với chức năng này NHTW trở thành trung tâm điều hành tiền tệ
của nền kinh tế. Vì vậy, vai trị độc quyền của NHTW khơng chỉ đề cập đến quyền
lực mà còn thể hiện trách nhiệm trong việc xác định số lượng tiền cần phát hành và
thời điểm phát hành cũng như phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ
và phát triển kinh tế.
1.1.3.2.
Ngân hàng của các ngân hàng
Chức năng này của NHTW được thể hiện qua nội dung của các dịch vụ cơ
bản mà một ngân hàng cung ứng cho khách hàng mà ở đây là các NHTG, cụ thể:
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTG:
Do đặc trưng của hoạt động trung gian tài chính, yêu cầu về đảm bảo thanh
khoản và thanh tốn trong và ngồi hệ thống, các NHTG mở tài khoản tại NHTW
để thực hiện tiền gửi bắt buộc và tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán).
Việc thực hiện tiền gửi DTBB nhằm giúp các NHTG đảm bảo khả năng
thanh toán trước nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng đồng thời đây cũng là một
cơng cụ điều hành CSTT. Ngồi khoản DTBB, các NHTG cịn phải duy trì thường
xun một lượng tiền gửi trên tài khoản thanh toán tại NHTW đủ để thực hiện các
nhu cầu chi trả trong thanh toán với các ngân hàng khác hoặc đáp ứng các nhu cầu
giao dịch với NHTW.
8
-
Là trung tâm thanh toán cho hệ thống NHTG:
Với sự tiếp nhận tiền gửi và cho vay đối với NHTG, NHTW đương nhiên trở
thành trung gian thanh tốn của tồn hệ thống ngân hàng. Khi đó, NHTW tổ chức
thanh tốn bù trừ hoặc thanh toán từng lần giữa các ngân hàng, trong đó thanh tốn
bù trừ là phương tiện chủ yếu để đẩy nhanh tốc độ thanh toán trong nền kinh tế và
phản ánh chính xác quan hệ thanh tốn giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội. Mặt
khác, thơng qua hoạt động này, NHTW có thể kiểm tra sự biến động vốn khả dụng
của từng NHTG là cơ sở để có những kiến nghị kịp thời.
-
Cấp tín dụng cho các NHTG:
NHTW cấp tín dụng cho các NHTG thơng qua các hình thức tái chiết khấu
các chứng từ có giá, cấp vốn thông qua cho vay các tổ chức này; mua bán các
GTCG, qua đó điều tiết lượng vốn trên thị trường (phát hành thêm tiền trung ương
theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho hoạt động của NHTG một cách
thường xuyên) và hình thức TCV với tư cách là cứu cánh cho vay cuối cùng trong
trường hợp có TCTD gặp khó khăn tài chính, có nguy cơ làm ảnh hưởng đến sự an
toàn của cả hệ thống.
1.1.3.3.
Ngân hàng của Chính phủ
Vì NHTW có lợi thế kinh tế và bởi mối liên hệ giữa các vấn đề tài chính
cơng với các vấn đề về tiền tệ mà cơ quan này hoạt động với tư cách là ngân hàng
của Chính phủ.
NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ, đồng
thời làm đại lý và tư vấn chính sách cho Chính phủ. Các dịch vụ ngân hàng mà
NHTW cung cấp cho Chính phủ bao gồm:
-
Làm thủ quỹ cho Kho bạc Nhà nước:
Ở nhiều nước, NHTW là cơ quan quản lý tiền cho Chính phủ. Chính phủ sẽ
mở tài khoản giao dịch tại NHTW. Tùy theo đặc điểm tổ chức của từng nước, Chính
phủ có thể ủy quyền cho Bộ Tài chính hoặc Kho bạc đứng tên chủ tài khoản tại
NHTW. Các khoản thu của Nhà nước dưới dạng thuế, lợi nhuận hoặc các khoản thu
khác được gửi vào tài khoản. NHTW có trách nhiệm theo dõi, chi trả lãi, thực hiện
9
thanh toán và cấp vốn theo yêu cầu của Kho bạc và sử dụng số dư đó khi nhàn rỗi
tương tự như tài khoản của khách hàng tại một NHTM.
Ngoài việc giữ và quản lý tài khoản cho Chính phủ, NHTW cịn thực hiện
vai trị đại lý và cấp tín dụng cho Chính phủ khi cần thiết. Hơn nữa, để đảm bảo
nguyên tắc quản lý nguồn dự trữ quốc gia, Kho bạc buộc phải gửi vàng, ngoại tệ và
các GTCG bằng ngoại tệ tại NHTW.
-
Làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ:
Hoạt động thường xuyên và hiệu quả mà NHTW thực hiện với vai trò này là
làm đại lý trong việc phát hành chứng khốn cho Chính phủ khi Chính phủ cần bù
đắp thiếu hụt ngân sách.
NHTW cịn đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế,
ký kết các điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo sự ủy quyền của
Chính phủ.
Vì vậy, NHTW có khả năng tham gia vào q trình hoạch định chính sách
phát triển kinh tế xã hội, ban hành các thể chế hoạt động ngân hàng đồng thời tư
vấn cho Chính phủ về các vấn đề tài chính tiền tệ.
-
Cho Chính phủ vay:
Trong trường hợp Chính phủ cần bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài
chính hoặc bội chi ngân sách vào cuối năm tài chính, NHTW có thể cung ứng cho
Chính phủ các khoản tín dụng. Tuy nhiên, việc cho ngân sách vay trực tiếp thực
chất làm tăng lượng tiền mặt và dự trữ của các ngân hàng dẫn đến tăng lượng tiền
cung ứng và nguy cơ lạm phát. Vì vậy, hiện nay các NHTW đã hạn chế cấp tín dụng
trực tiếp cho Chính phủ mà thực hiện cấp gián tiếp thơng qua tái chiết khấu các trái
phiếu Kho bạc tại các NHTG.
1.1.4.
Vai trò quản lý nhà nước của Ngân hàng trung ương
Đây là đặc điểm quyết định bản chất NHTW của một ngân hàng phát hành.
Việc thực hiện vai trò này không thể tách rời khỏi các nghiệp vụ ngân hàng của
NHTW. Nói cách khác, NHTW quản lý vĩ mơ các hoạt động tiền tệ và tín dụng
thơng qua khả năng kinh doanh của mình.
10
-
NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực hiện CSTT quốc gia:
CSTT là trọng tâm hoạt động của một NHTW. Đây là chính sách kinh tế vĩ
mơ mà trong đó NHTW sử dụng các cơng cụ của mình để điều tiết và kiểm soát
khối lượng tiền cung ứng vào lưu thông. Bởi mỗi sự tăng lên hay giảm đi của khối
lượng tiền cung ứng có tác động sâu sắc và tồn diện đến hoạt động kinh tế vĩ mơ
(sản lượng, giá cả và công ăn việc làm) thông qua các kênh truyền dẫn (tín dụng, tỷ
giá, lãi suất, giá tài sản) nên việc chủ động kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền
trong nền kinh tế là trọng tâm của CSTT.
-
Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng:
Nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động ngân hàng và bảo vệ lợi ích của
khách hàng, đặc biệt là người gửi tiền trong quan hệ với ngân hàng, thơng qua các
hoạt động của mình, NHTW thực hiện vai trò điều tiết, giám sát thường xuyên hoạt
động của các ngân hàng kinh doanh.
1.2.
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Bằng cách định vị vị trí, chức năng của NHTW trong bộ máy quản lý vĩ mơ,
vai trị của cơ quan này đối với các mục tiêu kinh tế - xã hội được xác định tập trung
chủ yếu ở hiệu quả sử dụng công cụ CSTT.
1.2.1.
Khái niệm, vị trí của chính sách tiền tệ
1.2.1.1.
Khái niệm chính sách tiền tệ
CSTT là một trong những chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ mà trong đó
NHTW thơng qua các cơng cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối
lượng tiền cung ứng (hoặc lãi suất thị trường) căn cứ vào nhu cầu tiền tệ của nền
kinh tế, nhằm đạt được các mục tiêu về giá cả, sản lượng và công ăn việc làm [8,
tr.318].
Bằng cách tạo ra sự biến động về tiền tệ (mở rộng hay thu hẹp), các nhà quản
lý có thể tác động gián tiếp đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô và hướng dẫn nhu cầu
tiền tệ của nền kinh tế. Việc chủ động tạo ra các biến động về các điều kiện tiền tệ
như mức cung tiền hay lãi suất với mục đích xác định là bản chất của CSTT [8,
tr.319-320].
11
Như vậy, CSTT là hệ thống các quan điểm, các chủ trương và biện pháp của
Nhà nước nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng
và ngoại hối, tạo ra sự ổn định của lưu thông tiền tệ để thúc đẩy nền kinh tế quốc
dân phát triển.
Tùy điều kiện mà CSTT có thể được xác lập theo hai hướng: CSTT mở rộng
(tăng cung tiền, giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp
nhưng lạm phát tăng - CSTT chống thất nghiệp) hoặc CSTT thắt chặt (giảm cung
tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát
nhưng thất nghiệp tăng - CSTT ổn định giá trị đồng tiền).
1.2.1.2.
Vị trí của chính sách tiền tệ
Các chính sách kinh tế vĩ mơ chính là các cơng cụ điều tiết nền kinh tế, bao
gồm: chính sách tài khóa (thuế, chi tiêu chính phủ), CSTT (mức cung tiền, lãi suất
thị trường), chính sách thu nhập (tiền lương, giá cả), chính sách kinh tế đối ngoại
(xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngồi). Trong đó, CSTT là một trong những chính
sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Đồng
thời, CSTT cũng có quan hệ chặt chẽ và có mối tác động với các chính sách kinh tế
vĩ mơ khác. Tuy nhiên, CSTT có vai trị tương đối độc lập với các chính sách khác
xuất phát từ 3 luận điểm sau:
-
Sẽ khơng có tăng trưởng kinh tế nếu khơng có đầu tư
-
Khơng thể có đầu tư mà khơng có tiết kiệm
-
Khơng thể có tiết kiệm nếu thiếu sự ổn định giá cả và tiền tệ.
Thực tế cho thấy, CSTT luôn là một chính sách quan trọng bậc nhất để duy
trì sự ổn định cho nền kinh tế và góp phần tạo nên tăng trưởng bền vững cho mỗi
quốc gia thông qua việc điều tiết lượng tiền trong nền kinh tế phù hợp với sự tăng
trưởng của tổng sản phẩm quốc nội thực (GDP thực), lượng hàng hóa, cũng như nhu
cầu tiêu dùng và đầu tư của dân chúng, NHTW duy trì ổn định giá trị đồng tiền, góp
phần quan trọng để tạo ra và duy trì một mơi trường kinh tế vĩ mơ phù hợp, hài hịa
và ổn định, tối đa hóa việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
12
1.2.2.
Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ
Nằm trong tổng thể các mục tiêu quản lý vĩ mô, CSTT hướng tới các mục
tiêu có thể đạt được trên cơ sở vận hành các công cụ và giải pháp tiền tệ.
1.2.2.1.
Mục tiêu cuối cùng
Mục tiêu cuối cùng của CSTT là các kết quả kỳ vọng thu được từ điều hành
và quản lý vĩ mô thông qua công cụ CSTT. Các mục tiêu này có đặc điểm chung là
dài hạn và mang tầm chiến lược. Do đó, để đánh giá, kiểm sốt hiệu quả của chúng
trong ngắn hạn tương đối khó khăn và phiến diện. Các mục tiêu này bao gồm:
a. Ồn định giá cả
Ôn định giá cả hay nghĩa hẹp là ổn định giá trị tiền tệ nhằm kiềm chế lạm
phát là mục tiêu dài hạn và là mục tiêu kinh tế - tài chính trọng điểm trong CSTT
của mỗi quốc gia. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên hai mặt: sức mua đối
nội của đồng tiền (chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ trong nước) và sức mua đối
ngoại (tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ).
Ơn định giá cả và ổn định giá trị tiền tệ thường được phân biệt như sau: Ôn
định giá cả bao gồm cả ổn định giá trị tiền tệ và kiểm soát các nhân tố khác làm
tăng giá cả. Trong khi ổn định giá trị tiền tệ chỉ bao gồm việc kiểm soát tiền tệ của
NHTW. Tại Việt Nam, CSTT nhằm hướng tới ổn định giá trị tiền tệ. Việc ổn định
giá cả là trách nhiệm của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan.
Ơn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng phát triển kinh tế
của quốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đốn những biến động của môi trường
kinh tế vĩ mô. Mức lạm phát thấp và ổn định tạo nên môi trường đầu tư ổn định,
thúc đẩy nhu cầu đầu tư và đảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả
[8, tr.320-321].
b. Tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu của bất kỳ một chính sách kinh tế vĩ mơ nào là nhằm tạo nên một
nền kinh tế phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng ổn định, bởi điều đó sẽ đảm bảo các
chính sách xã hội được thỏa mãn.
13
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu mang tính ngắn hạn và chu kỳ. Đường cong
Phillips (xem Hình 1.1) mơ tả mối quan hệ thực nghiệm về tỷ lệ thất nghiệp thấp
hay tỷ lệ tăng trưởng cao có thể đạt được trong ngắn hạn thơng qua chính sách mở
rộng và tỷ lệ lạm phát cao. Tuy nhiên, trong dài hạn, do năng lực của nền kinh tế là
có giới hạn nên sự tăng trưởng kinh tế và giảm thất nghiệp khơng được duy trì,
trong khi đó, tỷ lệ lạm phát có thể tiếp tục tăng.
Vì vậy, CSTT phải đảm bảo sự tăng lên cả về khối lượng của tổng sản phẩm
quốc nội thực tế (là tỷ lệ tăng trưởng đã trừ đi tỷ lệ tăng giá cùng thời kỳ) và chất
lượng tăng trưởng (được biểu hiện ở một cơ cấu kinh tế cân đối và khả năng cạnh
tranh quốc tế của hàng hóa trong nước tăng lên). Đây chính là căn cứ để ổn định
tiền tệ trong nước, cải thiện tình trạng cán cân thanh tốn quốc tế và khẳng định vị
trí của nền kinh tế trên thị trường quốc tế.
c. Đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ
CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng hiệu quả
các nguồn lực xã hội, quy mơ sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất
nghiệp của nền kinh tế. Vì tỷ lệ thất nghiệp phản ánh khả năng sử dụng có hiệu quả
nguồn lực xã hội và là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng của nền
kinh tế nên CSTT phải quan tâm đến khả năng tạo công căn việc làm, giảm áp lực
xã hội của thất nghiệp.
Ngoài các mục tiêu vĩ mô trên, tùy thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế đặc
thù mà một số nước còn tập trung vào các mục tiêu cụ thể. Chẳng hạn NHNN Việt
Nam nhằm mục tiêu ổn định hệ thống các TCTD thay vì đảm bảo cơng ăn việc làm;
Cục dự trữ Liên bang Mỹ theo đuổi các mục tiêu về ổn định thị trường tài chính, ổn
định lãi suất [8, tr.322].
d. Mối quan hệ giữa các mục tiêu
Mục tiêu của CSTT hầu như thống nhất ở các nước. Sự điều chỉnh lượng tiền
cung ứng nhằm mục tiêu trước hết là ổn định giá trị tiền tệ, trên cơ sở đó góp phần
tăng trưởng kinh tế và cơng ăn việc làm.
14
Mô tả mối quan hệ giữa các mục tiêu của CSTT trên cơ sở đường cong
Phillips, có thể nhận thấy mặc dù về dài hạn các mục tiêu này không phát sinh mâu
thuẫn, song trong ngắn hạn, sự mâu thuẫn có thể phát sinh.
Tỷ lệ
lạm
phát
0
Tỷ lệ thất nghiệp
tư nhiên
Nguồn: Tổng hợp [14]
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các mục tiêu của CSTT
Ví dụ: việc giảm tỷ lệ lạm phát (thực hiện CSTT thắt chặt) sẽ khiến lãi suất
tăng lên, làm giảm các nhân tố cấu thành tổng cầu, và do đó, ảnh hưởng đến tổng
cầu của nền kinh tế khiến thất nghiệp sẽ có xu hướng tăng. Do đó, NHTW khơng
thể đạt được tất cả các mục tiêu, và vì thế, cơ quan này coi việc ổn định giá trị tiền
tệ để ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của CSTT. Tuy nhiên, khi tình
trạng thất nghiệp cao đột ngột hoặc phải đối mặt với ảnh hưởng của các cú sốc cung
đối với sản lượng, đôi khi NHTW phải từ bỏ mục tiêu chủ yếu để khắc phục các
tình trạng trên.
Để khắc phục hạn chế của việc không thể tác động trực tiếp và ngay lập tức
đến các mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế, NHTW thường xác định các chỉ tiêu
cần đạt được trước khi đạt được mục tiêu cuối cùng là mục tiêu trung gian và mục
tiêu hoạt động.
1.2.2.2.
Mục tiêu trung gian
Như trên đã nói, việc đo lường hiệu quả và định hướng các mục tiêu cuối
cùng khá khó khăn trong ngắn hạn nhưng lại khơng thể thiếu. Bên cạnh đó, các