Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy ứng dụng internet và thương mại điện tử để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.52 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG





TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG
INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐỂ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH




NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.05



HỌ VÀ TÊN: HOÀNG THỊ BÍCH HẢO

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐĂNG HẬU









HÀ NỘI - 2010
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐĂNG HẬU


Phản biện 1:………………………………………
Phản biện 2:………………………………………
Phản biện 3:………………………………………


Luận văn này sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tại Học Viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông.



Vào lúc:…………giờ……….ngày…………….tháng…………năm 2010






Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.

MỞ ĐẦU
Thương mại điện tử (electronic-commerce) chính là một công cụ hiện đại sử
dụng mạng Internet giúp cho các doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trường thế
giới, thu nhập các thông tin quản trị nhanh hơn, nhiều hơn, chính xác hơn. Với
Thương mại điện tử, các doanh nghiệp cũng có thể đưa ra các thông tin về sản phẩm
của mình đến các đối tượng khách hàng tiềm năng khác nhau ở mọi nơi trên thế
giới-những nơi mà có thể kết nối Internet. Khi đó với chi phí đầu tư thấp và nhiều
tiện ích khác, các doanh nghiệp có thu được nhiều lợi ích như:
 Thu thập được các thông tin phong phú về thị trường và đối tác;
 Đưa thông tin của mình trên phạm vi không gian ảo rộng lớn không bị giới hạn
bởi vị trí địa lý hay biên giới quốc gia và tất cả những người , những doanh nghiệp
kết nối Internet có thể xem được thông tin vào bất cứ lúc nào.
 Trao đổi thông tin với khách hàng, đối tác nhanh hơn, nhiều hơn với chi phí thấp
hơn nhiều lần so với các phương pháp truyền thống.
Thực tế cho thấy, trong những năm qua, một số doanh nghiệp tại Việt Nam
nói chung và doanh nghiệp tại Nam Định nói riêng đã từng bước sử dụng Internet,
hội nhập thương mại điện tử và thu được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, trong
quá trình hội nhập, các doanh nghiệp tại Nam Định cũng như một số doanh nghiệp
các tỉnh bạn đang đứng trước một số khó khăn đáng kể như việc thiếu nguồn vốn,
nguồn nhân lực, những cơ sở pháp lí cho việc triển khai TMĐT tại doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, việc tồn tại những hạn chế trong hiểu biết bản chất, đặc điểm, lợi ích
ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp của người lãnh đạo, nhân viên cũng như thói
quen mua hàng truyền thống (theo kiểu họp chợ) của người dân cũng là một trong
những cản trở lớn đối với trong quá trình hội nhập TMĐT ở các doanh nghiệp tại
Nam Định.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy ứng
dụng Internet và thương mại điện tử để nâng cao năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định" với mục đích đề xuất các giải pháp hỗ
trợ, nhằm đẩy mạnh ứng dụng Internet và TMĐT để nâng cao năng lực cạnh tranh
cũng như đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của các doạnh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
 Nêu một số ứng dụng Internet , Thương mại điện tử , sơ lược các mô hình ứng
dụng Thương mại điện tử trên thế giới.
 Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng Thương mại điện tử
cho doanh nghiệp để thấy được sự cấp thiết của việc đưa ứng dụng của Thương mại
điện tử vào sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp tỉnh Nam Định để nâng
cao năng lực cạnh tranh thúc đẩy tiến trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới .
 Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hỗ trợ, nhằm đẩy mạnh ứng dụng Internet
và TMĐT để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực của các doạnh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề án.
Để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, đề tài sẽ trình bày và phân tích những vấn đề cơ
bản về việc sử dụng Internet, một số mô hình ứng dụng Thương mại điện tử cho các
doanh nghiệp trên thế giới và ứng dụng trong các doanh nghiệp tại tỉnh Nam Định.
Cấu trúc luận văn: Luận văn được xây dựng với 3 nội dung chính:
- Chương I: Cở sở lý luận của ứng dụng Internet và thương mại điện tử để nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
- Chương II: Thực trạng ứng dụng Internet và thương mại điện tử để nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Chương III: Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng Internet thương
mại điện tử để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
- Phần kết luận và kiến nghị là nội dung tôi mong muốn được bàn luận để làm
tiền đề cho các giải pháp nêu trên./.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ỨNG DỤNG INTERNER VÀ
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về Internet và thương mại điện tử
1.1.1. Khái niệm về Internet
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng
gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo
kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên giao thức kết nối gọi là
TCP/IP (Transmission Control Protocol /Internet Protocol).
1.1.2. Khái niệm thương mại điện tử
TMĐT bắt đầu bằng việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các
phương tiện điện tử và mạng viễn thông, các doanh nghiệp tiến tới ứng dụng CNTT
vào mọi hoạt động của mình, từ bán hàng, marketing, thanh toán đến mua sắm, sản
xuất
1.1.2.1. Các hình thức hoạt động của TMĐT
 Thư điện tử (E-mail) dùng để giao dịch, marketing, quan hệ với khách hàng.
Thanh toán điện tử (e-Payment) thực hiện quá trình thanh toán qua một số hình
thức:
 Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchagne -
FEDI)
 Tiền mặt Internet (Internet Cash)
 Thẻ thông minh (Smart Card)
 Giao dịch ngân hàng số hóa (Digital banking), và các giao dịch chứng khoán
số (Digital Securities Trading)
1.1.2.2. Truyền dung liệu (Digital Content Delivery)
Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải
trong vật mang tin và nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hoá số có thể được
giao qua mạng.
1.1.2.3. Mua bán hàng hóa hữu hình (E-retail)
Tận dụng tính năng đa phương tiện (multimedia) của môi trường Web và
Java, người bán xây dựng trên mạng các “cửa hàng ảo” (virtual shop), gọi là ảo bởi
vì, cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa

chứa trong đó trên từng trang màn hình một.
1.1.3. Mô hình hoạt động thương mại điện tử
TMĐT có ba chủ thể tham gia, đó là: Chính phủ (G), doanh nghiệp (B), người
dân (C). Dựa trên mối quan hệ giữa ba chủ thể đó ta có các loại hình kinh doanh
TMĐT phổ biến sau:
1.1.3.1. Thương mại điện tử giữa Doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C)
Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa và dịch vụ tới
người tiêu dùng; người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn,
mặc cả, đặt hàng, thanh toán và nhận hàng.
1.1.3.2. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B)
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng
dụng TMĐT như mạng giá trị gia tăng VAN, SCM, các sàn giao dịch TMĐT B2B
(emarketplaces) .
1.1.3.3. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước (B2G)
Trong mô hình này, Cơ quan nhà nước đóng vai trò như khách hàng và quá
trình trao đổi thông tin cũng được tiến hành qua các phương tiện điện tử.
1.1.3.4. Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C)
Đây là mô hình TMĐT giữa các cá nhân với nhau.
1.2. Những cơ sở để phát triển TMĐT
TMĐT đòi hỏi sự phát triển đồng bộ nhiều cơ sở của một nền kinh tế: hạ tầng
kỹ thuật CNTT, nhân lực, cơ sở pháp lý bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ quyền sở
hữu
1.2.1. Cơ sở hạ tầng viễn thông và internet
TMĐT là những giao dịch thương mại được thực hiện chủ yếu thông qua máy
tính và mạng Internet. Do đó, Môi trường mạng Internet là điều kiện cần để TMĐT
ra
đời và phát triển.
1.2.2. Cơ sở pháp lý của TMĐT
Để TMĐT phát triển, trước hết cần có một hệ thống pháp luật và chính sách

vững vàng, tạo môi trường thuận lợi cho các giao dịch TMĐT.
1.2.3. Nguồn nhân lực cho phát triển TMĐT
Ứng dụng TMĐT yêu cầu đòi hỏi mọi người đều biết và có khả năng thành thạo
hoạt động trên mạng.
1.2.4. Cơ sở thanh toán điện tử của TMĐT
Thanh toán điện tử là việc sử dụng máy tính thông qua mạng Internet để gửi
lệnh trả tiền thay cho việc dùng trực tiếp tiền mặt để thanh toán. TMĐT có thể sử
dụng các phương tiện như thẻ tín dụng, séc điện tử, tiền điện tử để thanh toán.
1.2.5. Cơ sở an toàn bảo mật thông tin trong TMĐT
TMĐT chỉ có thể phát triển trên cơ sở một hệ thống bảo vệ an toàn an ninh
chặt chẽ chống mọi nguy cơ xâm nhập trái phép và phá hoại trong môi trường mạng
rất biến động.
1.3. Tác động của TMĐT đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp
Lợi ích của thương mại điện tử được thể hiện ở các điểm sau:
1.3.1. Tác động đến hoạt động marketing:
Nghiên cứu thị trường; Nghiên cứu hành vi khách
Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu; Định vị sản phẩm:
Các chiến lược marketing hỗn hợp:
1.3.2. Thay đổi mô hình kinh doanh:
Việc xuất hiện TMĐT đã dẫn đến trào lưu hàng loạt doanh nghiệp phát triển
các mô hình kinh doanh từ truyền thống sang mô hình kinh doanh TMĐT.
1.3.3. Tác động TMĐT đến hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Các hãng sản xuất lớn nhờ ứng dụng TMĐT có thể giảm chi phí sản xuất đáng
kể. TMĐT có những tác động hết sức mạnh mẽ do đặc thù của Internet là rộng lớn
trên toàn cầu, rất phù hợp với các giao dịch thương mại quốc tế.
1.3.4. TMĐT giúp doanh nghiệp thu thập được nhiều thông tin:
TMĐT giúp các doanh nghiệp thu thập được nhiều thông tin về thị trường, đối
tác kinh doanh, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh
thích hợp với xu thế phát triển chung với một chi phí thấp nhất.

1.3.5. TMĐT giúp doanh nghiệp có thể quảng bá thông tin và tiếp thị tới một thị
trường toàn cầu với chi phí thấp.
Chỉ với một khoản tiền nhất định mỗi tháng, doanh nghiệp đã có thể đưa thông
tin quảng cáo của mình đến với khách hàng từ các nơi trên thế giới. Đây là điều mà
chỉ có TMĐT làm được.
1.3.6. TMĐT giúp doanh nghiệp có thể giảm chi phí:
TMĐT giúp doanh nghiệp giảm chi phí văn phòng: Chi phí văn phòng là một
bộ phận cấu thành quan trọng trong chi phí sản xuất của sản phẩm, dịch vụ.
1.3.7. TMĐT giúp doanh nghiệp có thể tăng được lợi thế cạnh tranh:
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, TMĐT còn giúp họ có thêm cơ
hội để cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn.
1.3.8. Các lợi ích khác:
Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách
hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch;
tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin
1.4. Tình hình phát triển TMĐT trên thế giới
Khoảng cách ứng dụng TMĐT giữa các nước vẫn còn rất lớn. Các nước phát
triển chiếm hơn 90% tổng giá trị giao dịch TMĐT toàn cầu.
1.5. Kinh nghiệm của một số nước trong việc ứng dụng Internet và TMĐT để
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
1.5.1. Kinh nghiệm của Singapore trong việc phát triển Internet và TMĐT
Cho đến nay, Singapore là một trong những quốc gia đứng đầu thế giới về
phát triển CNTT – TT. Singapore đã đề ra những chiến lược phát triển TMĐT như
sau:
 Phát triển cơ sở hạ tầng TMĐT theo tiêu chuẩn quốc tế
 Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng TMĐT;
 Đưa ra các chính sách và luật thích hợp với giao dịch ngoài quốc gia.
1.5.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong triển khai thương mại điện tử
Hàn Quốc là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng TMĐT nhanh và
ổn định. Ở Hàn Quốc, khu vực kinh tế tư nhân rất năng động và là nhân tố chính

triển khai các hoạt động TMĐT.
1.6. Tình hình phát triển Internet và TMĐT ở Việt nam
Ỏ Việt Nam, trong điều kiện phát triển kinh tế đất nước và hội nhập nền kinh tế
toàn cầu, các doanh nghiệp phải sử dụng những kĩ thuật công nghệ mới, đặc biệt là
ứng dụng CNTT, Internet và TMĐT trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
1.6.1. Tình hình phát triển Internet tại Việt Nam
Với số lượng trên 22 triệu người dùng Internet, Việt nam trở thành quốc gia
có số người dùng Internet xếp thứ 17 thế giới, và thứ 6 trong khu vực châu Á.

Hình 1.1: Phát triển người dùng Internet tại VN từ 2003-2009
1.6.2. Tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam
Đa số doanh nghiệp vẫn sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin (89,8% doanh
nghiệp) và giao dịch với đối tác bằng thư điện tử (81,6% doanh nghiệp).
Doanh thu từ TMĐT đã rõ ràng và có xu hướng tăng đều qua các năm. 75%
doanh nghiệp có tỷ trọng doanh thu từ TMĐT chiếm trên 5% tổng doanh thu trong
năm 2008. Nhiều doanh nghiệp nhận thức rõ về tầm quan trọng của TMĐT đối với
hoạt động SXKD.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NAM ĐỊNH
2.1. Tổng quan về Nam Định
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
Tỉnh Nam Định có một vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững; được xác định là trung tâm các tỉnh nam sông Hồng.
2.1.2. Dân số và lao động
2.1.2.1. Dân số
Nam định có diện tích tự nhiên: 1.649,9m2., Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành
chính gồm 01 thành phố và 09 huyện. Dân số trung bình đến 1/4/2009 là 1.825.771
người.
2.1.2.2. Lao động

Nguồn lao động trên địa bàn tỉnh năm 2009 là 1.190.100 người; trong đó số
người trong độ tuổi lao động là 997.700 người (chiếm 50,1% dân số).
2.1.2.3. Định hướng phát triển kinh tế -Văn hóa - Xã hội tỉnh Nam Định giai đoạn
2006 đến năm 2010
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2006 - 2010 đạt 11 -
12%. Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng bình quân 25% năm. Giá trị sản
xuất các ngành dịch vụ tăng 9- 10% năm.
2.1.2.4. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định đến 2020
Thời kỳ 2011 - 2015 mức tăng trưởng kinh tế là 12,5%/năm. Tăng kim ngạch
xuất khẩu của tỉnh năm 2020 đạt khoảng 815 USD. GDP bình quân đầu người đạt
khoảng 53 triệu đồng năm 2020.
2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT và TMĐT nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tại Nam
Định
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về CNTT và Truyền thông nâng
cao năng lực canh tranh của các doanh nghiệp tại Nam Định
Ngày 13/03/2008 Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định có Quyết định số 517/QĐ-UBND
về việc thành lập Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở Sở Bưu chính, Viễn
thông. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về: bưu chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số
vô tuyến điện; CNTT, điện tử; phát thanh và truyền hình
2.2.2. Thực trạng hạ tầng kỹ thuật Viễn thông Internet phục vụ ứng dụng công
nghệ thông tin và thương mại điện tử tại Nam Định.
2.2.2.1. Dịch vụ điện thoại cố định:
Thị trường điện thoại cố định thời gian qua tiếp tục phát triển tốt. 100% số xã
tại Nam Định đã có điện thoại cố định. Từ con số 163083 thuê bao cố định năm
2006 lên 285579 năm 2008 và năm 2009 là 356982 tương đương 5 người/1 thuê
bao.
2.2.2.2. Dịch vụ thông tin di dộng:

Tại Nam Định hiện có 07 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động 2G:
VinaPhone; VMS Mobifone; Viettel Group; EVNTelecom;VietNam Mobile; G-Tel;
SFone và 05 doanh nghiệp: Vinaphone; VMS Mobifone; Viettel Group;
EVNTelecom - Vietnam Mobile cung cấp dịch vụ di động 3G. Để đáp ứng nhu cầu
sử dụng dịch vụ thông tin di động gia tăng nhanh chóng, các doanh nghiệp đã từng
bước nâng cao năng lực của mạng lưới thông tin di động cả về kỹ thuật và dịch vụ.
2.2.2.3. Dịch vụ Internet:
Cho tới thời điểm này, Internet đã có mặt ở 100% các trường Đại học và Cao
đẳng, các bệnh viện doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan, tổ chức. Các nhà cung cấp
dịch vụ ngày càng đầu tư thêm nhiều công nghệ, thiết bị hiện đại, đó là những nhân
tố góp phần thúc đẩy Internet tại Nam Định phát triển. Từ con số 1673 thuê bao
băng rộng của năm 2006 đến năm 2008 là 17760 thuê bao và năm 2009 là 27825
thuê bao gấp hơn 16 lần so với năm 2006.
Ngoài một số dịch vụ Internet thông dụng các doanh nghiệp còn cung cấp
dịch vụ truyền dữ liệu như: mạng riêng ảo VPN, thuê kênh riêng…
2.2.2.4. Thị phần thuê bao dịch vụ Internet:
Nam Định hiện có 04 nhà cung cấp dịch vụ Internet ( VNPT, Viettel, EVN và
FPT) chiếm thị phần chi phối tại tỉnh Nam Định là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam (VNPT) chiếm 93% và Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel
Telecom) chiếm 5%; FPT:2%.
2.2.3. Hạ tầng ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doang
nghiệp trong cơ quan Nhà nước tỉnh Nam định
2.2.3.1. Chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước
Kế hoạch Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2009-2010 đã xác định rõ mục tiêu nhằm nâng cao năng lực điều hành, quản lý của
các cơ quan nhà nước và phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2.2.3.2. Đánh giá chung việc ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước
Hạ tầng phục vụ ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước tại tỉnh Nam Định
được cải thiện đáng kể trong thời gian qua. 100% các cơ quan đều đã được trang bị
máy tính để phục vụ công việc. Đa số các đơn vị đã xây dựng mạng cục bộ (LAN).

2.2.3.3. Tình hình máy tính và kết nối mạng của các cơ quan Nhà nước
Tỉnh Nam Định đã xây dựng hệ thống mạng phục vụ công tác cải cách quản
lý hành chính của tỉnh. Hiện nay 100% các đơn vị sử dụng đường truyền Internet tốc
độ cao ADSL. Các cơ quan đã tự trang bị hệ thống máy chủ, hệ thống mạng LAN.
2.2.4. Ứng dụng CNTT để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
công tác quản lý điều hành của tinh Nam Định
2.2.4.1. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý điều hành của cơ quan Nhà nước tại
địa phương.
Một số hệ thống thông tin giúp từng bước đổi mới phương thức làm việc của
các cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả, chất lượng các hoạt động lãnh
đạo, chỉ đạo và điều hành đến tận các xã, phường trong toàn tỉnh.
2.2.4.2. Ứng dụng CNTT của cơ quan Nhà nước phục vụ người dân và doanh nghiệp
Tính đến tháng 12/2009 có 21 Sở ban ngành đã có Website/Portal. Các
Website/Portal đã thực sự trở thành cầu nối thông tin giữa người dân và các cơ quan
nhà nước.
Đánh giá: Việc ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả
quan trọng bước đầu. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, chưa triển khai hiệu quả các
ứng dụng phục vụ quản lý, điều hành; chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu
hoàn chỉnh và đồng bộ; chưa thực hiện được các giao dịch trực tuyến, số lượng dịch
vụ công trực tuyến ở mức độ 3 còn nhiều hạn chế, năm 2009 toàn tỉnh chưa có đơn
vị nào cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3.
2.2.5. Tình hình cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến:
Cung cấp trực tuyến dịch vụ công đã bước đầu được thực hiện. Đến nay, Cổng
thông tin điện tử của tỉnh www.namdinh.gov.vn đã tiến hành cung cấp các dịch vụ
công, tuy mới chỉ dừng ở mức 1 và mức 2 nhưng bước đầu đã thu được kết quả tốt.
2.2.6. Tình hình cung cấp thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp trên
Website/Portal
Tính đến tháng 12/2009 có 21 đơn vị đã có Website/Portal để cung cấp thông
tin phục vụ người dân và doanh nghiệp. Về cung cấp thông tin: thông tin trên
Website/Portal của nhiều cơ quan đặc biệt UBND tỉnh đã cung cấp thông tin kịp thời

và đầy đủ những thông tin chủ yếu để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2.3. Ứng dụng CNTT trong cộng đồng và doanh nghiệp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tại Nam Định
2.3.1. Số lượng máy tính trong cộng đồng và doanh nghiệp Nam Định
 Trên phạm vi toàn tỉnh: Đến thời điểm tháng 12/2009 có khoảng trên 46.000
máy tính cá nhân các loại.
 Số máy tính cá nhân /100 dân đến năm 2009 là: 2,5 máy/100 dân
 Số hộ gia đình có máy tính vi tính /100 hộ gia đình sơ bộ đến năm 2009 là:
10,28 máy tính/100 hộ gia đình.
2.3.2. Tình hình sử dụng Internet trong cộng đồng và doanh nghiệp
 Số hộ gia đình có kết nối Internet/ 100 hộ gia đình: 6,17
 Tính đến tháng 12/2009, số người sử dụng Internet đạt 97.454 người, chiếm tỉ
lệ 4,79% dân số toàn tỉnh. Mức độ tăng trưởng người sử dụng Internet trong 4 năm
2006-2009 đạt tỉ lệ xấp xỉ 70 - 80% cao hơn nhiều so với trung bình cả nước là
15%.
2.4. Tình hình ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng cao
năng lực cạnh tranh tỉnh Nam Định
Theo số liệu điều tra, số lao động thường xuyên trong doanh nghiệp: số lao động
trung bình/doanh nghiệp là 58 người. Số doanh nghiệp có dưới 50 người chiếm
80,2%, dưới 100 người chiếm 7,9%, dưới 200 người chiếm 6,3%. Thực trạng hạ
tầng phục vụ ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Nam Định.
2.4.1.1. Hạ tầng thiết bị kỹ thuật Công nghệ thông tin.
Hiện tại, tỉnh Nam Định có trên 3.000 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các lĩnh vực. Tổng số máy tính trong khối doanh nghiệp có khoảng
15.000 máy, trung bình đạt 3,67 máy/doanh nghiệp.
2.4.1.2. Hạ tầng máy tính và kết nối Internet của các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp liên doanh đã quan tâm đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT và ứng dụng CNTT vào hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
2.4.1.3. Đánh giá nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT tại tỉnh Nam Định

Các doanh nghiệp tỉnh Nam Định chưa chú trọng đến ứng dụng CNTT vào
trong SXKD, nguồn nhân lực CNTT còn yếu, tổng số lao động CNTT chỉ chiếm
2%.
2.4.2. Ứng dụng phần mềm và Internet trong công tác quản lý điều hành
2.4.2.1. Mục đích sử dụng Internet trong các doanh nghiệp
Đến nay toàn tỉnh có 3.185 doanh nghiệp, số doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực CNTT là 40 doanh nghiệp.
93.33
6.67 6.67
0 0
0
20
40
60
80
100
Tìm kiếm TT Tiếp nhận đơn
đặt hàng
Quảng cáo TT ĐT Internet Dịch vụ TCNH

Hình 2.1: Mục đích sử dụng Internet của các doanh nghiệp tại Nam
Định
( Số liệu điều tra của Sở Công thương 4/2009)
2.4.2.2. Ứng dụng phần mềm trong quản lý, điều hành của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp đều sử dụng máy vi tính và các phần mềm như: soạn thảo
văn bản, kế toán và thư điện tử, quản lý nhân sự, xây dựng kế hoạch sản xuất , .

Hình 2.2: Tỉ lệ trung bình doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm phục vụ
công tác quản lý, điều hành
2.4.3. Ứng dụng Thương mại điện tử trong doanh nghiệp tỉnh Nam Định

2.4.3.1. Cơ sở pháp lý cho phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam
TMĐT Việt Nam được pháp luật thừa nhận chính thức khi Luật Giao dịch
điện tử, Luật Thương mại (sửa đổi), Bộ luật Dân sự (sửa đổi) có hiệu lực cùng với
việc triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 theo Quyết
định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2.4.3.2. Về cung cấp thông tin :
Đối với Việt Nam nói chung và Nam Định nói riêng trong điều kiện phát triển
kinh , đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng những kĩ thuật đặc biệt là ứng dụng
CNTT, Internet và TMĐT trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Toàn tỉnh Nam Định có 50/3.158 doanh nghiệp có Website đạt tỉ lệ bằng 16% con số
này thấp hơn mặt bằng chung của cả nước.
2.4.3.3. Về tham gia sàn thương mại điện tử của các doanh nghiệp
Tỉnh Nam Định có nhiều doanh nghiệp đã xây dựng Website để giới thiệu
doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm. Các doanh nghiệp tham gia TMĐT quá hạn chế
100% chưa tham gia Sàn TMĐT; chưa có dự án TMĐT.
2.4.4. Phân tích SWOT về ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp Nam Định
2.4.4.1. Điểm mạnh
Các doanh nghiệp Nam Định được kinh doanh trong môi trường vĩ mô ổn
định, kinh tế phát triển mức độ tăng trưởng GDP của Việt Nam liên tục tăng. Đề án
191 cũng đã được triển khai tích cực để giúp các doanh nghiệp nâng cao nhận thức
về TMĐT.
2.4.4.2. Điểm yếu
Thực tiễn phát triển TMĐT trong những năm qua tại tỉnh còn một số trở ngại
lớn như: Nhận thức về TMĐT; nguồn nhân lực trong lĩnh vực TMĐT còn thiếu và
chưa nắm bắt đầy đủ chuyên môn. Cơ sở pháp lý chưa đầy đủ.
2.4.4.3. Cơ hội
Tỉnh Nam Định là một trong các tỉnh/thành phố có nhiều mặt hàng xuất khẩu,
TMĐT giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh tìm kiếm khách hàng.
2.4.4.4. Thách thức
Các doanh nghiệp còn tỏ ra lúng túng với hình thức kinh doanh mới; người

tiêu dùng cũng chưa có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về các dịch vụ thanh toán điện
tử.
Như vậy, để các doanh nghiệp Nam Định nhanh chóng tiếp cận với TMĐT,
vai trò của cơ quan quản lý rất quan trọng. Trong điều kiện bị hạn chế về nguồn vốn,
kỹ năng, nhân lực, cần phải có những giải pháp mang tính định hướng, khuyến khích
hỗ trợ các doanh nghiệp Nam Định được tiếp cận và từng bước tham gia TMĐT.
Chương sau đề xuất những giải pháp để hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN NAM ĐỊNH
3.1. Chiến lược phát triển ứng dụng Internet và TMĐT tỉnh Nam Định
3.1.1. Mục đích:
Phấn đấu đến 2015 phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh đạt các mục tiêu chủ
yếu sau:
- Khoảng 90% doanh nghiệp biết tới tiện ích của TMĐT và 40% có giao dịch TMĐT
ở mức các loại hình B2B, B2C, B2G; khoảng 10% hộ gia đình có thói quen mua
sắm qua mạng loại hình C2B.
- Một số giao dịch giữa các cơ quan hành chính với doanh nghiệp và công dân được
thực hiện trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3.1.2. Yêu cầu:
Phát triển TMĐT cần gắn kết chặt chẽ với việc ứng dụng và phát triển CNTT
và truyền thông.
3.2. Một số giải pháp phát triển Internet và TMĐT để nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp tại Nam Định
3.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức về TMĐT
 Đẩy mạnh các hoạt động phổ biến, tuyên truyền, giới thiệu về các lợi ích của
TMĐT thông qua các phương tiện truyền thông
 Tổ chức các hội thảo, các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến về
TMĐT và cộng đồng doanh nghiệp, các hiệp hội ngành hàng;
 Phát động các phong trào, cuộc thi tìm hiểu về CNTT và Internet, TMĐT

trong cán bộ công chức, sinh viên, học sinh.
3.2.2. Giải pháp về xây dựng, phát triển hạ tầng CNTT- truyền thông cho việc
ứng dụng, phát triển TMĐT
 Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng bưu chính - viễn thông đảm bảo dung
lượng, tốc độ, tính hiệu quả và độ an toàn đáp ứng yêu cầu ứng dụng rộng rãi CNTT
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
 Hình thành xa lộ thông tin có dung lượng lớn, tốc độ cao, trên cơ sở hội tụ
công nghệ và dịch vụ viễn thông, tin học, truyền thông quảng bá. ứng dụng các
phương thức truy nhập băng rộng tới tận hộ tiêu dùng.
 Nâng cấp chất lượng Cổng Thông tin điện tử của tỉnh nhằm nâng cao chất
lượng, dung lượng thông tin giới thiệu tiềm năng phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã
hội của tỉnh; cập nhật các chủ trương, chính sách của tỉnh trong công tác quản lý,
phát triển kinh tế - xã hội.
 Nghiên cứu xây dựng Sàn giao dịch TMĐT địa phương trong Cổng TMĐT
quốc gia ( ECVN ), Trung tâm TMĐT Việt Nam (VNeMart) và Cổng Thông tin điện
tử của tỉnh;
 Xây dựng website chuyên về xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư thực hiện
công tác quảng bá sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp và kêu gọi đầu tư của
tỉnh trên các cổng TMĐT, các sàn giao dịch TMĐT trong và ngoài nước.
3.2.3. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
 Xây dưng, triển khai các chương trình về TMĐT cho cán bộ quàn lý Nhà
nước, các doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng CNTT trong hoạt động
QLNN, cung cấp trực tuyến các dịch vụ và triển khai, ứng dụng CNTT- TMĐT vào
SXKD;
 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn lành nghề, có phẩm
chất; làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại; vững vàng về quản lý kinh tế.
 Đào tạo tập huấn đội ngũ cán bộ thực thi quy định pháp luật về TMĐT ở các
cấp, cán bộ quản lý các hiệp hội và doanh nghiệp nhằm chống các gian lận thương
mại và cạnh tranh không lành mạn trong hoạt động TMĐT;
 Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng cơ chế liên kết,

phối hợp giữa các cơ sở có chức năng đào tạo về CNTT trên địa bàn.
3.2.4. Giải pháp về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về TMĐT
 Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Luật Giao dịch điện tử và các quy
định của pháp luật về TMĐT cho đội ngũ các cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước
và quản lý doanh nghiệp từ tỉnh đến cơ sở;
 Chống các gian lận thương mại và cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt
động TMĐT nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến TMĐT trên môi trường
mạng và bảo vệ người tiêu dùng; Giải quyết các tranh chấp trong hoạt động TMĐT;
Tăng cường năng lực, hoạt động trong công tác thống kê, hỗ trợ hữu hiệu việc xây
dựng chính sách, chiến lược phát triển thương mại.
3.2.5. Giải pháp về phát triển công nghệ hỗ trợ ứng dụng CNTT-TM ĐT trong
các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn Nam Định
 Xây dựng website chuyên ngành thương mại, du lịch, đầu tư để tăng cường
công tác quảng bá sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp và các dự án kêu gọi
đầu tư sản xuất kinh doanh;
 Cung cấp trực tuyến một cách thuận lợi các loại giấy phép liên quan tới kinh
doanh dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu, chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho doanh
nghiệp.
 Khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng website, đào tạo nhân
lực, triển khai ứng dụng CNTT và TMĐT vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động hội nhập;
 Tạo điều kiện thuận lợi để các donah nghiệp, nhất là doanh nghiệp xuất nhập
khẩu tham gia kinh doanh trực tuyến trên các website, các sàn giao dịch TMĐT có
uy tín trong và ngoài nước;
 Hàng năm tổ chức các cuộc thi hoặc bình chọn, đánh giá, lựa chọn các doanh
nghiệp có đóng góp tích cực vào phong trào phát triển TMĐT hoặc những doanh
nghiệp có "Giải pháp kinh doanh và phát triển TMĐT" có hiệu quả nhất;
 Đẩy nhanh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý Nhà nước và dịch vụ
hành chính công.
 Ứng dụng các chuẩn trao đổi dữ liệu trong TMĐT

 Xây dựng mạng kinh doanh điện tử cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp
sản xuất-chế biến hàng xuất khẩu của tỉnh;
 Hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán: cung cấp các dịch vụ ngân
hàng hiện đại giúp phát triển TMĐT;
3.2.6. Giải pháp về tăng cường hợp tác liên kết phát triển TMĐT.
 Tăng cường hợp tác liên kết với các tỉnh, thành phố trong cả nước, tranh thủ
sự chỉ đạo, giúp đỡ của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương trong việc kiện toàn,
phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông, CNTT và phát triển TMĐT của tỉnh;
 Hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế - thương mại, các viện, các trường
đại học, các cơ quan chuyên trách về TMĐT trong các hoạt động phát triển TMĐT ở
địa phương nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu, tiếp cận có hiệu quả
các công nghệ và giải pháp tiên tiến về TMĐT.
 Đến 2015, có khoảng 70% doanh nghiệp có quy mô lớn của tỉnh tham gia vào
Cổng TMĐT quốc gia (ECVN) www.ecvn.gov.vn của Bộ Thương mại.
3.2.7. Giải pháp về xây dựng hạ tầng cơ sở pháp lý
Một trong những thách thức cần được giải quyết ngay là xây dựng một khung
pháp luật cho các hoạt động thương mại và mua bán nói riêng tiến hành thông qua
các phương tiện điện tử và đặc biệt là các giao dịch thông qua mạng Internet.
Để hoàn thành nhiệm vụ tạo ra nền tảng pháp lý cho các hoạt động TMĐT, các
cơ quan quản lý nhà nước nên tạo điều kiện cho việc phát triển các quy tắc và điều
luật đơn giản và có thể dự đoán được của quốc gia cũng như của quốc tế. Hiện nay,
Uncitral (United Nations Commission on International Trade Law - Ủy ban luật
thương mại quốc tế của liên hợp quốc) đã hoàn thành luật về TMĐT mở đường cho
việc sử dụng các thủ tục điện tử, góp phần xây dựng sự thừa nhận về pháp lý đối với
TMĐT. Đây có thể coi là một dự thảo luật mẫu về những vấn đề chủ yếu và cốt lõi
nhất của Luật thương mại.
3.3. Các kiến nghị
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp thành công trong việc áp
dụng TMĐT vào sản xuất, kinh doanh, các cơ quan quản lý nhà nước cần hỗ trợ, tạo

lập và hoàn thiện môi trường pháp lý, các chính sách kích thích ứng dụng TMĐT;
tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ TMĐT; phát triển nguồn nhân
lực có trình độ cao về TMĐT; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TMĐT.
Thứ nhất, đẩy nhanh công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm hoàn
thiện môi trường pháp lý về TMĐT.
Thứ hai, nhanh chóng triển khai các chương trình, dự án được đề ra trong Kế hoạch
tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010.
Thứ ba, nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp về TMĐT
Thứ tư, tuyên truyền, phổ biến về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Thứ năm, triển khai nhanh một số dịch vụ công trực tuyến liên quan tới thương mại
gắn chặt với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ sáu, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về TMĐT tại các địa phương.
Thứ bảy, triển khai từng bước mua sắm chính phủ trên mạng.
Thứ tám, Bộ Công Thương tổ chức tập huấn hướng dẫn các nội dung triển khai
TMĐT, tổ chức đào tạo cho cán bộ thực thi bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ, tránh cạnh tranh không lành mạnh trong TMĐT … cho các Sở Công
Thương cấp tỉnh.
3.3.2. Đối với doanh nghiệp:
 Để tham gia TMĐT, doanh nghiệp cần phải có các trang bị tối thiểu về cơ sở
hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao trình độ sử dụng CNTT, đặc biệt chú trọng tới
việc xây dựng website, đăng ký tên miền, trau dồi nghiệp vụ về TMĐT
 Xác định mô hình ứng dụng TMĐT thích hợp. Đầu tư hợp lý cho TMĐT.
 Thúc đẩy sự hình thành của các tổ chức hỗ trợ TMĐT. Đẩy mạnh các dịch vụ
hỗ trợ TMĐT.
3.3.3. Đối với người tiêu dùng
 Thay đổi tập quán mua sắm, tích cực tham gia mua sắm qua mạng.
 Nâng cao ý thức sử dụng mạng.
KẾT LUẬN
Việc ứng dụng Thương mại điện tử vào quá trình kinh doanh là công việc
thực sự cần thiết đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam hiện nay nói chung

và các doanh nghiệp tỉnh Nam Định nói riêng. Vì vậy các doanh nghiệp Nam Định
cũng phải nhanh chóng chấp nhận và tham gia thương mại điện tử.
Trên cơ sở vận dụng một cách khái quát các vấn đề nghiên cứu, hệ thống hoá việc
ứng dụng và phát triển TMĐT vào các doanh nghiệp thì đề tài có một số đóng góp
cơ bản sau đối với các doanh nghiệp Nam Định:
 Thứ nhất, Nâng cao nhận thức về vai trò, khả năng, hiệu quả và tầm quan
trọng của việc ứng dụng TMĐT trong sản xuất kinh doanh.
 Thứ hai, Đánh giá việc ứng dụng và phát triển TMĐT là một nhiệm vụ mang
tính chiến lược, thúc đẩy hỗ trợ việc ứng dụng rộng rãi về TMĐT cho cộng đồng.
 Thứ ba, Qua các giải pháp tuyên truyền sẽ hình thành cho người dân thói
quen tra cứu thông tin, mua sắm trên mạng, khai thác các dịch vụ trực tuyến của các
doanh nghiệp trên mạng giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
 Thứ tư, Xây dựng và phát triển hạ tầng CNTT - Truyền thông bền vững. Cung
cấp thông tin chính xác và kịp thời cho doanh nghiệp thông qua Sàn giao dịch
TMĐT (Cổng Thương mại điện tử Nam Định), giúp các doanh nghiệp lựa chọn cho
mình một giải pháp tốt nhất cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Mục tiêu, Phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 90% doanh nghiệp của tỉnh Nam
Định nắm vững kỹ năng kinh doanh trên mạng và tiến hành giao dịch TMĐT loại
hình doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) và biết đến tiện ích của TMĐT.
Tóm lại: Mặc dù điều kiện để doanh nghiệp tại Nam Định tham gia TMĐT
chưa cao khiến cho việc áp dụng TMĐT đối với các doanh nghiệp còn rất hạn chế,
nhưng tuỳ vào điều kiện và yêu cầu của từng doanh nghiệp, hãy tham gia TMĐT ở
mức độ cao nhất có thể. TMĐT có thể làm thay đổi phương thức kinh doanh của
doanh nghiệp, tăng nhanh số lưọng khách hàng, giảm chi phí đáng kể Đó là những
lợi thế đương nhiên do công nghệ và thời đại đem lại. Các doanh nghiệp Nam Định
hãy bắt tay vào việc ứng dụng CNTT trong TMĐT ngay từ hôm nay./.

×