Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tài liệu Luận văn: Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán chủ yếu ở Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.08 KB, 26 trang )

Luận văn
Tình hình thực hiện hạch tốn các nghiệp vụ kế
tốn chủ yếu ở Cơng ty xăng dầu Hà Sơn Bình


LỜI MỞ ĐẦU
Sau Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quản lý
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý cuả Nhà nước.,
cùng với sự thay đổi đó, ngành xăng dầu cũng có sự chuyển mình rõ rệt, đó là
chuyển từ hình thức cấp phát theo chỉ tiêu hạn mức sang việc thoả mãn mọi nhu
cầu của người tiêu dùng. Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của hai tỉnh Hồ Bình
và Hà tây là nhân tố kính thích nhu cầu của xã hội về các sản phẩm hố dầu
khơng ngừng tăng lên. Để phục vụ tốt nhất các nhu cầu trên thì Cơng ty xăng
dầu Hà Sơn Bình ra địi là một tất yếu khách quan.
Trong q trình tổ chức hoạt động kinh doanh, Cơng ty ln ln hồn
thành xuất sắc kế hoạch của Tổng cơng ty giao, sản lượng xuất bán không
ngừng tăng lên, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn, hoàn thành
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đời sống và thu nhập của người lao động
không ngừng được nâng lên. Điều đó đã đánh giá được phần nào cơng tác quản
lý hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp ( đặc biệt là cơng tác hạch tốn kế tốn
của Cơng ty).
Nội dung Bản báo cáo gồm các phần sau :
Lời mở đầu
Phần I : Khái quát chung về Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
Phần II : Tình hình tổ chức tài chính của Cơng ty
Phần III: Tình hình thực hiện hạch tốn các nghiệp vụ kế tốn chủ yếu ở
Cơng ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
Phần IV: Cơng tác phân tích hoạt động kinh tế tại doanh nghiệp
Kết luận

PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH



-2-


1.1 Tổng quan chung về doanh nghiệp :

Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình được thành lập ngày 17 tháng 6 năm
1991 theo quyết định số 669 của Bộ Thương mại trên cơ sở hợp nhất giữa Xí
nghiệp xăng dầu Hà Sơn Bình thuộc Cơng ty xăng dầu khu vực I và kho xăng
dầu K133 thuộc Công ty xăng dầu B12. Đến năm 1995, Công ty được thành
lập lại theo quyết định số 335/TMTC của Bộ Thương Mại. Đến năm 1998,
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam quyết định chuyển Chi nhánh xăng dầu Sơn
La thuộc Công ty xăng dâù khu vực I về trực thuộc Công ty xăng dầu Hà Sơn
Bình.
Hiện tại Cơng ty có 03 đơn vị thành viên là : Chi nhánh xăng dầu Sơn La,
Chi nhánh xăng dầu Hồ Bình, Xí nghiệp xăng dầu K133.
Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn Bình là doanh nghiệp Nhà nước hạch tốn độc
lập có trụ sở chính đóng tại thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây, trực thuộc Tổng công
ty xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX).
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

+ Chức năng - nhiệm vụ :

Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình có chức năng kinh doanh các sản phẩm
hố dầu như ( xăng dầu chính, Gas hố lỏng, dầu mỡ nhờn) trên địa bàn ba
tỉnh Hà Tây, Hồ Bình và Sơn la. Ngồi việc kinh doanh các sản phẩm hố
dầu, Cơng ty cịn tổ chức kinh doanh các hoạt động dịch vụ chuyên ngành như
: tiếp nhận, giữ hộ, bảo quản, bơm rót,..... Cơng ty có trách nhiệm đảm bảo
thoả mãn mọi nhu cầu tiêu dùng xã hội về các loại sản phẩm hoá dầu trên địa
bàn ba tỉnh Hà Tây, Hồ Bình, Sơn La. Trách nhiệm của Công ty là phải hoạt

động kinh doanh theo luật pháp, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
cán bộ cơng nhân viên trong tồn Công ty, làm tốt mọi công tác xã hội, xậy
dựng Công ty ngày càng phát triển.
+ Quyền hạn :
Công ty được chủ động hoàn toàn trong mọi hoạt động kinh doanh, xây
dựng, tổ chức và quản lý đơn vị theo phân cấp của Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam.
Là đơn vị hạch tốn kinh tế độc lập , Cơng ty có đủ tư cách pháp nhân
,có tài khoản và con dấu riêng.
1.3 - Cơ sở vật chất kỹ thuật.

Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, từ khi mới thành lập với hệ
thống cơ sở vật chất nghèo nàn, đến nay Cơng ty đã có hệ thống kho bể hiện đại
với sức chứa khoảng 4 000 m3, đủ sức tiếp nhận hàng hố bằng đường ống và
cấp cho Ơtơ xitec, ngồi ra Cơng ty cịn có hệ thống cửa hàng bán lẻ với 54 cửa
-3-


hàng bán lẻ xăng dầu hiện đại phân bố dọc theo các quốc lộ 1, 6, 21, 32 và các
thị xã, thị trấn trên địa bàn ba tỉnh Hà Tây, Hồ Bình và Sơn La, đảm bảo thoả
mãn mọi nhu cầu về hàng hoá của các khách hàng trên địa bàn được phân
công..
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty trong những năm qua liên tục được
phát triển và hồn thiện theo u cầu đồng bộ hố, hiện đại và tự động hoá làm
cốt lõi kỹ thuật cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong 9 năm qua, Công ty
đã đầu tư trên 40 tỷ đồng để xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp và hiện
đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật (đặc biệt là công nghệ, máy móc, phương tiện,
trang thiết bị...) đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.4 - Đặc điểm hoạt động kinh doanh


Các mặt hàng mà Công ty tổ chức kinh doanh là những mặt hàng đặc thù,
dễ cháy nổ, độc hại, hao hụt lớn vì vậy địi hỏi có hệ thống cơng nghệ chun
dùng, hiện đại và tuyệt đối an tồn trong q trình kinh doanh.
Việc phải nhập khẩu hồn tồn các sản phẩm hố dầu đã gây nhiều khó
khăn cho ngành, đặc biệt trong thời gian vừa qua, giá dầu trên thị trường thế
giới tăng cao, làm cho các đầu mối nhập khẩu xăng dầu hạn chế nhập, mọi nhu
cầu đổ dồn về PETROLIMEX vì vậy đã gây khơng ít khó khăn cho Cơng ty.
Mặt khác hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua
cũng gặp nhiều khó khăn bởi sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh
xăng dầu trong và ngồi ngành. Trước tình hình đó Cơng ty đã đề ra nhiều biện
pháp nhằm giữ vững thị phần, củng cố uy tín của PETROLIMEX trên địa bàn
được phân cơng.
Nguồn hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty do Tổng
công ty đảm nhiệm, hiện tại Công ty nhận hàng bằng đường ống tại kho K133
đối với các mặt hàng Xăng khơng chì 90, Xăng khơng chì 92, Diesel 0,5%S,
cịn các mặt hàng Dầu hoả, FO Cơng ty nhận tại Tổng kho xăng dầu Đức Giang
(Công ty xăng dầu KV 1).
Công ty thực hiện việc bán hàng theo các hình thức như : Bán bn, bán
lẻ, bán qua đại lý. Với mục tiêu cao nhất là tăng sản lượng bán, giữ vững và
phát triển thị phần được phân cơng.
Trong ngành xăng dầu thống nhất một giá hạch tốn hàng tồn kho, giá
bán buôn chuẩn được qui định cụ thể cho từng Công ty. Công ty thực hiện bán
lẻ theo giá qui định của Ban vật giá chính phủ, giá bán bán cho các hộ tiêu
dùng, hệ thống đại lý căn cứ vào giá bán buôn chuẩn và định hướng của Tổng
công ty. Công ty thực hiện việc bán hàng và được hưởng chiết khấu trên doanh
số bán. Vì vậy mục tiêu chính của hoạt động kinh doanh là đẩy mạnh sản lượng
hàng hoá tiêu thụ, tăng doanh thu để tăng phần chiết khấu được hưởng đơng
thời phải tìm mọi cách để giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
-4-



1.5 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty, căn cứ
vào các điều kiện hoạt động thực tế, tổ chức bộ máy của Công ty được tổ
chức theo sơ đồ I như sau : (Trang bên)
- Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh
của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng cơng ty về bảo tồn,
phát triển vốn về các quyết định chiến lược, sách lược, mục tiêu kinh doanh.
- Các phó giám đốc Cơng ty được phân cơng điều hành những lĩnh vực
cơng việc cụ thể, có trách nhiệm tham gia lãnh đạo chung, giúp giám đốc trong
những lĩnh vực được phân công
- Giám đốc XN và chi nhánh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty
về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình theo các qui định phân cấp
trách nhiệm của Tổng công ty.
- Các phòng nghiệp vụ giúp giám đốc ở các cấp Công ty và chi nhánh
tương ứng theo từng lĩnh vực trong điều hành quản lý.
- Các đơn vị sản xuất là các cửa hàng xăng dầu, bến xuất, các kho
xăng, kho Gas
1.6 Tổ chức bộ máy kế toán tài chính ở Cơng ty Xăng dầu Hà Sơn
Bình.

Căn cứ vào mơ hình hoạt động kinh doanh, cơng tác kế tốn tại Cơng
ty được thực hiện theo hình thức kế tốn vừa tập trung vừa phân tán.
MƠ HÌNH BỘ MÁY KẾ TỐN

KẾ TỐN TRƯỞNG

PHĨ PHỊNG KẾ TỐN

THEO DÕI CƠNG NỢ, TIÊU THỤ

KT
THANH
TỐN

KT
CCDC &
ĐTXDCB

PHỊNG KẾ TỐN
CN XD SƠN LA

PHĨ PHỊNG KẾ TỐN
THEO DÕI TSCĐ & TỔNG HỢP

KT
CHI PHÍ

KT
CƠNG
NỢ

PHỊNG KẾ TỐN
CN XD HỒ BÌNH

KT
TIÊU
THỤ


THỦ
QUỸ

PHỊNG KẾ TỐN
XN XD K133

Phịng kế tốn Cơng ty gồm có Kế tốn trưởng, 02 phó phịng kế tốn và
12 kế tốn viên, hầu hết các nhân viên trong phịng đã tốt nghiệp đại học. Mỗi
-5-


nhân viên trong phịng đều được phân cơng một nhiệm vụ cụ thể nhưng với
cùng mục đích là theo dõi, kiểm tra, ghi chép, hạch tốn một cách chính xác,
kịp thời, đầy đủ tình hình và sự vận động tài sản trong Công ty, thực hiện tốt
chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất của Nhà nước, của ngành
- Trưởng phịng kế tốn kiêm kế tốn trưởng là người giúp Giám đốc chỉ
đạo, tổ chức thực hiện công tác hạch tốn kế tốn trong tồn Cơng ty, phân
cơng, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các nhân viên trong phịng.
- Phó phịng kế tốn theo dõi kế tốn tổng hợp và theo dõi TSCĐ : Là
người giúp cho kế tốn trưởng theo dõi chỉ đạo cơng tác hạch tốn TSCĐ và
tổng hợp quyết tốn tồn Cơng ty.
- Phó phịng kế tốn theo dõi cơng nợ và doanh thu tiêu thụ : Là người
giúp cho kế toán trưởng theo dõi tình hình bán hàng và cơng nợ trong tồn
Cơng ty.
- Bộ phận kế toán mua hàng, bán hàng, tiêu thụ và cơng nợ.
- Bộ phận kế tốn thanh tốn.
- Bộ phận kế tốn chi phí (chi phí nghiệp vụ kinh doanh) và kiểm tra kế
toán.
- Bộ phận kế toán theo dõi đầu tư xây dựng cơ bản, vốn, vật tư, các quỹ
Xí nghiệp và cơng cụ lao động.

- Thủ quỹ.
* Tại các đơn vị trực thuộc thực hiện hạch tốn kế tốn gồm có trưởng
phịng và các kế tốn viên có nhiệm vụ mở sổ sách kế tốn theo chế độ quy
định, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế ở đơn vị mình và định kỳ lập và gửi báo
cáo quyết tốn theo quy định về phịng kế tốn Cơng ty để tổng hợp chung tồn
Cơng ty.
* Hình thức và phương pháp kế tốn :
Do đặc thù của Cơng ty có các Chi nhánh, Xí nghiệp hoạt động trên các
địa bàn khác nhau, do đó để đảm bảo quản lý tốt cơng tác tài chính doanh
nghiệp, Phịng kế tốn Cơng ty sử dụng phương pháp kế tốn theo hình thức
vừa tập trung, vửa phân tán. Các Chi nhánh, Xí nghiệp hàng q có trách nhiệm
gửi báo cáo quyết tốn q và báo cáo quyết tốn năm về Cơng ty cho phịng
kế tốn kiểm tra và Tổng hợp báo cáo quyết tốn tồn Cơng ty.
Tại văn phịng Cơng ty, Phịng kế tốn - tài chính tổ chức hạch tốn tồn
bộ hoạt động kinh doanh của khối văn phòng và hệ thống cửa hàng trực thuộc
văn phịng Cơng ty và thực hiện tổng hợp quyết tốn tồn Cơng ty.
Khơng ngừng nâng cao các biện pháp quản lý kinh tế, nhằm quản lý tốt
và lành mạnh hố tài chính doanh nghiệp đó là mục tiêu chiến lược của Cơng ty
nói chung và Phịng kế tốn nói riêng.
+ Về hình thức kế tốn : Cơng ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ.
-6-


CHỨNG TỪ GỐC

B. KÊ, BẢNG PHÂN BỔ

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

SỔ CHI

TIẾT

SỔ CÁI

BÁO CÁO KẾ TOÁN
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ , cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.7 Một số kết quả hoạt động kinh doanh :

Mặc dù trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh, Cơng ty đã gặp
khơng ít những khó khăn, nhưng với sự nỗ lực khơng mệt mỏi của tồn thể
CBCNV trong tồn Cơng ty, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo nên
Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể, được thể hiện dưới bảng sau :
BẢNG 1 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ( 2003-2003 )
2003
Chỉ tiêu

Doanh số

ĐVT

Tr.đ

2001

2002

2003


Số lượng

TT
%

Số lượng

TT%

Số lượng

TT%

251.787

11

342.782

136

369.148

108

Số
lượng

Thị
trư

ờng
%

435.270 118

9
Lợi nhuận

Tr.đ

4.635

44

7.180

155

3.570

50

577

16

Nộp ngân sách

Tr.đ


36.026

12

29.468

82

47.123

160

4301

9,1

1.037.3

89

1.132.6

109

1.214.0

107

3
đ/n/


1.17211

CBCNV

th

9

Lao động

Ng.

448

Thu nhập BQ của

92

50
10

469

6

-7-

82
105


735

21
157

724

98


PHẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY.
1. Phân cấp tài chính ở doanh nghiệp.
1.1. Phân cấp quản lý tài chính giữa cơng ty với cấp trên.

Cơng ty xăng dầu Hà Sơn Bình là đơn vị hạch tốn độc lập trực thuộc
Tổng Cơng ty xăng dầu Việt Nam. Hàng năm, căn cứ vào diến biến tình hình
thị trường, các định hướng của Nhà nước, việc thực hiện kế hoạch năm trước,
Tổng công ty giao kế hoạch xuất bán, kế hoạch tài chính, đơn giá tiền lương
cho Cơng ty. Căn cứ vào kế hoạch xuất bán, chiết khấu Tổng công ty giao ,
Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính cụ thể cho tồn Cơng
ty và từng đơn vị. Trong q trình tổ chức thực hiện định kỳ hàng quý Công ty
phải báo cáo tình hình thực hiện cho Tổng cơng ty, Cục thuế địa phương, ... hết
năm công ty phải nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng trên.
1.2. Phân cấp quản lý tài chính giữa Cơng ty với các Xí nghiệp và Chi
nhánh trực thuộc.

Trực thuộc cơng ty gồm có Xí nghiệp xăng dầu K133, Chi nhánh xăng
dầu Hồ Bình và Chi nhánh xăng dầu Sơn La. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức
phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý, Cơng ty tổ chức

cơng tác kế tốn theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Các nghiệp vụ hạch
toán kế tốn đều được thực hiện tại phịng kế tốn của Cơng ty và tại phịng kế
tốn của các Xí nghiệp, Chi nhánh trực thuộc.
Việc tổng hợp báo cáo quyết toán của Công ty trên cơ sở tổng hợp báo
cáo quyết toán của khối kinh doanh trực tiếp và của các Xí nghiệp, Chi nhánh
trực thuộc.
Trực thuộc Cơng ty, Xí nghiệp, Chi nhánh là hệ thống các cửa hàng,
phân xưởng, tổ dịch vụ ... là các đơn vị hạch toán báo sổ. Các đơn vị này có hệ
thống sổ sách kế tốn theo dõi chi tiết mang tính chất đăng ký chứng từ phát
sinh và thống kê ... theo quy định của Cơng ty , Chi nhánh, Xí nghiệp trực tiếp
quản lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đây đều được hạch tốn kế tốn tại
phịng kế tốn các Xí nghiệp, Chi nhánh hoặc tại phịng kế tốn Cơng ty trực
tiếp quản lý.
2. Cơng tác kế hoạch hố tài chính.
2.1. Xây dựng kế hoạch.

Căn cứ vào hướng dẫn xây dựng kế hoạch của Tổng công ty, Công ty yêu
cầu các Xí nghiệp, Chi nhánh xây dựng kế hoạch sau đó gửi về Cơng ty, Cơng
-8-


ty căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, điều kiện thực tế sản xuất
kinh doanh thông qua các phòng nghiệp vụ để xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch
trình Tổng cơng ty.
Kế hoạch lưu chuyển, xuất bán do phịng kinh doanh xây dựng dựa trên
cơ sở tình hình thị trường, định hướng của Tổng cơng ty và khả năng thực hiện
của Công ty.
Căn cứ vào kế hoạch xuất bán của Phịng kinh doanh, Phịng kế tốn tài
chính xây dựng kế hoạch tài chính trong đó bao gồm các chỉ tiêu như doanh
thu, chi phí, lợi nhuận, kế hoạh thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, ...

Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư, định hướng phát triển mạng lưới, Phòng
kỹ thuật xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch sữa chữa TSCĐ..
Trên cơ sở kế hoạch xuất bán, kế hoạch tài chính phòng tổ chức xây
dựng kế hoạch tiền lương cho cán bộ cơng nhân viên tồn Cơng ty.
Tất cả các kế hoạch trên được tập hợp lại, trình Giám đốc Cơng ty ký
duyệt sau đó gửi Tổng cơng ty. Căn cứ vào định hướng chung và kế hoạch do
Công ty xây dựng, Tổng công ty ra quyết định tạm giao kế hoạch năm cho đơn
vị.
2.2. Q trình thực hiện.

Khi có quyết định tạm giao kế hoạch của Tổng công ty, trên cơ sở tình
hình thực tế của các đơn vị và mức độ thực hiện kế hoạch của kỳ trước công ty
sẽ tiến hành giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc (xí nghiệp, chi nhánh).
Một năm ít nhất 2 lần Công ty tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của
các đơn vị . Sau các q Cơng ty sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
(3 tháng, 6 tháng, 9 tháng), trên cơ sở đó đề ra các biện pháp chỉ đạo kịp thời
Đến cuối năm, Công ty tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch, phần
nào làm được, phần nào chưa làm được, những khó khăn, thuận lợi trong việc
thực hiện kế hoạch năm trước, rút kinh nghiệm cho năm sau.
3. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp.

Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thì điều kiện đầu tiên là
phải có vốn, nó quyết định đến mọi khâu của q trình sản xuất kinh doanh.
Đặc thù của Cơng ty xăng dầu Hà Sơn Bình là vốn dùng cho hoạt động kinh
doanh do Tổng công ty cân đối, một yêu cầu đặt ra là phải sử dụng có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty được đánh
giá qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các năm như sau:

-9-



3.1. Cơ cấu nguồn vốn.
Đvt:
1000đ
TT

Chỉ tiêu

Năm 2002
ST
TT (%)

2003
ST
TT (%)

Chênh lệch
ST
TT (%)

Nguồn vốn chủ sở
hữu
Nguồn vốn kinh
1
doanh
Quỹ đầu tư phát
2
triển

29 253

833

52.86

26 222
987

48.34

-3030846

-4.52

26 231
272

47.40

24 285
973

44.77

-1945299

-2.63

0.00

948 135


1.75

948135

1.75

Quỹ khen thưởng
phúc lợi

44 561
532
1 244 139
26 088
187
388 357

0.08

364 056

0.67

319495

0.59

2.25

0.66


-884991

-1.59

51.66

1936939

4.52

0.70

359 148
28 025
126
998 209

1.84

609852

1.14

0.46

523 896

0.97


271323

0.51

8.89

4 301 193

7.93

-617498

-0.96

1.48

2 531 886
21 103
092

4.67

1714075

3.19

38.90

-1452299


-1.86

0.00
2.98

-170000
788577

-0.31
1.48

100.00

-1093907

0.00

I

3

4 Nguồn vốn XDCB
II Nợ phải trả

1 Phải trả người bán
Người mua ứng
252 573
2
trước
Thuế và các khoản

4 918 691
3
phải nộp ngân sách
4 Phải trả cán bộ CNV 817 811
5 Phải trả nội bộ
6 Vay dài hạn
7 Nợ khác
Cộng

22 555
391
170 000
828 025
55 342
020

47.14

40.76
0.31
1.50
100.00

1 616 602
54 248
113

Vốn kinh doanh tăng 892.155.108đ do :
+ Xây dựng cửa hàng Hữu Nghị, kho chứa gas Sơn La và mua sắm thiết bị
văn phòng: 876.022.021đ.

+ Tăng do đánh giá lại tài sản Xí nghiệp vận tải dịch vụ : 16.153.087đ
Vốn kinh doanh giảm do : bàn giao cho Công ty PTS Hà Tây: 2.837.454.458đ
Quỹ tăng 2.520.769.672đ do :
+Tăng từ lợi nhuận năm 2002 do Tổng cơng ty phê duyệt: 1.746.269.672đ
+ Tổng cơng ty điều hồ quỹ khen thưởng phúc lợi: 512.300.000đ
+ Từ quỹ lương của công ty: 235.000.000đ
+ Tăng khác: 27.200.000đ
3.2. Cơ cấu tài sản
ĐVT:1000đ
TT

Chỉ tiêu

I TSLĐ và ĐTNH

Năm 2002
ST
32 513

TT (%)
58.75
-10-

Năm 2003
ST
33 627

TT (%)
61.99


Chênh lệch
ST
1 114

TT (%)
3.24


376
4 908
267
10 553
570
16 212
437
839 102
22 828
644
21 458
519
267 000

41.25

0.48

727
4 163
189
5 816

618
21 390
574
2 257
374
20 620
385
19 408
800
564 285

903 126

1.63

647 301

200 000
5534202
0

1 Tiền
2 Các khoản phải thu
3 Hàng tồn kho
4 TSLĐ khác
II TSCĐ và ĐTDH
1 TSCĐ
2 Đầu tư tài chính
dài hạn
3 Chi phí XDCB dở

dang
4 Ký quỹ, ký cược
dài hạn
Cộng

8.87
19.07

351
-745 078

7.67

1.04

-4 736
952
5 178
137
1 418
272
-2 208
259
-2 049
719
297 285

1.19

-255 825


-0.44

0.36

0.00

-200 000

-0.36

100.00

5424811 100.00 -1093908
2

0.00

29.29
1.52

38.77

10.72

-1.19

39.43
4.16
38.01

35.78

-8.35
10.14
2.64
-3.24
-3.00
0.56

Tài sản cố định tăng 7.921.897.784 đ do:
+ Mua sắm máy móc thiết bị theo kế hoạch được Tổng công ty phê duyệt:
5.177.961.032đ
+ Hạch tốn bàn giao Xí nghiệp vận tải dịch vụ để bàn giao cho PTS Hà Tây
là: 11.315.199.275đ
+ Đánh giá lại tài sản Xí nghiệp vận tải dịch vụ để bàn giao cho PTS Hà Tây:
2.743.936.752đ
Tài sản cố định giảm 15.895.822.661đ do:
+ Thanh lý nhượng bán máy móc thiết bị cũ, lạc hậu: 1.836.686.634đ
+ Hạch tốn xuất bàn giao Cơng ty PTS Hà Tây: 14.059.1336.027đ trong đó
đánh giá lại tài sản Xí nghiệp vận tải dịch vụ xuất bàn giao cho PTS Hà Tây:
2.743.936.752đ.
4. Khảo sát tình hình tài chính doanh nghiệp.

Khi tiến hành phân tích kết quả hoạt động của một đơn vị ngồi việc
phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản, để có thể xem xét kỹ hơn ta cịn
cần phải đi vào khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Từ bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có bảng
sau:
Đvt:
1000đ

TT
1 Doanh thu

Chỉ tiêu

Đvt

Năm
2002

Năm
2003

Chênh
lệch

1000đ

369 147

435 270

66 122 535

-11-


550
369 147
550


085
435 270
085
394 023
584

66 122 535

2 Doanh thu thuần

1000đ

3 Giá vốn

1000đ

331 635
077

4 Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
5 Lợi nhuận trước thuế

1000đ
1000đ

4 198 691 4 301 193
3 569 697

577 233


-2 992 464

6 Lợi nhuận sau thuế
7 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

1000đ

2 428 542

373 560

-2 054 982

đ
đ

13.06

17.23

4.17

0.12

0.02

-0.1

Hệ số phục vụ chi phí KINH

DOANH

đ

1.11

1.1

-0.01

Hệ số sinh lời chi phí KINH
DOANH
9 Thu nhập bình qn người lao
động

đ

0.007

0.0009

-0.0061

Hệ số doanh thu trên vốn
Hệ số lợi nhuân trên vốn

62 388 507
102 502

8 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi

phí

đ/ng/thán 1 132 682 1 329 994
g

197 312

Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của cơng ty là:
+ Doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng 66 122 535 nghìn đồng
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2003 so với năm 2002 giảm 2 992 464 nghìn
đồng
+ Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách năm 2003 so với năm 2002 tăng 102
502 nghìn đồng.
Tình hình kinh doanh được đánh giá qua các chỉ tiêu:
4.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
Doanh thu

Hệ số doanh
thu trên vốn

=

Hệ số doanh
lợi trên vốn

=

Vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân


Qua số liệu ở bảng trên ta thấy hệ số doanh thu trên vốn năm 2003 cao
hơn so với năm 2002, tuy nhiên hệ số doanh lợi trên vốn năm 2003 lại thấp hơn
so với năm 2002. Nguyên nhân của tình hình trên là do : Năm 2003, Nhà nước
đã 03 lần điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu, mặt khác sản lượng xuất bán
tăng hơn năm 2002 dẫn đến doanh thu tăng.Mặt khác do sự điều chỉnh chiết
khấu của Tổng công ty nhằm làm giảm mức lỗ của tồn ngành dẫn đến lợi
nhuận của Cơng ty giảm.
-12-


4.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh.
Hệ số phục vụ chi
phí kinh doanh

Doanh thu thuần

=

Giá vốn

Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy:
+ Bình qn trong năm 2002 một đồng chi phí kinh doanh tạo ra được
1,11đ doanh thu.
+ Bình quân trong năm 2003 một đồng chi phí kinh doanh tạo ra được
1,1đ doanh thu. Như vậy trong năm 2003 hệ số phục vụ chi phí kinh doanh
thấp hơn năm 2002 là 0,01đ do đó trong năm 2004 tới doanh nghiệp cần có
biện pháp quản lý chi phí kinh doanh một cách hợp lý hơn.
Hệ số sinh lời chi
phí kinh doanh


Lợi nhuận sau thuế

=

Giá vốn

Bình qn trong năm 2002 một đồng chi phí kinh doanh tạo ra được
0,007đ lợi nhuận sau thuế, trong khi đó một đồng chi phí kinh doanh năm 2003
tạo ra được 0,0009đ lợi nhuận sau thuế, như vậy so với năm 2002 lợi nhuận
trên 1đ chi phí kinh doanh giảm đi do u cầu của Tổng cơng ty địi hỏi Cơng
ty chuyển tồn bộ lợi nhuận về Tổng cơng ty để giảm lỗ tồn ngành.
4.3. Thu nhập bình qn của người lao động.
Thu nhập BQ người
lao động

Tổng quỹ lương
=
Số người lao động BQ

Trong năm 2003 thu nhập bình quân của người lao động trong doanh
nghiệp đã tăng 197 312 đ, đạt được điều này là do, sản lượng xuất bán của
Cơng ty tăng trưởng mạnh mẽ, mặt khác nó chứng tỏ rằng đời sống của cán bộ
công nhân viên ngày càng được cải thiện.
5. Các khoản trích nộp nhà nước.

Công tác thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của công ty được
thể hiện qua bảng sau:
Đvt:
1000đ

Năm 2002
Chỉ tiêu
1. Thuế VAT

Số đã
nộp
3 290 405 2 922 254
Tổng số

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp

962 601 1 012 671

3. Thu trên vốn

409 571

Số phải
Số đã
Số phải
Tổng số
nộp
nộp
nộp
368 151 3 684 650 2 681 298 1 003 352

225 128

225 128


-13-

-50 070

153 603

180 000

200 000

200 000

1 938

409 571

4. Thuế nhà đất
5. Tiền thuê đất

Năm 2003

1 938

214 601

211 592

-26 397

3 009



6. Các loại thuế khác
Tổng cộng

30 986

30 986

4 918 691 4 600 610

46 401

3 314 551

318 081 4 301 193 6 589 379

6 678
986 642

Qua bảng trên ta thấy Công ty thực hiện tương đối tốt nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước.
6. Cơng tác kiểm tra kiểm sốt tài chính doanh nghiệp.

Việc kiểm tra, kiểm sốt tài chính doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu
đối với mỗi doanh nghiệp, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp có thể đánh
giá một cách chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp, khắc phục những thiếu
sót, đảm bảo an tồn tài chính. Đối với Cơng ty, hàng năm các báo cáo quyết
tốn của Cơng ty đều được Tổng cơng ty kiểm tốn nội bộ và có sự xác nhận
của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với việc thực hiện nghĩa vụ với ngân

sách của Công ty. Trong nội bộ Cơng ty, cơng tác kiểm tra, kiểm sốt cũng
được Cơng ty thường xun chú trọng, Phịng kế tốn tham mưu cho lãnh đạo
Cơng ty trong các chương trình kiểm tra các đơn vị cơ sở, từ đó rút kinh
nghiệm, uốn nắn những sai sót để cơng tác hạch tốn kế tốn ngày càng hồn
thiện hơn.

PHẦN III: TÌNH HÌNH HẠCH TỐN CÁC NGHIỆP VỤ KẾ TỐN CHỦ YẾU Ổ
CƠNG TY XĂNG DẦU HÀ SƠN BÌNH
1. Những quy định chung về cơng tác kế tốn tại Cơng ty.

Tin học đã thực sự là một phương tiện không thể thiếu được cho quản lý
tài chính mà điển hình là cơng tác kế tốn và thống kê. Hiện tại Công ty đã triển
khai ứng dụng chương trình quản trị kinh doanh (PBM) phục vụ cho cơng tác
quản lý trong tồn Cơng ty.
Hệ thống sổ kế toán được tổ chức theo yêu cầu của các cơ quan quản lý
Nhà nước, của ngành xăng dầu và đặc thù của Công ty.

-14-


Cơng ty tổ chức cơng tác kế tốn theo hình thức vừa tập trung vừa phân
tán. Các nghiệp vụ hạch tốn kế tốn đều được thực hiện tại phịng kế tốn của
Cơng ty và tại phịng kế tốn của các Xí nghiệp, Chi nhánh trực thuộc.
Việc tổng hợp báo cáo quyết tốn của cơng ty thực hiện tổng hợp báo
cáo quyết tốn của khối cơng ty trực tiếp kinh doanh và của các Xí nghiệp, Chi
nhánh trực thuộc.
Trực thuộc Cơng ty, Xí nghiệp, Chi nhánh là hệ thống các cửa hàng,
phân xưởng, tổ dịch vụ ... là các đơn vị hạch toán báo sổ.
2. Hệ thống chứng từ kế toán.


Để phục vụ cho công tác ứng dụng tin học trong cơng tác kế tốn, hiện
nay Cơng ty sử dụng 2 hệ thống chứng từ kế toán: hệ thống chứng từ ngoại lai
và hệ thống chứng từ tự phát hành.
Hệ thống chứng từ ngoại lai: là những chứng từ phát sinh bên ngồi
doanh nghiệp được tổ chức hạch tốn kế tốn trên máy vi tính như: hố đơn
nhập hàng...
Hệ thống chứng từ kế toán tự phát hành: là những chứng từ kế toán phát
sinh bên trong đơn vị được tổ chức hạch tốn kế tốn trên máy vi tính như: hố
đơn xuất bán, hoá đơn xuất di chuyển nội bộ, phiếu thu, phiếu chi ...
Chi tiết đựoc lưu trữ phân loại như sau:
Hệ thống chứng từ về tiền như: phiếu thu, phiếu chi, ...
Hệ thống chứng từ về nguyên vật liệu tồn kho: hoá đơn xuất, hoá đơn nhập, ...
Hệ thống chứng từ hàng hóa: hố đơn nhập hàng, hố đơn xuất hàng...
Hệ thống chứng từ về công cụ lao động, văn phịng phẩm: hố đơn xuất, ...
Hệ thống chứng từ về tài sản cố định: Phiếu kế toán hạch toán khấu hao, biên
bản giao nhận tài sản cố định, ...
Hệ thống chứng từ về cơng nợ: giấy thanh tốn tiền tạm ứng, giấy báo nợ, giấy
báo có,...
Hệ thống phiếu kế toán
Phiếu kế toán là một chứng từ kế toán được lập để vào máy vi tính cho
một (hoặc một số) chứng từ kế tốn gốc chưa có đủ các thơng tin, các dữ kiện
để cập nhật vào máy vi tính. Đính kèm với phiếu kế tốn là các chứng từ kế
tốn gốc có liên quan tới nội dung hạch tốn của phiếu kế toán như: biên bản
xử lý vi phạm, quyết định xử lý phân phối, các giấy tờ pháp lý liên quan chứng
minh cho việc hạch toán, biên bản kiểm kê, sổ chi tiết khấu hao TSCĐ, tờ kê
tính thuế ...
Các loại phiếu kế toán gồm: Hạch toán phân bổ khấu hao; hạch tốn
phân bổ chi phí cuối kỳ cho các đối tượng liên quan như: loại hình kinh doanh
...; hạch toán kết chuyển sổ sách cuối kỳ: kết chuyển kết quả kinh doanh, kết
-15-



chuyển giá vốn; và các phiếu kế toán khác như: hạch toán chữa sổ theo phương
pháp ghi bổ sung, hạch toán thuế, hạch toán chênh lệch giá hàng tồn kho.
3. Tình hình thực hiện hạch tốn các nghiệp vụ kế toán.

Từ các đặc điẻm trên làm cho việc quản lý , hạch tốn các chi phí rất
phức tạp và riêng biệt thường là kéo dài nên niên độ kế toán từ ngày 1/1/ đến
ngày 31/12/ là khoá sổ quyết toán năm
Hình thức kế tốn cơng ty đang áp dụng : phương pháp nhật ký chứng từ
Phương pháp tính tốn hàng tồn kho áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên.
Phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Hàng ngày kế tốn viên xử lý cập nhất số liệu phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo dõi liên tục, thường xuyênl trên sổ chi tiết, cuối tháng tập
hợp lập nhật ký chứng từ, bảng kê đồng thời đối chiếu với các phần hành kế
tốn có liên quan trước khi báo cáo cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp
kiểm tra, rà soát lại tất cả các phần hành đã báo cáo xử lý các sai sót trước khi
lập sổ cái.
Tổ chức sổ sách kế tốn tại cơng ty :
- Sổ chi tiết : Dùng để theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán
- Bảng kê
- Sổ nhật ký chứng từ: nhiều tờ rời gộp lại mở cho một TK hay một số
TK
- Sổ cái : Được mở cho từng TK tổng hợp cho cả năm. Cuối tháng căn cứ
vào sổ tổng hợp của từng TK phản ánh trên các bảng kê và nhật ký chứng từ để
ghi vào sổ cái.
3.1 Kế toán vốn bằng tiền.

Do đặc thù của Công ty là một Công ty kinh doanh thương mại nội địa

thuần tuý , chưa có hoạt động xuất , nhập khẩu do vậy vốn bằng tiền của Công
ty thuần tuý chỉ dùng trên VND không sử dụng ngoại tệ và tiền chỉ gồm tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản sử dụng :

Kế toán tài sản bằng tiền sử dụng bằng các tài khoản sau:
TK 111 - Tiền mặt. Phản ánh tình hình và sự bién động của các loại tiền
mặt tại quỹ của doanh nghiệp.
(Chi tiết TK11111 : Tiền mặt VND)
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
(Chi tiết TK11211 : Tiền gửi ngân hàng VND)
Sổ sách kế toán sử dụng :
+ Sổ quỹ , sổ theo dõi tiền gửi , nhật ký chứng từ , và bảng kê có liên
quan....
Chứng từ kế tốn sử dụng :Phiếu thu , phiếu chi , séc, uỷ nhiệm chi...
-16-


Quy trình hạch tốn:
- Khi thu tiền bán hàng và các khoản cơng nợ phải thu khác kế tốn ghi :
Nợ TK 11111- Tiền mặt
Có TK131 - Phải thu khách hàng
Có TK141 - Tạm ứng
Có TK136 - Phải thu nội bộ
- Khi xuất tiền mặt phản ánh
Nợ TK 641 - Chi phí hoạt động kinh doanh
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên....
Có TK 11111- Tiền mặt.

3.2 Hạch tốn hàng tồn kho và tiêu thụ hàng hoá.

Tài khoản sử dụng: TK156, TK151, TK157, TK5111,TK521, TK632
Quy trình hạch tốn:
- Hạch tốn nhập xuất hàng hố là xăng dằu chính :
Kế tốn sử dụng TK 15611 - Xăng dầu chính tồn kho
3.2.1/ Nhập mua nội bộ ngành:
- Căn cứ vào hoá đơn xuất hàng của các Cơng ty , Cơng ty tiến hành
dùng chính hố đơn của Cơng ty xuất hàng để cập nhật vào máy tính và hạch
tốn:
Nợ TK 15611 - Giá hạch toán * Lượng trên hoá đơn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 336111 - Giá hạch tốn * Lượng trên hoá đơn
3.2.2/ Trường hợp xuất hàng di chuyển giữa các kho , các cửa hàng là
nội bộ công ty được chia làm hai loại:
- Nhập di chuyển giữa các kho , cửa hàng là hạch toán báo sổ tuỳ theo
tình hình cụ thể , Cơng ty dùng bộ mã kho để theo dõi hoặc tách TK 15611xx
để theo dõi riêng từng kho
- Nhập di chuyển giữa các đơn vị hạch tốn kế tốn trong nội bộ cơng ty
:
Nợ TK 15611
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 3362xx (chi tiết theo đơn vị xuất hàng)
3.2.3/ Xuất bán :
- Căn cứ vào hoá đơn xuất kho , kế toán tiến hành hạch tốn :
Có TK 15611
Nợ TK 63211 Giá hạch toán * Lượng trên hoá đơn
- Hạch toán doanh thu :
+ Xuất hàng cho nội bộ :
Có TK 51211

Có TK 33311
Nợ TK 3362xx, 336112 Giá bán * Lượng theo đơn vị tính
trên hố đơn.
-17-


+ Xuất bán ngồi ngành
Có TK 51111
Có TK 33311
Nợ TK 131
- Hạch tốn lệ phí xăng dầu thu hộ nhà nước
Có TK 33614 (Lệ phí GT chuyển tập trung về Tổng cơng ty)
Nợ TK 131 Lệ phí xăng dầu* Lượng theo ĐVT trên hố đơn
3.3 Kế tốn chi phí kinh doanh

Nội dung chi phí kinh doanh trong Cơng ty bao gồm tồn bộ chi phí phát
sinh trong q trình tiêu thụ hàng hố như :
- Chi phí tiền lương , phụ cấp và chi phí bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí sửa chữa TSCĐ
- Chi phí lãi vay
- Chi phí bảo quản
- Chi phí vận chuyển
- Chi phí hao hụt....
- Chi phí giao dịch, quảng cáo...
Tài khoản sử dụng :
- Chi phí ngiệp vụ kinh doanh được tập hợp trên các TK 641
Sổ sách kế tốn:
Kế tốn chi phí kinh doanh tại Cơng ty khi phát sinh chi phí, kế tốn
phản ánh vào sổ chi tiết ( Sổ chi phí bán hàng, Sổ chi phí SX và dịch vụ...) theo

khoản mục chi phí sau đó phản ánh vào nhật ký chứng từ, bảng kê...
- Khi phát sinh chi phí kế tốn hạch tốn:
Nợ TK 641
Nợ TK 133
VAT đầu vào
Có TK 334
- Lương
Có TK 214
- Khấu hao TSCĐ
Có TK 111
- Chi phí khác bằng tiền mặt
Có TK 112
- Chi phí khác bằng TGNH
Có TK 331`... - Chi phí khác phải trả
Tất cả các Công ty trực thuộc Tổng công ty đều thực hiện áp dụng
phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Để thực hiện bảo mật các thơng tin kế tốn quản trị và thuận tiện trong
q trình cập nhật chi phí và phân tích, Tổng cơng ty quy định hạch tốn thống
nhất tồn ngành theo 2 bộ mã: mã khoản mục chi phí và mã loại hình kinh
doanh.
Để tập hợp chi phí theo yếu tố trong báo cáo thuết minh (Biểu B09/DN)
Bộ TC đã quy định, các đơn vị cần tách các khoản mục chi phí thành các yếu tố
chi phí. Do yêu cầu quản trị kinh doanh và để thuận lợi cho quá trình tập hợp,
phân tích chi phí, cơng ty khơng sử dụng tài khoản cấp 2 chi tiết theo yếu tố của
các loại TK627 và TK641.
3.4/ Kế tốn cơng nợ:
-18-


- Để q trình quản lý và hạch tốn kế tốn trên máy vi tính được thuận

lợi , mọi khách hàng có quan hệ mua bán đều phải có mã trên file, từ điển trên
danh mục khách hàng.
- Căn cứ vào định mức dư nợ Tổng công ty giao cho Công ty, Công ty
xây dựng định mức dư nợ cho các đơn vị trực thuộc và khối kinh doanh trực
tiếp tại văn phịng Cơng ty. Định mức dư nợ được xây dựng trên hai tiêu thức là
mức dư nợ bình quân và số ngày dư nợ.
- Cuối mỗi kỳ quyết toán (quý, năm ) đều phải thực hiện đối chiếu công
nợ và thực hiện lập biên bản đối chiếu và có chữ ký xác nhận nợ của khách
hàng.
Quy trình hạch tốn cơng nợ nội bộ ngành
Tài khoản sử dụng :

Thanh toán nội bộ ngành sử dụng TK 3361
TK 33611- Thanh toán nội bộ ngành (TK tổng hợp)
TK 33611 chia thành 4 TK chi tiết :
336111- Phải trả nội bộ ngành về hàng hoá
336112- Phải thu nội bộ ngành về hàng hố
336113- Trả tiền về Tổng cơng ty
336114- Thanh tốn nội bộ ngành về các khoản khơng phải là hàng hố
TK 33612-Thanh tốn bù trừ qua Tổng cơng ty
TK 33613- Thanh tốn chiết khấu thừa, thiếu
Thanh tốn nội bộ cơng ty sử dụng TK 3362
Nội dung hạch toán

1/ Mua hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của các Công ty nội bộ ngành
+/
Nợ TK liên quan
Có TK 33611
2/ Bán hàng hố, sản phẩm, dịch vụ cho các công ty nội bộ ngành:
Nợ TK 336112 (Mã khách: Đơn vị mua)

Có TK liên quan
3/ Chuyển tiền về Tổng cơng ty
Nợ TK336113
Có TK 111,112 (Mã khách: Tổng cơng ty)
Quy trình hạch tốn cơng nợ nội bộ Cơng ty
Tài khoản sử dụng :

Thanh tốn nội bộ cơng ty sử dụng TK 3362
Nội dung hạch tốn

1/ Mua hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của các đơn vị trong Cơng ty.
+/
Nợ TK liên quan
Có TK 3362
2/ Bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ cho các đơn vị trực thuộc Cơng ty
Nợ TK 3362 (Mã khách: Đơn vị mua)
Có TK liên quan
Quy trình hạch tốn cơng nợ khách hàng
Tài khoản sử dụng :

Thanh tốn nội bộ cơng ty sử dụng TK 131
Nội dung hạch toán
-19-


- Hạch tốn doanh thu, thuế GTGT đầu ra
Có TK 51111
Có TK 33311
Nợ TK 131
- Hạch tốn lệ phí xăng dầu thu hộ nhà nước

Có TK 33614 (Lệ phí giao thơng chuyển tập trung về Tcty)
Nợ TK 131 Lệ phí xăng dầu* Lượng theo ĐVT trên hoá đơn
3.5/ Kế toán TSCĐ

Trong quá trình tổ chức quản lý theo dõi và hạch toán TSCĐ kế toán phải
lập thẻ theo dõi cho từng tài sản, mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ
và đơn vị quản lý sử dụng.
Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập biên bản giao nhận TSCĐ
, lập thẻ TSCĐ hoặc bàn giao thẻ TSCĐ , lập biên bản thanh lý TSCĐ.
Trong các trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành lập biên bản giao
nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
Cuối mỗi niên độ kế tốn, Kế tốn trưởng phải đề xuất với giám đốc
cơng ty thành lập ban kiểm kê TSCĐ nhăm xác định hiện trạng thực té của
TSCĐ,
Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh tình hình hiện có và sự vận động của TSCĐ kế tốn sử dụng
TK 211"TSCĐ hữu hình" và TK211 có 7 tài khoản cấp 2.
TK2111- Đất
TK2112- Nhà cửa vật kiến trúc
TK2113- Máy móc , thiết bị
TK2114- Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK2115- Thiết bị dụng cụ quản lý
TK2116- Cây lâu năm , súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK2117- TSCĐ khác.
Quy trình hạch tốn:
1/ Trường hợp tăng TSCĐ:

- TSCĐ được mua sắm trực tiếp đưa vào sử dụng ngay , kể cả các TSCĐ
mới và đã sử dụng. Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc mua sắm TSCĐ
kế toán xác định NG TSCĐ

Nợ TK 211 - TSCĐ
Nợ TK 1332 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112, 141
Có TK 331 - Mua chịu người bán
- Đối với TSCĐ mua sắm phải đầu tư trang bị thêm, hoặc phải qua lắp
đặt chạy thử mới sử dụng được
Nợ TK 211 - TSCĐ
Có TK 241 - Mua sắm TSCĐ
2/ Trường hợp giảm TSCĐ :

- Giảm do thanh lý, nhượng bán
-20-


+ Trên cơ sở biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ kế toán liên
quan, kế toán hạch toán :
Nợ TK 214 - Phần giá trị hao mòn
Nợ TK 821 - Phần giá trị cịn lại
Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ
- Giảm TSCĐ do điều động :
Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn
Nợ TK 411 - Giá trị cịn lại
Có TK 211 - Ngun giá
3/ Kế tốn hao mòn TSCĐ :

Để phản ánh trị giá hao mòn trong q trình sử dụng, trích khấu hao và
sự biến động hao mịn khác của TSCĐ, kế tốn sử dụng tài khoản 214.
- Định kỳ theo chu kỳ quản lý hạch tốn của đơn vị, kế tốn tính và trích
khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng ( Chi tiết theo loại hình kinh

doanh, khoản mục CF)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( Chi tiết theo loại TSCĐ VD
: Nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị ..)
- Tăng hao mòn do nhận TSCĐ nhận điều động nội bộ Công ty và Tổng
công ty :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 214 - Hao mịn TSCĐ
Có TK 3361
- Phải trả nội bộ..
- Giảm hao mòn do đánh giá lại TSCĐ :
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
3.6/ Kế tốn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :

Tài khoản sử dụng : 911
Qui trình hạch tốn :
- Cuối kỳ hạch tốn kết chuyển doanh thu thuần về tài khoản xác định kết
quả kế toán ghi :
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển trị giá vốn về tài khoản xác định kết quả :
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632
- Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ hạch tốn kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ :
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
+ Nếu lãi : kế tốn ghi
Nợ TK 911 - xác định kết quả kinh doanh

Có TK 421 - Lợi nhận chưa phân phối
+ Nếu lỗ : kế toán ghi
-21-


Nợ TK 421 - Lợi nhận chưa phân phối
Có TK 9111 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 911 được mở chi tiết cho từng loại hình kinh doanh, chi phí và doanh
thu của loại hình nào được kết chuyển, tập hợp và phân bổ chính xác cho loại
hình đó.

PHẦN IV: CƠNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẠI DOANH NGHIỆP

Để phân tích hoạt động kinh tế, căn cứ vào bảng báo cáo kết quả kinh
doanh và bảng cân đối kế tốn của Cơng ty ta có bảng sau:
TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9

Chỉ tiêu

Đvt


Doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn
Thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất LN/VKD
Tỷ suất LN/DT
Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất khả năng thanh toán
Tỷ suất khả năng thanh toán
nhanh
Tỷ suất khả năng thanh toán
hiện thời

Năm 2002

Năm 2003 Chênh lệch

1000đ 369 147 550 435 270 085 66 122 535
1000đ 369 147 550 435 270 085 66 122 535
1000đ 331 635 077 394 023 584 62 388507
1000đ 4 198 691 4 301 193
102 502
1000đ
1000đ


3 569 697
2 428 542

577 233
373 560

-2 992 464
-2 054 982

%
%
%

12.75
0.97
58.75

2.06
0.13
61.99

-10.69
-0.84
3.24

%

19.15

7.67


-11.48

%

126.86

129.52

2.66

Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của Cơng ty là:
+ Doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng 66 122 535 nghìn đồng
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2003 so với năm 2002 giảm 29992464 nghìn
đồng
Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách năm 2003 so với năm 2002 tăng 102
502 nghìn đồng.
Tình hình kinh doanh được đánh giá qua các chỉ tiêu:
1. Tỷ số lợi nhuận.

Tỷ số lợi nhuận được cơng ty tiến hành phân tích qua 2 chỉ tiêu cơ bản là:
tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Tỷ suất lợi
nhuận/VKD

Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn kinh doanh bình quân

*


100

Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận/VKD của công ty năm
2003 so với năm 2002 giảm mạnh, điều này là do nguyên nhân khách quan, do
-22-


đó trong năm tới, khi điều kiện kinh doanh trở lại bình thường, Cơng ty cần có
biện pháp tiết kiệm chi phí theo yêu cầu của Ngành, đẩy mạnh sản lượng bán
ra, quản lý công nợ chặt chẽ hơn.

Tổng lợi nhuận

Tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu

=

*100
Tổng doanh thu

2. Tỷ suất đầu tư.
Giá trị TSCĐ + ĐTDH
Tỷ suất đầu tư

*100

=
Tổng tài sản


Qua số liệu ở bảng trên ta thấy: tỷ suất đầu tư năm 2003 là 61,99%, tỷ
suất đầu tư năm 2002 là 58,75%, như vâyh so với năm 2002 tỷ suất đâud tư
năm 2003 tăng lên là 3,24%.
4. Tỷ suất về khả năng thanh tốn.

Để phân tích khả năng thanh tốn cơng ty sử dụng 2 chỉ tiêu phân tích
là tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời và tỷ suất khả năng thanh toán nhanh.
Tổng TSLĐ

Tỷ suất khả năng thanh
toán toán hiện thời

*100

=
Tổng nợ sắp đến hạn

Tổng TSLĐ của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền như: Tiền mặt,
TGNH, các khoản phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, ...
Tổng nợ sắp đến hạn là các khoản nợ được trang trải bằng những TSLĐ
có thể chuyển thành tiền trong thời kỳ phù hợp với hạn trả bao gồm: các khoản
vay ngắn hạn, các khoản vay dài hạn sắp đến hạn trả, phải trả cho người bán, ...
Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy: khả năng thanh toán hiện thời năm
2003 so với năm 2002 tăng 2,66% và khá ổn định do vậy cơng ty có khả năng
trang trải được các khoản nợ của mình.
Tỷ suất khả năng
thanh tốn nhanh

Tiền

=

*100
Tổng nợ sắp đến hạn

Từ số liệu trên bảng ta thấy rằng tuy tỷ suất khả năng thanh toán nhanh
của năm 2003 so với năm 2002 có giảm đi nhưng nhìn chung khả năng thanh
tốn của doanh nghiệp được đảm bảo.

-23-


-24-


KẾT LUẬN
Qua q trình thực tập tổng hợp tại Cơng ty xăng dầu Hà Sơn Bình, kết
hợp với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với sự giúp đỡ tận tình
của tập thể Phịng kế tốn Tài chính Cơng ty đã giúp cho em có một cái nhìn
tổng quan về tồn bộ hoạt động kinh doanh của Cơng ty nói chung cũng như
cơng tác hạch tốn kế tốn tại doanh nghiệp nói riêng.
Theo em, tại Cơng ty đã áp dụng theo hệ thống kế toán của Bộ tài chính
và những đặc thù trong hoạt động của ngành xăng dầu một cách hiệu quả. Cơng
tác hạch tốn kế tốn đã được thực hiện trên máy tính nên đảm bảo tính chính
xác và thời gian theo yêu cầu của Tổng cơng ty Qua q trình thực tập, kết hợp
với sự tìm hiểu của bản thân, cho em thấy những thuận lợi cũng như khó khăn
trong hoạt động kinh doanh của đơn vị, từ đó nó cũng ảnh hưởng đến cơng tác
kế toán của doanh nghiệp.

-25-



×