Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
Con ngời không chỉ là chủ thể hoạt động sản xuất vật chất, là yếu tố hàng
đầu, đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của lực lợng sản xuất mà nó còn
là chủ thế của quá trình lịch sử, của tiến bộ xã hội. Bằng hoạt động sản xuất,
con ngời đã cải tạo tự nhiên để thoả mãn những nhu cầu của mình; đồng thời cải
tạo bản thân và làm nên lịch sử của chính mình.
Vậy để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp nhằm khẳng định vai trò của con
ngời, của yếu tố nhân lực trong những năm gần đây, tôi xin đợc bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc tới toàn thể cán bộ các phòng ban thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn
Bình, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa xã hội học, trờng
Đại học Công đoàn; đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình, cùng những lời khuyên quý
báu của Th.S Tống Văn Chung về ý kiến đóng góp trong suốt thời gian em
nghiên cứu đề tài.
Song, do trình độ và thời gian hạn chế, khoá luận không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Kính mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn những đóng góp to lớn đó.
1
Phần 1: Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những thập niên của thế kỷ XX trên thế giới diễn ra những thay đổi
hết sức to lớn trong chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nhân loại
đang chuyển từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn
hẹp của hành tinh sang nền kinh tế trí tuệ dựa trên cơ sở của Công nghệ trí tuệ
cao, Công nghệ phần mền....Trong đó đầu t phát triển nguồn nhân lực đợc đánh
giá là sức mạnh quốc gia. Do đó nhiều nớc đã đặt con ngời vào vị trí trung tâm
của sự phát triển và đề ra hàng loạt chính sách, các chiến lợc phát triển nguồn
nhân lực phục vụ nhu cầu trớc mắt và lâu dài của đất nớc.
Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật phát triển đó. Để có thể bắt kịp
với sự phát triển chung của thế giới, chúng ta phải có sự phát triển vợt bậc về
mọi mặt nh kinh tế, chính trị, xã hội và con ngời. Bớc vào thời kỳ Công nghiệp
hoá- Hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi chúng ta phải nhận thức một cách sâu sắc,


đầy đủ những giá trị to lớn và ý nghĩa quyết định của nhân tố con ngời, chủ thể
của mọi sự sáng tạo. Vì vậy, thấy rõ tầm quan trọng này trong những năm gần
đây Đảng và Chính Phủ có kế hoach chú trọng đầu t phát triển nguồn nhân lực,
đây là sự đầu t có lãi. Phát triển nguồn nhân lực đợc coi là đòn bẩy để phát triển
kinh tế, hiện đại hoá xã hội.
Đảng và Nhà nớc ta đã lấy mục tiêu xây dựng con ngời mạnh cả về thể lực
và trí lực, luôn tạo cơ hội cho tất cả mọi ngời phát huy hết khả năng vốn có của
họ và tiếp tục trau dồi kinh nghiệm sống để có đợc một nguồn nhân lực dồi dào,
phục vụ cho sự phát triển của đất nớc hiện tại cũng nh lâu dài. Trong chiến lợc
phát triển kinh tế - xã hội năm 2001-2010 nêu mục tiêu phấn đấu về con ngời
nh sau: " Nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân
dân...Nguồn lực con ngời , năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng,
tiềm lực kinh tế, quốc phòng, anh ninh đợc tăng cờng; thể chế kinh tế thị trờng
Xã hội chủ nghĩa đợc hình thành về cơ bản; vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế
2
đợc nâng cao" (Văn kiện IX, tr24). Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và
Nhà nớc , các doanh nghiệp Việt Nam đã tiến hành đổi mới về mọi mặt nh đổi
mới về cơ chế quản lý từ cơ chế quan liêu bao cấp sang chế độ hạch toán kinh
doanh , đổi mới công nghệ, nhất là chú trọng đầu t nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực, nâng cao tay nghề, kỹ thuật chuyên môn, sắp xếp bố trí công việc phù
hợp với từng ngời. Vì vậy, đòi hỏi phải có chiến lợc đào tạo, đào tạo lại ngay tại
chỗ và sử dụng hợp lý nguồn lao động cho phù hợp.
Nhận thức rõ tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề con ngời, yếu tố
nguồn nhân lực trọng giai đoạn hiện nay, nên tôi chọn đề tài " Biến đổi cơ
cấu nguồn nhân lực tại công ty xăng dầu -Hà Sơn Bình trong
giai đoạn hiện nay(2001-2003)" làm đề tài cho khoá luận này.
Việc thực hiện đề tài không chỉ có ý nghĩa thực tiễn mà còn có ý nghĩa cả
về mặt t tởng và lý luận, nó cung cấp một cách nhìn dới góc độ xã hội học nhằm
đóng góp cơ sở lý luận và hỗ trợ cho việc hoạch định các chiến lợc, chính sách
quản lý và sử dụng nguồn nhân lực sao cho phù hợp với sự phát triển nhanh, bền

vững của Công ty giai đoạn tới.
2. ý nghĩa khoa học va ý nghĩa thực tiễn.
2.1.ý nghĩa khoa học.
Kết quả nghiên cứu khoá luận đã từng bớc khẳng định tầm quan trọng của
yếu tố con ngời, của vai trò nguồn nhân lực trong giai đoạn đất nớc bớc vào
công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc. Qua đó chúng ta thấy rõ ý
nghĩa lãnh đạo của đờng lối đổi mới của Đảng trong bối cảnh kinh tế - chính trị
- xã hội cụ thể.
Đề tài dựa vào cách tiếp cận xã hội học để vận dụng lý thuyết cơ bản và
khái niệm của xã hội học nhằm giải quyết, tìm hiểu hiện tợng biến đổi nguồn
nhân lực tại Công ty xăng dầu - Hà Sơn Bình.
2.2.ý nghĩa thực tiễn.
3
Đề tài góp phần chỉ ra đợc sự biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực tại Công ty
xăng dầu- Hà Sơn Bình trong những năm gần đây. Qua đó giúp chúng ta nhận
thức sâu sắc, đầy đủ những giá trị to lớn và ý nghĩa quyết định của nhân tố con
ngời trong mọi hoạt động. Để từ đó giúp cho lãnh đạo ngành xăng dầu có những
giải pháp, chính sách phù hợp phát huy nguồn nhân lực trong sản xuất kinh
doanh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc.
3. Mục đích nghiên cứu.
Khoá luận đi sâu vào phân tích sự biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực tại Công
ty xăng dầu - Hà Sơn Bình để thấy đợc ảnh hởng của cơ cấu nguồn nhân lực tới
hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó để xuất một số giải pháp,
khuyến nghị giúp nhà quản lý tổ chức lao động, điều chỉnh hợp lý nguồn nhân
lực sao cho phù hợp với thực tiễn Công ty, đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh
doanh.
4. Đối tợng, phạm vi, khách thể nghiên cứu.
4.1. Đối tợng nghiên cứu.
Biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực ở Công ty xăng dầu - Hà Sơn Bình.

4.2. Khách thể nghiên cứu.
Cán bộ, công nhân lao động làm việc tại Công ty.
4.3. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Địa bàn khảo sát là Công ty xăng dầu - Hà Sơn Bình - Thị
xã Hà Đông-Tỉnh Hà Tây.
-Thời gian: Đề tài thực hiện trong 2 Tháng từ( T2- T5-2004).
5. Phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu.
4
5.1. Phơng pháp luận chung.
5.1.1. Cách tiếp cận Macxít.
Đề tài sử dụng phơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biến chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của Marx - Lênin để làm phơng pháp luận chung cho khoá
luận. Cụ thể là nguyên lý về sự phát triển và mối liên hệ phổ biến của Marx vận
dụng vào việc phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Karl Marx: Thế giới tồn tại xung quanh là thế giới vật chất không ngừng
vận động, phát triển nói cách khác, phép duy vật biện chứng đòi hỏi phải xem
xét xự vật, hiện tợng, trong mối liên hệ và tác động qua lại, trong mâu thuẫn và
vận động phát triển không ngừng của lịch sử xã hội.
Phép duy vật lịch sử xem xét xã hội với t cách cơ cấu xã hội, nói theo thuật
ngữ xã hội học hiện đại là cấu trúc xã hội, hệ thống xã hội. Xã hội đợc hiểu là
một chỉnh thể gồm các bộ phận có mối liên hệ qua lại với nhau mà nh giai cấp,
thiết chế, chuẩn mực, văn hoá... các bộ phận không chỉ tác động qua lại với
nhau mà còn mâu thuẫn đối kháng.
Sự vận động biến đổi xã hội tuân theo các quy luật mà con ngời có thể
nhận thức đợc và con ngời có khả năng vận dụng các quy luật đã nhận thức để
cải tạo xã hội cho phù hợp với lợi ích của mình. Theo quy luật lịch sử xã hội
phát triển từ cơ cấu đơn giản đến cơ cấu phức tạp. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
xem sự biến đổi xã hội là thuộc tính vốn có của xã hội, vì con ngời không
ngừng làm ra lịch sử trong quá trình hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng lên của mình. Chủ nghĩa duy vật lịch sử coi sự phát triển toàn thế giới

là lịch sử thay thế kế tiếp các hình thái kinh tế xã hội Marx chỉ ra 5 hình thái
kinh tế tơng ứng 5 phơng thức sản xuất và 5 thời kỳ lịch sử. Sự phát triển biến
đổi xã hội và sự phát triển lịch sử bắt nguồn từ hệ thống sản xuất, cơ cấu kinh tế
của xã hội.
Qua đó ta thấy tơng ứng với mỗi nấc thang của lịch sử đó là sự phù hợp
giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất. ở mỗi thời kỳ phát triển lại có cơ
5
cấu xã hội tơng ứng. Đó là một tổng thể đa dạng, phức tạp và luôn luôn vận
động, biến đổi, trong đó có cơ cấu nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu của một
phơng thức sản xuất - xã hội.
Vận dụng phơng pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử khi nghiên cứu cơ cấu nguồn nhân lực, ta phải đứng trên quan điểm hệ
thống toàn diện, giai đoạn lịch sử cụ thể và qúa trình vận động phát triển của
nó. Nói cách khác, nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực phải đặt nó
trong thời kỳ lịch sử nhất định. Để có một cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp với
sự phát triển của xã hội đòi hỏi trong quá trình phát triển biến đổi mau lẹ của xã
hội. Phơng pháp luận trên cho phép chúng ta đi đến một khẳng định rằng cùng
với sự nghiệp đổi mới đất nớc, sự biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực là một tất yếu.
Cơ sở lý luận cho phép chúng ta có một quan điểm toàn diện, cụ thể nhìn
nhận, đánh giá quá trình nghiên cứu đề tài.
5.2.Các lý thuyết nghiên cứu.
5.2.1. Lý thuyết cấu trúc - chức năng
Khi nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng lý thuyết Cấu trúc - chức năng,
đặc biệt là lý thuyết Cấu trúc - chức năng của Talcott Parsons một nhà xã hội
học ngời Mỹ.
Lý thuyết này coi khách thể nghiên cứu là một hệ thống, tức là ông
muốn nhấn mạnh một tập hợp các yếu tố đợc xắp xếp theo một trật tự nhất định,
nghĩa là đợc định hình vừa độc lập vừa liên tục trao đổi với hệ thống môi trờng
xung quanh. Parsons xem xét hệ thống trong một trục toạ độ ba chiều nh sau.
Thứ nhất là chiều cấu trúc - hệ thống nào cũng có cấu trúc của nó, thứ hai là

chiều chức năng - hệ thống luôn nằm trong trạng thái động vừa tự biến đổi vừa
trao đổi với môi trờng và thứ ba là chiều kiểm soát - hệ thống có khả năng điều
khiển và tự điều khiển.
Theo cách tiếp cận của Parsons thì một chức năng là một phức hợp các
hoạt động trực tiếp hớng tơí sự gặp gỡ một nhu cầu hay "những nhu cầu" của
6
tổng thể hệ thống đó là vấn đề thích nghi, hớng đích, thống nhất và duy trì
khuôn mẫu. Các nhu cầu của hệ thống đòi hỏi các bộ phận cấu thành của nó
phải đáp ứng tức là có chức năng hoạt động để thoả mãn nhu cầu tồn tại, phát
triển của hệ thống. Các nhu cầu không đúng chức năng sẽ phải thay đổi hay bị
phá vỡ và hình thành bộ phận thay thế. Bộ phận nào hoạt động có hiệu quả sẽ tr-
ởng thành, lớn mạnh.
Hệ thống xã hội đợc cấu thành từ các tiểu hệ thống khác nhau nh chính trị,
kinh tế, văn hoá... các tiểu hệ thống này có mối quan hệ qua lại với nhau theo
nguyên lý chức năng để tạo thành một chỉnh thể toàn vẹn. Công ty xăng dầu Hà
Sơn Bình đợc tìm hiểu với t cách là một tổ chức xã hội, một hệ thống xã hội, và
nh thế ta không thể xem xét cơ cấu nguồn nhân lực của công ty này một cách
riêng lẻ mà đặt nó trong chỉnh thể toàn vẹn luôn vận động và có mối liên hệ với
các yếu tố môi trờng.
Lập luận của ông đa ra rằng: Giữa cấu trúc - chức năng có mối quan hệ với
nhau. Trong đó chức năng giữ vai trò quyết định. Sự thay đổi về mặt chức năng
sẽ làm hoàn thiện cấu trúc của nó. Cấu trúc của hệ thống đảm bảo tính cân bằng
cho tổng thể và đáp ứng những chức năng của hệ thống đó.
Khi nghiên cứu một hệ thống cụ thể thì Parsons miêu tả cấu trúc và chức
năng của hệ thống, rồi nghiên cứu xem trạng thái ổn định, khả năng thích nghi
của hệ thống trong quá trình hình thành cũng nh đợc duy trì nh thế nào. Bất kỳ
sự thay đổi ở thành phần này cũng kéo theo sự thay đổi ở các thành phần khác.
Sự biến đổi của cấu trúc tuân theo quy luật tiến hoá, thích nghi khi môi trờng
thay đổi, sự biến đổi của cấu trúc luôn thiết lập lại trạng thái cân bằng ổn định.
Đối với cấu trúc xã hội học hiện đại của chủ thuyết chức năng (mà đại diện là

nhà xã hội học ngơì Mỹ Parsons) vừa nhấn mạnh tính hệ thống của nó vừa đề
cao vai trò quan trọng của hệ giá trị, chuẩn mực xã hội trong việc tạo dựng sự
ổn định trật tự xã hội.
7
Qua đó ta thấy, Cấu trúc - chức năng cùng tham gia vào việc duy trì sự vận
hành của các bộ phận khác trong hệ thống. Nếu nh mỗi chức năng không thực
hiện đúng vai trò của mình trong cấu trúc nhất định thì tất yếu sẽ dẫn tới phá vỡ
hệ thống. Bởi mỗi chức năng, cấu trúc luôn có mối tơng quan với các chức năng
cấu trúc khác trong hệ thống. Và chức năng chính là sự đóng góp của hoạt động
duy trì cấu trúc . Hay nói cách khác theo Merton nếu chức năng trong cấu trúc
mà không đợc thực hiện gây rối loạn, là giảm khả năng tồn tại, thích ứng của
cấu trúc.
Vận dụng lý thuyết này vào đề tài ta thấy hoạt động của Công ty xăng dầu
Hà Sơn Bình là nằm trong một hệ thống nhất định. Trong đó tổ chức lao động
và quản lý nguồn nhân lực là một bộ phận, có chức năng riêng trong cơ cấu vận
hành của hệ thống. Để đáp ứng kịp thời sự chuyển dịch này và sử dụng một
cách hợp lý nguồn nhân lực, tránh lãng phí đem lại kết quả cao thì khâu tổ chức
và quản lý lao động trong Công ty cũng phải từng bớc biến đổi chức năng hoạt
động để phù hợp với thực tiễn.
5.2.2. Lý thuyết phân công lao động theo cách tiếp cận của E.Durkheim.
Tiêu biểu cho lý thuyết này là nhà xã hội học ngời Pháp E.Durkheim.
Trong cuốn " Sự phân công lao động xã hội. Nghiên cứu về tổ chức của xã hội u
việt"(1893), ông đã nêu ra quan hệ giữa phân công lao động và đoàn kết xã hội.
Durkheim cho rằng phân công lao động không chỉ thuần tuý là sự chuyên môn
hoá lao động, phân chia các công đoạn các thao tác kỹ thuật để làm giàu, nâng
cao năng suất lao động hơn mà còn "thực hiện chức năng vô cùng to lớn và
quan trọng đối với đời sống con ngời. Đó là tạo ra sự đoàn kết xã hội, sự hội
nhập xã hội...(13,tr 137). ở đây, ông hiểu khái niệm đoàn kết không phải với ý
nghĩa truyền thống là tập hợp hoặc là khái niệm đấu tranh nh phong trào công
nhân. Ông hiểu khái niệm đoàn kết nh là phơng thức của những mối quan hệ xã

hội. Đối với ông đoàn kết là một kiểu quan hệ xã hội, một hình thức của khả
năng xã hội, mô tả mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng của xã hội với hệ
8
thống các giá trị phù hợp. Xuất phát từ điểm này mà ông phân biệt hai hình thức
của đoàn kết, đoàn kết máy móc, đoàn kết có tổ chức, trong đó đoàn kết máy
móc sẽ dần bị thay thế bởi đoàn kết có tổ chức; Đoàn kết máy móc tơng ứng với
xã hội có sự phân công lao động tự giác. Trong xã hội này xuất hiện sự khác
nhau giữa các cá nhân này với cá nhân khác, từng cá nhân đã ý thức đợc chính
mình và quan hệ giữa mình với ngời khác. Có sự phân công vị trí, vai trò cụ thể
nên phải có sự liên hệ với nhau. Sự liên hệ này là tất yếu đó là sự liên hệ hữu cơ
nhất thiết phải có, phải xảy ra để cùng tồn tại và phát triển trong một xã hội.
Đoàn kết hữu cơ ngày càng cao thì sự phân công lao động càng cao càng chặt
chẽ.
Chúng ta biết rằng sự phân công lao động trong xã hội dựa trên các tiêu
chí khác nhau về đặc điểm tự nhiên của chủ thể lãnh đạo và đặc điểm yêu cầu
phát triển của nền kinh tế xã hội. Ngay từ buổi sơ khai thì hình thức phân công
lao động đầu tiên là lao động theo giới và theo độ tuổi. Xã hội càng phát triển
hiện đại hơn thì sự phân công lao động không chỉ dựa trên hai yếu tố đó mà sự
phân công lao động ngày càng phức tạp nh theo trình độ học vấn, theo chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ, theo năm công tác...Mỗi một lao động chỉ làm một
khâu trong dây truyền sản xuất đó là hình thức chuyên môn hoá trong xã hội
hiện đại. Đòi hỏi ngời lao động phải có trình độ chuyên môn, tay nghề cao luôn
có sự trau dồi kiến thức để theo kịp đợc sự phát triển của xã hội.
Sử dụng cơ cấu nguồn nhân lực sao cho hợp lý và có hiệu quả là một trong
những yêu cầu đặt ra cho Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. Trong điều kiện đổi
mới về công nghệ, kỹ thuật và cách thức tổ chức hoạt động và quản lý đội ngũ
nhân lực, sự phân công lao động của Công ty không chỉ dựa trên hai tiêu chí
giới và tuổi mà chủ yếu dựa vào trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ
thuật... Mỗi một thành viên trong Công ty là một bộ phận trong dây truyền sản
xuất liên tục. Vì vậy, nhiệm vụ công việc của họ đợc chuyên môn hoá sâu sắc.

Vì thế, tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các khâu, mọi ngời phải có trách nhiệm
9
cao đối với khâu của mình. Mặt khác, sự phân công lao động phải đảm bảo cho
cá nhân những vị trí tơng ứng với trình độ, năng lực, nguyện vọng của họ. Có
nh vậy, giữa các cá nhân mới có sự phụ thuộc, trao đổi, hợp tác lẫn nhau. Điều
này có tác dụng làm tăng hiệu quả năng suất lao động, giảm bớt căng thẳng
trong quan hệ sản xuất.
5.2.3. Thuyết Biến đổi xã hội.
Theo Marx, sự phát triển của xã hội loài ngời là quá trình lịch sử - tự
nhiên. Động lực quyết định sự tồn tại và phát triển kế tiếp các hình thái kinh tế
xã hội mà thực chất là các phơng thức sản xuất. Marx nói: " Tôi coi sự phát
triển của những hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên". Marx
lập luận lịch sử loài ngời trải qua 5 phơng thức sản xuất tơng ứng 5 hình thái
kinh tế xã hội và 5 thời đại lịch sử. Sự biến đổi xã hội và sự phát triển của lịch
sử bắt nguồn từ hệ thống sản xuất, cơ cấu kinh tế của xã hội. Lịch sử thay thế kế
tiếp các phơng thức sản xuất tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phù hợp vơí
tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Quy luật phát triển lịch sử có thể
diễn đạt nh sau. Lực lợng sản xuất phát triển tới một giai đoạn lịch sử nhất định
mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, lỗi
thời để hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lợng sản xuất đang
phát triển, phơng thức sản xuất cũ bị thay thế bởi phơng thức sản xuất mới, hình
thái kinh tế xã hội cũ mất đi hình thái kinh tế mới xuất hiện. Tất cả sự kiện, hiện
tợng của tự nhiên cũng nh của xã hội luôn vận động, biến đổi. Vì vậy, biến đổi
là một tất yếu khách quan.
Việc vận dụng quan điểm này của Marx vào phân tích sự biến đổi cơ cấu
nguồn nhân lực Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình chúng ta phải thấy sự biến đổi
cơ cấu nguồn nhân lực là một tất yếu của công cuộc đổi mới đang diễn ra tại
Việt Nam hiên nay. Lực lợng sản xuất đợc cấu thành từ công cụ sản xuất và con
ngời. Khi lực lợng sản xuất phát triển thì tất yếu quan hệ của con ngời trong quá
trình lao động cũng phải vận động biến đổi theo để phù hợp với quy luật của

10
chính nó. Sự biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
cũng tuân theo quy luật phát triển của xã hội.
6. Quan điểm của chủ nghĩa Marx-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng về vai trò con ngời và phát triển nguồn nhân lực.
Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ VIII và nghị quyết trung ơng 2( khoá
VIII ) chỉ rõ: " Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài. Coi
trọng ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lợng và phát huy hiệu quả, phơng
hớng chung của lĩnh vực giáo dục đào tạo trong 5 năm tới là phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, tạo điều kiện cho
nhân dân, đặc biệt là thanh niên có việc làm khắc phục những tiêu cực yếu kém
trong giáo dục và đào tạo". ( Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội lần
VIII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội,1996, tr 107 ).
Định hớng phát triển trong giai đoạn mới, giai đoạn đẩy mạnh Công
nghiêp hoá - Hiện đại hoá đất nớc ở nớc ta hiện nay là "Dân giàu, nớc mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh". Đây là mục tiêu phấn đấu của chúng ta
ngày nay. Dân giàu, nớc mạnh, nhng con ngời còn phải phấn đấu cho một xã
hội công bằng , dân chủ, văn minh, chính là khái quát lời dạy của Hồ Chí Minh
về xây dựng xã hội mới và con ngời mới.
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá vì mục tiêu phát triển con ngời nh Đảng ta
đã khẳng định, chỉ có thể thắng lợi với việc phát huy cao độ chất lợng nguồn
nhân lực. Chủ nghĩa Marx thờng xuyên lên án chế độ T Bản đã làm cho con ng-
ời bị tha hoá sâu sắc và tạo ra những con ngời phát triển một chiều, những con
ngời què quặt, những con ngời chỉ là công cụ cho lợi nhuận. Chủ nghĩa Marx
coi con ngời phải là mục tiêu cao nhất của con ngời. Con ngời không chỉ là
động lực, mà luôn luôn phải là mục tiêu. Con ngời chỉ là động lực khi động lực
ấy gắn liền với mục tiêu đó là: Con ngời phải đợc sống tự do và hạnh phúc và đ-
ợc phát triển về mọi mặt để xứng đáng với con NGƯời theo chữ viết hoa. Vậy,
11

mục đích cao cả của sự phát triển và tiến bộ xã hội là phát triển con ngời, nâng
cao năng lực và phẩm giá con ngời để con ngời sống với cuộc sống đích thực là
ngời, để con ngời trở lại phục vụ cho chính sự tiến bộ xã hội.
Ngày nay, nhân loại đang sống trong bối cảnh quốc tế đầy biến động, cộng
đồng thế giới đang thể hiện hết sức rõ ràng tính đa dạng trong các hình thái phát
triển của nó. Chính sự phức tạp và đa dạng trong tiến trình phát triển lịch sử xã
hội đã tạo nên tính không đồng đều trong sự phát triển kinh tế xã hội ở các khu
vực khác nhau. Song, dù phát triển theo hớng nào, thì cuối cùng xu hớng chung
của sự phát triển xã hội dới sự tác động của các lực lợng tiến bộ cũng sẽ hớng
tới giá trị nhân văn của nó, tới sự phát triển con ngời với t cách là chủ thể của
những tiến bộ xã hội.
Hồ Chí Minh chỉ ra tầm quan trong trong sự nghiệp giáo dục, rèn luyện,
đào tạo con ngời: "Vì lợi ích mời năm thì phải trồng cây. Vì lợi ích trăm năm
phải trồng ngời". T tởng Hồ Chí Minh về trồng ngời luôn luôn mang tính chiến
lợc và đợc rút ra từ mệnh đề cơ bản "Tất cả vì con ngời, do con ngời". Và trong
quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội Bác nói: "Muốn xây dựng Chủ nghĩa xã
hội trớc hết cần có con ngời xã hội chủ nghĩa". Hồ Chí Minh quan niệm Chủ
nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy.
Nếu không có con ngời thiết tha với lý tởng xã hội chủ nghĩa thì không có Chủ
nghĩa xã hội đợc. Vì vậy, Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu mục tiêu xây dựng con
ngời.
Quán triệt quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta đã thực hiện lời
dạy của Bác chủ trơng phát huy nhân tố con ngời trên cơ sở đảm bảo công bằng,
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân. Phát triển con ngời Việt Nam cao
về trí tuệ, cờng tráng về thể chất, phong phú về tâm hồn, trong sáng về đạo đức
là động lực mục tiêu của sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Phát triển chất lợng
nguồn nhân lực nhiều về số lợng mạnh về chất lợng mới đủ sức đảm đơng đợc
12
những đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nớc.

Trong hoàn cảnh lịch sử đất nớc ta, sự phát triển kinh tế theo cơ chế thị tr-
ờng, theo "lối vợt trớc" , "đi tắt đón đầu". Nhất thiết phải gắn liền với sự phát
triển con ngời, xây dựng và nâng cao chất lợng nguồn nhân lực, bởi đó là yếu tố
căn bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Bởi vậy, đối với mỗi một doanh
nghiệp phải có sự đầu t nâng cao chất lợng nguồn nhân lực để ngời lao động có
trình độ tay nghề chuyên môn kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh của Công ty.
7. Phơng pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài một cách khách quan khoa học và mang tính đặc thù
của ngành xã hội học. Tác giả đã sử dụng một số phơng pháp thu thập thông tin
xã hội học cụ thể sau.
7.1. Phơng pháp phân tích tài liệu
Nhằm khai thác những thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên
cứu của mình, chúng tôi đã tiến hành chọn lọc phân tích những tài liệu sẵn có.
Khoá luận chủ yếu căn cứ vào nguồn số liệu thống kê về tổ chức bộ máy và
nhân sự, các báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của Công ty kết hợp với
các văn bản pháp quy, các báo cáo phát triển con ngời, các niên giám thống kê
về tình hình lao động nớc ta. Ngoài ra, tôi còn sử dụng tham khảo thông tin từ
các sách báo tài liệu chứa đựng các kiến thức cơ bản về xã hội học đại cơng, xã
hội học chuyên ngành, từ những tác phẩm, công trình đề tài nghiên cứu của một
số tác giả đi trớc.
7. 2. Phơng pháp quan sát.
Qua thực tiễn quan sát các hoạt động lao động và cách tổ chức quản lý
nhân sự tại Công ty.
7. 3. Phơng pháp phỏng vấn trực tiếp bảng hỏi.
13
Đây là một phơng pháp đặc trng trong việc thu thập thông tin xã hội học.
Tác giả đã thu thập nguồn số liệu từ các phơng án trả lời của khách thể. Khảo
sát để chọn lọc phân tích những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài.
7.4. Phơng pháp so sánh.

Đây là phơng pháp so sánh xã hội hiện tại với xã hội trong quá khứ, hay
so sánh các hình thức xã hội với nhau có thể giúp nhà nghiên cứu phát hiện ra
sự giống và khác nhau giữa các xã hội. Trên cơ sở thông tin thu đợc có thể khái
quát về các đặc điểm chung, các thuộc tính cơ bản của xã hội.
7.5. Phơng pháp tiến trình lịch sử.
Là một dạng của của phơng pháp so sánh: So sánh xã hội hiện tại với xã
hội quá khứ, trong tiến trình lịch sử của nó. Nhờ phơng pháp này ta có thể nắm
bắt đợc các nhân tố, các nguyên nhân, các hệ quả, xu hớng biến đổi mang tính
chất của sự kiện, hiện tợng xã hội.
Phơng pháp lịch sử là tìm hiểu chi tiết, tỉ mỉ, kỹ lỡng các yếu tố, các bộ
phận cấu thành của sự hình thành, vận động biến đổi của xã hội trong lịch sử,
nhờ đó mà nhà xã hội học có thể tái hiện đợc các sự kiện gì đã xảy ra và chúng
diễn ra theo trình tự và với xu hớng nh thế nào.
8. Giả thiết nghiên cứu
- Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình có đội ngũ lao động dồi dào và ngày càng
đợc trẻ hoá.
-Trong những năm gần đây Công ty đã từng bớc cải thiện cả về số lợng và
chất lợng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu hiện nay.
- Cơ cấu nhân lực của Công ty phù hợp với tổ chức quản lý và điều kiện
sản xuất của ngành mình.
9. Khung lý thuyết.
14
Biến đổi kinh tế - xã hội



phần II: Nội dung chính
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
nghiên cứu của đề tài.
1. Tổng quan về nghiên cứu.

Nguồn nhân lực có vai trò rất to lớn trong quá trình phát triển kinh tế -xã
hội. Vì vậy, hoạt động nghiên cứu nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực
15
Hoạt động Công ty

cấu
giới
Cơ cấu
tuổi
Cơ cấu
học vấn
Cơ cấu
chuyên
môn
nghiệp vụ
Kết luận - khuyến nghị
sao cho có hiệu quả đã và đang đợc nhiều nhà quản lý, nhà khoa học nghiên cứu
ở nhiều góc độ khác nhau.
- TS - Phan Thanh Bình nghiên cứu " Phát triển nguồn nhân lực trong
ngành ngân hàng ". Khảo sát nhân lực trong ngành ngân hàng hiện tại và đánh
giá sự đáp ứng. Giải pháp đáp ứng nhân lực cho ngành ngân hàng trên các mặt
số lợng, cơ cấu phân bổ.
- Năm 1997 có đề tài cơ sở " Xây dựng cơ sở lý luận cho chiến lợc phát
triển nhân lực Khoa học và Công nghệ" đề tài nghiên cứu chỉ ra vai trò của
nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ phục vụ quá trình Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nớc.
- TS. Vũ Thiên Vợng: Triết học Marx - Lênin về con ngời và việc xây
dựng con ngời Việt Nam trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá .
- Phạm Minh Hạc: Nghiên cứu con ngời và nguồn lực đi vào Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá.

- PGS. TS. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm: Luận cứ hỗ trợ cho việc
nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nớc.
Nh vậy, có thể nói trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều công trình nghiên
cứu khác nhau với những quy mô khác nhau đề cập đến sự biến đổi nguồn nhân
lực ở nớc ta.Vấn đề đặt ra là làm sao từng bớc cải thiện cả về số lợng và chất l-
ợng nguồn nhân lực sao cho phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội. Nhìn
chung các nghiên cứu trên phần nào đã đáp ứng đợc nhu cầu bức thiết đang đặt
ra nh đa ra các giải pháp nâng cao chất lợng nguồn nhân lực nh đào tạo, đào tạo
lại, đào tạo tại chỗ, đào tạo sao cho phù hợp nhu cầu của xã hội,. Và nhất là
trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thì vấn đề phân bổ nguồn lực
sao cho hợp lý: dựa vào trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, khả năng làm
việc ...để phân vào các vị trí từ cao xuống thấp làm sao cho bộ máy hoạt động
có hiệu quả nhất.
16
Tuy nhiên cha có công trình nghiên cứu sự biến đổi nguồn nhân lực trong
các doanh nghiệp mà phần lớn là các công trình nghiên cứu cấp Nhà nớc. Vì
vậy, em đã chọn đề tài: " Sự biến đổi nguồn nhân lực ngành xăng dầu trong
những năm gần đây từ năm (2001-2003) để thấy đợc xu hớng biến đổi trong các
doanh nghiệp trong những năm tới.
2. Các khái niệm liên quan.
2.1. Khái niệm Biến đổi xã hội.
Theo Từ điển xã hội học: Biến đổi xã hội là một quá trình xã hội về những
thay đổi trong cơ cấu của hệ thống. Những thay đổi này liên quan đến các đặc
trng của nó: " Sự thay đổi trong cơ cấu thể hiện của một xã hội...sao cho ta có
thể nói tới một sự biến đổi về thể loại xã hội".
Xét về mức độ ảnh hởng của biến đổi xã hội ngời ta chia biến đổi xã hội
thành hai cấp độ sau.
Biến đổi vĩ mô: Là những biến đổi diễn ra trong thời gian dài và trên một
phạm vi rộng lớn.

Biến đổi vi mô: Là những biến đổi diễn ra trong phạm vi nhỏ và thời gian
ngắn có thể tạo nên những quyết định không thể thấy đợc.
Đặc điểm của Biến đổi xã hội.
- Biến đổi xã hội là một hiện tợng phổ biến nhng nó diễn ra không giống
nhau giữa các xã hội, vì do những điều kiện khách quan và chủ quan của từng
xã hội khác nhau.
- Biến đổi xã hội khác biệt về thời gian và hậu quả: Có những biến đổi diễn
ra trong thời gian ngắn nhng có ảnh hởng lâu dài và ngợc lại.
- Biến đổi xã hội vừa có tính kế hoạch vừa có tính phi kế hoạch: nghĩa là
nó có tính hai mặt của một vấn đề, vừa có mặt tích cực song vẫn có những hạn
chế nhất định.
17
2.2. Khái niệm Lao động.
Theo quan niệm xã hội học Macxít: " Lao động trớc hết là quá trình thực
hiện giữa con ngời và tự nhiên, trong đó bằng hoạt động của mình con ngời tác
động, điều tiết và kiểm soát đối với sự trao đổi chất giữa con ngời và tự nhiên".
(Nguyễn Khắc Viện. Từ điển xã hội học. Nhà xuất bản thế giới Hà Nội -
1994,tr168 - 169).
Lao động không chỉ là nguồn gốc của mọi của cải trong xã hội mà hơn thế
nữa lao động tạo ra CON ngời, tạo ra nhân cách. Engels nhận định rằng: "
Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên mà toàn bộ đời sống loài ngời và nh thế
đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động sáng tạo
ra bản thân con ngời". ( Ph. Angghen: Biện chứng của tự nhiên, NXB Sự thật,
Hà Nội, 1971, tr251).
Lao động là quá trình con ngời sử dụng sức lực tiềm tàng của mình tác
động vào tự nhiên nhằm cải tạo tự nhiên bắt tự nhiên phục vụ cho con ngời. Và
chính nhờ có lao động mà con ngời làm chủ tự nhiên.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa : " Lao động là quá trình hoạt
động tự giác, hợp lý của con ngời thay đổi cải tạo tự nhiên và làm cho chúng
thích ứng để thoả mãn nhu cầu cuả mình, đồng thời khẳng định lao động là điều

kiện cơ bản của sự tồn tại của con ngời. (16,tr 624).
Khi nói đến lao động tất yếu phải đề cập đến sức lao động. Sức lao động là
toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể con ngời có thể vận dụng trong quá
trình lao động sản xuất. Nh vậy sức lao động chỉ mới là khả năng của lao động,
còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
Xã hội học thì xem xét lao động với t cách là một hiện tợng kinh tế -xã hội
nảy sinh, biến đổi và phát triển trong bối cảnh xã hội. Lao động là hoạt động có
ý thức, có mục đích cải tạo và sử dụng các phơng tiện, công cụ lao động để cải
tạo ra những sản phẩm phục vụ nhu cầu có thể tự khẳng định mình trớc tự nhiên
và xã hội.
18
2.3. Khái niệm nguồn nhân lực.
Để có thể hiểu khái niệm nguồn nhân lực chúng ta phải xem xét, nghiên
cứu các quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Trên đây em muốn đề cập
một số quan điểm thờng gặp và dễ hiểu nhất để chúng ta có thể nắm bắt đợc nội
dung của khái niệm.
Quan điểm cho rằng nguồn nhân lực với t cách là nơi cung cấp sức lao
động cho xã hội, nó bao gồm toàn bộ dân c có cơ thể phát triển bình thờng.
Quan điểm khác cho rằng nguồn nhân lực với t cách là một nguồn lực cho
sự phát triển kinh tế xã hội, là khả năng lao động cho xã hội đợc hiểu theo nghĩa
hẹp hơn, là bao gồm nhóm dân c trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
Theo TS. Khoa học. Phạm Minh Hạc: Nguồn lực con ngời đợc hiểu là số l-
ợng, chất lợng con ngời, bao gồm cả thể lực và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ,
năng lực và phẩm chất.
PGS - TS. Hoàng Chí Bảo: Nguồn lực con ngời là sự kết hợp thể lực và trí
lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lợng hiệu quả hành động và triển vọng
mới phát triển con ngời.
Hay, ta có thể hiểu nguồn nhân lực với t cách là tổng hợp những con ngời
cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh
thần đợc huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này, nguồn nhân lực

bao gồm những ngời bắt đầu bớc vào độ tuổi lao động trở lên và đang tham gia
vào nên sản xuất xã hội.
Theo quy định của quốc tế ngời trong độ tuổi lao động là từ 18 tuổi cho
đến 60 tuổi. Đây là quy định chung của luật pháp quốc tế, tuy nhiên sự phân
chia ngời đến tuổi lao động ở mỗi quốc gia có sự khác nhau. Sự phân chia này
dựa vào đặc thù riêng của từng quốc gia. ở Việt Nam căn cứ vào thể chất, tinh
thần của ngời lao động, căn cứ vào điều kiện kinh tế, và do điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho trồng trọt, chăn nuôi đặc biệt là nghề trồng lúa nớc cần rất nhiều
lao động tham gia vào quá trình lao động. Chính vì vậy, mà độ tuổi lao động
19
của ngời đến tuổi lao động là sớm hơn nữ là từ 16- 55 tuổi, nam giới là từ 15-60
tuổi đây là đặc điểm khác biệt với các nớc khác.
2.4. Khái niêm Chất lợng nguồn nhân lực.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 2000 có
định nghĩa về chất lợng " Chất lợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con ngời, một sự vật, sự việc".
Theo văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX có ghi "...Xây dựng con
ngời Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, t tởng, đạo đức, thể chất, năng
lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng tình
nghĩa, lối sống có văn hoá, quan hệ hài hoà trong gia đình, cộng đồng và xã
hội"
Chất lợng là trình độ, mức độ để đánh giá sự vật hiện tợng con ngời. Ngoài
ra, chất lợng đợc hiểu là trình độ cao, mức độ cao. Vậy chất lợng chính là sự
thoả mãn nhu cầu của con ngời khi đánh giá một sự vật , sự việc, một hiện tợng
nào đó.
TS. Khoa học Phạm Minh Hạc " Nguồn lực con ngời là số dân và chất lợng
con ngời, bao gồm cả thể chất tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và phẩm
chất" (10, tr328).
2.5. Khái niệm Cơ cấu nguồn nhân lực
Để hiểu đợc khái niệm này thì chúng ta phải nắm đợc khái niệm nguồn

lao động: Nguồn lao động là tổng số những ngời lao động trong độ tuổi quy
định đang tham gia lao động. Và khái niệm ngời lao động: Là những ngời có
sức lao động và còn trong khoảng tuổi lao động theo quy định, đối với nữ giới là
từ 18-55 tuổi, nam giới là từ 18-60 tuổi đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội, tức là những ngời có việc làm.
Cơ cấu nguồn nhân lực tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đợc thể hiện dới
một số đặc điểm sau.
20
2.5.1. Cơ cấu giới.
Đây là dấu hiệu để phân biệt giữa lao động nam và lao động nữ và mối
quan hệ giữa họ. Cơ cấu lao động theo giới tính phản ánh mối quan hệ tơng đối
bền vững và ổn định của các loại lao động giới tính khác nhau. Cơ cấu lao động
theo giới tính dựa trên cơ sở đó là sự khác biệt về đặc điểm tự nhiên về giới tính.
Theo tiêu thức này thì lực lợng lao động của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình sẽ
chia thành lao động nam và lao động nữ. Cách phân chia này nhằm mục đích
nghiên cứu tỉ lệ lao động nam và tỉ lệ lao động nữ trong Công ty, mối quan hệ
giữa họ cũng nh là xu hớng biến đổi trong những năm tới.
2.5.2. Cơ cấu lao động theo tuổi.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu khoá luận chia độ tuổi ngời lao động làm
ba khoảng.
* Khoảng từ 18-30 tuổi.
* Khoảng từ 31-50 tuổi
* Khoảng từ 51->60 tuổi.
ở cách phân chia này thì mỗi khoảng cho phép chúng ta thấy, ở khoảng
tuổi từ 18-30 tuổi tơng ứng là lao động trẻ, dồi dào sức khỏe, còn ít kinh nghiệm
làm việc. Khoảng từ 31-50 tuổi đây là độ tuổi ngời lao động vừa có sức khỏe lại
có kinh nghiệm, chuyên môn kỹ thuật cao. Khoảng từ 51->60 tuổi thì thể lực
bắt đầu suy giảm, nhng là công nhân rất lành nghề và họ có một vai trò rất quan
trọng trong đội ngũ lao động là truyền thụ kinh nghiệm và dẫn dắt những lao
động trẻ mới vào nghề.

2.5.3. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn.
Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn phản ánh chất lợng nguồn nhân lực
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. Để có thể thấy một cách rõ nhất chất lợng
21
nguồn nhân lực của Công ty chúng ta sẽ dựa vào cách phân chia sau để đánh
giá.
* Lao động tốt nghiệp PTTH
* Lao động tốt nghiệp hệ Trung cấp
* Lao động tốt nghiệp Đại học/ cao đẳng.
2.5.4. Cơ cấu lao động theo chuyên môn nghiệp vụ.
Đây là tiêu chí cho chúng ta thấy sự hiểu biết, khả năng thực hành chuyên
môn của ngời lao động. Đây cũng là một trong những tiêu chí đánh giá chất l-
ợng nguồn nhân lực của Công ty. Cách phân chia dựa theo các tiêu chí sau.
* Trình độ Đại học/ cao đẳng.
* Trình độ Trung cấp.
* Trình độ Sơ cấp (công nhân kỹ thuật).
Quan hệ tỉ lệ về lợng và xu hớng biến đổi về chất của các loại lao động này
sẽ cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn, tay nghề.
Qua đó ta có thể tìm hiểu đợc mối tơng quan trình độ phát triển về chất của lực
lợng lao động trong Công ty.
2.5.5. Cơ cấu lao động theo trình độ lý luận chính trị.
Cách phân chia trình độ lý luận chính trị theo các tiêu chí sau.
* Trình độ Cử nhân
* Trình độ Cao cấp
* Trình độ Trung cấp
* Trình độ Sơ cấp.
2.5.6. Cơ cấu trình độ Ngoại ngữ và Tin học.
- Ngoại ngữ
22
+ Trình độ A

+ Trình độ B
+ Trình độ C.
- Tin học
+ Sử dụng thành thạo trong công việc chuyên môn .
+ Soạn thảo văn bản
+ Sử dụng Internet.

chơng II: Kết quả nghiên cứu
2.1. Đặc điểm chung của tình hình phát triển xăng dầu hiện nay
Công nghiệp năng lợng là một ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc
biệt từ năm 1859 ngành dầu khí đợc phát triển, đây là một bớc tiến lớn của lịch
sử nhân loại, dầu khí đợc xem nh là "máu" của nền công nghiệp, một thứ
khoáng sản rất có giá trị. Dầu khí có lợi thế là sinh nhiệt lớn, dễ dàng trong
công tác vận chuyển nên đã nhanh chóng đợc đa vào sử dụng trên toàn thế giới.
Trữ lợng dầu mỏ lớn nhất nằm ở khu vực Trung Đông, Mỹ La Tinh, Đông á...,
mỗi năm khai thác khoảng 3,5 tỉ tấn dầu. Sau cuộc khủng hoảng dầu lửa năm
1945 các nớc xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất đã nhóm họp và lập ra khối OPEC hay
còn gọi là khối liên minh các nớc sản xuất dầu lửa. Mục đích của khối liên
minh các nớc sản xuất dầu lửa là để ổn đinh giá xăng dầu , nó đợc ấn định một
23
mức giá nhất định hàng năm, ngoài ra nó còn ấn định trữ lợng dầu mỏ khai thác
hàng năm nhằm tạo nên sự ổn định và phát triển.
Kể từ khi ngành Công nghiệp dầu khí ra đời thay thế cho công nghiệp than
và củi là hai dạng chất đốt chủ yếu khi công nghiệp dầu khí cha ra đời. Nó đem
lại hiệu quả kinh tế cao cho các nớc có ngành công nghiệp dầu khí, nhất là khi
công nghiệp hoá lọc dầu ra đời đã nâng cao chất lợng xăng dầu.
Ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam phát triển sau công nghiệp dầu khí
thế giới là 127 năm, bắt đầu từ năm 1986 cho đến nay ngành công nghiệp dầu
khí đã chiếm lĩnh một vị trí quan trọng trong ngành công nghiệp của nớc ta nói
chung và ngành công nghiệp năng lợng nói riêng. Theo kết quả thăm dò phần

lớn các mỏ dầu nằm ở vùng biển phía Nam nh ở Vũng Tàu, đây là nơi có trữ l-
ợng dầu mỏ lớn nhất trong cả nớc và một phần nằm ở thềm lục địa phía Bắc.
Trữ lợng dầu mỏ tơng đối lớn theo kết quả thăm dò trữ lợng dầu mỏ ở Việt Nam
khoảng 10 tỉ tấn, nhng trên thực tế những mỏ khai thác đợc trữ lợng chỉ khoảng
một nửa khoảng 5 tỉ tấn, còn phần lớn nằm sâu dới lòng đất không có khả năng
khai thác. Những năm đầu trữ lợng dầu khí khai thác đợc khoảng 2.5 triệu tấn
dầu thô (1990) , đến năm 1993 chúng ta khai thác đợc 6,3 triệu tấn dầu thô với
giá trị xuất khẩu là 850 triệu USD, năm 1995 là 7,6 triệu tấn dầu thô. Và trong
năm 2003 chúng ta đã khai thác đợc trên 7 triệu tấn dầu thô. Qua cho chúng ta
thấy chỉ sau 17 năm hoạt động ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam đã có sự
phát triển mạnh mẽ và nó đợc xem nh là một trong những ngành mũi nhọn của
ngành công nghiệp năng lợng Việt Nam. Ngoài những mỏ dầu trữ lợng lớn nằm
dải dác thềm lục địc phia Bắc và phía Nam thì chúng ta còn thăm dò đợc mỏ khí
tự nhiên ở Tiền Hải -Thái Bình với trữ lợng rất lớn và hiệu quả kinh tế cao. Tuy
vậy đến nay, ngành dầu khí Việt Nam chủ yếu vẫn xuất khẩu dầu thô sang các
nớc và nhập xăng dầu đã qua chế biến, xử lý. Để sử dụng ngay tại chỗ nguồn
dầu khí năm2000 nhà nớc ta đã cho khởi công xây dựng nhà máy hoá lọc dầu
đầu tiên tại Việt Nam đó là nhà máy hoá lọc dầu Dung Quất và dự kiến sẽ đa
24
vào hoạt động trong những năm tới nhằm giảm sản lợng dầu nhập khẩu hàng
năm.
Công nghiệp dầu khí là một trong những ngành có nhiều triển vọng và
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì thế những năm gần đây ngành dầu khí Việt
Nam phát triển rất mạnh. Bên cạnh đó còn không ít khó khăn tình trạng khủng
hoảng dầu lửa do nhu cầu sử dụng dầu lửa trên thế giới ngày một tăng, trong khi
đó các nớc sản xuất dầu lửa trong khối OPEC nhóm họp và tiếp tục đi đến quyết
đinh cắt giảm sản lợng dầu mỏ hàng năm nhằm ổn định giá cả, đẩy giá dầu lên
cao. Theo thông báo mới nhất những ngày đầu năm 2004 các nớc OPEC đã họp
thờng kỳ và quyết định tiếp tục giảm sản lợng dầu lửa hàng năm, ngày 1/4/2004
sản lợng dầu mỏ tiếp tục giảm xuống còn 26.5 triệu thùng/ năm. Điều đó không

chỉ ảnh hởng đến các nớc tiêu thụ dầu lớn nhất trên thế giới nh Mỹ, mà còn ảnh
hởng trực tiếp đến các nớc nhập khẩu dầu lửa trong đó có Việt Nam.
Trong những năm qua không chỉ có ngành dầu mỏ thế giới có nhiều biến
động mà ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam cũng có sự biến động giá xăng
dầu thế giới tăng tác động trực tiếp đẩy giá xăng dầu trong nớc lên, đầu năm
2004 giá xăng dầu tiếp tục tăng mỗi lít xăng dầu tăng 400 đồng/ lít, từ 5600
đồng/ lít lên 6000 đồng/ lít và con số này tiếp tục tăng nếu nh thị trờng dầu lửa
thế giới tiếp tục có sự biến động. Tuy vậy, sức mua của ngời tiêu dùng rất lớn
không giảm mà còn tăng lên trong năm 2004. Để có thể đứng vững trên thị tr-
ờng ngành dầu khí Việt Nam cần có một sự cải tổ nhằm thích nghi đợc với môi
trờng. Không nằm ngoài quy luật đó Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đang đứng
trớc sự cạnh tranh rất lớn của những đơn vị ngoài ngành và đơn vị trong ngành
có lợi thế kinh doanh hơn. Để khẳng đinh đợc vị trí của mình trên thị trờng
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình phải có đội ngũ nguồn nhân lực trẻ khoẻ, năng
động, có trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật cao... đợc sắp xếp một cách
hợp lý. Mỗi một lao động đảm nhận công việc phù hợp với khả năng, ý nguyện,
nhiệm vụ công việc để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
25

×