Luận văn
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ QUẢN TRỊ NHÂN
SỰ CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG I
CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
I - TÌNH HÌNH CHUNG
Tiền thân của "Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông I" là:
"Ban Xây dựng công trình giao thông miền Tây" được thành lập vào ngày
03 tháng 8 năm 1964, và trở thành "Liên hiệp các xí nghiệp giao thông khu
vực I" vào năm 1972.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn mạnh của ngành giao thông nói
riêng và toàn quốc nói chung. Căn cứ theo quyết định số 4895 QĐ/TCCB -
LĐ cho phép thành lập Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông I.
Trải qua các thời kỳ xây dựng, bảo vệ, tái thiết đất nước. Nhiệm vụ của
tổng Công ty chủ yếu là xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình
giao thông như: cầu, đường, bến cảng phục vụ nhu cầu kinh tế dân sinh
và quốc phòng.
Thực tế theo Điều 2 của quyết định, Tổng Công ty có các nhiệm vụ
chủ yếu sau: - Xây dựng các công trình giao thông trong nước và ngoài
nước (mã số 02 - 01 - 03), xây dựng các công trình công nghiệp , dân dụng
(mã số 02 - 01 - 01; 02 - 01 - 06), sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê
tông đúc sẵn, sửa chữa phương tiện, thiết bị thi công và gia công dầm cầu
thép, cấu kiện thép; sản phẩm cơ khí khác (mã số 01 - 05).
Cung ứng, xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị giao thông vận tải
(mã số 07 - 03; 07 - 04), tư vấn đầu tư xây dựng giao thông, vận chuyển vật
tư, thiết bị, cấu kiện phục vụ thi công của Tổng Công ty, đào tạo công nhân
kỹ thuật nghiệp vụ và xây dựng các công trình khác như: Thuỷ lợi - quốc
phòng - điện
Khác với các mặt hàng khác được bày bán trên thị trường, sản phẩm
giao thông là sản phẩm đơn chiếc, được làm theo đơn đặt hàng. Vì vậy thị
trường của nó là các Sở giao thông, và tất cả các đơn vị, tổ chức, cơ quan,
cá nhân có nhu cầu.
Trong suốt gần 40 năm hình thành và phát triển, đến nay Tổng Công
ty xây dựng công trình giao thông I đã trở thành một đơn vị kinh tế vững
mạnh cùng với các đơn vị thành viên khác trong Bộ giao thông vận tải.
Trong từng giai đoạn lịch sử, Tổng Công ty được giao những nhiệm vụ
nhất định, Tổng Công ty luôn hoàn thành kế hoạch và các chỉ tiêu của Nhà
nước trong thời kỳ bao cấp và thực sự là đơn vị sản xuất kinh doanh chủ
chốt, có lãi từ khi xoá bỏ chế độ bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường. Quy mô sản xuất kinh doanh của tổng Công ty ngày càng được mở
rộng. Với giai đoạn hiện nay và trong tương lai Tổng Công ty đã và đang
vươn tới xu hướng hoàn thiện và hội nhập đủ sức cạnh tranh gay gắt với
thị trường trong nước cũng như ở nước ngoài.
Với lực lượng khá hùng hậu và toàn diện trong lĩnh vực xây dựng
giao thông, chủ yếu ba khối chính: xây dựng cầu cảng, đường giao thông
và sân bay, dịch vụ tư vấn thiết kế và đào tạo.
Các Công ty chủ yếu tập trung tại thủ đô Hà Nội và các thành phố
lớn, được trang bị đồng bộ và công nghệ theo chức năng hành nghề chất
lượng cao. Bên cạnh thiết bị là đội ngũ công nhân lành nghề, bậc cao, sức
khoẻ tốt, đội ngũ chuyên gia, kỹ sư được trang bị kiến thức và thiết bị quản
lý văn phòng tiên tiến nhất. Vì vậy Tổng Công ty đã được mở rộng nay lại
càng phát triển to lớn hơn, có đại diện và chi nhánh ở hầu hết các tính thành
trong cả nước và hai nước bạn Lào và Campuchia.
Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện rõ rệt. Tổng Công ty
ngày càng khẳng định được vị trí, thế mạnh của mình trong nền kinh tế thị
trường.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trong những năm
gần đây có thể được khái quát qua số liệu sau:
Biểu 1 -1
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính (Tỷ
đồng)
1999 2000 2001
Giá trị Giá trị
Tỷ lệ % so
với năm
trước
2000/1999
Giá trị
Tỷ lệ % so
với năm
trước
2000/2001
1
Giá trị
sản lượng
Tỷ đồng
706,0 850,0 120 1008,0 118
2 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng
8,7 11,828 135 14,0 118
3 Nộp ngân sách Tỷ đồng
30,2 34,78 115 43,2 124
4 Lao động bình quân Tỷ đồng
7,386 7,532 101 7,832 103
5 Lợi tức gộp Tỷ đồng
127,12 139,0 109 53,0 110
6 Vốn kinh doanh Tỷ đồng
138,2 150,5 108 165,0 109
7 TSCĐ và đầu tư dài hạn Tỷ đồng
271,5 308,70 113 358,5 116
8 Quỹ lương Tỷ đồng
70,1 86,3 123 95,5 110
Căn cứ vào báo cáo kết quả ba năm gần đây (số liệu từ năm 1992 - 2001).
Ta có:
- Giá trị tổng sản lượng:
Biểu 1 - 2
STT Năm Đơn vị tính Giá trị Tỷ lệ % so với năm trước
1 1999 Triệu đồng 706.000
2
2000
Tri
ệu đồng
870.000
123
3 2001 Triệu đồng 1.008.000 115
Từ biểu (1 - 2) ta có:
Biểu đồ tổng sản lượng từ 1999 - 2001
Biều 1 - 3
Từ bảng 1- 1, 1 - 2 cho ta thấy cả và về hai chỉ tiêu: giá trị tổng sản
lượng và lợi nhuận ngày càng tăng. Quy mô sản xuất của Tổng Công ty
ngày càng được mở rộng giá trị tổng sản lượng tăng 123% (năm 2000 so
với năm 1999) và 115% (năm 2001 so với năm 2000). Bên cạnh đó chỉ tiêu
tổng lợi nhuận cũng tăng lên 135% (năm 2000 so với năm 1999) và 118%
(năm 2001 so với năm 2000). Từ hai chỉ tiêu phân tích ở trên ta có thể
khẳng định rằng quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng và không
ngừng tăng lên. Tổng Công ty ngày càng phát huy, khẳng định được thế
mạnh của mình trong nền kinh tế thị trường.
II - ĐẶC ĐIỂM CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT
Để đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá ngày càng cao. Thuận lợi cho
việc hạch toán kinh tế, toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của Tổng Công
ty được sắp xếp thành những phòng ban, hoạt động giữa các phòng ban có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cán bộ quản lý cũng như công nhân sản
xuất của tổng Công ty đều đã được đào tạo, rèn luyện qua các lớp chuyên
môn. Vì vậy trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của lực lượng lao
động rất cao có thể đảm bảo được yêu cầu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi đối với doanh nghiệp. Từ đó có
706
870
1008
1
10
100
1000
10000
1999 2000 2001
Tỷ đồng
Năm
thể thấy việc quản lý và sử dụng tốt nguồn nhân lực cũng sẽ góp phần làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hơn.
1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Tổng giám đốc
Phó tổng giám
đốc
Phó tổng giám
đốc
Phó tổng giám
đốc
Phó tổng giám
đốc
Phòng kế
hoạch
thống kê
Phòng kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
quản lý
vật tư
thiết bị
Phòng tổ
chức cán
bộ và lao
động
Phòng
tiếp thị thị
trường
Văn
phòng
hành
chính
tổng
h
ợ
p
Công ty
Cầu 12
Công ty
xây dựng
công
trình
thuỷ lợi
Công ty
công
trình
giao
thông 116
Công ty
Đường
122
Trường
kỹ thuật
nghiệp vụ
giao
thông 1
Trung
tâm đào
tạo và
cung ứng
lao động
quốc tế
Tổng Công ty được áp dụng điều lệ mấy về tổ chức hoạt động của Tổng
Công ty Nhà nước ban hành theo nghị định số 39/CP ngày 27 tháng 6 năm
1995 của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ theo điều lệ mẫu, luật doanh thu
Nhà nước. Tổng Công ty xây dựng thành điều lệ tổ chức và hoạt động của
Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông I có 7.832 người. Cơ quan
Tổng Công ty gồm 308 cán bộ công nhân viên được bố trí tại 7 phòng ban
nghiệp vụ và 15 ban điều hành dự án thuộc tổng Công ty quản lý với tư
cách là nhà hầu chính, và 21 Công ty, xí nghiệp, trung tâm đào tạo công
nhân phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài tổng Công ty.
* Các đơn vị thành viên được chia thành 4 khối chính đó là:
+ Khối xây dựng cầu cảng
+ Khối xây dựng đường và sân bay
+ Khối xây dựng và hỗn hợp
+ Khối phục vụ dịch vụ đào tạo
* Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị phòng ban
1. Hội đồng quản trị
- Là hội đồng đại diện pháp nhân của Công ty, đứng đầu là chủ tịch
hội đồng quản trị, là người đứng đầu chịu trách nhiệm toàn bộ về quá trình
hoạt động của Tổng Công ty.
1. Tổng giám đốc.
- Là người được hội đồng quản trị bổ nhiệm, tổng giám đốc là người
chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ hoạt động của tổng Công ty
mình. Đồng thời có quyền quyết định cao nhất trong tổng Công ty và có thể
chi phối mọi hoạt động của tổng Công ty
3. Phó tổng giám đốc
- Vừa có nhiệm vụ là người đứng sau và thừa lệnh giám đốc đồng
thời mỗi phó tổng giám đốc đều chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về
các nhiệm vụ được giao.
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ:
1. Phòng kế hoạch thồng kê
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn cho toàn Tổng Công ty. Theo dõi điều độ kế hoạch sản xuất đề xuất
các phương án phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị thành viên.
- Có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, phân tích số liệu trong công tác
sản xuất kinh doanh, phục vụ cho các quyết định của các nhà lãnh đạo và
đáp ứng nhu cầu của bộ, ngành, Chính phủ.
- Xây dựng giá nội bộ đảm bảo mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, cạnh
tranh được với cơ chế thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng tích luỹ
cho tổng Công ty.
2. Phòng kỹ thuật công nghệ
Là phòng có trách nhiệm xem xét toàn bộ hồ sơ thiết kế của các dự
án, bóc tích, phân tích tổng hợp số liệu, đưa ra các giải pháp thi công những
giải pháp lớn, thẩm định thiết kế những dự án nhỏ do các đơn vị thành viên
thông qua. Số liệu bao gồm: khối lượng, chủng loại, yêu cầu chất lượng,
tốc độ thực hiện
Phối hợp với các ban điều hành nghiệm thu giai đoạn, giám sát tiến
độ, chất lượng công trình lên bảng biểu khối lượng, với chủ đầu tư làm cơ
sở thanh toán.
3. Phòng tài chính - kế toán
- Quản lý hệ thống tài chính kế toán đối với mọi hoạt động của tổng
Công ty đảm bảo cân đối chung trong công tác kinh doanh sao cho hiệu
quả, đúng pháp luật.
- Hướng dẫn phân cấp quản lý các chứng từ hạch toán kinh doanh
theo luật định với các Công ty thành viên các nhà thầu phụ, các ban điều
hành dự án và các phòng nghiệp vụ Tổng Công ty đáp ứng công tác thanh
tra, kiểm toán và quyết toán công trình khi hoàn thành.
Thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo hoạch định.
4. Phòng quản lý vật tư thiết bị
- Phòng chức năng lập kế hoạch mua sắm thiết bị máy móc theo luận
chứng được phê duyệt.
Phối hợp với trung tâm vật tư thiết bị, nhập xuất quản lý vật tư đặc
chủng, vật tư nhập ngoài cung cấp cho các dự án.
- kiểm tra và phát hiện các thiếu sót về số lượng, chất lượng, giá cả
các loại vật tư thông dụng nhằm hướng dẫn giá thị trường cạnh tranh, tăng
khả năng giảm giá thành nâng cao lợi nhuận cho các dự án trong Tổng
Công ty.
Thực hiện định kỳ công tác kiểm tra, máy móc thiết bị. Hướng dẫn
các đơn vị thành viên trong công tác trùng tu, bảo dưỡng, vận hành theo
quy định.
5. Phòng tổ chức cán bộ và lao động
- Là phòng có trách nhiệm tuyển dụng quản lý và kế hoạch sử dụng
đội ngũ cán bộ, công nhân trong phạm vi Tổng Công ty, hướng dẫn phân
cấp quản lý cán bộ từ Tổng Công ty đến các Công ty.
- Theo dõi công tác chế độ trả lương - bảo hiểm - chế độ hưu trí và
các công tác nhân sự khác.
- Thực hiện công tác thổng kê, báo cáo diễn biến nhân sự theo ngành
dọc và các cơ quan quản lý cấp trên.
6. Phòng tiếp thị thị trường
- Là phòng có trách nhiệm thu thập và phân tích, xử lý các thông tin
kinh tế - mục đích khai thác thị trường xây dựng giao thông trong nước
cũng như ngoài nước.
- Trực tiếp tổ chức làm thủ tục dự thầu, tính toàn xây dựng các
phương án đấu thầu các dự án, tham mưu chính cho Tổng giám đốc và hội
đồng quản trị, giá bỏ thầu của từng dự án. Phối hợp với phòng thống kê
trong quá trình xây dựng giá nội bộ cho phù hợp với đặc điểm thực tế của
từng dự án.
- Lập các phương án, tìm kiếm các đối tác liên doanh, liên kết để đủ
mạnh thực hiện theo yêu cầu riêng của từng dự án.
7. Văn phòng hành chính tổng hợp
- Là phòng giải quyết công tác hậu cần của Tổng Công ty
- Lập sổ sách theo dõi sự luân chuyển của thiết bị văn phòng, thiết bị
sinh hoạt văn phòng.
- Phụ trách nhân sự và xe cộ, điều động giải quyết phương tiện đi lại
cho cán bộ Tổng Công ty, các phòng ban tại tổng Công ty theo nhu cầu
công việc.
- Trực tiếp quản lý văn phòng làm việc, kể cả việc trùng tu, sửa chữa
hàng năm theo chế độ nhằm làm mọi hoạt động được ổn định.
- Phụ trách công tác giao dịch, tiếp đón khách ra vào, tổ chức các hội
nghị, hội thảo, họp hành theo kế hoạch chung của Tổng Công ty.
* Các Công ty thành viên
- 21 Công ty thành viên của Tổng Công ty là các Công ty loại 1 và
loại 2 được thành lập và hoạt động theo nghị định 388/NĐ - CP được chia
thành 4 khối.
1 - Khối xây dựng cầu cảng.
Công ty cầu 12, Công ty cầu 14, Công ty xây dựng công trình thuỷ
lợi. Đây là các Công ty lớn mạnh hàng đầu trong Công ty về sản lượng xây
lắp thực hiện hàng năm. Với lực lượng công nhân lành nghề và máy móc
thiết bị hùng hậu, khối này có chức năng chủ yếu là: xây dựng những cây
cầu lớn, kết cấu và công nghệ phức tạp, xây dựng các hải cảng như cảng
sông, cảng biển.
2 - Khối xây dựng đường và sân bay + Khối xây dựng hỗn hợp:
* Bao gồm các Công ty sau:
- Công ty công trình giao thông 116
- Công ty công trình giao thông 118
-công ty xây dựng công trình 120
-công ty đường 122
-Công ty công trình giao thông 124
-Công ty đưòng 126
-Công ty công trình giao thông 128
- Công ty xây dựng công trình 136
- Công ty cơ khí xây dựng công trình giao thông 121
- Công ty cầu đường 10
- Công ty vật tư thiết bị giao thông I
- Công ty công trình giao thông 134
* 12 Công ty trên có chức năng chính là xây dựng đường giao thông
lớn như các dự án đấu thầu quốc tế, hoặc các dự án giao thầu
- Xây dựng bến bãi, thi công sân bay như đường băng, sân đỗ
- Xây dựng các công trình dân dụng trong ngành và ngoài ngành.
3. Khối dịch vụ, phục vụ.
+ Bao gồm các Công ty:
- Công ty tư vẫn xây dựng công trình giao thông 1
- Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Yên Cự
- Công ty thí nghiệm vật liệu giao thông 1
- Trường kỹ thuật, nghiệp vụ giao thông 1
- Công ty tài chính
Trung tâm đào tạo và cung ứng lao động quốc tế.
* Các Công ty trên đều có những chức năng riêng nhưng điểm chung
là đóng vai trò phục vụ, dịch vụ là chính như: công tá khảo sát địa chất,
công tác thiết kễ kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, công tác thí nghiệm vật
liệu, công tác đào tạo cán bộ công nhân phục vụ cho các đơn vị theo nhu
cầu sản xuất thị trường đòi hỏi. Ngoài ra còn làm công tác hỗ trợ thông tin
dịch vụ tài chính và một số dịch vụ khác.
CHƯƠNG II
CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ NHÂN SỰ CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG I
I. Công tác kinh doanh
- Trong những năm gần đây, thực hiện chính sách đổi mới, Chính
phủ Việt Nam đã tập trung đầu tư mạnh mẽ cho cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ. Nhiều tuyến đường đã được xây dựng mới hoặc nâng cấp theo
hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá với tiêu chuẩn kỹ thuật cao, với công
nghệ tiên tiến, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải được coi là trọng tâm nên
phải đi trước một bước, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế.
Mặt khác đặc thù của ngành giao thông là sản phẩm đơn chiếc, làm
theo đơn đặt hàng phụ thuộc nhiều vào điều kiện phát triển của nền kinh tế
quốc gia, phụ thuộc vào mùa vụ, thời tiết, vật liệu địa phương Vì là sản
phẩm đơn chiếc nên nó không thể bày bán trên thị trường, đây là một điểm
khác biệt đối với các mặt hàng khác.
1 - Thị trường và các khả năng tìm kiếm khách hàng:
- Với chính sách đổi mới đất nước theo hướng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá của Chính phủ thì hệ thống giao thông trong toàn quốc là khâu
quan trọng và được chú ý hàng đầu. Với mạng lưới giao thông phân bổ
không đồng đều, phần lớn đều được xây dựng từ thời kháng chiến chống
Pháp và mỹ nên việc thay thể, trùng tu là một vấn đề cốt yếu. Cho nên đây
là thị trường chính của các Công ty xây dựng công trình giao thông, đặc
biệt là giao thông đường bộ.
Mạng lưới đường bộ nước ta từ đường đất đến đường nhựa phân bố
không đều giữa các tỉnh trong nước. Vùng châu thổ sông Hồng và vùng
châu thổ sông Cửu Long có mật độ cao hơn cả, đây là những vùng có hệ
thống kênh rạch dày đặc, đi đối với nó một hệ thống cầu, cống phải được
xây dựng. Khu vực phía Bắc mạng lưới giao thông đường bộ theo dạng
hình rẽ quạt được xuất phát từ thủ đô Hà Nội tải đi các vùng phụ cận, tạo
nên mạng lưới liên hoàn với nhau.
- Miền Trung và miền núi, theo địa hình nước ta là những eo nhỏ và
địa hình hiểm trở nên mật độ đường bộ thấp hơn.
- Miền Nam mạng lưới giao thông đường bộ phát triển xung quanh
thành phố Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận ngoại thành, và cũng từ đó toả
đi các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Các
tuyến đường này theo tuyến độc lập, các tuyến xuyên ngang theo hình vẽ
quạt chưa được phát triển so với mạng lưới giao thông đường bộ ở miền
Bắc Việt Nam.
- Những con đường này chủ yếu được xây dựng trong hai cuộc
kháng chiến giữ nước nên mục tiêu chủ yếu là phục vụ nhu cầu dân sinh và
quốc phòng, đã quá lâu nên sự thay đổi là hết sức cần thiết. Đây là thị
trường cốt yếu để các Công ty xây dựng công trình giao thông có thể tham
gia.
Đối với Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông I, để tìm kiếm
được khách hàng của mình, mục tiêu hàng đầu của Tổng Công ty là khả
năng cạnh tranh. Để tăng khả năng cạnh tranh. Công ty đã chú ý đến những
khâu cơ bản như:
- Hoàn thiện đỗi ngũ quản lý, công nhân lao động qua tuyển chọn,
đào tạo, đào tạo lại theo quy định, kế hoạch trung hạn và dài hạn.
- Từng bước đổi mới trang thiết bị công nghệ tiên tiến thi công cầu,
đường hiện đại nhằm đáp ứng được nhu cầu, yêu cầu về trình độ, chất
lượng, giá thành sản phẩm
- Tạo môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng giữa các Công ty
thành viên, khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh, kiểm tra, hướng dẫn các
doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp hiện hành.
- Giải quyết tốt vấn đề lao động, tiến hành kiểm tra, điều chỉnh định
mức, định biên lao động hợp lý "có người, có việc", đảm bảo giờ công,
ngày công lao động, thu nhập theo luật định, tăng cường giám sát việc sử
dụng quỹ lương
* Việc áp dụng các công nghệ mới, vật liệu mới, các tiêu chuẩn mới
và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đường bộ đã đem lại nhiều
hiệu quả, đảm bảo chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí xây dựng, đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, công nhân lành nghề có thể tiếp cận
với kỹ thuật tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới đã giúp cho
Tổng Công ty thắng thầu trong một số dự án lớn như:
- Dự án ADB 4 có giá trị 31.000.000 USD tại cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào (cải tạo nâng cấp tuyến đường Vang Vieng Luang Pharabang)
- Dự án hàng nghìn tỷ đồng xây dựng đường Hồ Chí Minh. Trong đó
Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông I được giao 58 KM với trị
giá gần 300 tỷ đồng.
- Và 24 dự án quốc tế, mỗi dự án có giá trị trên 10 triệu USD.
* Các dự án đang chuẩn bị đấu thầu như:
- Đường đến các cửa khẩu biên giới Trung Quốc, Lào, Campuchia
- Quy hoạch mạng lưới cao tốc - bước đầu sẽ xây dựng một số tuyến:
Nội Bài - Hạ Long, Đà Nẵng - QuảngNgãi,
2 - Đối thủ cạnh tranh.
* Cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác, Tổng Công ty xây dựng
công trình giao thông I cũng có những đối thủ cạnh tranh của mình. Tại thủ
đô Hà Nội có những Tổng Công ty mạnh như:
- Tổng Công ty xây dựng cầu Thăng Long
- Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8 (cienco 8).
+ Ở miền Trung có:
- Tổng Công ty xây dựng CTGT 5 (Vinh)
- Tổng Công ty xây dựng CTGT 5 (Đà Nẵng)
+ Ở miền Nam:
- Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 7
Ngoài ra còn có rất nhiều Công ty Xây dựng công trình giao thông
khác.
Nhưng đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Tổng Công ty là:
- Tổng Công ty Xây dựng cầu Thăng Long
- Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 8
=> Đây là hai đơn vị có trụ sở chính tại Hà Nội, có đội ngũ cán bộ và
máy móc thiết bị, trình độ cao.
* Tổng Công ty xây dựng cầu Thăng Long đặc biệt mạnh về thi
công cầu, cống, đường hầm. Đây là một trong những đơn vị thi công cầu,
đường hầm tốt nhất ở nước ta hiện nay. Nhưng họ không mạnh về đường
bộ, đường cao tốc.
* Tổng Công ty Xây dựng Công trình giao thông 8 là đơn vị mạnh về
thi công đường, hải cảng và đào tạo đội ngũ nhân lực. Nhưng không mạnh
về thi công cầu, sân bay và xây dựng dân dụng.
3 - Thị phần:
Với đà phát triển và những gì Tổng Công ty Xây dựng công trình
giao thông I đã thực hiện, với sản lượng trong 10 năm từ 1990 -> 2000 đều
tăng từ 10% đến 20%/năm. Điều đó chứng tỏ Tổng Công ty ngày càng ổn
định và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường xây dựng giao thông và xây
dựng dân dụng. Đến nay tính trên toàn quốc Tổng Công ty đã có được thị
phần khá ổn định là 12,5%.
II. Tình hình tổ chức và quản lý nhân lực.
1 - Đặc điểm đội ngũ lao động của Công ty.
- Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của quy mô sản
xuất và sự đổi mới thiết bị công nghệ, người lao động làm việc ở Công ty
đòi hỏi phải có tay nghề, có trình độ văn hoá ngày càng cao. Đứng trước
nhu cầu này trong những năm gần đây ngoài việc đổi mới thiết bị công
nghệ Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 4 còn tiến hành chắt lọc
và đào tạo, đào tạo lại đội ngũ lao động của mình, ngoài ra Tổng Công ty
còn tuyển chọn một số lao động có trình độ, tay nghề cao và làm việc tại
các phòng ban và ngoài công trường. Vì vậy số lượng lao động của Tổng
Công ty có phầm giảm đi từ 7750 lao động năm 1999 xuống còn 7680 năm
2000. Đây là thời kỳ mà Tổng Công ty tiến hành mua sắm, thay thế những
thiết bị cũ, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao chất
lượng công trình, giảm giá thành sản phẩm nên số lượng lao động trong
tổng Công ty có phần giảm xuống.
Năm 2001, do tập trung phát triển theo chiều sâu, đổi mới công nghệ
lực lượng lao động của Công ty tăng lên 152 người so với năm 2000.
Tình hình sử dụng lao động của Tổng Công ty trong 3 năm.
(1999, 2001, 2000 )
Số lao động
7750
7680
7832
8000
6000
4
000
1999 2000 2001 năm
Năm 1999 2000 2001
Số lượng
lao động
7750 7680 7832
Chất lượng
lao động
ĐH Tài
chính
CN ĐH TC CN ĐH Tài
chính
CN
1105 506 6139 1176 512 5992 1239 526 6593
14,26%
6,53%
79,1%
15,31%
6,66%
78,03%
15,82% 6,72%
77,46%
Lương
bình quân
870.000
Lương
bình quân
Tỷ lệ % so
với năm
trước
Lương
bình quân
Tỷ lệ % so
với năm
trước
1.270.000 0,69 1.500.000 0,85
* Năm 1999, tổng lao động trong Công ty là 7750 người, trong đó:
Số lao động có trình độ: Đại học và trên đại học chiếm: 14,26%
Trung cấp và cao đẳng chiếm : 6,53%
Công nhân chiếm : 79,1%
* Năm 2000 tổng số lao động trong Công ty là 7680 người, trong đó:
Số lao động có trình độ: Đại học và trên đại học chiếm: 15,31%
Trung cấp và cao đẳng chiếm : 6,66%
Công nhân chiếm : 78,03%
* Năm 2001 tổng số lao động trong Công ty là 7832 người, trong đó:
Số lao động có trình độ: Đại học và trên đại học chiếm: 15,82%
Trung cấp và cao đẳng chiếm : 6,72%
Công nhân chiếm : 77,46%
* Trả lương và các biện pháp kích thích sản xuất
2000
- Vấn đề trả lương, thưởng cho người lao động trong doanh nghiệp là
một vấn đề quan trọng, có ý nghĩa to lớn và quyết định trong cả quá trình
sản xuất kinh doanh.
Trả lương đúng, thưởng hợp lý có tính chất khoa học là đòn bẩy kích
thích người lao động phát huy hết khả năng của mình, làm ra nhiều sản
phẩm mang lại hiệu quả to lớn cho việc sản xuất kinh doanh của toàn
doanh nghiệp và ngược lại nếu trả lương, thưởng không đúng thì không
những không mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn dẫn đến thiệt hại kinh
tế