TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
__________________________
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT, DỊCH VỤ
CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TÂN THỚI 1 – PHONG ĐIỀN – CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện :
Th.S NGUYỄN VĂN DUYỆT NGÔ CẨM HUY
Mã số SV: 4054115
Lớp: Kinh tế nông nghiệp K31
Cần Thơ - 2009
ii
LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ,
quý thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh.
Em cũng chân thành cám ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của quý cô chú
ở Chi cục hợp tác xã và Phát triển nông thôn, cán bộ hợp tác xã Tân Thới 1, và
phòng kinh tế huyện Phong Điền.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Duyệt đã hướng
dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình làm luận văn, em không
tránh được những thiếu sót nhất định. Mong quý thầy cô thông cảm và giúp đỡ.
Cuối cùng em xin chúc thầy và toàn thể quý thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản
Trị Kinh Doanh dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)
Ngô Cẩm Huy
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)
Ngô Cẩm Huy
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Ngày…… Tháng…… Năm……
(Ký và ghi rõ họ tên)
vi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Ngày …. tháng 5 năm 2009
Giáo viên phản biện
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên Giáo viên Hướng dẫn: Nguyễn Văn Duyệt
Học vị: Thạc sĩ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Cần Thơ.
MSSV: 4054115
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp.
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp
Tân Thới 1 – Phong Điền – Cần Thơ
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Hình thức:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn, tính cấp thiết của đề tài:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu, tính hiện đại của luận văn:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Nội dung và kết quả đạt được:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
v
6. Các nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
7. Kết luận:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày …. tháng 5 năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Văn Duyệt
ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1. Doanh thu và lợi nhuận của hoạt động bơm tưới 18
Bảng 2. Lợi nhuận từ hoạt động bao tiêu sản phẩm 20
Bảng 3. Hoạt động dịch vụ cắt lúa năm 2007 22
Bảng 4. Tình hình kinh doanh dịch vụ suốt lúa 24
Bảng 5. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động sấy lúa 26
Bảng 6. Hoạt động kinh doanh điện nông thôn 29
Bảng 7. Hiệu quả hoạt động kinh doanh 31
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 13
vii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Không gian 3
1.4.2 Thời gian 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Phương pháp luận 4
2.1.1 Lý thuyết chung về kinh tế hợp tác xã 4
2.1.2 Một số khái niệm và chỉ tiêu hiệu quả 10
2.2 Phương pháp nghiên cứu 10
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 10
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 11
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ CỦA HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP 12
3.1 Giới thiệu chung về HTXNN Tân Thới 1 12
3.1.1 Khái quát về hợp tác xã 12
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã và chức năng nhiệm vụ 13
3.1.3 Hoạt động sản xuất của hợp tác xã 15
3.1.4 Định hướng phát triển 16
3.2 Thực trạng hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp tân Thới 1 16
3.2.1 Hoạt động bơm tưới 16
3.2.2 Hoạt động bao tiêu sản phẩm 19
3.2.3 Hoạt động kinh doanh dịch vụ sau thu hoạch 22
viii
3.2.4 Hoạt động điện nông thôn 27
3.2.5 Phân tích kết quả các hoạt động kinh doanh của hợp tác xã 30
3.3 Những thuận lợi, khó khăn của HTXNN 33
3.3.1 Thuận lợi 33
3.3.2 Khó khăn 34
3.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng 35
3.4.1 Môi trường kinh tế chung ảnh hưởng đến hoạt động của hợp tác xã 35
3.4.2 Yếu tố con người 36
3.4.3 Quy mô sản xuất của từng hộ 38
3.4.4 Chi phí đầu vào 38
3.4.5 Nguồn vốn của hợp tác xã 39
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN 41
4.1 Các nguyên nhân tồn tại 41
4.2 Một số giải pháp khắc phục và phát triển 42
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45
5.1 Kết luận 45
5.2 Kiến nghị
xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HTXNN: Hợp tác xã nông nghiệp
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang1 SVTH: Ngô Cẩm Huy
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp, và khoảng 53% (năm 2007) lao động
trong cả nước sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, việc sản xuất nông nghiệp của
các hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn: sản xuất riêng lẻ, sản xuất theo phong
trào, … dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc tiêu thụ các sản phẩm vì chất
lượng không đồng nhất, sản phẩm lúc dư thừa, lúc thiếu hụt. Đời sống người dân
chưa thể nâng cao. Đất nước đang phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Nhưng không phải bỏ qua không sản xuất nông nghiệp, mà ta
chuyển đổi phương thức sản xuất sao cho mang lại hiệu quả nhất, giúp người dân
nâng cao đời sống. Do đó, cần phải có sự hợp tác với nhau để cùng nhau sản
xuất, giảm chi phí, tăng lợi nhuận phát triển nền kinh tế một cách vững mạnh.
Hợp tác xã, một tổ chức sản xuất đã được nhiều người biết đến trong nhiều
năm qua. Nhưng ý nghĩa thực sự của một hợp tác xã là một tổ chức hợp tác sản
xuất, dịch vụ trên tinh thần tự nguyện tham gia, cùng nhau sản xuất nhằm hỗ trợ,
giúp đỡ, tạo điều kiện cho xã viên sản xuất nâng cao đời sống kinh tế. Thì chưa
hoàn toàn được mọi người hiểu đúng, vì còn một số khó khăn trong việc chuyển
đổi theo luật hợp tác xã mới, nên chưa tạo được niềm tin cho các nông hộ tự
nguyện tham gia cùng hợp tác sản xuất nâng cao chất lượng nông sản, tiết kiệm
chi phí, và tăng lợi nhuận. Đồng thời, để nền kinh tế nông nghiệp bắt kịp xu
hướng phát triển hiện nay của thế giới. Thì đòi hỏi phải đưa những tiến bộ khoa
học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, chứ không thể để tình cảnh sản xuất “con
trâu đi trước, cái cày theo sau” và đất nhà ai nấy sản xuất, ai thích sản xuất gì thì
sản xuất cái đó như trước kia. Vì sản xuất như thế, với tình hình kinh tế hiện nay
khả năng chúng ta sẽ chết dần không thể phát triển được với các mặt hàng nông
nghiệp của nước ngoài. Cần hợp tác sản xuất để phát triển và đứng vững trong
từng nhịp độ phát triển của kinh tế thị trường.
Và với những yêu cầu của thị trường như hiện nay, và sự nghi ngại chưa
dám tham gia hợp tác của nông dân vì vai trò của hợp tác xã chưa được thể hiện
Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang2 SVTH: Ngô Cẩm Huy
rõ. Vì vậy, nếu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội thiết thực của hợp tác xã được
mọi người biết đến nhiều hơn sẽ mang lại niềm tin cho nông dân, khuyến khích
họ tham gia hợp tác, thúc đẩy kinh tế hộ nông dân nói riêng và nền kinh tế Việt
Nam nói chung. Với những lí do trên, đề tài “ Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch
vụ của hợp tác xã Tân Thới 1 – Phong Điền – Cần Thơ” được tìm hiểu, nghiên
cứu.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Dựa trên tình hình kinh tế xã hội đã và đang phát triển của hợp tác xã nông
nghiệp, những thuận lợi và khó khăn mà hợp tác xã nông nghiệp gặp phải và nhu
cầu phát triển kinh tế cho các nông hộ, các xã viên nói riêng và góp phần phát
triển kinh tế nói chung.
Trên văn bản pháp luật, các hợp tác xã nông nghiệp được thành lập và phát
triển trên sự tự nguyện tham gia hợp tác cùng có lợi của các cá nhân, tổ chức với
nhau nhằm phát triển kinh tế từng thành viên nói riêng và phát triển nền nông
nghiệp nói chung đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1
nhằm khuyến khích những nông hộ, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hợp tác với
nhau để cùng nhau phát triển, xây dựng nền nông nghiệp ổn định vững mạnh hơn
trong sản xuất nông nghiệp và phát triển mô hình sản xuất hợp tác xã nông
nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ của Hợp tác xã nông
nghiệp Tân Thới 1.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ.
- Phân tích các giải pháp để phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng hoạt động kinh doanh của hợp tác xã như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả hoạt động sản xuất
dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp?
- Khả năng mở rộng quy mô hợp tác xã như thế nào?
Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang3 SVTH: Ngô Cẩm Huy
- Giải pháp nào giúp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Luận văn thực hiện với số liệu, thông tin được cung cấp từ Chi cục hợp tác
xã và Phát triển nông thôn Thành phố Cần Thơ, và số liệu điều tra từ Hợp tác xã
nông nghiệp Tân Thới 1, huyện Phong Điền, TP Cần Thơ.
1.4.2 Thời gian
Luận văn sử dụng thông tin và số liệu trong các năm 2006, 2007, 2008 để
nghiên cứu hiệu quả sản xuất, dịch vụ của Hợp tác xã Tân Thới 1.
Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ ngày 02/02/2009 đến ngày
01/05/2009
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các hoạt động kinh doanh: bơm
tưới, bao tiêu sản phẩm, dịch vụ sau thu hoạch, và hoạt động điện nông thôn của
hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1.
Ngoài nghiên cứu hiệu quả kinh tế về hoạt động kinh doanh dịch vụ của hợp
tác xã Tân Thới 1, còn xem xét hiệu quả về mặt xã hội của hợp tác xã nông
nghiệp.
Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang4 SVTH: Ngô Cẩm Huy
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Lý thuyết chung về kinh tế hợp tác xã
2.1.1.1 Khái niệm
- Hợp tác: sự trao đổi hoạt động, hợp tác lao động, mối liên hệ sản xuất của
con người là đặc tính xã hội của lao động. Dù phân công lao động xã hội hay là
phân công lao động trong nội bộ doanh nghiệp, người lao động đều phải có mối
quan hệ hợp tác với nhau trong sản xuất và tiêu dùng: Hợp tác trong phạm vi một
doanh nghiệp để cùng tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh và hợp tác trong phạm vi
xã hội để trao đổi hoạt động cho nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mỗi người sản
xuất độc lập.
- Kinh tế hợp tác, có nhiều diễn đạt khác nhau về kinh tế hợp tác, nhưng các
quan điểm đều chú ý đến một số vấn đề sau:
+ Kinh tế hợp tác là sự tự nguyện của những chủ thể độc lập trong sản
xuất, lưu thông hoặc tiêu dùng.
+ Trong hoạt động kinh tế chung, kinh tế hợp tác cần đòi hỏi phải tồn tại
ít nhất hai chủ thể độc lập, có tư cách pháp nhân.
+ Các chủ thể này hợp tác với nhau thông qua nhiều mức độ khác nhau.
Kinh tế hợp tác xã chỉ là một hình thức của kinh tế hợp tác.
Trong đó:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
(gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập
ra theo quy định của Luật hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã
viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
2.1.1.2 Nguyên tắc hoạt động và tổ chức của hợp tác xã
(1) Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo
quy định của luật hợp tác xã, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập
hợp tác xã; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.
Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang5 SVTH: Ngô Cẩm Huy
(2) Dân chủ, bình đẳng và công khai; xã viên có quyền tham gia quản lý,
kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện
công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn
đề khác quy định trong Điều lệ hợp tác xã.
(3) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; hợp tác xã tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân
phối thu nhập.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoảng lỗ của
hợp tác xã, lãi được trích một phần vào các quỹ hợp tác xã, một phần chia theo
vốn góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo
mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã.
(4) Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh
thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã
hội; hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
2.1.1.3 Quyền lợi và nghĩa vụ của hợp tác xã
* Quyền của hợp tác xã
(1) Lựa chọn ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm.
(2) Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh của hợp tác
xã.
(3) Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức,
các cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài để mở rộng sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
(4) Thuê lao động trong trường hợp xã viên không đáp ứng được yêu cầu
sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
(5) Quyết định kết nạp xã viên mới, giải quyết việc xã viên ra hợp tác xã,
khai trừ xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.
(6) Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ của hợp tác xã.
(7) Quyết định khen thưởng những xã viên có nhiều thành tích trong việc
xây dựng và phát triển hợp tác xã: thi hành kỷ luật những xã viên vi phạm Điều
lệ hợp tác xã; quyết định việc xã viên phải bồi thường các thiệt hại đã gây ra cho
hợp tác xã.
Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang6 SVTH: Ngô Cẩm Huy
(8) Vay vốn của tổ chức tín dụng và huy động các nguồn vốn khác; tổ chức
tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật.
(9) Được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
(10) Từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật.
(11) Khiếu nại các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác
xã.
* Nghĩa vụ của hợp tác xã
(1) Sản xuất, kinh doanh đúng ngành, nghề, mặt hàng đã đăng ký.
(2) Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và kiểm
toán.
(3) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
(4) Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của hợp tác xã; quản lý và sử dụng
đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
(5) Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ,
vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
(6) Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử - văn hóa và các
công trình quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
(7) Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với
xã viên.
(8) Thực hiện các nghĩa vụ đối với xã viên trực tiếp lao động cho hợp tác xã
và người lao động do hợp tác xã thuê theo quy định của pháp luật về lao động;
khuyến khích và tạo điều kiện để người lao động trở thành xã viên.
(9) Đóng bảo hiểm bắt buộc cho xã viên là cá nhân và người lao động làm
việc thường xuyên cho hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã phù hợp
với quy định của pháp luật về bảo hiểm; tổ chức cho xã viên không thuộc đối
tượng trên tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chính phủ quy định cụ thể
về việc đóng bảo hiểm xã hội đối với xã viên hợp tác xã.
(10) Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết của
xã viên, cung cấp thông tin để mọi xã viên tích cực tham gia xây dựng hợp tác
xã.
(11) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang7 SVTH: Ngô Cẩm Huy
2.1.1.4 Quyền và nghĩa vụ của xã viên
* Quyền của xã viên
(1) Được ưu tiên làm việc cho hợp tác xã và được trả công lao động theo
quy định của điều lệ hợp tác xã.
(2) Hưởng lãi chia theo vốn góp, công sức đóng góp và mức độ sử dụng
dịch vụ của hợp tác xã.
(3) Được hợp tác xã cung cấp thông tin kinh tế - kĩ thuật cần thiết, được hợp
tác xã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ.
(4) Hưởng các phúc lợi của hợp tác xã: được hợp tác xã thực hiện các cam
kết kinh tế.
(5) Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát
triển hợp tác xã.
(6) Dự Đại hội xã viên hoặc bầu Đại biểu dự đại hội xã viên, dự các hội
nghị xã viên để bàn bạc và biểu quyết công việc của hợp tác xã.
(7) Ứng cử, bầu cử vào Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban kiểm soát
và những chức danh được bầu khác của hợp tác xã.
(8) Đề bạc ý kiến với Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã, Ban kiểm soát
của hợp tác xã và yêu cầu được trả lời; Yêu cầu Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác
xã, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo quy định tại khoản 4
điều 21 của Luật hợp tác xã.
(9) Chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác
theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
(10) Xin ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.
(11) Được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác theo quy định của Điều lệ
hợp tác xã và pháp luật có liên quan trong các trường hợp sau đây:
a) Ra hợp tác xã.
b) Xã viên là cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
c) Xã viên là hộ gia đình không có đại diện đủ điều kiện theo quy định
của Điều lệ hợp tác xã.
d) Xã viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản hoặc không có người đại
diện đủ điều kiện theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang8 SVTH: Ngô Cẩm Huy
Trong các trường hợp quy định tại các điểm b,c và d khoản 11 diều này,
vốn góp và các quyền lợi khác của xã viên được trả lại cho người đủ điều kiện
thừa kế hoặc giám hộ đối với các xã viên này theo quy định của pháp luật.
* Nghĩa vụ của xã viên
(1) Chấp hành điều lệ, Nội quy hợp tác xã, các Nghị quyết của Đại hội xã
viên.
(2) Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã: mức vốn góp không được
vượt quá ba mươi phần trăm vốn điều lệ của hợp tác xã.
(3) Đoàn kết, hợp tác giữa các xã viên, học tập nâng cao trình độ, góp phần
thúc đẩy hợp tác xã phát triển.
(4) Thực hiện các cam kết kinh tế với hợp tác xã.
(5) Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng chịu trách nhiệm về các khoản
nợ, rủi ro, thiệt hại, các khoản lỗ của hợp tác xã.
(6) Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của
Điều lệ hợp tác xã.
2.1.1.5 Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp
Hợp tác xã nông nghiệp là hình thức kinh tế tập thể của nông dân, vì vậy
hoạt động của HTXNN có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của
hộ nông dân. Nhờ có hoạt động của HTXNN các yếu tố đầu vào và các khâu dịch
vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời, đầy đủ và đảm
bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản
xuất của hộ nông dân được nâng lên.
Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết sản xuất của HTXNN được
thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo
điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hóa.
Hợp tác xã còn là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông
dân, vì vậy hoạt động của HTXNN có vai trò cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông
dân một cách có hiệu quả. HTXNN ở những vùng chuyên môn hóa còn là hình
thức thể hiện mối liên minh công nông, đặc biệt sự gắn kết giữa khâu sản xuất
nguyên liệu và chế biến nông sản.
Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang9 SVTH: Ngô Cẩm Huy
2.1.1.6 Đặc thù trong hợp tác nông nghiệp
Một là, sản xuất nông nghiệp gắn liền với cơ thể sống mà sự tồn tại và phát
triển của nó tuân theo các quy luật sinh học. Và quá trình sản xuất nông nghiệp
được phân chia thành nhiều khâu, trong đó mỗi khâu cần thiết phải có sự hợp tác
lao động. Nên hợp tác lao động trong nông nghiệp là hợp tác từng khâu, từng
công việc cụ thể.
Hai là, sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, lúc thời vụ khẩn trương
phải hợp lực với nhau để sản xuất, ngày nông nhàn thì phát huy tính cần cù của
lao động tư nhân.
Ba là, do sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nên
hợp tác lao động cũng tùy thuộc vào tình hình thời tiết.
Thêm vào đó, sản xuất nông nghiệp lại diễn ra ngoài trời, trên không gian
rộng lớn, lao động và tư liệu sản xuất luôn di động và thay đổi theo thời gian và
không gian. Vì vậy, hợp tác lao động trong nông nghiệp cần tổ chức cho thích
hợp với sự di chuyển của các yếu tố sản xuất.
2.1.1.7 Các hình thức của hợp tác xã nông nghiệp
- Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ: Về hình thức, đây là tổ chức kinh tế
trong nông nghiệp tách ra làm chức năng dịch vụ cho nông nghiệp.
- Hợp tác xã sản xuất kết hợp với dịch vụ: Các hợp tác xã này thường dưới
dạng các hợp tác xã chuyên môn hóa theo sản phẩm. Đó là các hợp tác xã gắn
sản xuất với chế biến, tiêu thụ, trong đó trực tiếp sản xuất là hộ nông dân, Hợp
tác xã hợp đồng bao tiêu chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nông dân tham gia vào
hợp tác xã như những thành viên chính thức.
- Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp: HTXNN loại này giống như các hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp ở nước ta trước khi đổi mới. Nhưng mục đích nhằm tạo
ra quy mô sản xuất thích hợp chống lại chèn ép của tư thương, tạo những ưu thế
mới ở những ngành khó tách riêng, khai thác những ưu đãi của Chính phủ đối với
các doanh nghiệp lớn, khai thác những nguồn lực cần đầu tư lớn…
Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang10 SVTH: Ngô Cẩm Huy
2.1.2 Một số khái niệm và chỉ tiêu hiệu quả
2.1.2.1 Khái niệm
- Chi phí:
+ Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất hoặc
doanh số như lao động, nguyên liệu hoặc chi phí hành chính…
+ Định phí: là các khoản chi phí không thay đổi tùy thuộc vào quy mô
sản xuất hoặc mức doanh số như tiền thuê nhà, thuê tài sản, tiền bảo hiểm hoặc
chi trả lãi vay…
+ Chi phí cơ hội: là chi phí của việc từ bỏ sản xuất cái khác để sản xuất
cái này.
- Doanh thu: là tổng lợi ích kinh tế mà các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh thu được, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của tổ chức, cá nhân đó.
- Lợi nhuận: là phần còn lại của tổng sản phẩm trừ đi tổng chi phí sản xuất.
2.1.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
Doanh thu (Thu nhập) = số lượng * đơn giá
Lợi nhuận = Thu nhập – chi phí công lao động nhà
Thu nhập/chi phí : cho biết một đồng chi phí đầu tư thì chủ thể đầu tư sẽ
thu được bao nhiêu đồng thu nhập.
Lợi nhuận/ chi phí: tức một đồng chi phí đầu tư sẽ có bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ hoạt động đầu tư đó.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu được chọn dựa trên cơ sở khu vực hợp tác xã hoạt động
dịch vụ kinh doanh tại ấp Trường Tây, xã Tân Thới, huyện Phong Điền, tỉnh Cần
Thơ.
Tổng phiếu điều tra thu thập thông tin từ các hộ sản xuất lúa trong vùng là
30 mẫu, và mẫu thu thập được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện
(không chú ý đến tính đại diện, mà chỉ chú ý đến sự thuận tiện của người nghiên
cứu).
Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang11 SVTH: Ngô Cẩm Huy
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong đề tài căn cứ dựa trên số liệu thu thập từ hợp tác xã
nông nghiệp Tân Thới 1, trong các năm 2006, 2007, 2008. Và các số liệu thứ cấp
có liên quan ở huyện.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Từ số liệu thu thập thực tế, sử dụng các phần mềm hỗ trợ của excel để tính
toán, thống kê số liệu thu thập được.
Phiếu điều tra được thống kê lại theo từng chỉ tiêu trong bản phỏng vấn, sau
đó thực hiện các phép tính tổng, tính phần trăm để phân tích những thông tin
đánh giá của người dân về hoạt động của hợp tác xã.
Tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập, so sách từ đó rút ra một số kết luận
về hiệu quả hợp tác xã đạt được.
Ngoài các phương pháp trên, đề tài còn dựa trên cơ sở tham khảo một số tài
liệu khoa học có liên quan.
Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang12 SVTH: Ngô Cẩm Huy
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ CỦA HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HTXNN TÂN THỚI 1
3.1.1 Khái quát về hợp tác xã
Tên đơn vị hoạt động: Hợp tác xã Tân Thới 1
Địa chỉ: số143, ấp Trường Tây, xã Tân Thới, huyện Phong Điền, thành phố
Cần Thơ.
Hợp tác xã có 23 xã viên.
Vốn điều lệ: 50.000.000 đồng
Tổng giá trị tài sản: 925.000.000 đồng.
Quá trình hình thành và phát triển:
- Năm 1994, vùng này trước đây là vùng kháng chiến, nên những năm này
chưa có điện về nông thôn. Với mong mỏi của bà con nơi đây về điện thắp sáng,
và những khó khăn do chưa có điện đã khiến chú Bảy nhỏ (người có công vận
động thành lập nên hợp tác xã Tân Thới 1) đã đứng ra vận động bà con cùng
chung đóng góp mang ánh sáng của đèn điện về thắp sáng thôn quê. Đó là hoạt
động đầu tiên, và với tên gọi là tổ quản lý điện nông thôn.
- Trong những năm đầu hoạt động, tổ quản lý hoạt động tốt trên lĩnh vực
cung cấp điện cho bà con. Nhưng với nỗi trăn trở của một người lính, một người
luôn nghĩ đến đời sống của bà con nông dân nơi đây. Và với sự tin tưởng của bà
con, chú Bảy nhỏ thấy được những khó khăn chung trong sản xuất nông nghiệp.
Nên không ngừng ở tổ quản lý điện mà đã xin các cấp có thẩm quyền tư vấn cho
chú hướng để đem lại sự gắn bó, tìm phương hướng tốt để đảm bảo cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp của bà con nơi đây. Cuối cùng chú cũng tìm ra được
hướng đi, với sự chỉ dẫn của các cấp lãnh đạo huyện xã, và sự đồng tình của bà
con trong vùng nên tháng 07/1998 hợp tác xã Tân Thới 1 được thành lập và hoạt
động trên hai lĩnh vực nông nghiệp và điện nông thôn.
Hợp tác xã hoạt động từ đó đến năm 2005 dưới sự chủ nhiệm của chú Bảy
nhỏ tên thật là Bùi Thanh Hải, thì có sự thay đổi về ban quản trị do chú Bảy mất.
Còn hoạt động của hợp tác xã thì vẫn được tiếp tục trên hai lĩnh vực cho đến nay.
Phân tích hiệu quả sản xuất, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp Tân Thới 1
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt Trang13 SVTH: Ngô Cẩm Huy
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã và chức năng nhiệm vụ
3.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
3.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
* Ban quản trị hợp tác xã: là bộ máy quản lý hợp tác xã do Đại hội xã
viên bầu trực tiếp. Trong Ban quản trị gồm: 1 Chủ nhiệm hợp tác xã và 2 Phó chủ
nhiệm phụ trách 2 lĩnh vực hoạt động là điện và nông nghiệp.
Chủ nhiệm hợp tác xã có quyền và nhiệm vụ:
- Đại diện hợp tác xã theo pháp luật; Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh
doanh và điều hành các công việc hằng ngày của hợp tác xã.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Ban quản trị hợp tác xã; Bổ nhiệm,
miễn nhiệm phân công các chức danh trong ban quản trị hợp tác xã, trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Đại hội xã viên.
- Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã; trình báo quyết toán hằng năm lên
Ban quản trị hợp tác xã.
- Đề nghị, và quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ
của hợp tác xã.
- Xét kết nạp xã viên mới và giải quyết việc xã viên ra khỏi hợp tác xã (trừ
trường hợp khai trừ xã viên) và báo cáo để Đại hội xã viên thông qua; Tuyển
dụng lao động.
- Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã tại Điều 6 và
Điều 7 của luật hợp tác xã.
- Đại diện chủ sở hữu tài sản của hợp tác xã.
- Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội xã viên và
Pháp luật.
Ban kiểm soát
Ban quản trị
Kế toán
Đội máy kéo