Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp thời kỳ 2000 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.92 KB, 55 trang )

Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp thời kỳ 2000 2007
2.1. Thực trạng doanh nghiệp công nghiệp trong thời gian qua
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
*) Khái niệm về công nghiệp:
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, bao gồm:
Công nghiệp khai thác mỏ
Ngành công nghiệp khai thác mỏ tiến hàng các hoạt động khai thác
bằng hầm lò, khai thác lộ thiên, khai thác bằng giếng các khoáng sản tự
nhiên như khí tự nhiên (dạng khí), dầu lò (dạng lỏng), than đá, quặng
kim loại (dạng rắn). Ngoài ra còn một số hoạt động phụ nữa như sàng,
nghiền, mài được tiến hành ngay tại mỏ để sản xuất ra những nguyên
liệu ban đầu của công nghiệp (còn gọi là nguyên liệu nguyên thủy).
Công nghiệp chế biến
Ngành công nghiệp chế biến tiến hành các hoạt động làm thay đổi
về mặt hóa học, vật lý hoặc thay đổi các thành phần cấu thành của nó,
thay đổi về hình thức, tính chất của các nguyên liệu nguyên thủy để tạo
ra các sản phẩm trung gian, tiếp tục chế biến tạo thành các sản phẩm
cuối cùng như gia công, lắp ráp sản phẩm, mạ, sơn, đánh bóng,….
Các hoạt động này có thể sử dụng máy móc hoặc làm bằng thủ
công, tại nhà máy hoặc tại nhà người lao động.
Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước
Ngành công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước tiến
hành các hoạt động sau:
- Sản xuất, tập trung, truyền tải và phân phối điện.
- Sản xuất nhiên liệu khí, sản xuất khí (bằng cách trộn khí được sản
xuất với khí tự nhiên, hoặc bằng cách các bon hóa than đá…). Tiến
hành phân phối nhiên liệu khí bằng hệ thống đường dẫn tới người tiêu
dùng.
- Khai thác và phân phối nước (không kể nước nóng) cho các đối
tượng tiêu dùng.


Sơ đồ 2.1: Các hoạt động chủ yếu của sản xuất công
nghiệp
Tư liệu sản xuất
Khai thác
Chế biến
Sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước
Tư liệu tiêu dùng
*) Khái niệm về doanh nghiệp công nghiệp
Doanh nghiệp công nghiệp là đơn vị kinh tế có tên riêng, có tài sản,
trụ sở giao dịch ổn định, có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế
độc lập; thực hiện một hay một số chức năng như khai thác tài nguyên
thiên nhiên, chế biến sản phẩm, khai thác nông, lâm hải sản và các hoạt
động có tính chất công nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm công nghiệp
để phục vụ nhu cầu toàn xã hội.
2.1.2. Thực trạng doanh nghiệp công nghiệp trong thời gian qua
Qua các cuộc điều tra về doanh nghiệp hàng năm cho thấy vị trí
của doanh nghiệp công nghiệp có vai trò quyết định trong sự tăng
trưởng, ổn định và quá trình hội nhập của nền kinh tế đất nước. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có những tiến bộ đáng kể
về cả quy mô, hiệu quả và chất lượng. Đồng thời còn giải quyết được
một số vấn đề lớn của xã hội như: công ăn việc làm, nâng cao thu nhập,
góp phần cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo, thực hiện các chính
sách xã hội….
a) Doanh nghiệp công nghiệp ngày càng có vai trò quyết định trong sự
tăng trưởng, ổn định và quá trình hội nhập của nền kinh tế đất nước.
 Vai trò của doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế quôc dân:
Sau khi Nhà nước ban hành và sửa đổi một số luật định về đăng ký
kinh doanh, nhất là sau khi nước ta tham gia vào tổ chức thương mại
thế giới (WTO) hoạt động trong khu vực doanh nghiệp có những nhiều
thay đổi đáng kể: môi trường sản xuất kinh doanh thông thoáng hơn,

hoạt động sôi động hơn, vai trò của doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp công nghiệp ngày càng quan trọng hơn. Sự phát triển doanh
nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú ở nhiều loại hình kinh tế, nhiều
ngành nghề, và diễn ra sôi động trên tất cả các tỉnh, thành phố trong cả
nước làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Sự phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhanh kéo theo sự đa dạng hóa các loại hình sở hữu, dặc biệt ở
khu vực kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó
góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, tận dụng tối đa nội lực
và ngoại lực vào phát triển kinh tế của cả nước.
Song hành cùng với sự phát triển của doanh nghiệp công nghiệp là
sự đổi mới về công nghệ, kỹ thuật.
Vị trí của doanh nghiệp công nghiệp trong toàn bộ doanh nghiệp
trong cả nước
Các doanh nghiệp công nghiệp chiếm một vị trí rất quan trọng trong
toàn bộ khu vực doanh nghiệp. Mặc dù số lượng doanh nghiệp giảm
dần trong thời gian gần đây nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn (trên
20%) . Khu vực doanh nghiệp công nghiệp thu hút một số lượng lớn lao
động, trên 50%, điều này có tác động tích cực trong việc giải quyết công
ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cả xã hội. Tỷ lệ
vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh luôn chiếm khoảng 30%, tạo ra tổng
doanh thu thuần chiếm hơn 40% tổng doanh thu thuần toàn doanh
nghiệp. Đặc biệt đây là khu vực doanh nghiệp đóng góp nhiều nhất vào
ngân sách nhà nước, tạo ra nguồn thu cho ngân sách.
b) Doanh nghiệp công nghiệp phát triển nhanh về cả số lượng, quy mô và chất
lượng.
*) Số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng
Biểu đồ 2.1 : Số doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm
31/12 hàng năm giai đoạn 2000-2007
Qua biểu đồ ta thấy số lượng doanh nghiệp công nghiệp tăng lên
nhanh chóng trong giai đoạn 2000-2007. Chỉ sau 8 năm số lượng công

nghiệp đã tăng gấp 3,25 lần. Ta đi vào xem xét cụ thể thực trạng doanh
nghiệp trong những năm gần đây.
Bảng 2.1: Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
tại
thời điểm 31/12 hàng năm
Chỉ tiêu
Số doanh nghệp
(DN)
Tốc độ phát
triển BQ
2005-2007
(%)
Tốc độ
tăng BQ
2005-2007
(DN)
2005 2006 2007
Tổng số 27701 30786 35553 1,1329 3926
Chia theo khu vực doanh nghiệp
1. DN nhà nước 1261 1133 1063 0,9181 -99
2. DN ngoài nhà nước 23761 26593 30940 1,1411 3589,5
3. DN có vốn đầu tư nước ngoài 2679 3060 3550 1,1511 435,5
Chia theo ngành SXKD chính
1.DNCN khai thác mỏ 1277 1369 1692 1,1511 207,5
2. DNCN chế biến 24017 26863 31057 1,1372 3520
3. DNCN sản xuất, phân phối điện, khí
đốt và nước
2407 2554 2804 1,0793 198,5
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Qua số liệu thống kê thu được từ các cuộc điều tra doanh nghiệp

cho thấy số doanh nghiệp công nghiệp thực tế đang hoạt động tại thời
điểm 31/12/2007 là 35553 doanh nghiệp, tăng lên 4767 doanh nghiệp
tương ứng tăng lên 15,48 % so với thời điểm đầu năm, làm cho tốc độ
tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2005-2007 là 13,29 % (bình
quân mỗi năm tăng thêm 3926 doanh nghiệp). Trong đó:
- Khu vực doanh nghiệp nhà nước còn 1063 doanh nghiệp, giảm đi
70 doanh nghiệp so với đầu năm tương ứng giảm 6,18%. Tốc độ tăng
giảm bình quân giai đoạn 2005-2007 là 8,19% (mỗi năm giảm bình quân
99 doanh nghiệp).
- Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước là 30940 doanh nghiệp,
tăng lên 4347 doanh nghiệp so với đầu năm tương ứng tăng 16,35%.
Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2005-2007 là 14,11% (mỗi năm tăng
bình quân 3589 doanh nghiệp ).
- Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 3550 doanh
nghiệp, tăng lên 490 doanh nghiệp so với đầu năm tương ứng tăng
16,01 %. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2005-2007 là 15,11% (mỗi
năm tăng bình quân 435 doanh nghiệp ).
*) Cùng với sự phát triển số lượng doanh nghiệp, các yếu tố của
sản xuất (vốn, tài sản, lao động) cũng như kết quả sản xuất kinh doanh
và đóng góp vào ngân sách nhà nước đều tăng lên. Cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp công
nghiệp
Năm Số
doanh
Số lao động
có đến
Nguồn vốn
Tài sản cố
định và đầu
Doanh thu thuần

(tỷ đồng)
Lợi nhuận
trước thuế
Thuế và
cá khoản
nghiệp
có đến
31/12
(DN)
31/12
(người)
có đến
31/12 (tỷ
đồng)
tư dài hạn
có đến 31/12
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)
đã nộp
ngân
sách
(tỷ đồng)
Tổng số
DTT
SXKD
2005
27701 3384485 875700 458383 935886 897931 73235 90456
2006
30786 3711041 1054638 561152 1113444 1098545 103229 114628
2007

35553 4090679 1384671 716149 1417188 1390921 122588 112678
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
- Số lao động ngày 31/12/2007 là 4090679 người tăng 379638
người so với đầu năm tương ứng tăng 10,23 %. Bình quân giai đoạn
2005-2007 số lao động tăng 9,94% (mỗi năm tăng bình quân 353097 lao
động).
- Tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh ngày 31/12/2007 là 1384671
tỷ đồng tăng 330033 tỷ đồng so với đầu năm tương ứng tăng 31,29%.
Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2005-2007 là 25,75% (mỗi năm tăng
bình quân 254485,5 tỷ đồng).
- Doanh thu thuần thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm
2007 là 1390921 tỷ đồng, tăng 292376 tỷ đồng so với năm 2006 tương
ứng tăng 26,61%. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2005-2007 là
24,46% (bình quân mỗi năm tăng 246495 tỷ đồng).
- Lợi nhuận trước thuế đạt năm 2007 đạt 122588 tỷ đồng, tăng
19359 tỷ đồng so với năm 2006 tương ứng tăng 18,85%. Tốc độ tăng
bình quân giai đoạn 2005-2007 là 29,38% (bình quân mỗi năm tăng
24676,5 tỷ đồng).
- Tổng nộp ngân sách năm 2007 là 112678 tỷ đồng giảm 1950 tỷ
đồng so với năm 2006 tương ứng giảm 1,7%. Tốc độ tăng bình quân
giai đoạn 2005- 2007 là 11,61% (mỗi năm tăng bình quân 11111 tỷ đồng)
.
Nhìn chung doanh nghiệp giữa các khu vực sở hữu và các ngành
kinh tế chủ yếu có sự gia tăng tương đối đồng đều. Dựa vào số liệu thu
thập ở bảng 2.1 ta có thể dễ dàng nhận thấy khu vực ngoài quốc doanh
vẫn là khu vực chiếm tỷ trọng lớn nhất. Các doanh nghiệp công nghiệp
tập trung chủ yếu ở khu vực doanh nghiệp công nghiệp chế biến.
*) Chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp công nghiệp
ngày càng cao.
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp công nghiệp sản xuất

kinh doanh lỗ lãi trong năm 2007
Năm
Doanh nghiệp có lãi Doanh nghiệp lỗ Tỷ lệ (%)
Số
doanh
nghiệp
(DN)
Tổng mức
lãi trước
thuế (triệu)
Lãi bình
quân 1
DN
(triệu)
Số
doanh
nghiệp
(DN)
Tổng mức
lỗ trước
thuế (triệu)
Lỗ bình
quân 1
DN (triệu)
Số DN
lãi (%)
Số DN
lỗ (%)
A 1 2 3=2/1 4 5 6=5/4 7 8
2005

18052 83230794 4610,613 7611 9995476 1313,293 70,25 29,62
2006
21420 116001656 5415,577 8442 12772562 1512,978 70,74 27,88
2007
24754 134418174 5430,160 9669 11830314 1223,530 71,20 27,81
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Nếu như chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp là lợi nhuận thì
có thể thấy được số doanh nghiệp làm ăn có lãi ngày càng tăng lên qua
các năm. Năm 2005 mới có 18052 doanh ngiệp làm ăn có lãi (chiếm
70,25 % tổng số doanh nghiệp) và 7611 doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
nhưng đến năm 2007 đã tăng lên 24754 doanh nghiệp có lãi (chiếm tới
71,20 % ) làm cho tỷ lệ doanh nghiệp làm ăn thua lỗ giảm xuống 27,81
%.
Biểu đồ 2.2 : Tỷ lệ doanh nghiệp làm ăn có lãi, thua lỗ
và hòa vốn năm 2007
Mức lãi bình quân của các doanh nghiệp có lãi ngày càng tăng lên:
năm 2007 đạt 5430,160 triệu đồng một doanh nghiệp so với năm 2006
là 5415,577 triệu và năm 2005 là 4610,613 triệu đồng một doanh
nghiệp, bình quân giảm 5152,117 triệu đồng/doanh nghiệp mỗi năm.
Trong khi đó mức lỗ bình quân của các doanh nghiệp lỗ không ổn định
qua các năm: năm 2005 là 1313,293 đồng/doanh nghiệp, năm 2006 là
1512,978 triệu đồng/doanh nghiệp, năm 2007 chỉ còn 1223,530 triệu
đồng/ doanh nghiệp; bình quân giảm 1349,934 triệu đồng/doanh nghiệp
mỗi năm.
c) Những hạn chế, yếu kém của doanh nghiệp hiện nay
*) Số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng nhưng quy mô còn nhỏ, lẻ và
phân tán, trình độ công nghệ kỹ thuật còn thấp
Mặc dù số lượng doanh nghiệp công nghiệp ngày càng tăng trong
giai đoạn gần đây nhưng ta có thể thấy thực tế các doanh nghiệp nước
ta hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ. Số lao bình quân mỗi doanh nghiệp

giảm dần qua các năm.
Dựa vào số liệu trong bảng 2.4 và bảng 2.5 ta có thể thấy được các
doanh nghiệp nhỏ chiếm tỷ lệ lớn và các doanh nghiệp vừa và lớn
chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Bảng 2.4: Số doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 31/12
hàng năm phân theo quy mô lao động
<5 người 5-9
người
10-49
người
50-199
người
200-299
người
300-499
người
500-999
người
1000-
4999
> 5000
người
Năm Tổng số người
Số lượng (doanh nghiệp)
2005 27701 2291 6262 11072 4897 912 918 772 531 46
2006 30786 1223 9661 11185 5318 995 924 827 596 57
2007 35553 3332 8902 13532 6023 1150 1031 862 659 62
Cơ cấu (%)
2005 100 8,27 22,61 39,97 17,68 3,29 3,31 2,79 1,92 0,17
2006 100 3,97 31,38 36,33 17,27 3,23 3,00 2,69 1,94 0,19

2007 100 9,37 25,04 38,06 16,94 3,23 2,90 2,42 1,85 0,17
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Bảng 2.5: Số doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 31/12
hàng năm phân theo quy mô vốn
Năm Tổng số
<0,5 tỷ 0,5 đến
dưói 1 tỷ
1 đến
dưói 5 tỷ
5 đến
dưới 10
tỷ
10 đến
dưói 50
tỷ
50 đến
dưói 200
tỷ
200 đến
dưói 500
tỷ
> 500 tỷ
Số lượng (doanh nghiệp)
2005 27701 2291 6262 11072 4897 912 918 772 531
2006 30786 1223 9661 11185 5318 995 924 827 596
2007 35553 3332 8902 13532 6023 1150 1031 862 659
Cơ cấu (%)
2005 100 22,13 15,47 32,19 8,58 13,58 5,80 1,53 0,73
2006 100 16,12 16,29 36,59 8,31 14,05 6,09 1,72 0,83
2007 100 15,73 14,75 36,60 9,15 14,43 6,51 1,76 1,05

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Dễ thấy doanh nghiệp công nghiệp chủ yếu tập trung vào sản xuất kinh
doanh với quy mô lao động nhỏ, tỷ lệ các doanh nghiệp có số lao động từ 10
đến 49 người chiếm nhiều nhất. Các doanh nghiệp có quy mô vốn trên 500 tỷ
hoặc có trên 500 lao động mặc dù có tăng lên qua các năm nhưng vẫn chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ. Điều đó cho thấy các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam chủ
yếu là các doanh nghiệp vừa nhỏ. Cùng với quy mô nhỏ lẻ như vậy, một số
doanh nghiệp trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật rất sơ sài, khả năng quản lý còn
yếu kếm, nên hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Khi môi
trường kinh doanh biến đổi mạnh, có những tác động tiêu cực đến doanh nghiệp
mà doanh nghiệp không có khả năng chống đỡ. Điều đó dễ dẫn đến tình trạng
phá sản.
*) Các yếu tố cơ bản của doanh nghiệp vẫn chưa được đảm bảo
- Trong các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thì lao động là một
yếu tố quan trọng. Số lượng lao động trong các doanh nghiệp ngày
càng tăng nhưng trình độ không cao, đa số là lao động phổ thông hoặc
không qua đào tạo chính quy. Vì vậy khi đưa công nghệ tiên tiến vào
sản xuất thì xảy ra vấn đề hao phí công nghệ do lao động không đủ trình
độ để đáp có thể phát huy tối đa năng lực sản xuất của thiết bị thậm chí
không thể sử dụng các công nghệ kỹ thuật cao. Tình trạng thiếu lao
động có trình độ kỹ thuật và tay nghề cao ngày càng thiếu trầm trọng.
- Việc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư đang trong tình trạng thiếu
và yếu, khiến cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài gặp nhiều
khó khăn trong việc tìm hiểu thông tin, lưạ chọn ra quyết định đầu tư,
cũng như điều hành sản xuất.
- Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ tìm kiếm thị trường, nhất là thị
trường trong nước vẫn còn chưa phát triển. Vì thế chưa đáp ứng được
nhu cầu cảu các doanh nghiệp.
*) Vẫn còn một số bất cập trong việc thực hiện chính sách với người
lao động

- Chính sách tiền lương trong các doanh nghiệp công nghiệp chưa
hợp lý giữa các ngành và khu vực, đặc biệt khu vực doanh nghiệp ngoài
quốc doanh lương bình quân nhỏ hơn rất nhiều so với khu vực doanh
nghiệp nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. So với toàn bộ
khu vực doanh nghiệp với thu nhập lao động bình quân là 2,342 triệu
đồng/tháng thì các doanh nghiệp công nghiệp chỉ đạt bình quân 2,055
triệu đồng/tháng. Thu nhập bình quân của 1 lao động trong các doanh
nghiệp công nghiệp chế biến là thấp nhất chỉ đạt 1,922 triệu đồng/tháng,
trong các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt
và nước là 3,222 triệu đồng/tháng; cao nhất là thu nhập bình quân của
lao động trong các doanh nghiệp khai thác mỏ đạt 3,854 triệu
đồng/tháng. Bên cạnh thu nhập bình quân của một số ngành rất cao
như khai thác dầu thô lên tới 14,729 triệu đồng/tháng thì lại có một số
ngành có thu nhập bình quân quá thấp như: dệt 1,663 triệu đồng/tháng;
chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 1,301 triệu
đồng/tháng... Điều này là do quản lý chế độ tiền lương chưa công bằng,
đây cũng là nguyên nhân chính gây ra những vụ biểu tình, đình công
xảy ra nhiều hơn ở các khu công nghiệp tập trung trong những năm gần
đây.
- Thực hiện việc đóng bảo hiểm cho người lao động có những tiến bộ
đáng kể. Mặc dù việ đóng bảo hiểm cho người lao động đã được luật
pháp quy định song vẫn còn một tỷ lệ khá lớn các chủ doanh nghiệp vẫn
chưa thực hiện nghĩa vụ này.

2.2. Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp thời kỳ 2000-2007
2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
a) Phân tích chung
Bảng 2.6 : Các chỉ tiêu dạng thuận về hiệu quả sử dụng lao
động

Chỉ tiêu ĐVT CTT 2004 2005 2006 2007
1. Năng suất bình quân 1 lao động
NSLD theo
tổng DTT
Trđ/người
L
DTT
W =
249,025 285,929 313,844 363,301
NSLD theo
DTT SXKD
Trđ/người
L
DTT
W
SXKD
=
246,223 274,334 309,644 356,568
Tỷ suất LN
theo lao động
Trđ/người
L
M
R =
23,417 22,375 29,097 31,426
2. Hiệu quả sử dụng thù lao lao động
HQSD thù lao
lao động theo
tổng DTT
Tỷ đồng/ tỷ

đồng
TL
DTT
H
=
14,635 15,360 14,613 14,697
HQSD thù lao
lao động DTT
SXKD
Tỷ đồng/ tỷ
đồng
TL
DTT
H
SXKD
=
14,470 14,737 14,417 14,424
Tỷ suất LN
theo thù lao
lao động
Tỷ đồng/ tỷ
đồng
Hay %
TL
M
R
=
Hoặc
TL
M

R =
.100
1,376
hay
137,6%
1,202
hay
120,2%
1,355
hay
135,5 %
1,271
hay
127,1%
Ta đánh giá hiệu suất sử dụng lao động qua đánh giá các chỉ tiêu
năng suất bình quân 1 lao động và hiệu quả sử dụng thù lao lao động:
*) Về năng suất bình quân 1 lao động được phản ánh qua 3 chỉ tiêu:
năng suất bình quân 1 lao động theo tổng DTT, năng suất bình quân 1
lao động theo DTT SXKD và tỷ suất lợi nhuận theo lao động. Theo số
liệu ở bảng 2.6 cho thấy 3 chỉ tiêu này về hai chỉ tiêu đầu có tốc độ phát
triển liên hoàn lớn hơn 1 phản ánh hiệu quả sử dụng lao động năm sau
tốt hơn năm trước. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng DTT, DTT
SXKD lớn hơn tốc độ tăng của

L
. Điều này được thể hiện cụ thể qua
biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.3 : So sánh tốc độ tăng liên hoàn của các
chỉ tiêu kết quả với số lao động bình quân
Riêng đối với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo lao động năm 2005 nhỏ

hơn năm 2004 phản ánh hiệu quả sử dụng lao động tính theo lợi nhuận
trước thuế năm 2005 giảm hơn so với năm 2004. Cụ thể năm 2004 cứ 1
lao động bình quân tạo ra 23,417 tỷ lợi nhuận nhưng đến năm 2005 chỉ
tạo ra 22,375 tỷ đồng giảm đi 1,042 tỷ đồng tương ứng giảm 4,45%.
Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận năm 2005 so với năm
2004 là 4,89% nhỏ hơn tốc độ tăng của lao động là 9,68%.
*) Về hiệu quả sử dụng thù lao lao động được phản ánh qua 3 chỉ
tiêu: hiệu quả sử dụng thù lao lao động theo tổng DTT, DTT SXKD và tỷ
suất lợi nhuận theo thù lao lao động. Dễ dàng nhận thấy cả 3 chỉ tiêu
này có tốc xu hướng phát triển không ổn định: khi thì tăng lên khi thì
giảm đi. Cụ thể:
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng thù lao lao động theo tổng DTT và DTT
SXKD năm 2005 tăng lên so với năm 2004, sau đó giảm dần vào năm
2006 và tăng lên vào năm 2007.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo thù lao lao động năm 2005 giảm so
với năm 2004, tăng lên vào năm 2006 sau đó lại giảm vào năm 2007.
Rõ ràng trong giai đoạn 2004-2007, xu hướng biến động của tỷ suất lợi
nhuận theo thù lao lao động trái ngược hẳn với biến động của hiệu quả sử dụng
thù lao lao động theo tổng DTT và DTT SXKD trong cùng một năm. Điều đó
cũng có nghĩa là các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam sử dụng thù lao lao
động chưa thật sự hiệu quả. Để thấy rõ được điều này ta đi phân tích mối quan
hệ giữa thu nhập bình quân của lao động với năng suất lao động bình quân.
Trong sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp bao giờ cũng
phải phấn đấu một mặt nâng cao đời sống cho người lao động, mặt khác cũng
phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Muốn
vậy một trong các quy luật cần phải được tôn trọng đó là tốc độ tăng thù lao lao
động bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng của năng suất lao động bình quân.
Bảng 2.7 : Lao động và thu nhập bình quân của lao động
Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007
Tổng thu nhập (thù lao lao động) Tỷ đồng 50783 60931 76196 96430

Lao động bình quân Người 2984384 3273137 3547763 3900860
Thu nhập bình quân Trđ/người 17,016 18,615 21,477 24,720
Bảng 2.8: Tốc độ phát triển liên hoàn của năng suất lao
động và
thu nhập lao động bình quân
Đơn vị: lần
Năm
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
NSLD theo tổng DTT - 1,148 1,098 1,158
NSLD theo DTT SXKD - 1,114 1,129 1,152
Tỷ suất LN theo lao động - 0,956 1,300 1,080
Thu nhập bình quân một lao động - 1,094 1,154 1,151
Qua bảng 2.8 ta thấy được tốc độ tăng của chỉ tiêu năng suất lao động
theo tổng DTT và DTT SXKD năm 2006 nhỏ hơn tốc độ tăng của thù lao lao
động bình quân còn tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận năm 2005 và năm 2007
nhỏ hơn hẳn tốc độ tăng của thù lao lao động bình quân. Quy luật trên không
được tôn trọng. Vì vậy có thể khẳng định là giai đoạn 2004-2007 hiệu quả sử
dụng thù lao lao động của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam chưa được
cao.
b) Phân tích sự biến động của năng suất bình quân một lao động
*) Phân tích các chỉ tiêu của dãy số thời gian
Bảng 2.9: Lao động và năng suất lao động của
các doanh nghiệp công nghiệp qua các năm
Năm
Số lao động tại thời
điểm 31/12
Số lao động bình
quân (người)
Doanh thu
thuần SXKD

(tỷ đồng)
Năng suất lao động
theo DTT SXKD
(triệu đồng/người)
2000 1822741 - 315135 -
2001 2005769 1914255 354308 185,089
2002 2440669 2223219 451291 202,990
2003 2806979 2623824 565453 215,507
2004 3161789 2984384 734823 246,223
2005 3384485 3273137 897932 274,334
2006 3711041 3547763 1098545 309,644
2007 4090679 3900860 1390921 356,568
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Bảng 2.10 : Các chỉ tiêu của dãy số thời gian
Năm
Năng suất lao
động BQ tính
theo
DTTSXKD
(trđ/người)
Lượng tăng(giảm)
tuyệt đối (trđ/người)
Tốc độ phát triển (lần)
Tốc độ tăng
(lần)
Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc Liên hoàn Định gốc
2000 - - - - - - -
2001 185,089 - - - - -
2002 202,990 17,901 17,901 1,097 1,097 0,097 0,097
2003 215,507 12,517 30,418 1,062 1,164 0,062 0,164

2004 246,223 30,715 61,134 1,143 1,330 0,143 0,330
2005 274,334 28,111 89,245 1,114 1,482 0,114 0,482
2006 309,644 35,311 124,555 1,129 1,673 0,129 0,673
2007 356,568 46,923 171,479 1,152 1,926 0,152 0,926
BQ 28,580 1,115
Nhìn vào kết quả tính toán ở bảng 2.9 ta thấy năng suất lao động của doanh nghiệp công nghiệp đều tăng
qua các năm tốc độ tăng bình quân đạt 0,115 lần hay 11,5%, bình quân mỗi năm tăng 28,58 triệu đồng/người.
Năm 2006 và 2007 có tốc độ phát triển cao nhất trong đó tăng nhiều nhất là năm 2007 với tốc độ tăng là 15,2%
tương ứng tăng 171,479 triệu đồng/người so với năm 2006. Xu hướng tăng lên này là do tốc độ phát triển của
doanh thu thuần sản xuất kinh doanh lớn hơn tốc độ tăng của số lao động bình quân. Qua đó có thể thấy các
doanh nghiệp công nghiệp đã thu hút thêm lao động nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời chú trọng hơn
vào việc đào tạo tay nghề người lao động.
* ) Sử dụng hàm xu thế biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của
năng suất lao động qua thời gian
Với số liệu thu thập được ở bảng 2.9 ta biểu diễn trên đồ thị với trục
hoành là thứ tự thời gian trục tung là năng suất lao động bình quân hàng năm:
Biểu đồ 2.4: Năng suất lao động bình quân của doanh
nghiệp công nghiệp theo DTT SXKD qua các năm
Dựa vào đồ thị ta thấy các mức độ có xu hướng tăng nên ta sẽ xem xét
theo hai hàm xu thế: Hàm tuyến tính và hàm mũ.
* Hàm xu thế tuyến tính:

t
y
=b
0
+b
1
t
Sử dụng phần mềm SPSS ta có kết quả sau:

b
0
=143,398
b
1
=28,092
Ta có hàm xu thế tuyến tính:

t
y
=143,398+28,092t.
Hàm xu thế này có : SE=12,687
* Hàm xu thế hàm mũ:

t
y
= b
0
b
t
1
Sử dụng phần mềm SPSS ta có:

b
0
=161,385
b
1
=1,115
Ta có hàm xu thế:


t
y
=161,385*1,15
t
SE =
pn
yy
t
t




2
)(
= 6,877
Do SE của hàm mũ nhỏ hơn nên ta chọn hàm xu thế hàm mũ để biểu hiện
xu hướng phát triển của năng suất lao động của các doanh nghiệp công nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2001-2007.
c) Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng lao động.
Phân tích sự biến động của năng suất lao động năm 2007 so với năm
2006 do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Năng suất lao động bình quân
- Quy mô và cơ cấu lao động của các doanh nghiệp thuộc các loại
hình doanh nghiệp khác nhau.
Bảng 2.11 : Một số chỉ tiêu về lao động và năng suất lao
động của
doanh nghiệp công nghiệp theo DTT năm 2006 - 2007
Chỉ tiêu

Doanh thu thuần
(tỷ đồng)
Lao động bình quân
(người)
Năng suất lao động (tỷ
đồng/người)
2006 2007 2006 2007 2006 2007
DNCN khai thác mỏ 152197 158689 177687 183414 0,857 0,865
DNCN chế biến 905879 1185435 3250507 3587580 0,279 0,330
DNCN SX&PP điện
nước khí đốt
55368 73063 119569 129866 0,463 0,563
Tổng số 1113444 1417187 3547763 3900860 0,314 0,363
Phương trình nhân tố:
L
i
i
i
i
d.W
L.
L.W
W



==

Ta có:
3900860

51217055,97
L
L.W
W
1
1
0
01
==


= 0,312 tỷ đồng/người
Sử dụng phương pháp chỉ số:
I
W
= I
W
(
)W
i
. I
W
(d
)L

0
1
W
W
=

01
1
W
W
.
0
01
W
W


314,0
363,0
=
312,0
363,0
.
314,0
312,0
1,1561 = 1,1635 . 0,9936 lần
Biến động tương đối:
0,1561 0,1635 (-0,0064) lần
Hay 15,61 16,35 -0,64 %
Biến động tuyệt đối:
)d(W)iW(WW
L
∆+∆=∆
0,363 - 0,314 = (0,363 - 0,312) + (0,312 - 0,314) tỷ
đồng/ngưòi
0,049 = 0,051 + (- 0,002) tỷ

đồng/ngưòi
Năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam tính theo tổng doanh thu thuần năm 2007 so với năm 2006 tăng
0,049 tỷ đồng/người tương ứng tăng 15,61% là do ảnh hưởng của 2
nhân tố:
- Do năng suất lao động bình quân của các DNCN theo ngành sản
xuất kinh doanh chính tăng 16,35 % làm cho NSLĐBQ tăng lên 0,051 tỷ
đồng /người.
- Do quy mô và cơ cấu lao động biến đổi làm cho NSLĐBQ giảm đi
0,002 tỷ đồng/người .
Như vậy, NSLĐBQ của các doanh nghiệp Việt Nam tăng lên là do
NSLĐBQ của các DNCN theo phân ngành kinh tế tăng lên (đây là nhân
tố chủ yếu), bù đắp cho phần giảm xuống do việc thay đổi số lượng và
cơ cấu lao động (là nhân tố thứ yếu).
d) Mối quan hệ của hiệu quả sử dụng lao động và lợi nhuân trước
thuế
Phân tích biến động của lợi nhuận trước thuế năm 2007 so với năm
2006 do ảnh hưởng của 3 yếu tố:
- Tỷ suất lợi nhuận tính theo DTT (R
DTT
)
- Năng suất lao động bình quân tính theo tổng DTT(
W
)
- Số lao động bình quân (
L
)
L.W.RL.
L
DTT

.
DTT
M
M
DTT
==
(1)
Bảng 2.12: Bảng các chỉ tiêu cho mô hình (1)
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 ∆ i(lần)
Doanh thu thuần Tỷ đồng 1113444 1417188 303744 1,2728
Lợi nhuận Tỷ đồng 103229 122588 19359 1,1875
Lao động bình quân Người 3547763 3900860 353097 1,0995
Năng suất lao động theo doanh
thu thuần
Tỷ đồng
/người
0,3138 0,3633 0,0495 1,1577
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
thuần
Tỷ đồng
/tỷ đồng
0,0927 0,0865 -0,0062 0,9330
Sử dụng phương pháp PONOMARJEWA:
- Mức tăng tuyệt đối của lợi nhuận:
01
MMM −=∆
=19359 tỷ đồng
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Đặt a=( i
DTT

R
-1) +( ( i
W
-1) + i
L
-1) = 0,1902
Do R
DTT
:
M

(R
DTT
) =
a
1)- i (M
DTT
R

= - 6819,41 tỷ đồng
Do
W
:
M

(
W
)=
a
1)- i (M

W

= 16051,07 tỷ đồng
Do
L
:
M

(
L
) =
a
1)- i (M
L

=10127,34 tỷ đồng
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
M

=
M

(R
DTT
) +
M

(
W
)+

M

(
L
)
19359 = (- 6819,41) + 16051,07 + 10127,34 tỷ đồng
Nhận xét: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp công nghiệp Việt
Nam năm 2007 so với năm 2006 tăng 19359 tỷ đồng tương ứng tăng
18,75 % là do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
- Do tỷ suất lợi nhuận tính theo DTT năm 2007 giảm đi 0,0062 tỷ
đồng/ tỷ đồng tương ứng giảm 6,7% so với năm 2006 làm cho lợi nhuận
giảm đi 6819,41 tỷ đồng.
- Do NSLĐBQ tính theo DTT tăng lên 0,0469 tỷ đồng/người tương
ứng tăng 15,15% làm cho lợi nhuận tăng lên 16051,07 tỷ đồng.

×