Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông quận 7, thành phố hồ chí minh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Chí Thân

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUẬN 7,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Chí Thân

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUẬN 7,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 8140114



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN Y

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, minh chứng
được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố. Các tài liệu được sử
dụng trong luận văn này đều được trích dẫn đầy đủ chính xác và được ghi trong phần
danh mục tài liệu tham khảo.
Tôi hồn tồn chịu trách nhiệm về luận văn của mình.
Tác giả

Phạm Chí Thân

download by :


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Văn Y, người đã tận tình
hướng dẫn và giúp tơi hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh, khoa Khoa học Giáo dục và Phòng Sau đại học đã giảng dạy và tạo điều
kiện cho tơi hồn thành khóa học cũng như hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, quý thầy cô, quý phụ huynh

và các em học sinh trường THPT Ngô Quyền, THPT Tân Phong và THPT Lê Thánh
Tôn Quận 7 đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong suốt quá trình khảo sát.
Xin cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, hỗ trợ tơi
hồn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, mặc dù tác giả đã nhận được rất
nhiều góp ý của thầy cô, đồng nghiệp nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của q thầy cơ, q đồng nghiệp để luận
văn được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả

Phạm Chí Thân

download by :


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG

6


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 6
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................................6
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ................................................................................7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................................... 9
1.2.1. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ......................................................9
1.2.2. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................12
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .............................................................. 14
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh .....................................14
1.3.2. Chủ thể giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................................16
1.3.3. Khách thể giáo dục đạo đức cho học sinh.....................................................16
1.3.4. Đặc điểm tâm lí của học sinh trung học phổ thơng ......................................17
1.3.5. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ......................................................18
1.3.6. Phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh ..........................20
1.3.7. Kiểm tra, đánh giá .........................................................................................24
1.4. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .................................................. 25
1.4.1. Chủ thể quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ...........................25
1.4.2. Quản lí mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh .........................26
1.4.3. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .........................27
1.4.4. Kết quả quản lí ..............................................................................................31
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh... 31
1.5.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................31
1.5.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................33
Kết luận chương 1........................................................................................................ 35

download by :


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

36

2.1. Khái quát về tình hình giáo dục THPT Quận 7, Tp.HCM ..................................... 36
2.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT Quận 7 ............................................................................................ 40
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..........................................................................................40
2.2.2. Nội dung khảo sát .........................................................................................41
2.2.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................41
2.2.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................................41
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT
Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 44
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT................................................................................44
2.3.2. Thực trạng các biểu hiện hành vi vi phạm đạo đức của học sinh THPT ......47
2.3.3. Thực trạng sử dụng các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ...............................................................................................................51
2.3.4. Thực trạng các các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh .................................................................................................52
2.3.5.Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ........54
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
THPT Quận 7, Tp.HCM........................................................................................ 55
2.4.1. Thực trạng mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở các
trường THPT Quận 7, Tp.HCM ...................................................................55
2.4.2. Thực trạng các mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ...............................................................................................................56
2.4.3. Kết quả quản lí ..............................................................................................61
2.5. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................68

2.5.1. Ưu điểm ........................................................................................................68
2.5.2. Hạn chế .........................................................................................................69
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................................69
Kết luận chương 2........................................................................................................ 71

download by :


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

72

3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ....................................................................... 72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ...............................................................72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ...............................................................72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................................72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...............................................................72
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................72
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh............................................................... 73
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh
trong việc nêu gương tốt cho học sinh .........................................................73
3.2.2. Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, về nguồn .......................77
3.2.3. Tổ chức khen thưởng, động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của
học sinh ........................................................................................................79
3.2.4. Đổi mới các hoạt động giáo dục của Đoàn Thanh niên ................................81
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ........................................................................................................83

3.2.6. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh ............................................................86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................. 89
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và mức độ cần thiết của các biện pháp ......................... 89
Kết luận chương 3........................................................................................................ 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 95
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 99

download by :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lí

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

GDĐĐ


Giáo dục đạo đức

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

NGLL

Ngồi giờ lên lớp

PHT

Phó Hiệu trưởng


QLGD

Quản lí giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TLTN

Trợ lí thanh niên

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô số lớp, học sinh bậc THPT tại Quận 7 ............................................36
Bảng 2.2. Chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên bậc THPT tại Quận 7 ........................37
Bảng 2.3. Xếp loại học lực, hạnh kiểm HS bậc THPT tại Quận 7 ................................ 38
Bảng 2.4. Các mức độ đánh giá thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức học sinh ......42
Bảng 2.5. Các mức độ đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh.....43

Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ cho học
sinh THPT .................................................................................................... 44
Bảng 2.7. Tầm quan trọng của các phẩm chất đạo đức trong GDĐĐ học sinh ............45
Bảng 2.8. Những biểu hiện hành vi vi phạm đạo đức trong nhà trường .......................47
Bảng 2.9. Nguyên nhân tác động đến hành vi vi phạm đạo đức của học sinh ..............49
Bảng 2.10. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh .............51
Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố tác động đến hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh .............................................................................................................53
Bảng 2.12. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .....54
Bảng 2.13. Thực trạng mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .....55
Bảng 2.14. Thực trạng quản lí nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ......................57
Bảng 2.15. Thực trạng quản lí việc sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho
học sinh ......................................................................................................58
Bảng 2.16. Thực trạng quản lí việc lựa chọn các hình thức giáo dục đạo đức cho học
sinh .............................................................................................................60
Bảng 2.17. Thực trạng quản lí việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh ............................................................................................... 61
Bảng 2.18. Thực trạng quản lí việc đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ......................................................................................................63
Bảng 2.19. Thực trạng quản lí sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục thực hiện
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .................................................. 64
Bảng 2.20. Thực trạng quản lí các yếu tố tác động đến hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh ............................................................................................... 65
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp ........................... 90
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ...................................91

download by :


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ trung bình xếp loại hạnh kiểm từ năm học 2016-2019 ....................39
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cho HS THPT ..........46
Biểu đồ 2.3. Mức độ thể hiện các hành vi vi phạm của học sinh ở các trường .............48
Biểu đồ 2.4. Nguyên nhân tác động đến hành vi vi phạm đạo đức của học sinh ..........50
Biểu đồ 2.5. Thực trạng quản lí việc sử dụng các phương pháp giáo dục đạo đức cho
học sinh....................................................................................................59

download by :


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đưa ra mục tiêu “Đối với giáo dục
phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2013).
Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã ban hành Chỉ thị 42CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030. Trong đó khẳng
định cơng tác giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa ln được Đảng,
Nhà nước, gia đình, nhà trường và tồn xã hội quan tâm (Đảng cộng sản Việt Nam,
2015).
Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố
Hồ Chí Minh đánh giá hầu hết học sinh (HS) trên địa bàn thành phố có chuẩn mực đạo
đức tốt, hành vi ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội, tôn trọng, lễ
phép với thầy, cô giáo và người lớn. Tuy nhiên, vẫn cịn một bộ phận HS có hành vi

lệch chuẩn về đạo đức, vơ lễ với giáo viên (GV), nói tục, chửi thề, bạo lực học đường
diễn ra ở một số trường trên địa bàn thành phố. Hoạt động giáo dục đạo đức (GDĐĐ),
lối sống cho HS còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, nội dung GDĐĐ chưa thiết thực;
cơng tác quản lí ở một số trường cịn bất cập; cơng tác phối hợp giữa gia đình, nhà
trường, xã hội trong giáo dục HS chưa chặt chẽ. Các trường trung học phổ thông
(THPT) trên địa bàn Quận 7 cũng khơng đứng ngồi thực trạng đó. Ngồi tất cả những
ngun nhân trên, thì một ngun nhân rất quan trọng đó là các em còn thiếu kỹ năng
sống, chưa được quan tâm GDĐĐ, các trường chỉ quan tâm đến công tác dạy chữ mà
chưa quan tâm nhiều đến công tác dạy người. Ngoài ra, các hoạt động GDĐĐ ở trường
THPT chưa mang lại hiệu quả cao, chưa có sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức của

download by :


2
GV và HS. Tất cả điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết là đòi hỏi chúng ta phải nhận thức
đúng vai trị của giáo dục nói chung và GDĐĐ nói riêng cho HS, nhất là học sinh
THPT.
Nguyên nhân của những thực trạng trên còn xuất phát từ hoạt động quản lí giáo
dục. Hầu hết các trường chỉ quan tâm đến hoạt động dạy học, chưa quan tâm đúng
mức đến các hoạt động GDĐĐ, lối sống văn hóa. Các hoạt động GDĐĐ, lối sống văn
hóa cho HS chưa đi vào chiều sâu, chưa có nhiều hình thức đa dạng, chưa nhận được
sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh (CMHS). Cơng tác triển khai, quản lí chưa thật sự được
lãnh đạo các đơn vị quan tâm thực hiện.
Trước thực trạng đó, ngành giáo dục đào tạo đã chỉ đạo triển khai lồng ghép
GDĐĐ cho HS vào các môn học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động trải
nghiệm (HĐTN). Ngoài các nội dung GDĐĐ đã được lồng ghép trong các mơn học
chính khóa, nhất là bộ mơn Giáo dục Cơng dân, các trường THPT đã có nhiều đổi mới
nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục qua các tiết học ngoài nhà trường, học tập
qua các chuyên đề, các HĐTN. Tuy nhiên, việc này chưa được thực hiện hiệu quả, nội

dung, phương pháp, hình thức thực hiện và kiểm tra đánh giá chưa được quan tâm
đúng mức. Các tiết ngoài giờ lên lớp hầu hết GV chỉ làm công tác sự vụ của lớp và chỉ
bộ phận giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp thực hiện ở lớp mình. Các HĐTN ngoài nhà
trường chưa được tổ chức thường xuyên mà chỉ tổ chức theo từng chủ đề, chủ điểm.
Để hoạt động GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả cao thì khơng thể khơng kể đến vai
trị của cơng tác quản lí hoạt động GDĐĐ, nó góp phần phát triển nhân cách của HS.
Trên thực tế, công tác này ở các trường nói chung và các trường THPT Quận 7 nói
riêng còn nhiều bất cập, đặc biệt là những yếu kém trong tổ chức hoạt động và quản lí.
Các trường chỉ chú trọng đến việc trang bị những kiến thức chuyên môn mà chưa quan
tâm nhiều đến các hoạt động GDĐĐ, lối sống cho HS đúng tinh thần đổi mới giáo dục.
Với những lí do trên, tơi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thơng Quận 7, Thành
phố Hồ Chí Minh” nhằm đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các
trường THPT và đề xuất biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường
THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

download by :


3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ
cho HS ở các trường THPT Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số
biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS góp phần phát triển toàn diện người học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể: Hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT.
Đối tượng: Quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 7,
Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí

Minh trong những năm qua có nhiều cố gắng nhưng vẫn cịn một số hạn chế chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Trong đó cơng tác quản
lí hoạt động GDĐĐ cho HS THPT chưa thực sự mang lại hiệu quả thiết thực. Nếu
khảo sát và đánh giá đúng thực trạng, người nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản
lí hoạt động GDĐĐ cho HS có tính cần thiết và khả thi khoa học từ đó nâng cao chất
lượng hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THPT trên địa bàn Quận 7.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS tại trường
THPT.
Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT
Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường
THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
Khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lí luận, thực trạng và các biện pháp
quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 7.
Về phạm vi khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát 3 trường THPT công lập trên địa
bàn Quận 7 gồm trường THPT Lê Thánh Tôn, THPT Tân Phong, THPT Ngô Quyền.

download by :


4
Về thời gian: Để khảo sát thực trạng, đề tài sử dụng các số liệu, dữ kiện được
thu thập, nghiên cứu trong 3 năm học từ năm 2016 đến 2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Vận dụng quan điểm này vào đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt

động GDĐĐ cho HS, đánh giá kết quả GDĐĐ cho HS trong mối quan hệ với cơng tác
quản lí hoạt động GDĐĐ tại trường THPT.
Nghiên cứu quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS cần nghiên cứu cụ thể như: chủ
thể quản lí, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức trong quản lí hoạt động
GDĐĐ cho HS.
Khi đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS, các biện pháp
được nghiên cứu trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm tạo ra sự hỗ trợ hợp lí
giữa các biện pháp trong việc nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Vận dụng quan điểm lịch sử - logic vào đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng quản
lí hoạt động GDĐĐ cho HS bằng cách tìm hiểu, phát hiện sự việc, phát triển vào
những khoảng thời gian, không gian và điều kiện cụ thể. Dựa vào lịch sử, các logic
khách quan từ đó xây dựng các giả thuyết khoa học, điều này giúp cho công tác khảo
sát thực trạng được chính xác, phù hợp với mục đích nghiên cứu đề tài.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Vận dụng quan điểm thực tiễn vào đề tài nhằm nghiên cứu và đánh giá cơng tác
quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS trong điều kiện cụ thể tại các trường THPT trên địa
bàn Quận 7. Khi đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS phải dựa
vào điều kiện thực tế của các trường để đưa ra biện pháp mang tính khả thi.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, phân loại, tổng hợp các vấn đề nghiên cứu
nhằm thu thập các tài liệu liên quan đến hoạt động GDĐĐ cho HS và quản lí hoạt

download by :


5
động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT nhằm xây dựng cơ sở lí luận có liên quan đến
đề tài, định hướng cho việc thiết kế công cụ nghiên cứu và q trình điều tra thực tiễn.

Phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản về GDĐĐ và quản lí hoạt
động GDĐĐ cho HS.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Trong đề tài này tôi sử dụng 4 bộ phiếu điều tra, 3 bộ dùng cho khảo sát thực
trạng hoạt động GDĐĐ cho HS và quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS, 1 bộ dùng để
khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lí hoạt động
GDĐĐ cho HS.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu báo cáo tổng kết về hoạt động GDĐĐ cho HS và quản lí hoạt động
GDĐĐ cho HS từ năm học 2016-2017 đến năm học 2018-2019 của các cơ sở giáo dục
để bổ sung, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu và xây dựng các biện pháp
quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THPT Quận 7, Tp.HCM.
7.2.4. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lí số liệu từ các cuộc điều tra, phân tích số liệu
từ các mẫu phiếu điều tra thu được, tìm ra mối quan hệ giữa các vấn đề nghiên cứu.
8. Dự thảo cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phục lục, nội
dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THPT
Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

download by :


6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO

ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngồi
Ở phương Đơng từ thời cổ đại, Khổng Tử đã nhận thức được vai trò quan trọng
cảu đạo đức đối với sự phát triển của xã hội và của từng con người. Trong học thuyết
Nho gia Người đã nhấn mạnh tất cả mọi vấn đề đều lấy đạo đức làm chuẩn (Đoàn
Quang Thọ, 2010).
Ở phương Tây, thời cổ đại cũng xuất hiện nhiều quan điểm, nhiều học thuyết
lớn về đạo đức. Nhà triết học Socrat đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn
nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở
thành có đạo đức (Đồn Quang Thọ, 2010).
Aristoste cho rằng khơng phải hy vọng vào thượng đế áp đặt để có người cơng
dân hồn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên trái đất, phát triển những
quyền lợi chính trị, khoa học mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ
đạo đức (Đoàn Quang Thọ, 2010).
Theo John Locke thì GDĐĐ được xem là một vấn đề quan trọng nhất “chủ yếu
là xây dựng đạo đức và một thế cân bằng trong tâm tính”, nếu đạo đức, tâm tính được
xây dựng tốt và có chiều hướng phát triển tốt thì mọi việc đều trơi chảy (Thái Duy
Tun, 2007).
Pétxtalơđi một trong những nhà giáo dục tiêu biểu của thế kỷ XIX đã đánh giá
rất cao vai trò của GDĐĐ. Ông cho rằng nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục là giáo dục
đạo đức cho trẻ em dựa trên cơ sở chung nhất là tình yêu về con người. Tình yêu ấy
bắt nguồn từ gia đình, trước hết là đối với cha mẹ, anh chị rồi đến bạn bè và mọi người
trong xã hội (Hà Nhật Thăng và Đào Thanh Âm, 1998).
Học thuyết giáo dục của C.Mác và P.Ăngghen đề ra nguyên tắc cơ bản để giáo
dục những con người phát triển tồn diện trong xã hội đó là sự kết hợp một cách hợp lí
giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động sản xuất (Hà Nhật Thăng và Đào
Thanh Âm, 1998).

download by :



7
Từ những quan điểm về đạo đức của các nhà tư tưởng trên thế giới cho thấy
việc GDĐĐ và quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS là hết sức cần thiết. Như vậy có thể
thấy cả phương Đơng và phương Tây đều rất chú trọng, đề cao vấn đề đạo đức và qua
GDĐĐ hình thành và phát triển nhân cách con người.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta một di sản vô cùng quý báu trên
nhiều mặt, nhiều lĩnh vực. Đặc biệt là vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức cách mạng.
Người coi đạo đức của con người như gốc của cây, như nguồn của sơng. Người nói
rằng con người cần đạo đức, cách mạng cần đạo đức, rất cần đạo đức. Người ln
nhấn mạnh vai trị quan trọng và tích cực của đạo đức trong đời sống xã hội. Hồ Chí
Minh chỉ rõ “Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn
thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang” (Đinh Xuân Dũng, 2006).
Triết lí giáo dục Việt Nam thời phong kiến ln coi đạo đức là giá trị hàng đầu,
sống theo lí tưởng nhân nghĩa, yêu thương con người (Thái Duy Tuyên, 2007).
Kế thừa các quan điểm, tư tưởng về đạo đức và giáo dục đạo đức của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Trong những năm gần đây Đảng ta đã cụ thể hóa những nội dung, quan
điểm đó thành những Chỉ thị, Nghị quyết. Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) xác
định: “Giáo dục, đào tạo phải hướng cân đối giữa “dạy người”, dạy chữ, dạy nghề,
trong đó “dạy người” là mục tiêu cao nhất” (Đảng cộng sản Việt Nam, 1997).
Đặc biệt Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị 03-CT/TW ngày 14 tháng 5 năm
2011 phát động cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh,
trong đó nêu rõ những nội dung chủ yếu cần thực hiện là “Coi trọng giáo dục đạo đức,
lối sống cho thế hệ trẻ. Cấp ủy, chính quyền, mặt trận và đồn thể các cấp có biện pháp
cụ thể để tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ
theo tấm gương đạo đức Bác Hồ” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2011).
Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI, yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ và giải pháp “Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo dức, lối sống, tri thức pháp

luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống
và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2013).

download by :


8
Ngồi ra cịn có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về quản lí hoạt động GDĐĐ cho
HS ở cấp trung học cơ sở (THCS) và THPT của các nhà nghiên cứu, nhà quản lí giáo
dục.
Đề tài “Cải tiến cơng tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối sống cho
học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân” của tác giả Phạm Tất Dong đã
đi sâu vào nghiên cứu cơ sở tâm lí học của hoạt động giáo dục lao động, giáo dục
hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này với hoạt động GDĐĐ nhằm đạt được mục
tiêu GDĐĐ nghề nghiệp và lí tưởng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ; đã mang lại nhiều nội
dung mới về GDĐĐ, chính trị tư tưởng trong các trường từ tiểu học đến đại học những
năm đầu thập niên 90.
Luận án tiến sĩ “Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở
thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục” của tác giả Nguyễn Thị Thi (2017)
đã nghiên cứu lí luận, thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lí GDĐĐ cho HS
trường THCS thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Luận án tiến sĩ “Giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở tại
Thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện đổi mới giáo dục hiện nay” của tác giả Đỗ
Tuyết Bảo (2001) đã đề cập đến vai trị GDĐĐ với sự hình thành và phát triển nhân
cách thế hệ trẻ, tác động đổi mới của xã hội với GDĐĐ cho HS trường THCS tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung
học cơ sở Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay” của
tác giả Đỗ Thị Việt Hà (2017).

Luận văn thạc sĩ “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung
học phổ thơng Hùng Vương Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay” của tác giả Nguyễn Vân Yên (2015) đã khái quát cơ sở lí luận,
nêu lên được thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường THPT Hùng
Vương Quận 5 và đề xuất các biện pháp quản lí đáp ứng theo yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông hiện nay.
Luận văn thạc sĩ “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
trung học cơ sở tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long” của tác giả Võ Hồng Lĩnh

download by :


9
(2018) đã đánh giá được thực trạng đạo đức, hoạt động GDĐĐ cho HS và đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS trường THCS tại
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
Các nghiên cứu trên đã chỉ ra thực trạng đạo đức HS, thực trạng GDĐĐ và
quản lí hoạt động này ở nhiều cấp học khác nhau, ở nhiều địa phương khác nhau và đã
đề ra những biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ mang tính hiệu quả, khả thi ở từng
cấp học và địa phương đó. Tuy nhiên, tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh chưa có đề
tài nào nghiên cứu về quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS THPT. Để kế thừa và phát
triển các nội dung của các tác giả đi trước đã nghiên cứu, đề tài “Quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh” với mong muốn cùng với lí luận và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng GDĐĐ cho HS ở các trường THPT trên địa bàn Quận 7 Thành phố Hồ Chí
Minh trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Đạo đức
Theo sách giáo khoa Giáo dục Cơng dân lớp 10 thì: “Đạo đức là hệ thống các

quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình
cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).
Theo quan điểm của đạo đức học Mác-Lênin “Đạo đức là một hiện tượng xã hội
phản ánh các quan hệ xã hội hiện thực, hình thành từ trong cuộc sống. Đạo đức là
phạm trù thuộc về đời sống tinh thần. Trong triết học, đạo đức được coi là một hình
thái ý thức xã hội” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).
Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt,
bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó
ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu xã hội. Nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành
vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ xã hội
trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội” (Trần Hậu
Kiểm và Đoàn Đức Hiếu, 2004).

download by :


10
Đạo đức bao gồm bởi các thành tố: ý thức đạo đức, tình cảm, niềm tin đạo đức
và hành vi đạo đức. Các thành tố này có quan hệ biện chứng với nhau.
Ý thức đạo đức: là toàn bộ những quan niệm về đạo đức và những chuẩn mực,
quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với
nhau. Là sự thể hiện thái độ nhận thức, hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức, hành vi
phù hợp với các chuẩn mực, quy tắc của xã hội đã được qui định trước. Thông qua ý
thức đạo đức con người tự điều chỉnh hành vi của mình (Nguyễn Văn Tuyên, 2011).
Tình cảm, niềm tin đạo đức: là hình thái biểu hiện cơ bản của ý thức đạo đức, là
yếu tố quan trọng, là động lực thúc đẩy cá nhân, thể hiện những ý thức đạo đức qua
những hành vi của mình (Nguyễn Văn Tuyên, 2011).
Hành vi đạo đức: là một hành động tự giác thể hiện bằng hành động cụ thể có
tác động tích cực đến xã hội, mọi người xung quanh và bản thân mình. Nếu khơng có
hành vi đạo đức thì ý thức đạo đức sẽ chỉ mang ý nghĩa trừu tượng, xa rời thực tiễn.

Hành vi đạo đức phải mang tính tự giác, nếu khơng có tính tự giác, hành vi đó sẽ mất
đi tính đạo đức. Các hành vi đạo đức phải phù hợp với những lợi ích chân chính của
con người, phù hợp với các yêu cầu của xã hội. Các hành vi đạo đức được thực hiện
thường ngày sẽ trở thành thói quen đạo đức (Nguyễn Văn Tuyên, 2011).
Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể hiểu khái quát khái niệm đạo đức bao
gồm ba thành tố cơ bản là quy tắc, hành vi và chuẩn mực. Trong đó quy tắc là những
quy định mọi người phải tuân theo trong một hoạt động chung nào đó. Hành vi là
những phản ứng, cách cư xử, biểu hiện ra bên ngoài của con người trong một hoàn
cảnh nhất định. Chuẩn mực là cái được công nhận đúng theo quy định hoặc theo thói
quen trong xã hội. Từ đó cho thấy đạo đức theo nghĩa hẹp là những hệ thống các giá
trị, nguyên tắc quy định những chuẩn mực của con người. Theo nghĩa rộng, đạo đức
liên quan đến các vấn đề chính trị, pháp luật, lối sống.
Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc,
chuẩn mực xã hội. Dựa vào các nguyên tắc, quy định, chuẩn mực của xã hội nhằm
định hướng, đánh giá, điều chỉnh hành vi của con người cho phù hợp với các chuẩn
mực của xã hội, hướng con người đi tới cái thiện, cái tốt, cái đúng, gạt bỏ cái ác, cái
xấu, cái sai.

download by :


11
Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng
thể, có quan hệ biện chứng với các q trình giáo dục bộ phận khác như: giáo dục trí
tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp.
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, “Giáo dục đạo đức là quá trình biến các
chuẩn mực đạo đức từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối với cá nhân thành
những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người
được giáo dục” (Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, 1998).

Theo Trần Thị Hương (chủ biên) “Giáo dục đạo đức là q trình tác động và
ảnh hưởng có mục đích, tổ chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương
pháp và hình thức giáo dục với vai trò chủ đạo của nhà giáo dục nhằm hình thành và
phát triển các phẩm chất đạo đức của nhân cách học sinh” (Trần Thị Hương, Nguyễn
Đức Danh, Hồ Văn Liên, Ngơ Đình Qua, 2014).
Theo nghĩa rộng, GDĐĐ là cả một quá trình hình thành nhân cách, được tổ
chức có mục đích, có kế hoạch thơng qua các hoạt động và quan hệ giữa người giáo
dục với người được giáo dục nhằm truyền đạt những chuẩn mực của xã hội. Theo
nghĩa hẹp, GDĐĐ được hiểu là hoạt động chuyên biệt nhằm hình thành những phẩm
chất, quan điểm, niềm tin cho con người về phương diện đạo đức.
Như vậy, giáo dục đạo đức là một bộ phận cấu thành của hoạt động giáo dục
được thực hiện có mục đích, có kế hoạch của chủ thể giáo dục đến học sinh nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục về ý thức đạo đức, tình cảm đạo đức, hành vi đạo đức của nhà
giáo dục tới người được giáo dục (học sinh) để bồi dưỡng cho họ những phẩm chất
đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo đức) từ đó chuyển hóa những chuẩn mực của xã hội
thành những hành vi của con người phù hợp với yêu cầu xã hội.
Hoạt động giáo dục đạo đức
Theo Trần Thị Hương (chủ biên) “Hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hoạt
động phối hợp, thống nhất hoạt động chủ đạo của nhà giáo dục và hoạt động tự giác,
tích cực, chủ động tự giáo dục của người được giáo dục nhằm hình thành và phát triển
những phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu cầu xã hội” (Trần Thị Hương et al.,
2014).

download by :


12
Như vậy, hoạt động giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển các
phẩm chất đạo đức của học sinh được tổ chức có mục đích, có kế hoạch, nội dung,
phương pháp và hình thức của chủ thể giáo dục nhằm hình thành và phát triển tồn

diện nhân cách người học.
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Hoạt động GDĐĐ cho HS trong nhà trường phổ thơng bao gồm: giáo dục trí
tuệ, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp. Ngoài ra, hoạt động
GDĐĐ cho HS THPT giúp cho HS phát triển đúng về mặt đạo đức, tạo cơ sở để các
em có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội trong mối quan hệ
với bản thân, với người khác và xã hội.
Kết quả của quá trình GDĐĐ là HS có được phẩm chất đạo đức tốt đẹp, bền
vững, có hiểu biết để ứng xử đúng trong các mối quan hệ cụ thể, hình thành và phát
triển nhân cách một cách tồn diện. Từ đó, giúp HS có những hành vi ứng xử đúng
mực trong các mối quan hệ với xã hội, cộng đồng và với chính bản thân mình.
Các hoạt động GDĐĐ cho HS nhằm hướng HS hình thành tình cảm, niềm tin
tích cực đối với các chuẩn mực của xã hội quy định, rèn luyện hành vi và thói quen
phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Như vậy, Hoạt động GDĐĐ cho HS THPT là quá trình tác động tới học sinh,
gia đình và xã hội nhằm hình thành cho HS ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và xây
dựng những thói quen, hành vi đạo đức trong xã hội bằng những tác động có mục
đích, có kế hoạch, nội dung và phương pháp phù hợp với đối tượng HS THPT. Thông
qua các hoạt động GDĐĐ giúp cho HS nắm vững tri thức về các chuẩn mực xã hội
quy định.
1.2.2. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Quản lí
Theo từ điển Tiếng Việt (Hồng Phê chủ biên), quản lí là tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo các yêu cầu nhất định.
Theo F.Taylor: “Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm,
và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
(Trường Cán bộ quản lí giáo dục Tp.HCM, 2013).

download by :



13
Theo Harold Koont: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lí là
hình thành một mơi trường mà con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất” (Trường cán bộ quản lí giáo dục
Tp.HCM, 2013).
Theo Trần Kiểm “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy
động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao nhất” (Trần Kiểm, 2008).
Như vậy, quản lí là một q trình tác động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm có thể sử dụng hiệu quả nhất các
nguồn lực của tổ chức để đạt được mục đích của tổ chức đã đề ra.
Quản lí nhà trường
Theo Trần Kiểm thì quản lí nhà trường là QLGD ở tầm vĩ mô trong phạm vi
một nhà trường, “là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí lên tất
cả các nguồn lực có được, nhằm đảm bảo cho các hoạt động của nhà trường tiến triển
tốt, đạt được mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là hoạt động dạy học và hoạt
động giáo dục” (Trần Kiểm, 2008).
Quản lí nhà trường bao gồm quản lí các hoạt động và đối tượng khác nhau như
quản lí đội ngũ CBQL, GV, quản lí nội dung, chương trình, phương pháp, quản lí HS,
các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất (CSVC) và các mối quan hệ bên trong và ngồi
nhà trường.
Như vậy, quản lí nhà trường là sự tác động của chủ thể quản lí đến tập thể giáo
viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngồi
nhà trường nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục góp phần phát triển sự
nghiệp giáo dục chung của cả nước.
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS THPT bao gồm quản lí hoạt động GDĐĐ cho
HS trong phạm vi nhà trường, gia đình và xã hội, đó là q trình tác động của chủ thể

quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn.

download by :


14
Như vậy, quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS THPT là q trình tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến các lực lượng giáo dục, học sinh và các hoạt
động giáo dục trong trường phổ thơng nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ
cho học sinh.
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh
Mục tiêu GDĐĐ cho HS là nhằm chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực
đạo đức của xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho HS, hình thành ở
HS thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực xã hội,
thói quen chấp hành các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, mục tiêu chương trình
giáo dục phổ thơng trong bộ môn kinh tế và pháp luật giúp HS có được tình cảm, nhận
thức, niềm tin và bản lĩnh phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật
dựa trên những kiến thức cơ bản, cốt lõi, thiết thực đối với đời sống, có kỹ năng sống,
bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và hội nhập quốc tế.
Nhiệm vụ GDĐĐ cho HS nhằm hình thành và phát triển ý thức đạo đức của
HS, giúp cho HS có nhận thức đúng về các vấn đề liên quan đến kỷ luật và ý thức
trách nhiệm, hình thành cho HS thế giới quan, nhân sinh quan khoa học, hiểu biết về
những chuẩn mực, giá trị đạo đức, pháp luật, hình thành tình cảm, niềm tin và có hành
động đúng với các chuẩn mực của xã hội. Dẫn dắt HS hình thành hành vi, thói quen
đạo đức, ý thức tích cực, đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực.
GDĐĐ cho HS THPT địi hỏi khơng chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức,
tầm quan trọng của đạo đức trong cuộc sống hằng ngày, mà quan trọng hơn là kết quả
giáo dục phải được thể hiện thành tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của HS. Định

hướng giá trị đạo đức cho HS là có lý tưởng, ước mơ tốt đẹp, ý thức công dân và tuân
thủ pháp luật.
Về kiến thức: Giúp cho HS THPT nhận thức được các chuẩn mực đạo đức của
xã hội, rèn luyện kỹ năng, hành vi theo các chuẩn mực đó và hình thành thái độ, ý thức
trong HS về đạo đức. Hiểu được các quy luật cơ bản của phát triển xã hội, ý thức làm
nhiệm vụ công dân. Các vấn đề cơ bản trong đường lối chính sách của Đảng, pháp luật

download by :


15
của Nhà nước. Niềm tin và lí tưởng sống của thanh niên giúp HS xác định đúng đắn
động cơ học tập và rèn luyện đạo đức. Biết nhận thức đúng về sự phù hợp giữa hành vi
ứng xử của mình đối với các chuẩn mực đạo đức của xã hội. Nắm được các yêu cầu cơ
bản về đạo đức của người công dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng lòng
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu hịa bình, có tinh thần cộng đồng và quốc tế, có
tinh thần lao động sáng tạo, có thái độ xây dựng và bảo vệ môi trường (Lưu Thành
Công, 2012).
Về kỹ năng: Qua hoạt động GDĐĐ đánh giá được quan điểm, hành vi, hiện
tượng đạo đức của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực đạo đức
của xã hội, biết lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với từng mối quan
hệ và các giá trị xã hội. Biết bảo vệ cái đúng, cái tốt, cái đẹp và đấu tranh phê phán với
các hành vi, hiện tượng tiêu cực trong cuộc sống phù hợp với khả năng của bản thân.
Biết tự điều chỉnh, hoàn thiện bản thân theo các yêu cầu đạo đức xã hội (Lưu Thành
Công, 2012).
Về thái độ: Bồi dưỡng cho HS hình thành cảm xúc, hình thành niềm tin với các
hiện tượng xung quanh để có thái độ đúng đắn đối với các hành vi sai trái từ đó mà
hành động theo đúng các chuẩn mực của xã hội. Giúp cho HS có thái độ tự trọng, tự
tin vào khả năng của bản thân; có trách nhiệm với hành động của mình; u thương,
tơn trọng các giá trị đạo đức, tơn trọng con người. Ln ln tự hồn thiện nhân cách

bản thân; tôn trọng những giá trị đạo đức truyền thống và giá trị nhân cách phù hợp
với các quy định của nhà trường, các chuẩn mực của xã hội và quy định của pháp luật
(Lưu Thành Công, 2012).
Mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ cho HS ở trường THPT nhằm giúp
cho HS phát triển toàn diện, hoàn thiện phẩm chất, khẳng định được những giá trị của
bản thân, có được những hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội, làm
cho quá trình GDĐĐ tác động trực tiếp đến người học để hình thành ý thức tình cảm
và niềm tin đạo đức, hình thành được những thói quen tốt, biết được vai trị, trách
nhiệm của mình đối với bản thân, gia đình và mọi người xung quanh.

download by :


×