Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải Quảng Ninh và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.65 KB, 60 trang )


1












LUẬN VĂN

Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Duyên Hải Quảng Ninh và đưa ra một số
giải pháp hoàn thiện





























2
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ 6
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP 8
1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 8
1.1.1. Khái niệm 8
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh 8

1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh 9
1.3. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và phương pháp tính toán hiệu quả
kinh tế trong các doanh nghiệp. 12
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu tổng hợp 12
1.3.2 Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận 13
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TNHH 1TV DUYÊN HẢI
QUẢNG NINH Error! Bookmark not defined.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 18
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 19
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty 19
2.2.2 Đặc điểm về lao động 19
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 23
2.3. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty 26
2.4. Đặc điểm hoạt động của Công ty 27
2.4.1. Các lĩnh vực mà Công ty đang kinh doanh 27

3
2.4.2. Chiến lược kinh doanh của công ty giai đoạn 3 năm tiếp theo 27
2.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 28
2.6. Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động sản xuất của Công ty 28
2.6.1. Thuận lợi 29
2.6.2. Khó khăn 29
PHẦN III: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH 1TV DUYÊN HẢI
QUẢNG NINH 31
3.1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 31
3.1.1 Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu giá trị 31
3.1.2. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu giá trị 31
3.2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 34

3.3. Nghiên cứu tình hình tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất 34
3.3.1 Tình hình tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 34
3.3.2. Đặc điểm TSCĐ của Công ty 36
3.3.3. Thực trạng sử dụng lao động tại Công ty 38
3.4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty (2008-2010) 41
3.4.1. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 41
3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất 44
3.5. Nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm từ
2008 đến năm 2010 50
3.6. Những thuận lợi và khó khăn mà Công ty gặp phải trong quá trình sản
xuất kinh doanh qua các năm từ 2008 đến năm 2010. 51
3.6.1. Thuận lợi 51
3.6.2. Khó khăn 52
PHẦN IV: NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH 1TV DUYÊN HẢI QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT
SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY 53

4
4.1. Những thành tựu và tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH 1TV Duyên Hải Quảng Ninh. 53
4.1.1. Thành tựu đạt được 53
4.1.2. Bên cạnh kết quả đạt được trên Công ty còn một số tồn tại 53
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH 1TV Duyên Hải Quảng Ninh 54
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO

5
DANH MỤC CÁC BIỂU

Trang
Biểu 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty 21
Biểu 2.2: Tình hình cơ sở vật chất của Công ty (2006-2008) 26
Biểu 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu giá trị 32
Biểu 3.2: Tình hình sử dụng vốn của Công ty 35
Biểu 3.3: Hiện trạng TSCĐ của Công ty năm 2010 37
Biểu 3.4: Cơ cấu bố trí lao động của Công ty năm 2010 39
Biểu 3.5: Tình hình lao động và tổng quỹ lương của Công ty (2008-2010) 40
Biểu 3.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp 42
Biểu 3.7: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 45
Biểu 3.8: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 47
Biểu 3.9: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 49





DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 22









6

DANH MỤC VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CP QLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPSXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh
DT: Doanh thu
DT HĐTC: Doanh thu hoạt động tài chính
HĐQT: Hội đồng quản trị
GVHB: Giá vốn hàng bán
LĐ: Lao động
LN: Lợi nhuận
MMTB: Máy móc thiết bị
NVL: Nguyên vật liệu
PGĐ: Phó giám đốc
PTVT: Phương tiện vận tải
SPDD: Sản phẩm dở dang
TĐPTBQ: Tốc độ phát triển bình quân
TNDN: Thu nhập doanh nghiêp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
VKD: Vốn kinh doanh
XN: Xí nghiệp
XNK: Xuất nhập khẩu
ӨLH: Tốc độ phát triển liên hoàn


7
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt

động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cũng như sự phát
triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mô hình kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn. Xu hướng hội nhập hoá, quốc tế hoá tạo cho mỗi
doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Vì vậy để
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, mềm dẻo, linh
hoạt trong việc sử dụng và triển khai có hiệu quả từng phương án sản xuất
kinh doanh, sử dụng hợp lý nguồn lực hiện có như con người, máy móc, thiết
bị
Sản xuất kinh doanh cái gì? Phương án thực hiện như thế nào? Con
người, máy móc thiết bị sử dụng ra sao để đạt hiệu quả tối ưu? Đó luôn là bài
toán đặt ra đối với các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp sẽ có những đáp án
khác nhau nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung là lợi nhuận trong kinh
doanh, mở rộng hoạt động, đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt hiện nay.
Với lý do đó, trong lần thực tập tốt nghiệp này, em đã tìm hiểu, nghiên
cứu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Duyên
Hải Quảng Ninh, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và đề
xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty.
Sau thời gian thực tập, với sự cố gắng của bản thân, cùng với sự giúp
đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH MTV Duyên
Hải Quảng Ninh em đã hoàn thành đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp: “Đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải Quảng
Ninh và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện”.
Mục tiêu nghiên cứu:

8
- Đánh giá được thực trạng kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH MTV Duyên Hải Quảng Ninh.

- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải Quảng Ninh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng là hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Duyên Hải Quảng Ninh.
- Phạm vi là Công ty TNHH MTV Duyên Hải Quảng Ninh.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa kết quả nghiên cứu và các tài liệu về
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải Quảng
Ninh.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn: Khảo sát quá trình sản xuất và hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Duyên Hải Quảng Ninh.
- Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành.
- Phương pháp phân tích kinh tế.
- Phương pháp chuyên gia, trao đổi với những người có kinh nghiệm
như các nhà khoa học, các cán bộ quản lý.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu từ các phòng, ban trong Công
ty.
Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Duyên Hải Quảng Ninh trong 3 năm từ năm 2008 đến
năm 2010.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty TNHH MTV Duyên Hải Quảng Ninh.


9
PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền
vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành
công thức biễu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H = K/C (1)
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó;
K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí toàn
bộ để đạt được kết quả đó. Và như thế cũng có thể định nghĩa ngắn gọn hiệu
quả kinh tế như sau: Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế
và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể
hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động,
thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu

10
cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục

tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
Như chúng ta đã biết mọi tài nguyên thiên nhiên trên trái đất như đất
đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản… đều không phải là vô hạn. Bên cạnh đó,
việc sử dụng những nguồn tài nguyên này một cách bừa bãi, không khoa học
như hiện nay đang góp phần làm cho chúng ngày càng cạn kiệt và khan hiếm
dần. Dân cư trên toàn thế giới thì lại ngày càng tăng với tốc độ tăng cao nhất
là ở các quốc gia kém và đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm theo đó
mà cũng tăng lên vô cùng. Do vậy mà tài nguyên khan hiếm lại càng khan
hiếm hơn. Sự khan hiếm của tài nguyên thiên nhiên đòi hỏi và bắt buộc con
người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm càng tăng lên thì vấn đề
lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc, gay gắt. Người ta
buộc phải lựa chọn phương pháp sản xuất như thế nào để tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên lấy tiền đề cho sản xuất lâu dài.
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật sản xuất thì càng ngày người ta
càng tìm ra nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm. Kỹ thuật sản
xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta
có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép các doanh
nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn sản xuất kinh doanh sản phẩm
(cơ cấu sản phẩm) tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp
hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát
triển kinh tế theo chiều rộng kết thúc và nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào
việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế ,
nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào
sự nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử

11

dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong
điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh
là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào.
Tuy nhiên sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế
kinh tế khác nhau là không giống nhau. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung,
việc lựa chọn kinh tế thường không đặt ra cho cấp doanh nghiệp. Mọi quyết
định kinh tế: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? đều
được giải quyết từ một trung tâm duy nhất. Doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình theo sự chỉ đạo từ trung tâm đó và vì thế
mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là hoàn thành kế hoạch nhà nước giao. Do
những hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hóa tập trung mà không phải chỉ
là vấn đề các doanh nghiệp ít quan tâm tới hiệu quả hoạt động kinh tế của
mình mà trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch bằng
mọi giá.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, môi trường cạnh
tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất là điều
kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ
bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ
cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự
ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng
nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi
nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất
sống còn của sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh
tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt,
trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất,
nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong


12
cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa,
giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các
doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt.
Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề
được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và phương pháp tính toán hiệu
quả kinh tế trong các doanh nghiệp.
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
- Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh
Lợi nhuận trong kỳ
Hệ số sinh lời của VKD =
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
- Hệ số sinh lời của doanh thu
Lợi nhuận trong kỳ
Hệ số sinh lời của doanh thu =
Doanh thu thuần
- Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất
LN
T
VSX
= * 100
V
SX

T

VSX
: Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất
V
SX
: Vốn sản xuất bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn sản xuất bình quân thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

13
LN
T
SDT
= * 100
DT
Trong đó: T
SDT
: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
DT : Doanh thu
+ Tỷ suất lợi nhuận chi phí sản xuất
LN
T
CPSX
= * 100
CP
SX

Trong đó: T
CPSX
: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất

CP
SX
: Chi phí sản xuất
Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng chi phí sản xuất thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.2 Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Sức sản xuất của vốn cố định
DT tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
+ Sức sinh lợi của vốn cố định
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.

14
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể thấy các nguyên nhân
của việc sử dụng vốn cố định không có hiệu quả thường là đầu tư tài sản cố
định quá mức cần thiết, tài sản cố định không sử dụng chiếm tỉ trọng lớn, sử
dụng tài sản cố định với công suất thấp hơn mức cho phép
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Số vòng quay vốn càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn càng lớn.
+ Sức sản xuất của vốn lưu động
DT tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
+ Sức sinh lợi của vốn lưu động
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lợi của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong các công thức trên, vốn cố định (lưu động) bình quân là số trung bình
của giá trị vốn cố định (lưu động) ở thời điểm đầu kỳ và ở thời điểm cuối kỳ.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp
phần quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng
lao động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu
suất tiền lương.

15
- Năng suất lao động
Lợi nhuận trong kỳ
Năng suất lao động =
Số lượng lao động bình quân trong năm
Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hưởng rất lớn của việc sử
dụng thời gian lao động trong năm: số ngày bình quân làm việc trong năm, số
giờ bình quân làm việc mỗi ngày của lao động trong doanh nghiệp và năng

suất lao động bình quân mỗi giờ
Về bản chất, chỉ tiêu năng suất lao động được xác định phù hợp với
công thức khái niệm hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh và do đó biểu
hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng lực lượng lao động trong doanh nghiệp
- Mức sinh lời của lao động
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu mức sinh lời bình quân
của một lao động cũng thường được sử dụng. Mức sinh lời bình quân của một
lao động cho biết mỗi lao động được sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận trong kỳ
Mức sinh lời của lao động =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
- Hiệu suất tiền lương
Lợi nhuận trong kỳ
Hiệu suất tiền lương =
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
Hiệu suất tiền lương cho biết một đồng tiền lương đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi năng suất
lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lương.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu

- Vòng luân chuyển nguyên vật liệu

16
Giá vốn NVL đã dùng
Số vòng luân chuyển NVL =
Giá trị lượng NVL dự trữ

- Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang
G.thành hàng hóa đã chế biến

Số vòng luân chuyển vật tư trong SPDD =
G.trị vật tư dự trữ đã chế biến
Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên liệu vật
tư của doanh nghiệp, đánh giá chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Hai chỉ tiêu trên cao cho biết doanh nghiệp giảm được chi phí cho
nguyên vật liệu dự trữ, rút ngắn chu kỳ hoạt động về chuyển đổi nguyên vật
liệu thành thành phẩm, giảm bớt sự ứ đọng của nguyên vật liệu tồn kho và
tăng vòng quay vốn lưu động. Nhược điểm là có thể doanh nghiệp thiếu
nguyên vật liệu dự trữ, cạn kho, không đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nhu cầu.
Ngoài ra, để sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả người ta còn đánh giá mức
thiệt hại, mất mát nguyên vật liệu trong quá trình dự trữ, sử dụng chúng. Chỉ
tiêu này được đo bằng tỉ số giữa giá trị nguyên vật liệu hao hụt, mất mát trên
tổng giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ. Người ta so sánh chỉ tiêu này
với các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành hoặc đối chiếu với mức hao hụt
kỳ trước, để dưa ra quyết định thích hợp nhằm sử dụng vật tư tiết kiệm,
đúng mục đích, phù hợp thực tế sản xuất và có hiệu quả.
* Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở từng bộ phận bên trong doanh nghiệp
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận kinh doanh của doanh
nghiệp phản ánh tính hiệu quả của hoạt động chung cũng như từng mặt hoạt
động kinh tế diễn ra ở từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Đó có thể
là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư đổi mới công nghệ hoặc trang thiết bị
ở phạm vi toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ phận bên trong doanh nghiệp; hiệu
quả ở từng bộ phận quản trị và thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh

17
nghiệp; hiệu quả của từng quyết định sản xuất kinh doanh và thực hiện chức
năng quản trị doanh nghiệp; Tùy theo từng hoạt động cụ thể có thể xây dựng
hệ thống chỉ tiêu và tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động thích hợp. Về
nguyên tắc, đối với hiệu quả của từng bộ phận công tác bên trong doanh
nghiệp (từng phân xưởng, từng ngành, từng tổ sản xuất, ) có thể xây dựng hệ

thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tương tự như hệ thống chỉ tiêu đã
xác định cho phạm vi toàn doanh nghiệp. Riêng hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả đầu tư, do tính đặc thù của hoạt động này đòi hỏi phải xây dựng hệ
thống chỉ tiêu phù hợp.










18
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI
QUẢNG NINH

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
* Giới thiệu chung về Công ty:
- Tên công ty :Công ty TNHH MTV Duyên Hải Quảng Ninh
- Địa chỉ :Tầng 2 - khách sạn Hữu Nghị - Phường Hòa Lạc
– Móng Cái – Quảng Ninh.
- Mã số thuế : 5700101387
- Điện thoại : 0333.835.330
- Fax : 0333.887.359
* Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt

Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO
công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Trong đó hai thành phố
Móng Cái, Hạ Long là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung
Quốc và các nước trong khu vực. Đặc biệt cửa khẩu quốc tế Móng Cái là nơi
hội tụ giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ và thu hút các nhà đầu tư; Là cửa
ngõ giao dịch xuất nhập khẩu với Trung Quốc và các nước trong khu vực có
điều kiện rất thuận lợi để phát triển các ngành thương mại xuất nhập khẩu, du
lịch và khách sạn.
Là một doanh nghiệp lớn trên địa bàn thành phố Móng Cái, Công ty
TNHH MTV Duyên Hải Quảng Ninh được thành lập theo quyết định số:
72/QĐ/TU ngày 29/08/1992 của Tỉnh uỷ Quảng Ninh và chính thức đi vào
hoạt động vào ngày 01/09/1992. Đến ngày 15/7/1993 theo Quyết định 1396-
QĐ/UB của UBND Tỉnh Quảng Ninh – Công ty đổi tên thành doanh nghiệp
đoàn thể Công ty Duyên Hải Quảng Ninh. Sau đó, theo chủ trương của Chính

19
phủ: “ Về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên”. Công ty Duyên Hải được chuyển đổi từ doanh nghiệp đoàn thể
Công ty Duyên Hải thành Công ty TNHH một thành viên Duyên Hải Quảng
Ninh theo quyết định số: 54/QĐ/UB ngày 07/01/2005 của UBND tỉnh Quảng
Ninh. Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 22.04.000020 đăng ký lần đầu ngày
01/02/2005. Đăng ký thay đổi lần 4 vào ngày 13/12/2008 do Sở kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp.
Từ lúc thành lập cho đến nay, Công ty không ngừng phát triển và ngày
càng lớn mạnh. Tại thời điểm thành lập vốn điều lệ của Công ty là
5.690.807.753đ. Song với những lỗ lực không ngừng trong hoạt động kinh
doanh cùng với những định hướng phát triển đúng đắn bên cạnh đó là sự chỉ
đạo sát sao của lãnh đạo Văn phòng tỉnh uỷ Quảng Ninh. Tính đến cuối năm
2008 sau hơn 14 năm hoạt động tổng vốn điều lệ của Công ty đã đạt tới mức

hơn 30 tỷ với 02 khách sạn Hữu Nghị I và Hữu Nghị II đóng trên địa bàn
thành phố Móng Cái, 01 Chi nhánh Trung tâm Thương mại và du lịch, phòng
kinh doanh XNK hàng hoá, Cửa hàng Thương mại Bắc Luân, Cửa hàng miễn
thuế liên doanh với Hong Kong tại khu vực cửa khẩu Quốc tế Móng Cái, Liên
doanh xây dựng khu đô thị Phượng Hoàng, liên doanh xây dựng khu cảng
Dân Tiến tại Km12 Móng Cái…
Tất cả các đơn vị đều hoạt động kinh doanh và hạch toán độc lập dưới
sự điều hành quản lý trực tiếp của Công ty TNHH một thành viên Duyên Hải
Quảng Ninh.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty.
Công ty TNHH một thành viên Duyên Hải Quảng Ninh chủ yếu hoạt
động trong các lĩnh vực sau:
- Kinh doanh XNK trực tiếp, kinh doanh du lịch và khách sạn; kinh
doanh lữ hành nội địa và quốc tế; kinh doanh vận chuyển khách du lịch; sản

20
xuất kinh doanh nước khoáng, nước giải khát, nước sinh hoạt; dịch vụ sửa
chữa ôtô xe máy. Sản xuất chế biến tiêu thụ than nội địa, xuất khẩu than; mua
bán vật tư máy móc thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải các loại, sản phẩm
từ cây công nghiệp, cây nông, lâm nghiệp, hải sản
- Kinh doanh bất động sản; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh
doanh hàng miễn thuế; khai thác nước khoáng thiên nhiên; xây dựng đường,
cầu cảng. Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa; dịch vụ chuyển khẩu, chuyển tải,
tạm nhập tái xuất; kinh doanh kho, cảng, giao nhận vật tư hàng hoá, bốc xếp
hàng hoá bằng thủ công, cơ giới. Kinh doanh các mặt hàng rượu bia, bánh
kẹo, thuốc lá nội; kinh doanh nhà hàng; mua bán hàng thủ công mỹ nghệ nội
địa và xuất khẩu; vật lý trị liệu; kinh doanh phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật.
Mặc dù hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh, song với mô hình

Công ty trực tiếp chỉ đạo quản lý, các đơn vị hạch toán độc lập - Công ty có
một quy trình sản xuất kinh doanh tương đối và hiệu quả, các bước điều hành
công việc được sắp xếp hợp lý, bộ máy vận hành đạt hiệu quả kinh tế cao.
Bên cạnh đó, Công ty luôn chú trọng đến việc khai thác mở rộng mạng
lưới và phát triển thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau thu hút được
nhiều vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể là khu Đô thị Phượng
Hoàng, khu cảng liên doanh Dân Tiến
2.2.2. Đặc điểm về lao động
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất
kinh doanh, giữ vai trò quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiểu được điều nay nên Công ty luôn luôn hết sức chú trọng xây dựng đội
ngũ cán bộ công nhân viên giỏi chuyên môn nghiệp vụ, suất sắc trong công
việc. Đồng thời cũng luôn quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần
của CBCNV.

21
Biểu 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
So sánh

TĐPTBQ
(%)
2009/2008 2010/2009
Số lượng % Số lượng % Số lượng

% ±Δ ӨLH ±Δ ӨLH
T
ổng số L Đ



150


100,00


180


100,00


215


100,00


30,00


120,00


35


119,44



119,72

1. Phân theo chức năng

150


100,00


180


100,00


215


100,00

30,00

120,00

35

119,44


119,72

LĐ trực tiếp

89


59,33


95


52,78


117


54,42


6,00


106,74


22



123,16


114,66

LĐ gián tiếp

61


40,67


85


47,22


98


45,58


24,00



139,34


13


115,29


126,75

2. Phân theo trình độ

150


100,00


180


100,00


215


100,00


30,00

120,00

35

119,44

119,72

ĐH, trên ĐH

25


16,67


41


22,78


49


22,79



16,00


164,00


8


119,51


140,00

Cao đẳng, trung cấp

24


16,00


32


17,78


46



21,40


8,00


133,33


14


143,75


138,44

LĐ đã qua đào tạo

74



49,33


74



41,11


85


39,53

-


100,00


11


114,86


107,18

LĐ chưa qua đào tạo

27


18,00



33


18,33


35


16,28


6,00


122,22


2


106,06


113,86

3. Phân theo giới tính

150



100,00


180


100,00


215


100,00

30,00

120,00

35

119,44

119,72

Nam

92



61,33


112


62,22


140


65,12


20,00


121,74


28


125,00


123,36

Nữ


58


38,67


68


37,78


75


34,88


10,00


117,24


7


110,29



113,71

(Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính)

22
Cơ cấu lao động của Công ty được thể hiện trên biểu 2.1
Nhận xét: Với đặc thù kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực khách sạn, du
lịch, dịch vụ, xây dựng và cùng sự tăng trưởng kinh tế hàng năm của doanh
nghiệp, trong những năm qua từ 2008 đến năm 2010 lao động của Công ty
cũng có những biến động đáng kể. Cụ thể là:
- Về lao động phân theo trình độ:
+ Theo xu thế phát triển chung, trình độ công nghệ ngày càng tiên tiến
đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ chuyên môn nhất định mới có thể vận
hành hiệu quả tính năng của máy móc thiết bị. Do vậy trong thời gian quan
Công ty cũng luôn chú trọng nâng cao năng lực nghiệp vụ, tuyển dụng đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao.
+ Trong số lực lượng lao động của Công ty, lực lượng lao động có
trình độ Đại học và trên đại học luôn chếm trên 16%, cụ thể năm 2008 là
16,67%, năm 2009 là 22,78% tăng hơn 6% so với năm 2008, năm 2010 là
22,79% tăng 0,01% so với năm 2009. Tốc độ phát triển bình quân cả kỳ rất
cao đạt 140%.
+ Lực lượng lao động có trình độ Cao đẳng, trung cấp chiếm tỷ trọng
là 16% trong năm 2008; 17,78% trong năm 2009; 21,40% trong năm 2010;
Tốc độ phát triển bình quân cả kỳ đạt 138,44%.
+ Lao động đã qua đào tạo chiếm 49,33% trong năm 2008; 41,11%
trong năm 2009; 39,53% trong năm 2010; tốc độ phát triển bình quân đạt
107,18%.
+ Lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu lao động
của Công ty cụ thể: năm 2008 là 18%; năm 2009 là 18,33%; năm 2010 là

16,28%; tốc độ phát triển bình quân cả kỳ đạt 113,86%.
- Lao động phân theo giới tính:
Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty cũng khá ổn định thường
duy trì trên 61% đối với lao động là nam giới, vì nam giới thường là những
đối tượng lao động có sức khỏe tốt, có thể làm những công việc nặng nhọc, có

23
thể thường xuyên xa nhà, nên dễ sắp xếp công việc hơn so với nữ giới tuy
nhiên trong lĩnh vực khách sạn, du lịch của Công ty đại đa số đều là nữ giới
đảm trách các nhiệm vụ ở bộ phận này, phần đông nam giới của Công ty làm
trong Chi nhánh tại Hạ Long vì đây là đơn vị chuyên hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản còn các bộ phận khác tỷ lệ nam nữ khá đồng đều.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Công ty TNHH MTV Duyên Hải Quảng Ninh là đơn vị trực thuộc
Tỉnh ủy Quảng Ninh. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập và có tư cách
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty thể hiện
qua sơ đồ:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy Tổ chức, Quản lý điều hành của Công ty TNHH
1TV Duyên Hải Quảng Ninh.















* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Duyên Hải
Quảng Ninh.
Chi
nhánh
Công ty
tại Hạ
Long

Giám đốc
Phòng TCKT Phòng KD Phòng TCHC
K/s
Hữu
Nghị
I

K/s
Hữu
Nghị
II

Cửa
hàng
miễn
thuế
Móng
Cái

Trung
tâm
Thương
mại và
DL
Cửa hàng
Thương
mại Bắc
Luân


Liên
doanh
khu đô thị
Phượng
Hoàng
Liên
doanh
khu cảng
Dân Tiến
Phó GĐ


24
+ Giám đốc Công ty là người lãnh đạo chung, chịu trách nhiệm lãnh
đạo toàn bộ bộ máy quản lý của Công ty, đồng thời quyết định phương hướng
chiến lược phát triển của toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Văn phòng Tỉnh uỷ.
+ Phó giám đốc Công ty là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc,
thay giám đốc quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất của Công ty khi

giám đốc đi vắng. quản lý các hạng mục, đơn vị cấp dưới theo sự phân công
của giám đốc. Phó giám đốc có thể đại diện cho Công ty trong trường hợp có
uỷ quyền của Giám đốc, ngoài ra phó giám đốc Công ty cũng tham gia trong
quá trình đưa ra các nghị quyết, phương án kinh doanh và phải trực tiếp báo
cáo với Giám đốc về các lĩnh vực mà mình phụ trách.
+ Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức,
báo cáo về tiền lương, xây dựng chiến lược đào tạo cán bộ công nhân viên,
thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng công nhân viên. Theo dõi báo cáo về tình hình
lao động để Ban giám đốc có thể đưa ra các chính sách nhân sự hợp lý. Bên
cạnh đó Phòng tổ chức hành chính của Công ty còn phải thực hiện các nhiệm
vụ về văn thư giấy tờ, lưu trữ …
+ Phòng Kinh doanh là phòng có chức năng theo dõi, phân tích các
hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện các giao dịch thương mại, Xuất
nhập khẩu, nghiên cứu thị trường, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thương
mại tổng hợp, tìm kiếm hợp đồng khách hàng, xây dựng và đề xuất các chiến
lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Công ty trình Giám
đốc phê duyệt.
+ Phòng Tài chính kế toán là phòng chuyên trách có nhiệm vụ chỉ đạo
công tác Kế toán của các chi nhánh của Công ty. Đồng thời cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác đến Ban giám đốc Công ty về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, tham mưu cho Giám đốc các phương án kinh
doanh phù hợp.

25
+ Khách sạn Hữu Nghị I, Hữu Nghị II với hơn 100 phòng khách đóng
ở các vị trí Trung tâm thuận lợi nhất của thành phố Móng Cái với trang thiết
bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn chất lượng khách sạn 3 sao chuyên kinh doanh dịch
vụ ăn, nghỉ, hội nghị, cưới hỏi là một thành viên của Công ty, hàng năm
đóng góp một nguồn thu khá lớn về Công ty.
+ Trung tâm Thương mại và du lịch: với nhiệm vụ đưa đón khách

trong và ngoài nước. Là một trong 06 doanh nghiệp được Tỉnh và Tổng cục
Du lịch giao cho tổ chức đón khách du lịch Trung Quốc bằng đường biển.
Trung tâm đã làm tốt công tác quảng bá hình ảnh, thu hút khách du lịch, xây
dựng các chương trình tour phong phú, tuyển chọn đội ngũ hướng dẫn viên có
chất lượng. Ngoài ra Trung tâm còn tổ chức các Tour du lịch cho khách Việt
Nam đi thăm quan theo các tuyến nội địa trong nước, tuyến Đông Hưng –
Trung Quốc (trong ngày) và các tuyến dài ngày đi vào các tỉnh nội địa Trung
Quốc và các nước ASEAN khác.
+ Cửa hàng miễn thuế Móng Cái: là đơn vị liên doanh với tập đoàn
Goodwish HongKong. Với địa điểm thuận lợi ngay tại cửa khẩu Móng Cái
với hàng trăm mặt hàng bày bán phong phú đã thu hút rất đông lượng khách
quốc tế qua lại cửa khẩu vào mua hàng. Cửa hàng luôn duy trì tốt mối quan hệ
với đối tác liên doanh, luôn mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng. Vì vậy
Doanh thu của cửa hàng đem lại cho Công ty là tương đối lớn, lợi nhuận
cũng khá cao, hàng năm đóng góp cho ngân sách Nhà nước các khoản thuế
phí khá lớn.
+ Cũng với địa điểm thuận lợi ngay trong cửa khẩu quốc tế Móng Cái -
cửa hàng Việt Nam chất lượng cao chuyên kinh doanh những mặt hàng Việt
Nam chất lượng cao. Nơi đây từ lâu đã trở thành một địa chỉ mua hàng thú vị
cho khách du lịch trong và ngoài nước.
+ Liên doanh khu cảng Dân Tiến đang trong tiến độ thi công hoàn
thành giai đoạn 1, khu liên doanh đô thị Phượng Hoàng cũng mới ở giai đoạn
san lấp mặt bằng. Hiện tại hai dự án lớn này chưa đem lại lợi nhuận cho

×