PHẦN MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp lữ hành với tư cách là chiếc cầu nối giữa cung và cầu trong du
lịch, là loại hình doanh nghiệp đặc biệt trở thành yếu tố quan trọng không thể
thiếu trong sự phát triển du lịch hiện đại. Kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ
chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách du
lịch. Ngoài ra các công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian
bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh
doanh tổng hợp khác.
Đó là những yếu tố mà chúng ta được học, được nghiên cứu tại trường. Và
đợt thực tập tại Trung Tâm Du Lịch Quốc Tế Ngôi Sao Mới – NewStar đã giúp
em nắm vững hơn các lý thuyết đã học, được đối diện và tiếp xúc với phong
cách làm việc của các bộ phận trong công ty lữ hành đặc biệt là bộ phận
marketing, bộ phận xây dựng chương trình và bộ phận điều hành tour.
Mục đích của đề tài: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty và
các giải pháp Marketing đã được vận dụng. Từ đó đề xuất nhằm hoàn thiện các
chính sách Marketing tại Trung tâm Du lịch Quốc tế Ngôi sao mới -
Newstartour.
Vì thời gian thực tập tại công ty là không nhiều nên trong bài viết của em
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được những đóng góp của
các thầy, các cô và các bạn sinh viên để bài viết sau của em mang lại kết quả tốt hơn.
1
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING TẠI TRUNG TÂM DU LỊCH QUỐC TẾ NGÔI SAO
MỚI – NEWSTARTOUR.
1. Thị trường và cơ chế thị trường.
1.1. Thị trường
Muốn duy trì và phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường mỗi
doanh nghiệp phải thực hiện cho được vấn đề tái sản xuất mở rộng với 4 khâu:
sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Rõ ràng muốn cho 4 khâu này vận động
một cá thể hoạt, thông suốt thì sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp nhất thiết
phải được tiêu thụ trên thị trường.
Thị trường ra đời gắn liền với lịch sử của nền sản xuất hàng hoá. Từ đó
đến nay nền sản xuất hàng hoá đã trải qua nhiều thế kỷ nên khái niệm về thị
trường rất phong phú và đa dạng.
Thị trường theo cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra các quá trình trao đổi và
buôn bán. Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại thì thị trường còn bao gồm cả các hội
chợ cũng ngư các địa dư hoặc các khu vực tiêu thụ phần mặt hàng và ngành hàng.
Theo quan điểm của Mac: thị trường là tổng số cung, tổng số cầu và cơ
cấu của tổng cung và tổng cầu về một loại, một nhóm hàng nào đó. Thị trường
bao gồm cả yếu tố không gian và thời gian. Trên thị trường luôn diễn ra các hoạt
động và các quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Theo quan điểm Marketing : thị trường bao gồm những khách hàng tiềm
ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể. Sẵn sàng và có khả năng tham
gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó.
Qua các quan điểm trên ta có thể nói: thị trường là một phạm trù kinh tế
của sản xuất và lưu thông hàng hoá, là nơi diễn ra hành vi mua bán trao đổi tiền
tệ trong một không gian, thời gian nhất định.
1.1.1. Chức năng của thị trường.
2
Thị trường gắn liền với việc trao đổi hàng hoá, các hoạt động của các chủ
thể trên thị trường là quá trình thực hiện các chức năng khác nhau tác động đến
đời sống sản xuất xã hội, thị trường có 4 chức năng chủ yếu sau:
1.1.1.1. Chức năng thừa nhận:
Đây là chức năng cơ bản, đặc trưng của thị trường, hàng hoá được sản
xuất ra người sản xuất phải bán nó, việc bán hàng được thực hiện thông qua
chức năng thừa nhận của thị trường, thị trường thừa nhận chính là ngươì mua
chấp nhận cũng có nghĩa là về cơ bản quá trình tái sản xuất xã hội của hàng hoá
cà dịch vụ đưa ra thị trường tức là thừa nhận giá trị cuả hàng hoá, dịch vụ
chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội. Sự phân phối lại các nguồn lực nói lên
sự thừa nhận của thị trường.
1.1.1.2. Chức năng thực hiện của thị trường.
Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất bao trùm cả thị trường thực hiện
được hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính quyết định đối với việc thực hiện
các quan hệ và hoạt động khác.
Thị trường thực hiện hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện tổng số cung và
cầu trên thị trường, thực hiện cân bằng cung cầu từng thứ hàng hoá, thực hiện sự
trao đổi giá trị. Như vậy thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng
hoá dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở phân phối
cho các nguồn lực.
1.1.1.3. Chức năng điều tiết kích thích:
Nhu cầu thị trường là mục đích của quá trình tái sản xuất. Thị trường là
tập hợp các hoạt động của các quan hệ kinh tế. Do đó thị trường vừa là mục tiêu
vừa tạo ra động lực để thể hiện các mục tiêu đó. Đó là cơ sở quan trọng để chức
năng điều tiết và kích thích của thị trường phát huy vai trò của mình.
Chức năng này được thể hiện ở chỗ nó cho phép người sản xuất bằng
nghệ thuật kinh doanh của mìnhtìm được nơi tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ với
hiệu quả hay lợi nhuận cao và cho phép người tiêu dùng mua được hàng hoá
3
dịch vụ có lợi cho mình. Chức năng này luôn điều tiết sự gia nhập hay rút lui
khỏi ngành của một số doanh nghiệp, nó khuyến khích các nhà kinh doanh giỏi
và điều chỉnh theo hướng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh có lợi, các mặt hàng
mới, chất lượng cao, có khả năng bán được khối lượng lớn.
Như vậy thị trường vừa kích thích người sản xuất sử dụng hợp lý các
nguồn lực của mình, vừa kích thích người tiêu dùng sử dụng có hiệu quả ngân
sách của mình.
1.1.1.4. Chức năng thông tin:
Thông qua chức năng này người sản xuất có thể biết được nên sản xuất
hàng hoá nào, dịch vụ nào với khối lượng bao nhiêu để đưa vào thị trường với
thời điểm nào là thích hợp và có lợi, cũng chỉ ra cho người tiêu dùng biết để
mua hàng hoá, dịch vụ ở thời điểm nào có lợi nhất cho mình.
Thông tin thị trường có vai trò quan trọng đối với quản lý kinh tế. Một
trong những nội dung quan trọng nhất là ra quyết định và rất cần có thông tin.
Các dữ kiện thông tin quan trọng nhất là thông tin từ thị trường bởi vì các dữ
kiện thông tin đó khách quan được xã hội thừa nhận.
Tóm lại: bốn chức năng của th có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi
hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng này. Vì
những tác dụng vốn có bắt nguồn từ bản chất của thị trường do đó không nên đặt
vấn đề chức năng nào quan trong nhất hoặc chức năng nào quan trọng hơn. Song
cũng cần thấy rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức
năng khác mới phát huy được tác dụng.
1.1.2. Vai trò của thị trường:
Thị trường có vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hoá, kinh doanh và
quản lý kinh tế. Tái sản xuất hàng hoá gồm có sản xuất, phân phối, trao đổi và
tiêu dùng... thị trường gồm hai khâu phân phối và trao đổi. Đó là khâu trung
gian cần thiết, như vậy thị trường là một khâu tất yếu của sản xuất hàng hoá. Thị
trường chỉ mất đi khi sản xuất hàng hoá không còn. Thị trường là chiếc "cầu
4
nối" của sản xuất và tiêu dùng. Thị trường là mục tiêu của quá trình tái sản xuất hàng
hoá.
Thị trường là khâu quan trọng nhất của tái sản xuất hàng hoá. Để sản xuất
hàng hoá xã hội phải chi phí sản xuất, chi phí lưu thông thị trường là nơi kiểm
nghiệm các chi phí đó và thực hiện yêu cầu quy luật tiết kiệm lao động xã hội.
Thị trường không chỉ diễn ra các hoạt động mua và bán mà nó cònm thể
hiện thông qua các hệ thống hoá tiền tệ, do đó thị trường còn được coi là môi
trường của kinh doanh, thị trường là khách quan, từng cơ sở sản xuất kinh doanh
không có khả năng làm thay đổi thị trường và ngược lại, họ phải tiếp cận để
thích ứng với thị trường. thị trường là tấm gương để các cơ sở sản xuất kinh
doanh nhận biết nhu cầu xã hội và để đánh giá hiệu quả của chính bản thân
mình. thị trường là thước đo khách quan của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý kinh tế, thị trường có vai trò vô cùng quan trọng, thị trường
là đối tượng là căn cứ của khái niệm hàng hoá. Cơ chế thị trường là cơ chế quản
lý nền kinh tế hàng hoá. Thị trường là công cụ bổ xung cho các công cụ điều tiết
vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. thị trường là môi trường kinh doanh, là nơi
Nhà nước tác động vào quá trình kinh doanh, thông qua thị trường chúng ta có
thể xây dựng mối quan hệ tương quan giữa cung và cầu của thị trường hàng hoá
và dịch vụ , hiểu được quy mô của việc thực hiện cung cầu dưới hình thức mua
bán hàng hoá dịch vụ trên thị trường.
1.2. Cơ chế thị trường:
Vì thị trường là một khâu tất yếu của sản xuất hàng hoá biểu hiện tập
trung và đầy đủ nhất tên thị trường nên cơ chế thị trường chính là "bộ máy" kinh
tế điều tiết toàn bộ sự vận động của nền kinh tế thị trường, điều tiết toàn bộ quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hoá thông qua sự tác động của các quy luật
kinh tế của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là quy luật giá trị - quy luật kinh tế
căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
* Cơ chế thị trường được biểu hiện như sau:
5
+ Thị trường là yếu tố quyết định của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Thị
trường là mục tiêu, là khâu kết thúc của quá trình sản xuất hàng hoá.
+ Thị trường điều tiết nên sản xuất xã hội thông qua thị trường để kích
thích sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng.
+ Cạnh tranh lợi nhuận tối đa.
Động lực của cơ chế thị trường là quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh.
* Ưu thế của cơ chế thị trường:
+ Cơ chế thị trường kích thích việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất.
+ Cơ chế thị trường có tính năng động và khả năng kích thích nhanh
chóng. Sở dĩ như vậy là vì: Trong nền kinh tế thị trường tồn tại một nguyên tắc
ai đưa ra thị trường một loại hàng hoá mới và đưa ra sớm nhất sẽ thu ddược lợi
nhuận nhiều nhất. Điều đó đòi hỏi phải năng động thường xuyên và đổi mới
thường xuyên.
+ Trong kinh tế thị trường hàng hoá rất phong phú và đa dạng, nó tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thoả mãn ngày càng tốt hơn những nhu cầu vật chất, văn
hoá và sự phát triển toàn diện của mọi thành viên trong xã hội.
* Mặt trái của thị trường:
+ Những căn bệnh gắn liền với sự hoạt động của cơ chế thị trường đó là:
khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, phân hoá giàu nghèo và gây ô nhiễm
môi trường.
Khủng hoảng sản xuất "thừa" là căn bệnh cố hữu của các nền kinh tế thị
trường phát triển ở đây do mức cung hàng hoá vượt quá mức cầu có khả năng
thanh toán cho nên dẫn đến tình trạng "dư thừa hàng hoá".
Gắn liền với khủng hoảng kinh tế là thất nghiệp của người lao động, căn
bệnh nan giải của kinh tế thị trường. Một khuyết tật khác của cơ chế thị trường
6
là gây ô nhiễm môi trường sinh thái, tàn phá đất đai rừng đầu nguồn do chạy
theo mục đích lợi nhuận.
Tóm lại: Cơ chế thị trường có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông
hàng hoá, chi phối vận động của kinh tế thị trường, nhưng sự điều tiết đó mang
tính chất mù quáng. Hơn nữa các chủ thể tham gia thị trường hoạt động vì lợi
ích riêng của mình cho nên sự vận động của cơ chế thị trường tất yếu dẫn đến
những mâu thuẫn và xung đột. Có người giàu lên, có người nghèo đi. Cạnh tranh
khó tránh khỏi sự lừa gạt, phá sản và thất nghiệp... Tất cả đã gây nên tình trạng
không bình thường trong quan hệ kinh tế và dẫn tới sự mất ổn định xã hội. Vì
vậy, xã hội đòi hỏi phải có sự kiểm tra điều tiết định hướng. Đó là những lý do cần
thiết lập vai trò quản lý của Nhà nước ở tất cả các nước có nền kinh tế thị trường.
2. Vai trò của Công ty sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
2.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ
theo nhu cầu thị trường và xã hội để đạt tới lợi nhuận tối đa và đạt hiệu quả kinh
tế xã hội lớn nhất. Một doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả
là doanh nghiệp thoả mãn được tối đa nhu cầu thị trường và xã hội về hàng hoá,
dịch vụ trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và nhu cầu lợi nhuận
nhiều nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn nhất.
2.2. Vai trò của Công ty sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là một hợp phần tất yếu quan trọng đối
với nền kinh tế thị trường, nếu hoạt động của doanh nghiệp bị trì trệ, thua lỗ thì
sẽ dẫn đến nền kinh tế bị khủng hoảng, suy thoái, ngược lại sẽ thúc đẩy nền kinh
tế phát triển thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm cho họ cải thiện đời
sống, tinh thần cho người dân.
Mặt khác doanh nghiệp sản xuất kinh doanh còn là nơi diễn ra cuộc đấu
tranh gay gắt quyết liệt giữa cơ chế quản lý cũ chưa được xoá bỏ hoàn toàn với
7
cơ chế mới chưa hoàn chỉnh cùng đan xen tồn tại với nhau. Bởi vậy, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh phát huy vai trò chủ đạo, góp phần tạo ra các điều
kiện vật chất cần thiết để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, xứng
đáng là công cụ chủ yếu của Nhà nước trong việc điều tiết và quản lý vĩ mô,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Hoạt động Marketing của Công ty sản xuất kinh doanh.
3.1. Hoạt động Marketing:
Ngày nay một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không gắn
kinh doanh với thị trường vì chỉ có gắn với thị trường thì doanh nghiệp mới hy
vọng tồn tại và phát triển được.
Một Công ty dứt khoát phải có các hoạt động chức năng như:quản lý sản
xuất, tài chính, nhân sự... nhưng trong nền kinh tế thị trường các chức năng đó
chưa đủ đảm bảo để cho Công ty tồn tại và càng không có gì đảm bảo chắc chắn
cho sự thành đạt của Công ty nếu tách rời nó khỏi một chức năng khác kết nối
quản lý Marketing.
Thật vậy, một Công ty có thể cho rằng: cứ tập trung mọi cố gắng của
mình để sản xuất ra thật nhiều sản phẩm với chất lượng cao thì chắc chắn sẽ thu
được nhiều lợi nhuận điều đó trên thực tế không có gì chắc chắn bởi vì đằng sau
phương châm hành động đó còn ẩn náu những trở ngại lớn
Mặc dù mục tiêu cơ bản của Công ty là thu được lợi nhuận, nhiệm vụ cơ
bản của hệ thống Marketing là đảm bảo sản xuất và cung cấp những mặt hàng
hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao cho các thị trường mục tiêu. Sự thành công của
chiến lược còn phụ thuộc vào sự vận hành các bộ phận khác của Công ty. Ngược
lại, các hoạt động chức năng khác nếu không vì mục tiêu hoạt động Marketing
thông qua những chiến lược cụ hệ thốngể để nhằm vào khách hàng cụ thể thì
hoạt động đó trở nên mất phương hướng không có hiệu quả. Đó là mối quan hệ
8
hai mặt thể hiện tính thống nhất vừa thể hiện tính độc lập giữa chức năng
Marketing với các chức năng khác của Công ty.
3.2. Chiến lược Marketing của Công ty sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình tiến hành Marketing đối với từng sản phẩm riêng biệt của
mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh thì tuỳ nơi, tuỳ lúc, ở mỗi lĩnh vực hoạt động
của quá trình này đều có nhiều biện pháp kỹ thuật định hướng thị trường có
nhiều tiếp cận rất khác nhau.
Chẳng hạn các biện pháp kỹ thuật xúc tiến bán hàng và phân phối sản
phẩm đối với hàng tiêu dùng ngắn ngày không thể giống như đối với hàng dùng
lâu bền ( như dụng cụ đồ điện).
Cũng như vậy, các biện pháp kỹ thuật quảng cáo sản phẩm ở vùng nông
thôn, trình độ dân trí thấp, không thể áp dụng giống như đối với vùng đô thị, dân
cư tập trung đông, trình độ dân trí cao.
Do đó việc lựa chọn áp dụng những kỹ thuật thích hợp có hiệu quả trong
quá trình hoạt động Marketing của đơn vị sản xuất kinh doanh được xem là
chiến lược Marketing. Nói khác đi chiến lược Marketing là hệ thống những biện
pháp kỹ thuật nghiệp vụ thích hợp được lựa chọn để tiếp cận và tạo lập thị
trường cho từng loại sản phẩm nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của
từng doanh nghiệp.
Một chiến lược Marketing gồm Marketing mục tiêu, Marketing - Mix,
ngân quỹ Marketing và định vị quy hoạch của doanh nghiệp phù hợp với
nhữngđiều kiện môi trường cạnh tranh kỳ vọng.
Hệ thống môi trường tiếp thị và những sức mạnh tác động đến chiến lược
Marketing của doanh nghiệp. Khách hàng trọng điểm nằm ở chính giữa, doanh
nghiệp tập trung các nỗ lực của mình vào việc cung ứng và làm thoả mãn họ. Hệ
thống tổ chức tiếp thị, hệ thống hoạch định tiếp thị và hệ thống kiểm tra tiếp thị.
Những hệ thống này có quan hệ tương hỗ với nhau, thông tin tiếp thị cần cho
việc lập ra các kế hoạch tiếp thị tổ chức tiếp thị thực hiện các kế hoạch đó và kết
9
quả thu đươck sẽ phân tích, kiểm tra. Qua các hệ thống này các doanh nghiệp sẽ
tiên lượng và thích nghi với môi trường vĩ mô (môi trường dân số, kinh tế, môi
trường chính trị pháp luật, môi trường xã hội, tâm lý). Môi trường kỹ thuật tự nhiên
nhằm triển khai và định vị được sản phẩm của mình trong thị trường trọng điểm.
3.3. Marketing mục tiêu:
Trong tư duy Marketing chiến lược của Công ty sản xuất kinh doanh thì
Marketing mục tiêu là một giai đoạn phát triển cao hơn, trong đó Công ty phân
đoạn thị trường. Đặt mục tiêu vào một hay nhiều phân đoạn ấy và hoạch định
các sản phẩm cùng chương trình Marketing thiết ứng với mỗi đoạn được lựa
chọn.
Nội dung của Marketing mục tiêu bao gồm việc phân đoạn thị trường, lựa
chọn thị trường trọng điểm và định vị sản phẩm.
Phân đoạn thị trường là quá trình chi tiết của Marketing mục tiêu nhằm
phân định thị trường tổng thể thành cấu trúc nhỏ hơn, có thông số, đặc tính và
đường nét hành vi chọn mua khác biệt nhau trong nội bộ một đoạn lại đồng nhất
nhau mà Công ty có thể vận dụng phối thức Marketing -mix hữu hiệu, mỗi đoạn
thị trường mục tiêu đó trên thị trường không tồn tại một cách đơn giản nào để
phân đoạn thị trường. Giữa các biến số phân đoạn có mối quan hệ hữu cơ với
nhau cho nên khi phân đoạn thị trường phải tính đến các yêú tố ảnh hưởng tới
thị trường như đặc điểm vùng, địa lý, đặc điểm dân số xã hội, đặc điểm tâm lý
hành vi người tiêu dùng.
Đối với việc lựa chọn thị trường trọng điểm, đây là hệ quả bước tiếp theo
của việc phân đoạn thị trường. Trên cơ sở phân đoạn thị trường, Công ty tiến
hành với việc đối chiếu với khả năng, nguồn lực của Công ty để tìm được một
đoạn thị trường trọng điểm tìm cách thoả mãn nó để có thể lựa chọn cách đáp
ứng thị trường một cách tối ưu, Công ty phải căn cứ vào tính thống nhất của sản
phẩm, của thị trường, mức thâm niên của sản phẩm. Các chiến lược tiếp thị cạnh
tranh và tài lực của Công ty. Có 3 cách đáp ứng thị trường: Marketing phân biệt,
10
Marketing không phân biệt và Marketing tập trung. Mỗi cách thức có đặc điểm
riêng, có một ưu thế riêng của nó. Công ty phải tính toán kỹ lưỡng xem dùng
cách nào đáp ứng tốt nhất đoạn thị trường trọng điểm đã được lựa chọn.
Việc định vị sản phẩm trên thị trường là đảm bảo cho hàng hoá một vị trí
mong muốn trên thị trường và trong ý thức khách hàng mục tiêu, không gây
nghi ngờ khác biệt hẳn với các nhãn hiệu khác.
PHẦN II
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ
1. Giới thiệu về Công ty Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi ra đời vào năm 1987 với
tên gọi “ Nhà khách và dịch vụ tổng hợp”. Tuy mới thành lập nhưng công ty đã
cố gắng phát triển hoạt độnh kinh doanh và dịch vụ một cách đa dạng. Hoạt
động của công ty lúc này bao gồm:
- Kinh doanh phục vụ khách trọ trong ngành
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống
- Kinh doanh dịch vụ du lịch và các hoạt động thương nghiệp
Đến năm 1990 hoà nhập với cơ chế mới, Công ty nhanh chóng đổi mới hoạt
động hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng phục vụ và chú trọng đầu
tư vao cơ sở vật chất.
Bốn năm sau hoạt động của công ty tiếp tục được cải tổ hoàn thiện hơn. Bộ
máy quản lý điều hành dược sắp xếp lại. Mô hình hoạt động của công ty được
11
chuyển đổi từ một Trung tâm sang thành một công ty với tên gọi Công ty Đầu
Tư Thương Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi.
Tiếp đó căn cứ vào quyết định số 2914/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội
về việc thành lập Công ty Thương Mại và Dịch Vụ và công văn số 100/HĐTW
của hội đồng TW liên minh HTX Việt Nam, xét đề nghị của trưởng ban tổ chức
chính quyền thành phố Công ty Thắng Lợi và công ty Thương mại và Dịch vụ
được sát nhập lại với nhau và đổi tên thành “Công ty Đầu Tư Thương Mại và
Dịch Vụ Thắng Lợi”.
Năm 1996 Công ty được Tổng Cục Du Lịch cấp giấy phép hành nghề du lịch
trong nước và lữ hành Quốc tế.
Các hoạt động của công ty bao gồm:
- Mua, bán buôn, bán lẻ, đại lý…
- Liên doanh liên kết để sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, lữ hành, vận chuyển du lịch
- Tư vấn đầu tư, gọi vốn đầu tư
- Kinh doang các hội đồng về XNK
Thị trường chủ yếu :
Nước ngoài : Trung Quốc, Hồng Kông, Ma Cao, Thái Lan, Singapore.
Trong nước: Các vùng trên mọi miền đất nước
*Kinh doanh nhà hàng:
Công ty Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi có hệ thống nhà hàng đủ
phục vụ cho mọi đối tượng khách.
*Kinh doanh thương mại: Công ty sở hữu một siêu thị mỹ phẩm, gia dụng, lưu
niệm…chuyên phục vụ khách du lịch .
*Kinh doanh dịch vụ: công ty kinh doanh rất nhiều loại dịch vụ trong đó nổi bật
nhất la dịch vụ ăn uống và vui chơi giải trí.
Nguyên tắc hoạt động của công ty:
12
- Hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống
nhất của UBND Thành phố Hà Nội. Thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất,
kinh doanh theo quy định của Nhà nước Việt Nam và giấy phép kinh doanh do
UBND Thành phố Hà Nội cấp.
- Công ty được quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền
làm chủ của tập thể những người lao động.
- Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích tòan xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích
người lao động- trong đó lợi ích người lao động là động lực trực tiếp.
Nhiệm vụ của công ty:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh Du lịch, thương mại trong
nước, du lịch quốc tế theo đúng pháp luật nhà nước Việt Nam.
- Phục vụ các hoạt động chính trị- xã hội của Đoàn TN và tổ chức các hoạt
động trại hè, câu lạc bộ năng khiếu, tổ chức các hoạt động vui chơi cho thanh
thiếu nhi.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách Nhà nước, với UBND Thành phố Hà
Nội, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định.
- Mở rộng và phát triển cơ sở vật chất của công ty bằng các hình thức và biện pháp:
+ Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trừơng du lịch, áp dụng
tiến bộ KHKT để nang cao chất lượng phục vụ khách du lịch.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tiết kiệm giảm chi phí để
tăng lợi nhuận cho công ty.
- Thực hiện phân phối tiền lương và các khoản phụ cấp theo kết quả kinh
doanh, đảm bảo công bằng xã hội, tổ chức đời sống văn hoá tinh thần và nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty.
13
- Liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế, nhằm
mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài. Khai thác có hiệu quả mọi khả
năng về du lịch ở Hà Nội và các tỉnh trong cả nước.
- Bảo vệ tài sản con người , bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường
sinh thái, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, quan hệ tốt với các đơn vị và dịa
phương, tuân thủ pháp luật Nhà nước Việt Nam.
- CBCNV công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh Bộ luật lao động của Nhà
nước Việt Nam ban hành.
1.2. Các bộ phận, chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của từng bộ phận
Giám đốc công ty:
- Là người đứng đầu trong công ty,chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi
hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty. Có trách nhiệm điều hành mọi hoạt
động của công ty cho đúng chính sách, pháp luật của nhà nước và nghi quyết
của Đại hội CNVC.
- Có quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ cụ thể, quyền
hạn và phạm vi hạch toán kinh tế của các bộ phận trực thuộc công ty phù hợp
với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Có kế hoạch quy hoạch, lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ trong công ty theo
tiêu chuẩn, chức danh, cấp bậc và theo yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh
của đơn vị.
- Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động của công ty trước cấp trên, trước chi hội
và trước đại hội CNVC.
- Phải tôn trọng sự lảnh đạo của tổ chức Đảng theo điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam. Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho Công đoàn và Đoàn thanh niên
hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó.
Phó giám đốc công ty:
14
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về những nhiệm vụ thuộc phạm vi,
quyền hạn giám đốc giao.Tổ chức thực hiện, hoàn thành phần việc được phụ
trách.
- Đề xuất các ý kiến, kiến nghị những việc thuộc phạm vi trách nhiệm với giám
đôc công ty.
- Giải quyết một số công việc khi được giám đốc uỷ quyền .
- Được duyệt chi tài chính từ mức 1.000.000 (Một triệu đồng ) trở xuống.
Kế toán trưởng:
- Nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán theoquy định của nhà nước đã ban hành .
- Chỉ đạo và tổ chức hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán – thống kê trong đơn
vị, phân công công việc, bố trí các nhân viên kế toán trong phòng Kế toán - Tài
vụ cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Chịu trách nhiệm trước giám
đốc và pháp luật về công tác kế toán,tài chính .
.Phòng kế toán – tài vụ
- Kiểm tra,giám sát mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong đơn vị.Tổng hợp
phân tích số liệu hoạt động kinh tế trong công ty, tham mưu đề xuất cho công
tác quản lý sản xuất,kinh doanh của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao .
- Cập nhật sổ sách, chứng từ; hạch toán đầy đủ các loại doanh thu và chi phí
sản xuất trong đơn vị. Chịu trách nhiệm trước cơ quan, trước pháp luật vè việc
thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê tại công ty.
- Tổ chức áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật về công tác kế toán và sắp
xếp, tinh giảm gọn nhẹ bộ máy kế toán trong đơn vị cho phù hợp với mô hình
sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Việc quản lý cấp phát, thu tiền của khách, của nội bộ công ty và bảo vệ an
toàn tiền tệ theo quy định của bộ tài chính.
- Thường xuyên báo cáo thông tin kịp thời những số liệu về tài chính với giám
đốc công ty và các ban, ngành có liên quan.
15
- Các kế toán viên phải chấp hành nghiêm túc theo sự phân công của kế toán
trưởng, của lãnh đạo công ty và thực hiện đúng các quy định của nhà nước.
Phòng tổ chức hành chính:
- Giúp cho giám đốc công ty xây dựng mô hình và sáp xếp bộ máy tổ chức
của công ty để tạo sức mạnh trí tuệ của tập thể đảm bảo phù hợp với dây chuyền
kinh doanh- phục vụ theo thị trường, đồng thời phải thoả mãn một số nguyện
vọng của CBCNV trong công ty… thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động,
quản lý hồ sơ nhân sự.
- Đề xuất việc phân công, điều chỉnh lao động trong công ty cho hợp lý. Thực
hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức danh biên chế. Được đề nghị các quyền
lợi, chế độ chính đáng, hợp pháp cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Trực tiếp tham gia vao các hội đồng tuyển dụng lao động và chấm dứt hợp
đồng lao động trong công ty.
- Chủ động lập kế hoạch và chỉ đạo việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, tay nghề, việc tổ chức thi nâng bậc lương cho CBCNV trong
công ty.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch tiền lương, báo cáo cấp trên phê duyệt và chịu
trách nhiệm tính lương hàng tháng cho CBCNV công ty theo kết quả kinh doanh
đúng voái quy định của công ty.
- Chịu trách nhiệm về các hoạt động hành chính, sự vụ, vệ sinh môi trường, an
ninh, trật tự, dịch vụ.
- Quản lý kho, tạp vụ, văn thư, đánh máy…theo quy định của nhà nước.
- Điều động và lập kế hoạch hoạt động, sửa chữa cho các phương tiện vận
chuyển trong công ty.
- Có trách nhiệm đón đến làm việc với công ty.
- Chăm lo đến quyền lợi, đời sống vật chất văn hoá tinh thần cho CBCNV
công ty.
16
- c ký giy ngh phộp, giy i ng, giy gii thiu khỏm cha bnh cho
CBCNV trong cụng ty. Ký xỏc nhn cỏc chng t v cỏc vn bn sao.
- Tham mu, lp k hoch giỏm sỏt, qun lý vic u t ti sn, c s vt cht
c bn ca tng b phn v ca ton cụng ty .
- Tng hp bỏo cỏo kt qu kinh doanh phc v ca cụng ty theo thỏng, quý,
nm cho cp trờn.
2. c im, tỡnh hỡnh hot ng ca Trung tõm Du Lch Quc T Ngụi Sao
Mi NewStartour
2.1. Khỏi quỏt v Trung tõm Du Lch Quc T Ngụi Sao Mi NewStar
Trung tõm Du Lch Quc T Ngụi Sao Mi NewStar l mt trong nhng
n v kinh doanh du lch Vit Nam, Trung tõm trc thuc Cụng ty u T
Thng Mi v Dch V Thng Li, tờn giao dch quc t l NewStarTour. T
khi thnh lp cho n nay cho dự ó gp nhiu khú khn v thỏch thc nhng
n v ó tng bc vt qua v phỏt trin vng chc theo nh hng ca ng
v nh nc. Qua nhiu nm, Trung tõm hot ng kinh doanh du lch t hiu
qu rt cao trong ú mng kinh doanh l hnh chim t trng cao trong tng
doanh thu ca ton Trung tõm. Trung tõm ó tr thnh mt trong nhng trung
tõm cú hot ng Inbound v Outbound mnh trong c nc. Mng th trng
ni a v quc t ó tng t hiu qu cao.
* Cỏc hot ng kinh doanh chớnh ca Trung tõm bao gm:
- T chc cỏc tour du lch trong nc v quc t
- t vộ mỏy bay, phũng khỏch sn
- T vn h chiu, visa
- Kinh doanh v u t thng mi
- Kinh doanh sn xut, XNK hng hoỏ
- Cho thuờ cỏc loi xe du lch t 4- 45 ch
2.2.C cu t chc v qun lý ca Trung tõm Du Lch Quc T Ngụi Sao Mi
NewStartour.
17
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Bộ Phận Tổng Hợp
Bộ Phận Lữ Hành
Du Lịch
Bộ Phận Hỗ Trợ Phát
Triển
Tài
Chính
Kế
Toán
Hành
Chính
Nhân
Sự
Marketing Điều
Hành
Hướng
Dẫn
Chi
Nhánh
Đại
Diện
Kinh
Doanh
Vận
Chuyển
Kinh
Doanh
Khác