Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Quân Đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.44 KB, 53 trang )









LUN VN

Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty
Xăng dầu Quân Đội




























Báo cáo khảo sát tổng hợp

2


LỜI MỞ ĐẦU

Trong công cuộc đổi mới của nước ta trong những năm qua đã thu
được nhiều thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển kinh tế, đổi mới sâu sắc
nền kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế cũng có những bước chuyển biến tích cực
vàđã trở thành một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận
Công ty xăng dầu Quân đội cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Muốn vậy
Công ty phải tổ chức tốt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Trải qua các năm hoạt động, Công ty xăng dầu Quân đội đã có nhiều
cố gắng trong việc tìm hướng khai thác, tìm hiểu thị trường, phát huy quyền
tự chủ sản xuất kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tếđể phát triển quy mô kinh doanh.
Quản trị kinh doanh tổng hợp là một bộ phận quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát
các hoạt đông kinh tế. Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, tài chính

đảm nhận việc tổ chức và cung cấp các thông tin cóích cho việc ra các quyết
định quản lý kinh tế.
* Nội dung báo cáo thực tập gồm các phần sau:
Phần I: Giới thiệu tóm lược về Công ty Xăng dầu Quân Đội và môi
trường kinh doanh của công ty.
Phần II: Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty
Xăng dầu Quân Đội
Phần III: Phân tích, đánh giá công tác quản trị tại Công ty Xăng dầu
Quân Đội, các kiến nghịđề xuất.


Báo cáo khảo sát tổng hợp

3

PHẦN I
GIỚITHIỆUTÓMLƯỢCVỀ CÔNGTY XĂNGDẦU
QUÂNĐỘIVÀMÔITRƯỜNGKINHDOANHCỦACÔNGTY
I. GIỚITHIỆUTÓMLƯỢCVỀ CÔNGTY XĂNGDẦU QUÂNĐỘI.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty khí tài xăng dầu 165 (tiền thân là xí nghiệp khí tài xăng dầu
165) được thành lập theo quyết định số 582/QĐ - QP ngày 6/8/1993 của BQP
và quyết định đổi tên số 569/QĐ - QP ngày 22/4/1996.
Tháng 5/1999, Công ty khí tài xăng dầu 165 đổi tên thành Công ty xăng
dầu Quân đội theo quyết định số 645/1999/QĐ - QP ngày 12/5/1999 của Bộ
quốc phòng. Công ty khí tài xăng dầu 165, được thành lập vào ngày
30/9/1965 vàđược thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo quyết định
528/QĐ-QP ngày 6/8/1993 của Bộ Quốc Phòng. Khi mới thành lập, trụ sở
giao dịch của Công ty được đặt tại Thị Trấn Bần - Yên Nhân - Mỹ Văn -
Hưng Yên. Tháng 4 năm 1997, Công ty khí tài xăng dầu 165 đã chuyển trụ sở

về H3 - Đường Giải Phóng - Phường Phương Mai - Quân Đống Đa - Hà Nội.
Đến đầu năm 2002, Công ty lại chuyển về 125 Đường Nguyễn Phong Sắc -
Hà Nội.
Khi mới ra đời nhiệm vụ chủ yếu của công ty là cung ứng nguyên nhiên
vật liệu cho quân đội ta .Trong thời điểm này công ty chưa kinh doanh .Thị
trường chính là “tất cả vì miền Nam ruột thịt “.
* Sự phát triển của công ty qua các thời kỳ:
Có thể chia sự phát triển của công ty làm ba giai đoạn :
Giai đoạn đầu (từ năm 1965 đến năm 1975);
Giai đoạn thứ hai (từ năm 1976 đến năm 1999);
Giai đoạn ba( từ năm 2000 đến nay ).
- Giai đoạn đầu (từ năm 1965 đến năm 1975):
Báo cáo khảo sát tổng hợp

4

Trong giai đoạn này số CBCNVC chính là quân nhân .Tổng vốn kinh
doanh cũng là con số bí mật ,vàđược BQP cũng như TCHC cung cấp .
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là cung ứng xăng ,dầu nguyên ,nhiên vật
liệu cho quân và dân ta trong cuộc kháng chiến thần thánh.
Kết quả kinh doanh chỉđược phản ánh đầy đủ khi quân dân ta đã có dủ
xăng dầu trong kháng chiến .
Tiền lương của CBCNVC chính là tiền lương của chiến sĩ .
- Giai đoạn thứ hai (từ năm 1976 đến năm 1999):
Đây là giai đoạn rất khó khăn của đất nước ta , nước ta lâm vào khủng
hoảng nặng nề .Chúng ta lại phải đối đầu với kẻ thù nhiều mặt , thế nước
đứng trước ngàn cân treo sợi tóc .
- Giai đoạn ba( từ năm 2000 đến nay ):
Đây là giai đoạn mà sự phát triển của công ty tiến nhanh không ngờ.
Kết quả kinh doanh của công ty được phản ánh rất rõ :năm 2005 tổng

doanh thu của công ty là 1,169,364,564 nghìn đồng nếu so với 2002 đã vượt
136 %. Lợi nhuận sau thuếđạt 6,664,536 nghìn đồng .Tiền lương bình quân
của cán bộ công nhân viên chức hiện tại ( năm 2005 ) là 2,115 triệu đồng so
với năm 2002 là 1,390 triệu đồng ,tăng 52 %
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Ở mỗi giai đoạn - XN 65.1 với nhiệm vụ chuyên sản xuất các sản phẩm
cơ khí, bồn bể chứa xăng dầu, các loại bơm van, lắp đặt xe xitéc chở xăng
dầu. Phần TSCĐ của xí nghiệp là nhà xưởng, các máy móc cơ khí phục vụ
cho sản xuất, lắp đặt. Do vậy tính chất của TSCĐởđây tương đối ổn định
nhưng khả năng hỏng hóc, mất mát lại cao, chi phí cho việc sửa chữa phải
tiến hành thường xuyên.
- XN 65.2 chuyên xây dựng các công trình xăng dầu trong Quân đội, do
tính chất của công việc phải di chuyển nhiều nên các loại máy móc thiết
Báo cáo khảo sát tổng hợp

5

bịphân tán theo các công trình, bên cạnh đó giá trị của các loại tài sản ởđây
lớn, công tác quản lý TSCĐ thực sự gặp rất nhiều khó khăn.
- XN 65.3 kinh doanh trong lĩnh vực thương mại chuyên bán lẻ xăng
dầu, mỡ các loại và các sản phẩm khí tài xăng dầu, máy móc thiết bị chủ yếu
phục vụ cho công tác bán hàng. Tuy được trải rộng trên địa bàn cả nước
nhưng tương đối ổn định, phần lớn làđầu tư mới hiện đại nên mức độ hư
hỏng, rủi ro thấp.
Đối với những tài sản được trang bị cho các phòng, ban, các cơ quan
đại diện được phòng tài chính của Công ty trực tiếp theo dõi quản lý.
Trong lĩnh vực sản xuất cơ khí, các sản phẩm truyền thống của Công ty
chiếm thị phần lớn trong thị trường cả nước. Những năm qua, Công ty đã
cung ứng hầu hết các nhu cầu về bồn bể chứa và lắp dựng xe téc cho toàn
ngành trong Quân đội. Công ty xăng dầu Quân đội luôn tìm kiếm thị trường,

cải tiến chất lượng mẫu mã hàng hoá phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của
khách hàng. Việc trang bị hệ thống máy móc hiện đại cho việc sản xuất các
sản phẩm cơ khí và khí tài xăng dầu như: máy sấn góc, máy miết đưa vào sử
dụng đã làm cho sản phẩm tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
Với chức năng đặc thù của ngành nghề kinh doanh, ngày 26/3/1998, Bộ
Quộc Phòng có quyết định số 381/1998/QĐ-QP về việc giao nhiệm vụ thi
công và hoàn chỉnh các công trình xăng dầu trong Quân đội:
- Đảm bảo xăng dầu nội bộ cho Tổng cục hậu cần.
- Chủđộng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Tổ chức nhiệm vụ, kế hoạch sau khi được Tổng cục hậu cần phê
duyệt.
- Công ty xăng dầu Quân đội là một doanh nghiệp hạch toán độc lập
nên phải thực hiện nghiêm túc chếđộ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý
các nguồn lực, lao động vật tư, tài sản, nhằm mục đích đảm bảo hiêụ quả kinh
tế cao, đồng thời khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, tạo ra nguồn đảm bảo
Báo cáo khảo sát tổng hợp

6

bảo tự trang trải về tài chính đểđảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh
tế cao đáp ứng yêu cầu phục vụ cho phát triển kinh tế, đảm bảo cho quốc
phòng và an ninh quốc gia
- Nghiên cứu áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, hoàn thiện
cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường
hiện nay.
- Thực hiện nghiêm các hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngoại thương, hợp
lương, tiền thưởng, BHXH, an toàn lao động.
- Quản lý vàđồng lao động đã kỹ kết, các chính sách của nhà nước, các
chếđộ tiền chỉđạo các XN trực tiếp thuộc theo đúng quy định thực hành.
Công ty xăng dầu Quân đội là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động

công ích thuộc BQP, một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ về tài
chính, có tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, có TK
riêng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội và Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam. Công ty được phép sử dụng con dấu riêng, được phép phân
cấp quản lý cán bộ vàáp dụng các hình thức trả lương theo chính sách đã hiện
hành. Công ty xăng dầu Quân đội ngoài nhiệm vụđảm bảo xăng dầu cho toàn
quân, Công ty còn cung ứng xăng dầu cho các đơn vị thành phần kinh tế với
khối lượng đáng kể. Trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt kết cấu thép, Công ty
xăng dầu Quân đội đã vàđang tiến hành xây dựng hầu hết các công trình xăng
dầu trong toàn quân và tham gia các chương trình kinh tế.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty xăng dầu Quân đội được tổ chức theo
chếđộ một thủ trưởng, người đứng đầu Công ty là Giám đốc, giúp việc tham
mưu cho Giám đốc là Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật và
Phó giám đốc chính trị. Tiếp đến là các bộ phận phòng ban chức năng:
- Phòng kế hoạch tổng hợp.
- Phòng kinh doanh XNK
Báo cáo khảo sát tổng hợp

7

GIÁMĐỐC
P.giám đốc
chính trị
P. giám đốc
Kinh doanh
P. giám đốc
kỹ thuật
Phòngki
nh

doanh
XNK
P. kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng kỹ
thuật
Phòng
chính trị
Phòng
hành
chính
quản trị



P. tài
chính
kế toán
Chi nhánh phía
Nam
Xí nghiệp XD
công trình 652
Xí nghiệp cơ
khí 651
Các xưởng sản
xuất
Các trạm xăng
dầu các cửa hàng

Các đội xây
dựng
Xí nghiệp 653

Các tiểu đội vận
tải
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng kỹ thuật
- Phòng chính trị
- Phòng hành chính hậu cần
- Xí nghiệp 651
- Xí nghiệp 652
- Xí nghiệp 653
Sơđồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty xăng dầu Quân đội



























Sơđồ hệ thống tổ chức Công ty
Báo cáo khảo sát tổng hợp

8

a. Bộ máy quản lý cơ quan Công ty: Gồm 44 người.
Ban giám đốc gồm bốn người có nhiệm vụ ban hành các quyết định
vàđiều hành chung mọi hoạt động kinh doanh và sản xuất của Công ty, chịu
trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng về mọi hoạt động của Công ty. Trực tiếp
phụ trách việc kinh doanh, tổ chức cán bộ, quyết định phân phối thu nhập,
mức đầu tư, qui môđầu tư, đó là:
- Giám đốc
- Phó giám đốc kinh doanh
- Phó giám đốc kỹ thuật
- Phó giám đốc chính trị, bí thưĐảng uỷ.
b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Có 6 phòng ban:
+ Phòng kế hoạch nghiệp vụ.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm.

+ Phòng kế toán tài vụ.
+ Phòng chính trị.
+ Phòng hành chính quản trị.
* Phòng kế hoạch tổng hợp:
- Là cơ quan tham mưu, kế hoạch của Công ty giúp cho Công ty về các
lĩnh vực kế hoạch, sản xuất kinh doanh, chếđộ chính sách cho người lao động.
- Tham mưu giúp giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu
kinh doanh, xác định chiến lược sản phẩm, nguồn hàng, tạo thị trường kinh
doanh phù hợp với năng lực của Công ty.
- Chủ trì lập kế hoạch sản xuất tổng hợp toàn Công ty, bao gồm kế
hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn Trong đó trực tiếp lập kế hoạch sản
xuất, kỹ thuật, tài chính - xã hội hàng năm, phối hợp với phòng Tài chính Kế
toán để xây dựng kê hoạch giá thành, giá bán sản phẩm kinh tế theo từng thời
điểm báo cáo Giám đốc và thông qua hội đồng giá Công ty để báo cáo đề
Báo cáo khảo sát tổng hợp

9

nghị cấp trên phê duyệt đối với sản phẩm Quốc phòng, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch ở các Xí nghiệp thành viên.
- Nghiên cứu, tiếp thị, tìm nguồn hàng, thị trường nội địa, bảo đảm việc
làm thường xuyên cho Công ty.
- Thực hiện cân đối các yếu tố, các điều kiện, biện pháp, phân bổ kế
hoạch để tham mưu cho giám đốc Công ty giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn
vị thành viên và chỉđạo việc tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch này
trong toàn Công ty.
- Chuẩn bị các Hợp đồng kinh tếđể Giám đốc Công ty ký, quản lý các
hợp đồng kinh tế. Tổ chức theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các hợp
đồng, kịp thời đề xuất với Giám đốc công ty sửa đổi bổ sung các điều khoản
của hợp đồng khi cần thiết.

- Tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của
toàn thể Công ty để hạch toán, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh từng kế
hoạch, nhiệm vụ.
- Xây dựng lựa chọn mô hình tổ chức lao động sao cho phù hợp với các
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của đơn vị.
- Lập kế hoạch chi tiết bổ xung, bố trí nhân lực cho từng đơn vị chức
năng. Xây dựng nội quy, qui chế hoạt động, nội quy lao động, tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, đảm bảo mọi chếđộ chính sách.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Tham mưu giúp giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu
kinh doanh trong lình vực nhập khẩu xăng dầu, khí tài xăng dầu, phương án
tiêu thụ xăng dầu, khí tài xăng dầu. Phương án khai thác năng lực vận tải
xăng dầu, phương án khai thác mở rộng mạng lưới bán lẻ xăng dầu ở các
trạm.
- Truyền đạt những mệnh lệnh chủ trương của Đảng uỷ công ty đến các
đơn vị trực thuộc bằng hệ thống văn bản để chỉ huy công ty ký ban hành trong
lĩnh vực kinh doanh, vận chuyển xăng dầu.
Báo cáo khảo sát tổng hợp

10

- Soạn thảo và thương thảo các hợp đồng kinh tế hợp đồng liên doanh
liên kết trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu.
- Soạn thảo các văn bản đối ngoại bằng tiếng Anh, tiếng Việt liên quan
đến công tác nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, vận chuyển xăng dầu.
- Tạo nguồn xăng dầu nội địa bảo đảm nguồn xăng dầu cho toàn công
ty, mở rộng thị trường kinh doanh xăng dầu, khí tài xăng dầu, thị trường
PCCC và vận tải xăng dầu.
- Phối hợp với cơ quan Tài chính nắm bắt giá cả xăng dầu Thế giới và
trong nước từng thời điểm, các sánh thuế do Nhà nước qui định từng thời

điểm để tham mưu cho Chỉ huy Công ty về giá mua, giá bán, giá nhập khẩu,
các chi phí thuê kho bãi, phương tiện vận tải cho phù hợp và hiệu quả. Chủ
trì việc lập kế hoạch kinh doanh xăng dầu, khí tài xăng dầu, vận tải xăng dầu
dài hạn, ngắn hạn vàđột xuất theo nhiệm vụ.
- Chuẩn bị các điều kiện, các yếu tố, các biện pháp tham mưu cho Chỉ
huy công ty giao nhiệm vụ kinh doanh cho các đơn vị thành viên.
- Tìm đối tác xuất nhập khẩu xăng dầu, khí tài xăng dầu.
* Phòng kỹ thuật nghiệp vụ:
- Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về các mặt công tác
nghiên cứu , quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản
phẩm, nghiên cứu mẫu chế thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiệt bị,
phương tiện vận tải. Bồi dưỡng vàđào tạo công nhân kỹ thuật nâng bậc thợ
hàng năm trong công ty.
- Đề xuất với lãnh đạo công ty về phương án đầu tư chiều sâu thiết bị -
công nghệ cho toàn công ty.
- Lập các kế hoạch nghiên cứu kế hoạch kỹ thuật, kế hoạch đầu tư
chiều sâu , ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới, kế hoạch nghiên cứu
mẫu chế thử sản phẩm mới dài hạn hàng năm của công ty.
- Xây dựng, hoàn thiện, quản lý theo dõi thực hiện các qui trình, qui
phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật của các loại vật tư nguyên liệu, thành phẩm, bán
Báo cáo khảo sát tổng hợp

11

thành phẩm. Xây dựng các định mức kỹ thuật trong sản xuất của một đơn vị
sản phẩm, xây dựng các định mức tiêu chuẩn phẩm cấp chất lượng thống nhất
trong toàn Công ty.
- Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm - các bước kiểm tra các
loại nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thiết bị phụ tùng mua về phục vụ cho
sản xuất toàn công ty.

- Xây dựng kế hoạch sửa chữa, quản lý theo dõi tình hình sửa chữa máy
móc thiết bị trong toàn công ty. Đề xuất phương án mua sắm, đổi mới, bổ
sung trang thiết bị, máy móc, phương tiện kỹ thuật của công ty.
- Nghiên cứu đề xuất phương án tổ chức sản xuất sản phẩm mới, chuẩn
bịđầy đủ các tài liệu, bản vẽ, mẫu, các văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm
để Giám đốc phê duyệt.
- Tổ chức kiểm tra, phúc tra hoặc phân cấp quản lý, xác định đánh giá
chất lượng bánthànhphẩm, thành phẩm ở các Xí nghiệp thành viên. Tổ chức
xác định chất lượng sản phẩm của Công ty trước khi giao cho khách hàng.
- Hướng dẫn các nghiệp vụ kỹ thuật cho các đơn vị thành viên về công
tác tổ chức kỹ thuật sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý sử dụng
máy móc thiết bị.
* Phòng tài chính kế toán:
- Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác kế toán tài
chính, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong toàn Công ty.
- Là cơ quan sử dụng chức năng thông qua đồng tiền để kiểm tra mọi
hoạt động sản xuất - kinh doanh trong công ty.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để bảo đảm cho mọi
nhu cầu về vốn phục vụ nhiệm vụ SXKD của toàn Công ty
- Thực hiện chếđộ ghi chép, phân tích, phản ánh chính xác, trung thực,
kịp thời, liên tục và có hệ thống số liệu kê toán về tình hình luân chuyển, sử
dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động SXKD của công ty.
Báo cáo khảo sát tổng hợp

12

- Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm, định
kỳ tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm. Tham
mưu cho giám đốc công ty các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ thấp giá

thành sản phẩm.
- Phản ánh chính xác giá trị của các loại hàng hoá, vật tư thiết bị, sản
phẩm của công ty giúp Giám đốc công ty ra những quyết định SXKD chính
xác, kịp thời.
- Khai thác, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ kịp thời cho hoạt động
SXKD của toàn công ty.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn
công ty thông qua công tác quản lý thu, chi tài chính, phân phối thu nhập,
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Đề xuất với giám đốc các
biện pháp phân phối, sử dụng các quỹ của Công ty. Tổng hợp, phân tích tình
hình quản lý, sử dụng các quỹ của công ty trong năm.
- Chỉđạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ hạch toán, quản lý tài chính ở
các đơn vị thành viên một cách thường xuyên vàcó nề nếp theo đúng các
nguyên tắc và chếđộ kế toán hiện hành.
- Mở tài khoản gửi ngân hàng, hàng tháng lên bảng cân đối kế toán, lập
báo cáo định kỳ.
- Đảm bảo đủđúng thời gian tiền lương cho cán bộ, công nhân viên và
thanh toán các chếđộ cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.
* Phòng hành chính quản trị:
- Tổ chức công tác đối nội, đối ngoại, mua sắm các trang thiết bị, văn
phòng phẩm, điều hành sinh hoạt thông tin, quan tâm đời sống cán bộ, công
nhân viên toàn Công ty. Văn thưđánh máy, quản lý hồ sơ tài liệu đúng qui định.
- Điều hành phương tiện cho cán bộđi công tác, tổ chức công tác dịch vụ
văn phòng, tổ chức chuẩn bị cho các cuộc họp của Công ty.
Báo cáo khảo sát tổng hợp

13

- Quản lý nhà khách, hội trường, công tác an toàn mọi mặt như an ninh,
phòng cháy chữa cháy

- Tổ chức phục vụăn giữa ca cho cán bộ CNV toàn Công ty, xây dựng kế
hoạch vàđịnh kỳ tổ chức khám, phân loại sức khoẻ cho cán bộ CNV toàn Công
ty.
* Phòng chính trị:
- Làđơn vị quân đội cho nên công tác chính trị tư tưởng trong Công ty
kháđược đề cao.
- Phổ biến đầy đủ chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước
và Quân đội.
- Tổ chức các đợt hoạt động chính trị, nghị quyết, giáo dục tư tưởng
đạo đức cách mạng cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.
- Quản lý hồ sơđảng viên, cán bộ, tham mưu cho Đảng uỷ kế hoạch đào
tạo đội ngũ cán bộ, đề bạt, bổ nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan vàđề nghị kết
nạp đảng viên mới.
c. Chức năng nhiệm vụ các Xí nghiệp thành viên:
* Xí nghiệp cơ khí 651 :
- Một Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 4 ban (Kế hoạch tổng hợp, Kỹ thuật,
Tài chính kế toán, Hành chính quản trị) và 2 phân xưởng (phân xưởng cơ khí
và phân xưởng gò hàn) Xí nghiệp 651 có nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa, lắp đặt
các công việc về cơ khí cũng như chuyên ngành xăng dầu.
* Xí nghiệp xây dựng công trình 652:
- Chịu trách nhiệm xây dựng các công trình chuyên ngành xăng dầu, xí
nghiệp chịu sự chỉđạo của 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 ban (Kế hoạch tổng
hợp, Kỹ thuật, Tài chính kế toán) với 3 đội xây dựng.
* Xí nghiệp xăng dầu 653:
Báo cáo khảo sát tổng hợp

14

- Có 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 ban ( Kế hoạch tổng hợp, Kỹ thuật,
Tài chính kế toán) đội xe vận tải xăng dầu các trạm, cửa hàng bán lẻ xăng

dầu.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp làđảm bảo xăng dầu cho Quân đội, kinh doanh
xăng dầu và khí tài xăng dầu, vận tải xăng dầu cho Quốc phòng và kinh tế.
II. MÔITRƯỜNGKINHDOANHCỦACÔNGTY.
1. Môi trường bên ngoài.
a. Tác động của môi trường vĩ mô:
Quá trình hội nhập khu vực và thế giới tiến triển và kinh tế khu vực
tăng trưởng mạnh là nhân tố thuận lợi để phát triển việc kinh doanh của công
ty. Trong những năm qua, tỷ giáđồng đôla vàđặc biệt làđồng euro tăng mạnh
so với đồng Việt Nam, nên cóảnh hưởng đến việc kinh doanh và việc thực
hiện kế hoạch của công ty.
Môi trường chính trị - xã hội trong nước ổn định, thu nhập của người
dân tăng làm cho nhu sử dụng xăng dầu cũng tăng theo, ảnh hưởng tốt đến
việc phát triển sản xuất của công ty. Tuy nhiên công ty cũng phải đối đầu với
sự tăng giá dầu thế giới và nạn buôn lậu xăng dầu.
b. Tác động môi trường vi mô:
Trong quá trình hoạt động của công ty cũng như thời gian hiện tại và
tương lai sau này, các yếu tố kinh tế xã hội của cả nước cóảnh hưởng vô cùng
lớn đến việc thành công của công ty. Vì là một công ty kinh doanh Thương
Mại nên công ty phải trông chờ vào sự phát triển kinh tế của đất nước và của
khu vực màđơn vị cư trú. Mọi chính sách của chính phủ và của Bộ quốc
phòng đều đưa đến cho công ty những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động
kinh doanh.
Trong giai đoạn vừa qua cũng như hiện nay do sựđổi mới nền kinh
tếđất nước dẫn đến cả nước đã có những sự tăng trưởng kinh tếở mức cao
nên công ty cũng nhận nhiều thuận lợi từ sự phát triển đó. Những năm qua
Báo cáo khảo sát tổng hợp

15


công ty đã tạo dựng được cho mình một thị trường kinh doanh kháổn định về
cả ba lĩnh vực kinh doanh buôn bán xuất nhập khẩu xăng dầu, sản xuất thiết
bị cơ khí cho ngành xăng dầu và xây dựng các công trình chuyên ngành xăng
dầu.
Đối với lĩnh vực kinh doanh buôn bán xăng dầu, công ty đảm bảo cung
cấp xăng dầu cho các đơn vị Quốc phòng và còn cung cấp lượng xăng dầu
lớn cho các đơn vị dân sự, ngoài ra công ty có số lượng cây xăng bán lẻ rất
lớn trong cả nước.
Trong lĩnh vực sản xuất và xây dựng các thiết bị, công trình chuyên
ngành xăng dầu thì công ty đã là nơi cung ứng chính các thiết bị cho ngành
xăng dầu Bộ Quốc phòng ngoài ra còn thực hiện bán cho các đơn vị dân sự.
Bên cạnh đó công ty đã thi công rất nhiều các công trình như xây dựng cây
xăng, làm kho chứa dầu, lớn nhỏ trong cả nước với chất lượng vàđộ an toàn
rất cao.
2. Môi trường bên trong công ty.
Công ty Xăng dầu Quân Đội có vốn điều lệ là: 20.000.000.000 đồng
đây là nguồn vốn chủ sở hữu, trên phần vốn cơ bản đó công ty thực hiện kinh
doanh. Ngoài ra công ty còn huy động các nguồn vốn khác như vay ngắn hạn,
sử dụng nguồn nợ chưa đến hạn trả và các nguồn vốn khác đủ cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
Công ty Xăng dầu Quân Đội có cơ sở vật chất đảm bảo tiêu chuẩn kinh
doanh và sản xuất với trang thiết bị máy móc tốt, đầy đủ. Trong công ty, nhìn
chung giữa các phòng ban giữa giám đốc và cán bộ công nhân viên có sự phối
hợp đồng bộ tạo thành một khối thống nhất trong công việc. Sự nỗ lực, cố
gắng của cán bộ công nhân viên và sự sáng suốt, quyết đoán của Ban lãnh đạo
đã giúp cho công ty đứng vững trên thị trường, hàng năm hoàn thành và vượt
kế hoạch đề ra.
Báo cáo khảo sát tổng hợp

16


Công ty cóđội ngũ cán bộ công nhân viên gắn bó với công ty, họđược
bổ xung lẫn cho nhau giữa những người tham gia công tác lâu năm có kinh
nghiệm vàđội ngũ cán bộ trẻđược đào tạo chính quy tại các trường đại học và
dạy nghềđể tạo thành sức mạnh tập thểđảm bảo cho việc kinh doanh, sản xuất
đạt hiệu quả cao.
3. Nhận xét chung về khó khăn và thuận lợi của công ty do môi trường
kinh doanh đem lại.
* Thuận lơi:
Hiện nay Công ty Xăng dầu Quân Đội đang kinh doanh chủ yếu trên ba
lĩnh vực buôn bán xăng dầu, sản xuất thiết bị cho ngành xăng dầu và xây
dựng các công trình chuyên ngành xăng dầu. Cả ba lĩnh vực này đều có nhiều
cơ hội do sự chuyển đổi nền kinh tế của đất nước từ nền kinh tế kế hoạch hoá
sang nền kinh tế thị trường và cộng thêm là sự tăng trưởng phát triển của đất,
đời sống người dân nâng cao, phương tiện giao thông phát triển. Công ty có
trụ sở và các xí nghiệp cũng như các chi nhánh, nhà kho, cây xăng thuận lợi
cho việc vận chuyển cũng như giao dịch.
Cùng với những thuận lợi đó công ty còn nhận được sự tạo điều kiện,
chỉđạo của Bộ Quốc Phòng với những cơ chế, chính sách mới. Công ty còn
cóđội ngũ cán bộ công nhân viên, công nhân cũ cũng như mới luôn đoàn kết
gắn bó với sự tồn tại và phát triển của công ty, đồng thời công ty cũng có
những kinh nghiệm rất quý báu rút ra từ những năm hoạt động trước đây để
giúp cho công ty cóđủ năng lực thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế cũng như
mục tiêu xã hội của mình.
* Những khó khăn:
Là một công ty vừa kinh doanh và vừa sản xuất mặt hàng có rất nhiều
biến động trên thế giới, đồng thời lại là mặt hàng do nhà nước trợ giá và quy
định giá. Vì vậy công ty không có nhiều biện pháp, phương thức biến đổi
trong kinh doanh. Bên cạnh đó công ty còn là doanh nghiệp trực thuộc Bộ
Báo cáo khảo sát tổng hợp


17

Quốc phòng, chịu sự giám sát và quản lý của Bộ nên không chủđộng và còn
khô cứng trong những quyết sách đầu tư cũng như kinh doanh mới.
Công ty cóđội ngũ cán bộ công nhân viên gắn bó song cũng còn nhiều
bất cập về năng lực, về trình độ và tác phong lao động. Đối với những người
có thời gian công tác lâu năm trong thời gian bao cấp tuy cóđược đào tạo lại
nhưng chỉ với những lớp bổ túc ngắn ngày nên không đáp ứng được nhu cầu
công việc hiện tại trong sự phát triển của nền kinh tế mới, nền kinh tế thị
trường với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay.


Báo cáo khảo sát tổng hợp

18

PHẦN II
PHÂNTÍCHVÀĐÁNHGIÁHOẠTĐỘNGKINHDOANHCỦA
CÔNGTY XĂNGDẦU QUÂNĐỘI
II. CÁCHOẠTĐỘNGKINHDOANHCHỦYẾUCỦACÔNGTY.
Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và với chức năng đặc
thù của ngành nghề kinh doanh nên phải thực hiện nghiêm túc chếđộ hạch
toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực, lao động, vật tư, tài sản
nhằm phục vụ mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, đồng thời khai thác có
hiệu quả các nguồn vốn, tạo ra nguồn đảm bảo tự trang trải về tài chính để
việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ
cho phát triển kinh tế, đảm bảo cho Quốc phòng và an ninh Quốc gia.
1. Mặt hàng kinh doanh vàđặc điểm của nó.
Có thể nói công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng và rất đa dạng về sản

phẩm, có thể chia các sản phẩm của công ty thành hai nhóm chính :
 Nhóm 1:
Sản phẩm Quốc phòng: đây là nhóm sản phẩm Công ty có nhiệm vụ
nhập về, sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân. Các sản phẩm này được nhập
dựa vào các chỉ tiêu do Bộ Quốc phòng và Tổng cục Hậu cần đưa ra, bao
gồm:
- Tổng nguồn khí tài: Là những vật tư trang thiết bị, máy móc thuộc
ngành xăng dầu, mặt hàng này thường được Công ty mua về trong nước hoặc
nhập khẩu.
- Xăng dầu: Là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc
khác nhau, nhiều chủng loại, nhóm hàng này Công ty nhập toàn bộ rồi phân
phối cho toàn quân theo chỉ tiêu đãđịnh.
- Sản xuất tại xưởng (các trang thiết bị cho ngành xăng dầu) là mặt
hàng truyền thống của Công ty. Tiến hành mua các nguyên liệu sắt thép, dây
dẫn, vòi trục, và cấu thành lên các sản phẩm cho ngành xăng dầu. Các nguyên
vật liệu này là những đầu vào của quá trình sản xuất.
Báo cáo khảo sát tổng hợp

19

- Xây dựng kho bể, trạm xăng dầu: Là hoạt động xây dựng lắp ghép
công trình như các kho xăng dầu của Bộ tư lệnh Thiết giáp, Học viện Chính
trị theo kế hoạch cấp trên, Công ty nhập các cột tra, van các loại, các sản
phẩm bể chứa được sản xuất tại xưởng tất cả phục cụ cho công tác xây dựng
kho bể, trạm xăng.
Nhóm các sản phẩm cho Quốc phòng của Công ty được cấp vốn ngân
sách để tự tìm nguồn hàng hoặc là Công ty nhận các sản phẩm này từ trên bộ
cấp rò từđó Công ty cung ứng theo kế hoạch.
 Nhóm2:
Sản phẩm kinh tế: cũng bao gồm xăng dầu, sản xuất tại xưởng, xây

dựng trạm xăng dầu, kho bể. Tuy có sự khác biệt hơn nhóm sản phẩm Quốc
phòng đó là nhóm sản phẩm này phục vụ ra thị trường bằng các hợp đồng
kinh tế, dựa theo nhu cầu và sự biến động của thị trường từđó Công ty có kế
hoạch nhập nguyên vật liệu cụ thể.
2. Nguồn cung ứng hàng hoá của công ty.
Việc sản xuất và kinh doanh của Công ty Xăng dầu Quân Đội đã có
quan hệ mua bán và lập hệ thống các nhà cung cấp thường xuyên gắn bó với
công ty. Trong hệ thống cá nhà cung cấp có các nhà cung cấp chủ yếu sau:
- Các nhà cung cấp xăng dầu có: Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
(Petrolimex) và Công ty Dầu khí Sài Gòn (Saigon Petro).
- Các nhà cung cấp hàng thiết bị, phụ tùng, máy móc: Hầu hết công
nhập khẩu từ nước ngoài như Trung Quốc, Nga, và một số thì lấy từ các văn
phòng đại diện như: Văn phòng đại diện Pokopiveky, văn phòng đại diện
Xeheu Steap,
Tình mua vào của công ty được thể hiện qua bảng sau:



Báo cáo khảo sát tổng hợp

17

Bảng 1: Tình hình mua vào của Công ty Xăng dầu Quân Đội trong 3 năm 2003-2005.

Đơn vị: Triệu đồng
STT

Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04
S



ti

n

T


trọng
S


ti

n

T


trọng
S


ti

n

T



trọng
Tuy

t

đối
%
T


trọng
Tuy

t
đối
%
T


trọng

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1
Tổng giá trị mua vào 4568 100 7385 100 11290 100 2817 61,67 3905 52,88
2
Xăng 1035,5 22,67 1356,8 18,37 2398,5 21,24 321,3 31,03 -4,30 1041,7

76,78 2,87
3

Nguyên vật liệu 65,3 1,43 68,5 0,93 75,8 0,67 3,2 4,90 -0,50 7,3 10,66 -0,26
4
Hàng thiết bị phụ tùng 3245 71,04 5728 77,56 8566 75,87 2483 76,52 6,52 2838 49,55 -1,69
5
Hàng bảo hộ lao động 222,2 4,86 231,7 3,14 249,7 2,21 9,5 4,28 -1,73 18 7,77 -0,93
Báo cáo khảo sát tổng hợp

18

* Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy giá trị từng mặt hàng nhập vào hàng
năm có sự biến động tăng giảm đối với một số mặt hàng nhưng tổng giá trị
hàng nhập vẫn tăng lên. Cụ thể tổng giá trị hàng nhập vào năm 2004 tăng so
với năm 2003 là 2 tỷ 817 triệu đồng, đạt 61,67%, năm 2005 tăng so với năm
2004 là 3 tỷ 905 triệu đồng, đạt 52,88%.
Nhìn chung lượng tiêu thụ hàng hoá trong thời gian kinh doanh của
công ty đều tăng, sự tăng lên đó là do sự tăng hiệu suất kinhdoanh xăng dầu
hàng năm của công ty.
3. Tình hình bán ra.
Tình hình bán ra của công ty thể hiện qua bảng sau:
Báo cáo khảo sat tổng hợp

18
Báo cáo khảo sat tổng hợp

19
Bảng 2: Tình hình bán ra của Công ty Xăng dầu Quân Đội trong 3 năm 2003-2005
Đơn vị: Triệu đồng

STT


Chỉ tiêu
N
ă
m 2003

N
ă
m 2004

N
ă
m 2005

So s
á
nh 04/03

So s
á
nh 05/04

Số tiền

Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng

Tuyệt
đối
%
Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
%
Tỷ
trọng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1
Tổng số bán ra 16520 100 19577 100 35531 100 3057 18,50 15954 81,49
2
Xăng 6537 39,57 8998 45,96 12245 34,46 2461 37,65 6,39 3247 36,09 -11,50

3
Sản phẩm sản xuất 4658 28,20 5741 29,33 6214 17,49 1083 23,25 1,13 473 8,24 -11,84

4

C
ô
ng tr
ì
nh

5325

32,23


4838

24,71

17072

48,05

-
487

-
9,15

-
7,52

12234

252,87

23,34

Báo cáo khảo sat tổng hợp

20
* Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy sự tăng trưởng vượt bậc của từng lĩnh
vực kinh doanh về doanh số bán hàng hoặc lãi công trình. Năm 2004 tăng hơn

so với năm 2003 là3057 triệu đồng tương ứng tăng 18,50%. Năm 2005 tăng
hơn so với năm 2004 là 15954 triệu đồng tương ứng tăng 81,49%. Nguyên
nhân là trong 3 năm lượng phương tiện giao thông trong nước tăng đột biến
đặc biệt là xe gắn máy vì lượng xăng tiêu thụ ra của công ty là rất lớn tiêu
biểu như năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 2461 triệu đồng tương ứng
37,65%, năm 2005 tăng 3247 triệu đồng tương ứng 36,09% , bên cạnh đó rất
nhiều công trình như xây cây xăng, kho xăng, đãđược công ty thực hiện và
lãi thu được từđó là không nhỏ như năm 2005 đã tăng hơn năm 2004 là12234
triệu đồng tương ứng 252,87%.
II. TÌNHHÌNHLAOĐỘNGCỦACÔNGTY.
1. Tổng số và kết cấu lao động của công ty.
Nhân tố lao động cóảnh hưởng không nhỏđến việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân
tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như
trình độ tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái
độ làm việc. ở Công ty Xăng dầu Quân Đội hiện nay đội ngũ lao động là một
điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ làđiểm
hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 353 người.
Trong đó: Số kỹ sư, đại học: 78 người
Số trung cấp kỹ thuật: 43 người
Tổng số lượng cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty là 67 người. Trong
đó có 34 người có trình độđại học chiếm 50,7%, 20 người có trình độ trung
cấp chiếm 29,9% và còn lại là thợ bậc cao. Ta thấy cán bộ quản lý công ty
Báo cáo khảo sat tổng hợp

21
cótrình độđại học và trung cấp là rất cao, điều này là một thuận lợi cho công
tác quản lý của công ty và là thế mạnh của công ty trong việc giao tiếp, giao

dịch cũng như tranh thầu với các công ty trong ngoài nước.
Còn về trình độ chung chúng ta thấy số người có trình độđại học chiếm
22,1%, số người có trình độ trung cấp chiếm 12,2% trong tổng số cán bộ công
nhân viên của Công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể hiện cán bộ
công nhân viên trong công ty có trình độ khá cao. Điều này tạo điều kiện tốt
cho Công ty trong việc điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Số lao động gián tiếp của công ty năm 2005 chiếm 24,08% tổng số cán
bộ công nhân viên của Công ty. Với chức năng chính của Công ty là sản xuất
kinh doanh thì việc có nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp
sẽảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty
nên có biện pháp giảm bớt số lao động gián tiếp này.
Năm 2005 Công ty có 251 công nhân sản xuất với cơ cấu bậc thợ như sau:
Bậc thợ

1/7 2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7
Số ca 17 21 33 31 81 68
(Nguồn: Nhân chính - Công ty Xăng dầu Quân Đội)
Bậc thợ bình quân =
251
768681531433321217 xxxxxx





 5,36
Số lượng công nhân kỹ thuật, bậc thợ cao trong Công ty chiếm tỷ lệ
lớn: Công nhân thợ bậc 5 - 7 là 180 người, chiếm 71,7% tổng số công nhân
của Công ty. Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người, chiếm 21,5% tổng số công

nhân của Công ty. Như vậy công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số công
nhân của Công ty. Đây là một tỷ lệ khá cao góp phần rất quan trọng trong
việc tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với trình độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao, nếu Công ty biết bố trí lao

×