Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tài liệu Tiểu luận " CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.64 KB, 39 trang )

Kinh tế vĩ mô
TIỂU LUẬN
CHÍNH SÁCH TÀI
KHOÁ VÀ CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ
1
Kinh tế vĩ mô
MỤC LỤC:
- LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
A. CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
I- CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ.
1. Khái niệm 6
2. Mục tiêu……………………… 6
3. Các công cụ của chính sách tài khoá 6
a. Chi tiêu công …………………………………………………………… 6
b. Hệ thống thuế …………………………………………………………….7
4. Phân biệt chính sách tài khoá nới lỏng và thắt chặt ……………………… 8
II- CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
1. Khái niệm ……………………………………………………………… 8
2. Mục tiêu…………………………………………………………………… 9
a. Ổn định giá trị đồng tiền………………………………………………… 9
b.Tăng công ăn việc làm… …….……………………………………… … 9
c. Tăng trưởng kinh tế……………………………………………………… 9
3. Các công cụ của chính sách tiền tệ.………………………………………… 9
a. Nghiệp vụ thị trường mở………………………………………………….10
2
Kinh tế vĩ mô
b. Dự trữ bắt buộc.………………………………………………………… 10
c. Quản lý hạn mức tín dụng của các NHTM……………………………… 10


d. Quản lý lãi suất của các NHTM………………………………………… 11
4. Phân biệt chính sách tiền tệ nới lỏng và thắt chặt 11
B. MỐI QUAN HỆ VÀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ
VÀ CHÍNH TIỀN TỆ
I- MỐI QUAN HỆ 13
II- PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ TIỀN TỆ 14
C. TÁC ĐỘNG CỦA TỪNG CHÍNH SÁCH TỚI ĐƯỜNG IS - LM
I- Mô hình IS–LM 15
1. Đường IS 15
a. Khái niệm 15
b. Cách dựng đường IS 15
c. Độ dốc đường IS 16
d.Các yếu tố làm dịch chuyển đường IS 17
2. Đường LM 18
a. Khái niệm 18
b. Cách dựng đường LM 19
c. Độ dốc đường LM 20
d. Các yếu tố làm dịch chuyển đường LM 20
3. Cân bằng đồng thời hai thị trường hàng hoá và tiền tệ 21
3
Kinh tế vĩ mô
II- TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI MÔ HÌNH IS-LM 22
1. Tác động của chính sách tài khoá 22
2. Tác động của chính sách tiền tệ 23
PHẦN II: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ
Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2012 24
B. THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ

VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG VIỆC THỰC HIỆN 24
CÁC MỤC TIÊU CỦA KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM
I- GIAI ĐOẠN NHẰM ỔN ĐỊNH MỤC TIÊU VĨ MÔ 26
SAU KHỦNG HOẢNG
II- GIAI ĐOẠN KÍCH CẦU NĂM 2009 27
III- GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VĨ MÔ
THẬN TRỌNG NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ DUY TRÌ 27
MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG NĂM 2010.
IV- GIAI ĐOẠN ƯU TIÊN VĨ MÔ, KIỀM CHẾ 28
LẠM PHÁT NĂM 2011 – 2012.
C. NHỮNG VẤN ĐỀ NẢY SINH CHỦ YẾU TRONG THỰC TẾ KHI
PHỐI HỢP 2 CHÍNH SÁCH
I- CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH CHƯA LÀNH MẠNH 32

4
Kinh tế vĩ mô
II- CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ
CHƯA CÓ SỰ PHỐI HỢP TRONG VIỆC HOẠCH ĐỊNH 32
VÀ VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH Ở
TẦM NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN.
III- THIẾU NỀN TẢNG KỸ THUẬT LÀM CĂN CỨ
CHO SỰ PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH 33
IV- VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ TRÁCH NHIỆM
GIẢI TRÌNH CỦA CÁC CƠ QUAN CHÍNH SÁCH 33
CHƯA ĐƯỢC THIẾT LẬP MỘT CÁCH CHÍNH THỨC.
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 34
- LỜI KẾT.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO.
5
Kinh tế vĩ mô

LỜI MỞ ĐẦU

Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nước thường được đánh giá theo 3 dấu hiệu cấp
bách như lạm phát, tăng trưởng và công bằng xã hội.

Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách như
lạm phát suy thoái, thất nghiệp trong thưòi kỳ ngắn hạn. Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải
giải quyết tốt những vấn đề dài hạn hơn, có liên quan đến tăng trưởng kinh tế. Còn công
bằng trong phân phối vừa là vấn đề xã hội vừa là vấn đề

Như vậy, để có thể đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng, các chính sách kinh
tế vĩ mô phải hướng tới các sản lượng, việc làm, ổn định giá cả, kinh tế đối ngoại và phân
phối công bằng. Vậy để đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô nêu trên, Nhà nước có thể sử
dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. Hai trong những chính sách chủ yếu đang được
Chính phủ ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển nói chung và Việt nam nói riêng
sử dụng là CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.

Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ đều hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và
việc làm mong muốn. Song mỗi chính sách lại có những công cụ riêng biệt và có cách tiếp
cận mục tiêu riêng. Nghiên cứu chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ giúp chúng ta phân
biệt được mục tiêu, công cụ của từng chính sách; thấy được sự tác động của mỗi chính sách
tới đường IS-LM. Qua đó, biết được cách mà Việt Nam áp dụng các chính sách vào nền kinh
tế như thế nào.

Tìm hiểu vấn đề này giúp sinh viên nhìn nhận một cách khách quan về sự điều tiết kinh
tế cử Nhà nước. Từ đó nhìn thấy những mặt hạn chế và đưa ra một số kiến nghị giải pháp
khắc phục việc tồn tại của việc sử dụng hai chính sách này, học tập và rèn luyện để góp một
phần công sức của mình vào công cuộc xây dựng đất nước vững mạnh hơn.
6
Kinh tế vĩ mô

PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ
A. CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
I- CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ .
1. Khái niệm.
Chính sách tài khóa là các chính sách của chính phủ nhằm tác động lên định hướng
phải triển của nền kinh tế thông qua những thay đổi trong chi tiêu chính phủ và thuế khóa.
2. Mục tiêu .
Mục tiêu của CSTK sẽ được thiết lập dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đất nước
nhằm ổn định nền kinh tế bằng những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi tiêu
của chính phủ qua đó tác động đến các biến số sau trong nền kinh tế: tổng cầu và mức độ
hoạt động kinh tế, kiểu phân bổ nguồn lực, phân phối thu nhập.
3. Các công cụ của chính sách tài khóa.
a. Chi tiêu công:
- Khái niệm: Chi tiêu công là tổng hợp các khoản chi của chính quyền trung ương,
chính quyền địa phương, các doanh nghiệp nhà nước và của toàn dân khi cùng trang
trải kinh phí cho các hoạt động do Chính phủ quản lý.
- Cơ chế tác động:
- Đặc điểm: Đặc điểm nổi bật của chi tiêu công là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng
đồng dân cư ở các vùng hay phạm vi quốc gia
Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế - xã hội của nhà nước và
cũng chính trong quá trình thực hiện chức năng đó nhà nước đã cung cấp một lượng hang
hóa công khổng lồ cho nền kinh tế
Chi tiêu công luôn gắn liền với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị,
xã hội mà nhà nước thực hiện
Các khoản chi tiêu công do chính quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo nội dung đã
được quy định trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và các khoản chi tiêu công này
nhằm đảm bảo cho các cấp chính quyền thực hiện chức năng quản lý phát triển kinh tế - xã
hội . Mặt khác,các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ
cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi tiêu công nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ

kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia
Các khoản chi tiêu công hoàn toàn mang tính công cộng.
Chi tiêu công tương ứng với những đơn đặt hàng của chính phủ về mua hang hóa dịch
vụ nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, đồng thời đó cũng là những
khoản phải chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương cho viên chức bộ máy
7
Kinh tế vĩ mô
quản lý nhà nước ,chi hàng hóa,dịch vụ công đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng của các
tần lớp dân cư…
Các khoản chi tiêu công mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp và thể
hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều
được hoàn lại dưới hình thức các khoản chi tiêu công.
b. Hệ thống thuế:
- Khái niệm: Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài
sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều
tiết các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Cơ chế tác động: Hệ thống thuế hiện hành bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau tác động lên
tất cả các hoạt động kinh tế, các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Chính
phủ hoàn toàn có thể sử dụng công cụ thuế để điều tiết hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, khuyến khích đầu tư, phát triển các hoạt động sản xuất có lợi cho quốc kế dân sinh,
thực hiện điều tiết, hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng, thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, bảo hộ và khuyến khích phát triển sản xuất trong nước và tạo điều kiện hàng hóa
trong nước cạnh tranh trên thị trường Thế giới.
Bên cạnh đó cần phải thực hiện tốt công tác quản lý thuế để đảm tăng nguồn thu đáp
ứng chi thường xuyên và đáp ứng cân đối NSNN
- Đặc điểm: Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách nhà nước là những khoản thu
nhập của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã
hội dưới hình thức giá trị.
+ Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước.

+ Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất,
thu nhập, lãi suất, ).
+ Thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
+ Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ quan trọng để phân phối lại thu nhập,
góp phần tích cực giảm bội chi NSNN, giảm lạm phát góp phần ổn định trật tự xã hội.
+ Thuế là công cụ quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô: khuyến khích hoặc kìm hãm hoạt động
sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế theo từng mục tiêu chung của Đất nước; thúc
đẩy tăng cường đầu tư vốn và lành mạnh hóa thị trường.
+ Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế (công bằng-thuế suất).
8
Kinh tế vĩ mô
4. Phân biệt chính sách tài khóa nới lỏng và thắt chặt.
TIÊU CHÍ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
NỚI LỎNG
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA THẮT
CHẶT
Khái niệm
Là chính sách tăng cường chi tiêu
của chính phủ(G>T) thông qua chi
tiêu chính phủ tăng cường hoặc
giảm bớt nguồn thu từ thuế hoăc cả
hai.
Là chính sách trong đó chi tiêu của
chính phủ ít đi thông qua việc tăng thu
từ thuế hoặc giảm chi tiêu hoặc kết hợp
cả hai.
Công cụ
-Tăng chi tiêu của chính phủ.
+ Tăng chi chuyển nhượng (chi
không cần hàng hóa dịch vụ đáp lại

như chi lương hưu, chi trợ cấp, chi
bảo hiểm).
- Giảm thuế.
- Vừa tăng chi tiêu của chính phủ
vừa giảm thuế.
- Giảm chi tiêu của chính phủ.
+ Giảm chi chuyển nhượng.
- Tăng thuế.
- Hoặc vừa giảm chi tiêu của chính phủ
vừa giảm thuế.
- Giảm chi chuyển nhượng
.
Mục tiêu Giảm thất nghiệp và mở rộng tổng
cầu.
Giảm lạm phát.
Trường hợp
áp dụng
Khi sản lượng nền kinh tế ở mức độ
thấp so với mức sản lượng tiềm năng
(Y<Y*).
Khi sản lượng nền kinh tế vượt quá sản
lượng tiềm năng (Y>Y*).
II- CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
1. Khái niệm.
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng trung ương khởi thảo
và thực thi, thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đạt các mục tiêu: ổn định giá
trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế.
Chúng ta có thể hiểu, chính sách tiền tệ là tổng hòa các phương thức mà NHNN VN
(NHTW) thông qua các hoạt động của mình tác động đến khối lượng tiền tệ trong lưu thông,
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế -xã hội của đất nước trong một thời kì

9
Kinh tế vĩ mô
nhất định. Mặt khác, nó là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - tài
chính vĩ mô của chính phủ.
2. Mục tiêu .
a. Ổn định giá trị đồng tiền:
NHTW thông qua CSTT có thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của
nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên hai mặt: Sức mua đối nội của đồng
tiền(chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nước)và sức mua đối ngoại (tỷ giá của đồng tiền
nước mình so với ngoại tệ). Tuy vậy, CSTT hướng tới ổn định giá trị đồng tiền không có
nghĩa là tỷ lệ lạm phát =0 vì như vậy nền kinh tế không thể phát triển được, để có một tỷ lệ
lạm phát giảm phải chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.
b. Tăng công ăn việc làm:
CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu qủa các
nguồn lực xã hội,quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp của
nền kinh tế. Để có một tỷ lệ thất nghịêp giảm thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên.
Mặt khác, khi tăng trưởng kinh tế đạt được do kết quả của cuộc cải tiến kĩ thuật thì việc làm
có thể không tăng mà còn giảm. Theo nhà kinh tế học Arthur Okun thì khi GNP thực tế giảm
2% so với GNP tiềm năng, thì mức thất nghiệp tăng 1%.
Từ những điều trên cho thấy, vai trò của NHTW khi thực hiện mục tiêu này : tăng
cường đầu tư mở rộng sản xuất – kinh doanh, chống suy thoái kinh tế theo chu kỳ, tăng
trưởng kinh tế ổn định, khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên.
c. Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định các
chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt việc
ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng ,nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với
Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt được một cách hài
hoà.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Có mối quan hệ chặt chẽ,hỗ trợ nhau, không tách rời. Nhưng

xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí
triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được các mục tiêu trên một cách hài hoà thì NHTW trong khi
thực hiện CSTT cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Mặt khác để biết các mục tiêu cuối cùng trên có thực hiện được không, thì các NHTW
phải chờ thời gian dài ( một năm – khi kết thúc năm tài chính).
3. Các công cụ của chính sách tiền tệ:
a. Nghiệp vụ thị trường mở:
10
Kinh tế vĩ mô
- Khái niệm: Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHTW thực hiện trên thị trường
mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua đó đIều tiết lượng tiền cung ứng.
- Cơ chế tác động: Khi NHTW mua (bán) chứng khoán thì sẽ làm cho cơ số tiền tệ tăng lên
(giảm đi) dẫn đến mức cung tiền tăng lên (giảm đi).
Nếu thị trường mở chỉ gồm NHTW và các NHTM thì hoạt động này sẽ làm thay đổi
lượng tiền dự trữ của các NHTM (R), nếu bao gồm cả công chúng thì nó sẽ làm thay đổi
ngay lượng tiền mặt trong lưu thông (C).
- Đặc điểm: Do vận dụng tính linh hoạt của thị trường nên đây được coi là một công cụ rất
năng động, hiệu quả, chính xác của CSTT vì khối lượng chứng khoán mua (bán) tỷ lệ với qui
mô lượng tiền cung ứng cần điều chỉnh, ít tốn kém về chi phí, dễ đảo ngược tình thế. Tuy
vậy, vì được thực hiện thông qua quan hệ trao đổi nên nó còn phụ thuộc vào các chủ thể
khác tham gia trên thị trường và mặt khác để công cụ này hiệu quả thì cần phải có sự phát
triển đồng bộ của thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
b. Dự trữ bắt buộc:
- Khái niệm : Số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NH phải giữ lại, do NHTW qui định,
gửi tại NHTW, không hưởng lãi, không được dùng để đầu tư, cho vay và thông thường được
tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng só tiền gửi của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh
toán, sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
- Cơ chế tác động: Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số nhân tiền
tệ ( m=1 +
s

s ER RR+ +
) trong cơ chế tạo tiền của các NHTM. Mặt khác, khi tăng (giảm )
tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì khả năng cho vay của các NHTM giảm (tăng), làm cho lãi suất cho
vay tăng (giảm), từ đó làm cho lượng cung ứng tiền giảm (tăng).
- Đặc điểm: Đây là công cụ mang nặng tính quản lý Nhà nước nên giúp NHTW chủ động
trong việc điều chỉnh lượng tiền cung ứng và tác động của nó cũng rất mạnh (chỉ cần thay
đổi một lượng nhỏ tỷ lệ dự trữ bắt buộc là ảnh hưởng tới một lượng rất lớn mức cung tiền).
Song tính linh hoạt của nó không cao vì việc tổ chức thực hiện nó rất chậm, phức tạp, tốn
kém và nó có thể ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của các NHTM.
c. Quản lý hạn mức tín dụng của các NHTM
- Khái niệm: Là việc NHTW quy định tổng mức dư nợ của các NHTM không được vượt quá
một lượng nào đó trong một thời gian nhất định (một năm) để thực hiện vai trò kiểm soát
mức cung tiền của mình.Việc định ra hạn mức tín dụng cho toàn nền kinh tế dựa trên cơ sở
là các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng trưởng, lạm phát tiêu thụ. . .) sau đó NHTW sẽ phân
bổ cho các NHTM và NHTM không thể cho vay vượt quá hạn mức do NHTW quy định.
- Cơ chế tác động: Đây là một cộng cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với lượng tiền cung
ứng,việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho nền kinh tế có quan hệ thuận
chiều với qui mô lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của NHTM.
11
Kinh tế vĩ mô
- Đặc điểm: Giúp NHTW điều chỉnh, kiểm soát được lượng tiền cung ứng khi các công cụ
gián tiếp kém hiệu quả, đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất cao trong những giai đoạn phát
triển quá nóng, tỷ lệ lạm phát quá cao của nền kinh tế. Song nhược điểm của nó rất lớn: Triệt
tiêu động lực cạnh tranh giữa các NHTM, làm giảm hiệu quả phân bổ vốn trong nến kinh tế,
dễ phát sinh nhiều hình thức tín dụng ngoàI sự kiểm soát của NHTW và nó sẽ trở nên quá
kìm hãm khi nhu cầu tín dụng cho việc phát triển kinh tế tăng lên.
d.Quản lý lãi suất của các NHTM:
- Khái niệm :NHTW đưa ra một khung lãi suất hay ấn định một trần lãi suất cho vay để
hướng các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó, từ đó ảnh hưởng tới qui mô tín dụng
của nền kinh tế và NHTW có thể đạt được quản lý mức cung tiền của mình.

- Cơ chế tác động: Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực
tiếp tới quy mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho lượng tiền cung ứng thay đổi
theo.
- Đặc điểm: Giúp cho NHTW thực hiện quản lý lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của từng
thời kỳ, điều này phù hợp với các quốc gia khi chưa có điều kiện để phát huy tác dụng của
các công cụ gián tiếp. Song, nó dễ làm mất đi tính khách quan của lãi suất trong nền kinh tế
vì thực chất lãi suất là “giá cả” của vốn do vậy nó phải được hình thành từ chính quan hệ
cung cầu về vốn trong nến kinh tế .Mặt khác việc thay đổi quy định điều chỉnh lãi suất dễ
làm cho các NHTM bị động, tốn kém trong hoạt động kinh doanh của mình.
e. Tỉ giá hối đoái
- Khái niệm: Tỉ giá hối đoái là đại lượng biều thị mối tương quan về mặt giá trịgiữa hai đồng
tiền.nói cách khác tỉ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện
bằng một đơn vị tiền nước khác.
- Cơ chế tác động: Tác động đến hoạt động kinh tế, từ hoạt động xuất nhập khẩu đến sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước qua biến đổi của giá cả hàng hóa.
- Đặc điểm: Ngân hàng Trung Ương có thể ấn định tỉ giá cố định hay tha nổi theo quan hệ
cung cầu ngoai tệ trên thị trường ngoại hối bện canh đó còn có tỉ gái cố định nhưng di động
khi cần thiết và tỉ giá thả nổi có quản lý.khi vận dung công cụ này không phải NHTW đẩy tỉ
giá lên cao hay kéo tỉ gái xuống thấp mà ổn định tỉ gái ở một mức độ hợp lí phù hợp vói đặc
điểm điều kiện thực tế của đất nước trong từng giai đoạn để tác động chung cuộc của nó là
tốt nhất.
4. Phân biệt chính sách tiền tệ nới lỏng và thắt chặt.
Tuỳ điều kiện các nước, chính sách tiền tệ có thể được xác lập theo hai hướng: chính
sách tiền tệ nới lỏng (tăng cung tiền ,giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất kinh doanh ,giảm
thất nghiệp nhưng lạm phát tăng -chính sách tiền tệ chống thất nghiệp) hoặc chính sách tiền
12
Kinh tế vĩ mô
tệ thắt chặt (giảm cung tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ đó
làm giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng-chính sách tiền tệ ổn định giá trị đồng tiền).
TIÊU CHÍ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NỚI

LỎNG
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THẮT
CHẶT
Khái niệm
Là chính sách tăng cung ứng tiền
vào lưu thông .Khi mà nền kinh tế
có dấu hiệu suy thoái thì Ngân
hàng Trung ương sẽ hoạch định
chính sách này để khuyến khích
đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo công
ăn việc làm.
Là làm giảm lượng cung tiền và như
vậy sẽ làm tăng lãi suất, từ đó hàng
hóa, dịch vụ cho tiêu dùng cũng như
đầu tư giảm. Điều này có tác dụng
kiềm chế lạm phát trong ngắn hạn
nhưng lại ảnh hưởng đến tăng trưởng
trong trung hạn và dài hạn do cắt giảm
đầu tư hiện nay.
Mục tiêu
- Tăng lượng cung tiền.
- Giảm lãi suất.
- Chống thất nghiệp.
- Đầu tư sản xuất tăng.
- Tăng trưởng kinh tế.
- Giảm cung tiền.
- Tăng lãi suất.
- Giảm mức lạm phát.
- Ổn định giá trị đồng tiền.
- Tăng trưởng kinh tế.

Công cụ
- Nghiệp vụ thị trường mở.
- Dự trữ bắt buộc.
- Quản lý hạn mức tín dụng của
các NHTM.
- Quản lý lãi suất của các NHTM.
- Tỷ giá hối đoái.
- Nghiệp vụ thị trường mở.
- Dự trữ bắt buộc.
- Quản lý hạn mức tín dụng của các
NHTM.
- Quản lý lãi suất của các NHTM.
- Tỷ giá hối đoái.
Trường hợp
áp dụng
Khi nền kinh tế có dấu hiệu suy
thoái
Khi lượng cung tiền vượt quá mức cầu
tiền làm gia tăng lạm phát trong nền
kinh tế
13
Kinh tế vĩ mô
B. MỐI QUAN HỆ VÀ SỰ PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH
TIỀN TỆ
I- MỐI QUAN HỆ.
Chính sách tiền tệ (CSTT) và chính sách tài khóa (CSTK) là hai công cụ quản lý kinh
tế vĩ mô quan trọng, mỗi chính sách có mục tiêu riêng, nhưng đều cùng theo đuổi mục tiêu
chung là tăng trưởng kinh tế bền vững và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nội dung cơ bản của CSTK là kiểm soát thu chi ngân sách do những khoản thu chi này
có tác động trực tiếp đến tăng trưởng, lạm phát và nhiều chỉ số kinh tế vĩ mô khác. Vì thế,

CSTK được coi là một trong những chính sách quan trọng đối với việc ổn định và thực thi
chính sách kinh tế vĩ mô, một CSTK vững mạnh sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và làm cơ
sở để các doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư lớn. Trong mối quan hệ với giá cả,
CSTK là một trong những nguyên nhân cơ bản của lạm phát, một sự nới lỏng CSTK đều gây
áp lực tăng giá cả hàng hóa dịch vụ trên hai kênh là thúc đẩy tăng tổng cầu và tài trợ thâm
hụt.
CSTT là công cụ của NHTW để điều tiết quá trình cung ứng tiền, lãi suất và tín dụng,
kết quả là chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền để đạt mục tiêu chính sách đề ra.
Một CSTT nới lỏng sẽ làm tăng cung tiền, giảm lãi suất, qua đó thúc đẩy tăng tổng cầu và
gây áp lực lạm phát nếu cung tiền tăng quá mức so với sản lượng tiềm năng.
CSTK tác động đến CSTT trước hết qua kênh tài trợ thâm hụt ngân sách: Nếu thâm hụt
ngân sách được tài trợ từ vay nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến cán cân thanh toán, nếu tài trợ
bằng cách vay từ NHTW thì sẽ làm tăng lượng tiền cung ứng và mặt bằng giá cả, nếu thâm
hụt ngân sách được bù đắp bằng cách vay từ các NHTM thì nguồn vốn cho vay các khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh sẽ giảm, hạn chế năng lực đầu tư của các khu vực kinh tế này và
ảnh hưởng xấu đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, CSTK còn ảnh hưởng đến dòng vốn
quốc tế và khả năng của NHTW trong việc kiểm soát luồng ngoại tệ, nếu chính sách thu chi
ngân sách không hợp lý thì sẽ tác động tiêu cực đến hiệu quả phân bổ nguồn lực và làm tăng
rủi ro liên quan đến dòng vốn quốc tế.
CSTT tác động đến CSTK tùy theo mức độ điều chỉnh các công cụ CSTT, một CSTT
thắt chặt sẽ làm giảm đầu tư, khả năng thu thuế và nguồn thu ngân sách, một sự giảm giá nội
tệ sẽ làm gia tăng khoản nợ Chính phủ bằng ngoại tệ quy đổi, nếu NHTW điều chỉnh tăng lãi
suất thì giá trái phiếu Chính phủ sẽ giảm và ảnh hưởng đến khả năng cân đối ngân sách.
Các khoản thu chi của Chính phủ được phản ánh rõ qua các giao dịch trên tài khoản
kho bạc mở tại NHTW hoặc các NHTM, tiền gửi kho bạc tăng cao sẽ làm giảm nguồn vốn
khả dụng của các NHTM, qua đó làm tăng lãi suất liên ngân hàng. Tiền gửi của Chính phủ
tại NHTW chiếm tỉ trọng lớn trong tiền cơ bản, nên cũng là yếu tố quan trọng làm thay đổi
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, việc chuyển tiền hai chiều trên tài khoản của
Chính phủ tại NHTW sẽ gây biến động đến tiền cơ bản. Đây là những yếu tố gây áp lực đến
việc kiểm soát cung tiền và thực thi CSTT, việc kiểm soát cung tiền và lãi suất sẽ khó khăn

hơn nếu một phần tiền gửi kho bạc được gửi tại các NHTM.
14
Kinh tế vĩ mô
Để hạn chế những tác động bất lợi giữa CSTK và CSTT, cả hai chính sách này phải
nhất quán về mặt mục tiêu, phải tạo ra sự đồng bộ và bổ sung cho nhau trong quá trình thực
thi. Khi bù đắp thâm hụt ngân sách, Bộ Tài chính có thể phát hành trái phiếu Chính phủ và
NHTW mua vào, tạo thêm công cụ để điều tiết thị trường tiền tệ. Trong quá trình thực thi
CSTK, việc tài trợ thâm hụt và các khoản thu chi lớn của Chính phủ phải có kế hoạch và
được thông báo trước cho NHTW, giúp NHTW dự báo được diễn biến cung tiền để kịp thời
điều chỉnh theo mục tiêu đề ra và đảm bảo hiệu quả của CSTT.
Mối quan hệ giữa CSTT và CSTK cũng được chứng minh qua mô hình IS-LM. Theo
mô hình này, tăng chi tiêu của Chính phủ có tác động làm tăng cung tiền, làm giảm lãi suất
trên thị trường tiền tệ. Ngược lại, tăng thu thuế có tác động làm tăng lãi suất vì khi đó cung
tiền giảm. Mô hình IS-LM giúp các nhà hoạch định chính sách điều chỉnh CSTT và CSTK,
để có tác động thích hợp lên tổng cầu và lãi suất trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, mô hình
Timbergen của nhà kinh tế học cùng tên người Hà Lan có thể giúp các nhà hoạch định chính
sách kinh tế vĩ mô tìm kiếm được sự phối hợp hiệu quả giữa CSTT và CSTK.
II- PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ TIỀN TỆ.
Chính sách tài khoá với thuế và chi tiêu củ Chính phủ tác động trực tiếp đén yếu tố G
hoặc gián tiếp đến tiêu dùng ( C ), đầu tư ( I ), xét cho cùng là tác động tới tổng cầu. Chính
sách tiền tệ về mức cung tiền tác động trực tiếp đến thị trường tiền, qua đó tác động trở lại
đến tổng cầu ( C, I, X ). Cả hai chính sánh đều tác động tới quy mô của tổng cầu nhưng mỗi
chính sách lại gây ra sự thay đổi khác nhau về các thành phần của tổng cầu. Có thể nói việc
vận dụng tốt cả hai chính sách có khả năng quản lý ( kiểm soát ) được tổng cầu để ổn định
được thu nhập (sản lượng) ở mức dự kiến ( sát với sản lượng tiềm năng ). Như vậy, trên giác
độ kinh tế vĩ mô cần có một mục tiêu chung cho cả hai chính sách, có những cơ quan có khả
năng phối hợp điều hành. Sự thiếu phối hợp có thể triệt tiêu tác động của các chính sách và
dẫn đến mất cân đối vĩ mô trầm trọng.
Về mặt lý thuyết, có thể xây dựng thành các cặp chính sách có cùng mục tiêu.
Khi cho rằng tổng cầu ở mức quá thấp có thể mở rộng chính sách tài chính và nới lỏng

tiền tệ, đường IS và LM sẽ dịch chuyển xa sang bên phải, tổng cầu và sản lượng sẽ tăng
mạnh.
Nếu tổng cầu ở mức quá cao, có thể dùng chính sách tài chính thắt chặt và tiền tệ thắt
chặt để giảm mạnh tổng cầu.
Khi tổng cầu ở mức vừa phải, sản lượng tương đối ở mức ổn định so với dự kiến, có
thể sử dụng hỗn hợp tài chính chặt chẽ - tiền tệ nới lỏng hoặc tài chính mở rộng - tiền tệ chặt
chẽ để làm biến đổi thành phàn tổng cầu. Với hỗn hợp tài chính chặt chẽ và tiền tệ nới lỏng
vừa đủ để tổng cầu không thay đổi, nhưng tiêu dùng và đầu tư tăng lên, chi tiêu Chính phủ
giảm xuống. Hỗn hợp này có thể ổn định sản lượng hiện tại nhưng có lợi cho sự tăng trưởng
tương lai nhờ mở rộng quỹ vốn, sẽ có thêm việc làm với năng suất cao hơn. Tuy nhiên, nếu
15
Kinh tế vĩ mô
cắt giảm chi tiêu của Chính phủ tập trung vào khoản đầu tư công cộng mang lại lợi ích chung
thì cần được cân nhắc, xem xét kỹ lưỡng.
Với hỗn hợp tái chính mở rộng và tiền tệ chặt chẽ có thể giữ nguyên tổng cầu, mở rộng
khả năng đầu tư công cộng và hạn chế sự bành trướng về tiêu dùng và đầu tư.
Trong thực tiễn đời sống kinh tế có quá nhiều các nhân tố kinh tế, xã hội, tâm lý. . .tồn tại
trong thời gian dài, ngắn khác nhau, tác động cùng chiều hoặc ngược chiều đến nhiều vấn đề
nền kinh tế. Môp hình trên đây chỉ là mô hình đơn giản, nên thật khó dự đoán kết quả thật sự
khi thực hiện các hỗn hợp chính sách nói trên. Cũng vì lẽ đó, chính sách tài khoá thường
được coi trọng hơn bởi nó tác động trực tiếp vào tổng cầu, còn chính sách tiền tệ phải qua
một cơ chế lan truyền tác động vào thị trường tiền tệ và qua hiệu ứng của thị trường này tác
động đến hành vi ứng xử của các tác nhân kinh tế, để có được một tổng cầu theo dự kiến.
Khó có thể đánh giá chính xác tác động của chính sách tiền tệ.
Khi thực hiện chính sách tiền tệ để quản lý ( kiểm soát ) tổng cầu thường gặp phải trở
ngại là lạm phát. Trong những điều kiện nào đó về cung, chính sách tiền tệ nới lỏng có thể
không đẩy được đường LM sang phải, toàn bộ phần gia tăng của mức cung tiền không có
ảnh hưởng đến tổng cầu mà chuyển toàn bộ vào giá làm cho lạm phát trở nên trầm trọng.
C. TÁC ĐỘNG CỦA TỪNG CHÍNH SÁCH TỚI ĐƯỜNG IS-LM
I. MÔ HÌNH IS – LM

1. Đường IS
a. Khái niệm:
Thị trường hàng hóa cân bằng khi tổng cầu bằng thu nhập tương ứng với một mức lãi
suất cho trước. Khi lãi suất thay đổi, đường tổng cầu sẽ dịch chuyển và cho một mức thu
nhập mới. Như vậy, nếu tập hợp những tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và thu nhập phù hợp
với sự cân bằng của thị trường hàng hóa sẽ được một đường gọi là đường IS.
b. Cách dựng đường IS.
Ở mức lãi suất r
1
tổng chi tiêu là AE
1
sản
lượng cân bằng là Y
1
, điểm cân bằng trên thị trường
hàng hóa là E
1
. Từ đó ta xác định được điểm E’
1

toạ độ (r
1
, Y
1
).
Lãi suất là r
1
ta xác định được điểm E’
1
có toạ

độ (r
1
, Y
1
); lãi suất giảm xuống r
2
ta xác định được
điểm E
2
. Đường đi qua hai điểm E
1
’ và E
2
’ là đường
IS.
Giả sử lãi suất giảm xuống mức r
2
khi đó đầu tư tăng
thêm một lượng là ΔI, tổng chi tiêu của nền kinh tế
tăng lên từ AE
1
đến AE
2
, sản lượng cân bằng của
16
Kinh tế vĩ mô
nền kinh tế tăng từ Y
1
đến Y
2

. Từ đó ta xác định được E
2
’ có toạ độ (r
2
, Y
2
). Đường đi qua
hai điểm E
1
’ và E
2
’ chính là đường IS.
Cũng có thể xây dựng đường IS bằng công thức:
i =
A
b
-
. ’
1
b m
. Y
Trong đó:
A
=
C
+
I
+
X
b = d + n

Trong đó: - d và n là các hệ số đo lường quy mô đầu tư và xuất khẩu giảm xuống khi lãi suất
tăng 1%.
- m’: Là số nhân chi tiêu của nền kinh tế đóng.
Hình thành mô hình
* Nhận xét:
- Lãi suất r tăng, khiến cho đầu tư I giảm đi.
- Tiết kiệm S luôn bằng đầu tư I, nên khi đầu tư giảm thì
thu nhập Y phải giảm để cho tiết kiệm giảm xuống.
- Biểu diễn quan hệ nghịch đảo giữa lãi suất r và thu nhập
Y để đảm bảo cần bằng thị trường hàng hóa vĩ mô này
trên đồ thị hai chiều với trục hoành là các mức thu nhập
Y, còn trục tung là các mức lãi suất r, ta sẽ có một đường
IS là tập hợp của các mức tiết kiệm và thu nhập bằng
nhau làm cân bằng thị trường hàng hóa vĩ mô. Đường này dốc xuống phía phải.
*Phương trình đường IS:
Y = C . ( Y - T ) + I ( r ) + G
c. Độ dốc của đường IS
Đường IS có độ dốc âm: bởi vì r (lãi suất), I (đầu tư) có quan hệ ngược chiều với nhau.
Độ dốc của IS phụ thuộc vào độ nhạy cảm của I (đầu tư) phản ánh qua lãi suất, giá trị của số
nhân chi tiêu.
- Sự nhạy cảm của đầu tư với lãi suất:
+ Đầu tư rất nhạy cảm:một sự thay đổi nhỏ của lãi suất cũng làm cho đầu tư và chi tiêu thay
đổi một lượng lớn => thu nhập thay đổi nhiều, đường IS sẽ thoải.
+ Đầu tư ít nhạy cảm : Ngược lại.
- Giá trị của số nhân chi tiêu (m):
+ Nếu số nhân chi tiêu lớn thì thu nhập cân bằng tăng nhiều. Do vậy đường IS sẽ thoải.
+ Nếu số nhân chi tiêu nhỏ thì ngược lại.
17
Kinh tế vĩ mô
=> Phân tích độ dốc của đường IS cho chúng ta biết được mức độ tác động của chính sách

tài khóa hoặc chính sách tiền tệ đến thu nhập, lãi suất, thất nghiệp, lạm phát trong nền kinh tế
như thế nào.
Như vậy, đường IS là quỹ tích của các kết hợp giữa mức sản lượng Y và mức lãi suất r,
và bất kỳ điểm nào trên đó cũng làm cho thị trường hàng hóa cân bằng, nhưng nó không chỉ
ra điểm nào trong những kết hợp trên tạo ra trạng thái cân bằng chung của nền kinh tế. Để
tìm được mức sản lượng và lãi suất cho trạng thái cân bằng chung, chúng ta còn phải xem
xét thị trường tiền tệ. Khác với mô hình cổ điển thuần túy, ở đây không có sự phân đôi giữa
thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ. Trong mô hình IS-LM của Keynes, giá trị của các
biến số thực tế, ví dụ thu nhập, phụ thuộc vào cung ứng tiền tệ.
d.Các yếu tố làm dịch chuyển đường IS
Đường IS là quỹ tích của tất cả các kết hợp giá trị thu nhập và lãi suất mà tại đó, tiết kiệm dự
kiến bằng đầu tư dự kiến.
Chúng ta xuất phát từ trạng thái cân bằng ban đầu của nền kinh tế, thị trường các khoản
vay cân bằng (đầu tư bằng tiết kiệm), xác định mức lãi suất cân bằng là r
1
và mức thu nhập
của nền kinh tế là Y
1
. Nếu tiết kiệm dự kiến giảm xuống cùng với thu nhập, chắc chắn lãi
suất sẽ tăng lên và làm mức đầu tư dự kiến nhỏ hơn, nhằm duy trì trạng thái cân bằng, tại đó
tiết kiệm dự kiến bằng đầu tư dự kiến. Mức lãi suất cân bằng mới là r
2
và mức thu nhập cân
bằng mới là Y
2
, xảy ra hiện tượng di chuyển từ điểm E
1
đến điểm E
2
trên đường IS. Ngược

lại, nếu lãi suất là r
2
và mức thu nhập là Y
2
, thì khi đó đầu tư dự kiến sẽ bằng tiết kiệm dự
kiến; lãi suất giảm xuống r
1
thì mức thu nhập sẽ tăng lên Y
1
, xảy ra hiện tượng di chuyển các
điểm trên đường IS (hay còn gọi là trượt dọc theo đường IS) từ E
2
xuống E
1
.

Hình 5.2. Sự di chuyển các điểm trên đường IS
Sự dịch chuyển của đường IS: Mục đích của đường IS là để minh hoạ tác động của chỉ
riêng lãi suất trong việc dịch chuyển đường tổng cầu và thay đổi mức thu nhập cân bằng. Bất
cứ một nhân tố nào làm đường tổng cầu dịch chuyển cũng sẽ làm dịch chuyển đường IS. Với
một mức lãi suất nhất định, sự gia tăng niềm lạc quan của các hãng về những khoản lợi
18
Kinh tế vĩ mô
nhuận trong tương lai sẽ dịch chuyển đường nhu cầu đầu tư đi lên, làm tăng nhu cầu đầu tư
tự định; sự gia tăng trong ước tính của các hộ gia đình về thu nhập trong tương lai sẽ dịch
chuyển hàm tiêu dùng lên trên, làm tăng nhu cầu tự định; hay sự gia tăng trong chi tiêu của
Chính phủ có thể trực tiếp làm tăng cấu phần của Chính phủ trong nhu cầu tự định. Bất kỳ sự
gia tăng nào như thế này cũng sẽ dịch chuyển đường tổng cầu lên trên tại một mức lãi suất
nhất định. Do đó khoản thu nhập cân bằng sẽ tăng thêm ở bất kỳ lãi suất nào.


Hình 5.3. Sự dịch chuyển đường IS khi G tăng
Sự gia tăng chi tiêu của Chính phủ G
1
đến G
2
trong điều kiện lãi suất không đổi r
1
.
Tổng chi tiêu của nền kinh tế tăng lên từ AE
1
đến AE
2
, thu nhập của nền kinh tế tăng lên từ
Y
1
đến Y
2
, dẫn tới đường IS dịch chuyển từ IS
1
đến IS
2
.
Đồ thị 5.3 chỉ rõ sự gia tăng chi tiêu của Chính phủ G
1
đến G
2
trong điều kiện lãi suất
không đổi G
1
. Tổng chi tiêu của nền kinh tế tăng lên từ AE

1
đến AE
2
, thu nhập của nền kinh
tế tăng lên từ Y
1
đến Y
2
, dẫn tới đường IS dịch chuyển từ IS
1
đến IS
2
.
- G (chi tiêu chính phủ), T (thuế): Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa làm tăng G
(giảmT) sẽ làm IS dịch chuyển sang phải.
- Cú sốc ngoại sinh : Cú sốc ngoại sinh của người tiêu dùng ,nhà đầu tư làm tăng I (đầu tư),C
(chi tiêu cá nhân) ngoại sinh sẽ làm dịch chuyển IS phải.
2. Đường LM
a.Khái niệm
Đường LM Biểu thị những tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và thu nhập phù hợp với sự
cân bằng của thị trường tiền tệ.
b. Cách dựng đường LM:
19
Kinh tế vĩ mô
Giả sử rằng mức cung tiền cố định tại MS =
M
P
, với mức thu nhập ở Y
1
, đường cầu tiền

là MD ( r , Y
1
) và điểm cân bằng của thị trường tiền tệ là E
1
với lãi suất cân bằng là r
1
, từ đó
có thể xác định điểm E
1
’của tổ hợp ( r
1
, Y
1
).M
Khi thu nhập tăng đến Y
2
, đường cầu
tiền dịch chuyển lên MD( r, Y
2
) với điểm
cân bằng E
2
lãi suất cân bằng r
2
. Từ đó có
thể xác định điểm E
2
’của tổ hợp ( r
2
, Y

2
).
Đường đi qua hai điểm E
1
’, E
2
’ trên đồ thị
là đường LM.
Khi thu nhập tăng đến Y
2
, đường cầu
tiền dịch chuyển lên MD( r , Y
2
) với điểm
cân bằng E
2
có lãi suất cân bằng r
2
. Từ đó
có thể xác định điểm E
2
’ của tổ hợp ( r
2
,
Y
2
). Đường đi qua hai điểm E
1
’, E
2

’ trên đồ
thị là đường LM.
Hình 5.4. Xây dựng đường LM

Đường LM có độ dốc dương, điều đó chứng tỏ khi thu nhập Y tăng thì lãi suất r tăng và
ngược lại. Đường LM phản ánh mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa thu nhập và lãi suất.
Cũng có thể xây dựng LM bằng công thức:
i =
1
h
. ( kY -
MS
P
)
Khi thu nhập tăng lên đòi hỏi mộtlượng cầu tiền tăng thêm, dẫn đến tăng lãi suất do
cung tiền không đổi.
Hình thành mô hình :
* Nhận xét:
Vì giả thiết rằng lượng cầu tiền L luôn bằng lượng cung
tiền M, nghĩa là không đổi. Nên hễ thu nhập Y tăng, thì lượng
cầu tiền vì mục đích giao dịch sẽ tăng lên. Lượng cầu tiền dự
trữ vì mục đích đầu cơ vì thế sẽ giảm đi; và để đảm bảo điều
đó, lãi suất thực tế r cần phải tăng lên.
Tóm lại, khi xét từ góc độ thị trường tiền tệ cân bằng, khi
thu nhập tăng thì lãi suất thực tế cũng sẽ tăng;và ngược lại.
20
Kinh tế vĩ mô
Như vậy, đường LM biểu diễn một tập hợp các điểm cân bằng trên thị trường tiền tệ sẽ
là đuờng dốc lên phía phải trên một đồ thị hai chiều với trục hoành là các mức thu nhập Y,
còn trục tung là các mức lãi suất thực r

* Phương trình đường LM :

M
P
= L ( Y, r )
Trong đó: M : cung tiền

M
P
: cung tiền thực tế
L (Y, r) : hàm cầu tiền phụ thuộc vào thu nhập và lãi suất
c.Độ dốc của đường LM:
Đường LM có độ dốc nghiêng di nhập tăng , lãi suất phải tăng theo để giảm bớt cầu
tiền nhằm duy trì sự cân bằng của thị trường tiền tệ khi cung tiền không đổi .Khi cầu tiền
nhạy cảm với thu nhập và kém nhạy cảm với lãi suất thì đường LM sẽ rất dốc.
d.Các yếu tố làm dịch chuyển đường LM:
Sự dịch chuyển đường LM: Khi cầu tiền nhạy cảm với thu nhập và kém nhạy cảm với
lãi suất thì đường LM sẽ rất dốc. Nếu mức cung tiền giảm xuống, đường LM sẽ dịch chuyển
sang trái.

Hình 5.5. Sự dich
chuyển đường LM
khi MS thay đổi
Hình 5.5 minh họa trường hợp cung tiền giảm (do NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc),
đường cung tiền dịch chuyển từ MS
1
→ MS
2
, ứng với mức thu nhập không đổi Y
1

. Lãi suất
21
Kinh tế vĩ mô
cân bằng trên thị trường tiền tệ tăng lên từ r
1
đến r
2
, đường LM dịch chuyển sang trái từ LM
1
đến LM
2
.
=> Tóm lại:
- Sự gia tăng cung tiền thực tế làm cho đường LM dịch chuyển xuống dưới.
- Sự giảm sút của cung tiền thực tế làm cho đường LM dịch chuyển lên trên.
3. Cân bằng đồng thời hai thị trường hàng hoá và tiền tệ .
Đường IS phản ánh các trạng thái cân bằng của thị trường hàng hoá với các tổ hợp
khác nhau giữa lãi suất và thu nhập. Đường LM phản ánh các trạng thái cân bằng của thị
trường tiền tệ cũng của những tổ hợp này. Tác động qua lại giữa hai thị trường ấn định mức
lãi suất và thu nhập cân bằng đồng thời cho cả hai thị trường tại ( r
0
, Y
0
).
Hình 5.6. Trạng thái cân bằng đồng thời trên
cả thị trường hàng hoá và tiền tệ
Tại điểm cân bằng E
0
ta xác định được mức lãi suất cân bằng r
0

và thu nhập cân bằng
Y
0
.
Nhìn vào hình 5.6, giả sử mức lãi suất tại r
1
, ta có mức thu nhập Y
1
trên đường IS. Tổ
hợp ( r
1
, Y
1
) đưa đến sự cân bằng của thị trường hàng hoá. Song, với mức lãi suất r
1
thì cần
phải có mức thu nhập Y
1
’ cho sự cân bằng của thị trường tiền tệ. Với mức lãi suất r
1
, mức thu
nhập Y
1
là quá thấp đối với sự cân bằng của thị trường tiền tệ. Nhu cầu về tiền trở nên thấp
hơn lượng cung ứng tiền sẵn có. Khi lượng cung ứng tiến quá cao, lãi suất sẽ giảm. Quá trình
này cứ tiếp diễn cho tới lúc lãi suất giảm xuống tới r
0
. Tại mức này, tổng cầu và tổng thu
nhập đã tăng lên đủ mức làm cho nhu cầu về tiền tăng đủ để dẫn tới sự cân bằng trên cả hai
thị trường.

22
Kinh tế vĩ mô



Hình 5. 7 . Trạng thái cân bằng đồng thời trên
cả thị trường hàng hoá và tiền tệ.
Với mức lãi suất r
1
thì cần phải có mức thu nhập Y
1
’ cho sự cân bằng của thị trường
tiền tệ.
Với mức lãi suất r
1
, mức thu nhập Y
1
là quá thấp đối với sự cân bằng của thị trường
tiền tệ.
Nhu cầu về tiền trở nên thấp hơn lượng cung ứng tiền sẵn có. Khi lượng cung ứng tiến
quá cao, lãi suất sẽ giảm. Quá trình này cứ tiếp diễn cho tới lúc lãi suất giảm xuống tới r
0
.
Ngược lại, với mức lãi suất r
2
, mức thu nhập Y
2
’ cần thiết cho thị trường hàng hoá cân bằng
là lớn hơn mức thu nhập Y
2

cần thiết để thị trường tiền tệ cân bằng. Khi thu nhập quá cao đối
với sự cân bằng của thị trường tiền tệ, nhu cầu về tiền sẽ quá cao và đẩy lãi suất lên.
Tiến trình này tiếp diễn đến khi đạt mức lãi suất r
0
và mức thu nhập Y
0
thì cả hai thị
trường đều cân bằng.
II- TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TỚI
MÔ HÌNH IS-LM
1. Tác động của chính sách tài khóa .
Trong nền kinh tế đóng, giả sử Chính phủ sử dụng chính sách tài khóa mở rộng, bằng
việc tăng chi tiêu của Chính phủ thêm một lượng là ΔG, khi đó tổng chi tiêu của nền kinh tế
tăng, tổng cầu tăng, đường IS dịch chuyển sang phải từ IS
1
đến IS
2
do tổng cầu tăng thêm
một lượng là
( )
1
1 – MPC . 1 – t
. ΔG cầu tiền tăng, đẩy lãi suất tăng lên từ r
1
đến r
2
. Lãi
suất tăng là nguyên nhân làm giảm đầu tư (đây chính là hiện tượng tháo lui đầu tư).
23
Kinh tế vĩ mô

Hình 5.8. Tác động của
chính sách tài khoá mở rộng
trong mô hình IS-LM
Trạng thái cân bằng ban đầu của nền kinh tế là E
1
, bây giờ là E
2
. Đầu tư giảm kéo theo
sản lượng của nền kinh tế chỉ tăng từ Y
1
đến Y
2
.
Trạng thái cân bằng ban đầu của nền kinh tế là E
1
, bây giờ là E
2
. Đầu tư giảm kéo theo
sản lượng của nền kinh tế chỉ tăng từ Y
1
đến Y
2
. Mức sản lượng tăng ΔY = Y
2
– Y
1
này nhỏ
hơn mức tăng của tổng cầu
( )
1

1 – MPC . 1 – t
. ΔG
2. Tác động của chính sách tiền tệ .
Trong nền kinh tế đóng, giả sử Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng, bằng
việc hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hoặc giảm lãi suất chiết khấu, hoặc mua trái phiếu trên
thị trường mở, khi đó cung tiền trong nền kinh tế sẽ tăng lên. Cung tiền tăng, đường LM dịch
chuyển sang phải (xuống dưới), lãi suất cân bằng giảm từ r
1
xuống r
2
, đầu tư tăng lên làm
cho thu nhập cân bằng trong nền kinh tế tăng lên từ Y
1
đến Y
2
.
Hình 5.9. Chính sách tiền tệ mở rộng đường LM dịch chuyển sang phải
24
Kinh tế vĩ mô
PHẦN II: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT
NAM THỜI GIAN QUA
A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2012.
Sau giai đoạn 2000 – 2007 đạt mức tăng trưởng cao, những bất ổn về kinh tế vĩ mô giai
đoạn 2008 – 2011 cho thấy mô hình tăng trưởng theo chiều rộng của Việt Nam đã đi đến giới
hạn. Để tránh khỏi vết xe đổ của nhiều nước ASEAN, Việt Nam cần một cuộc cải cách toàn
diện và triệt để về thể chế cũng như chính sách, nhằm nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng
các nguồn lực, tức là phải thực hiện một cuộc đổi mới lần thứ hai.
Giai đoạn 2008 – 2011: Hồi kết của một kỷ nguyên tăng trưởng cao
Kể từ năm 2008 đến nay, Việt Nam đã phải trải qua 3 giai đoạn bất ổn về kinh tế vĩ

mô: lần thứ nhất xảy ra vào giữa năm 2008; lần thứ hai xảy ra vào cuối năm 2009 và đầu
năm 2010; lần thứ ba xảy ra vào cuối năm 2010 và cả năm 2011.
Mặc dù có quy mô khác nhau nhưng các giai đoạn bất ổn về kinh tế vĩ mô nói trên đều có
cùng diễn biến, nguyên nhân, cũng như hệ quả: lạm phát cao cùng với quy mô thâm hụt
thương mại lớn đã dẫn đến những lo ngại VND bị mất giá, từ đó thúc đẩy người dân và DN
chuyển đổi tài sản từ VND sang USD, khiến thanh khoản của hệ thống ngân hàng trở nên
căng thẳng. Lãi suất trên thị trường từ đó gia tăng mạnh. Những điều này lại xảy ra cùng với
việc NHNN phải thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát đã khiến tình hình càng trở nên trầm
trọng.
Trong giai đoạn 2008 – 2010, tính trung bình, Việt Nam đã phải chịu mức lạm phát 2
con số; lãi suất huy động và cho vay kỳ hạn 12 tháng luôn ở mức cao. Tuy nhiên, tăng
trưởng kinh tế trong giai đoạn này lại ở mức dưới 7% so với mức trung bình của những năm
đầu thập kỷ 2000, do nền kinh tế phải chịu nhiều cú sốc về cung.
Các đợt thắt chặt tiền tệ, mặc dù đã khiến cho tổng đầu tư giảm và kéo thâm hụt thương mại
giảm theo nhưng về cơ bản, tổng đầu tư vẫn ở mức cao (khoảng gần 40% GDP) do chi tiêu
của Chính phủ vẫn còn lớn (khoảng 30% GDP). Ngoài ra, do tỷ lệ tiết kiệm nội địa không
tăng trong khi đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng giảm nên trong giai đoạn lạm phát và thâm
hụt thương mại ở mức cao cùng người dân vẫn tăng tích trữ USD, tình trạng căng thẳng về
ngoại tệ vẫn chưa được giải quyết triệt để.
Bên cạnh đó, hệ thống tài chính của Việt Nam còn phải chịu một số cú sốc về giá vàng tăng,
thúc đẩy người dân rút tiền khỏi hệ thống ngân hàng để mua vàng và gây sức ép lên tỷ giá
hối đoái.
B. THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM
Có sự nhất quán trong điều hành chính sách tiền tệ và tài khóa nhằm mục tiêu duy trì
đà tăng trưởng. Mặc dù mục tiêu ổn định giá cả được tuyên bố là mục tiêu ưu tiên trong luật
25

×