Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

151 HOÀN THIỆN CÔNG tác HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN sài gòn CÔNG THƯƠNG GIAI đoạn 2016 2020,LUẬN văn THẠC sỹ KINH tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.09 KB, 106 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHẠM THỊ HÀ VÂN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN
CƠNG THƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


W............................................................ ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

_ IW

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHẠM THỊ HÀ VÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN


CƠNG THƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHÙNG KHẮC KẾ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu
đuợc nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chua đuợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày.....tháng.......năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Hà Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................4
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................4


1.1.1.

Khái niệm, vai trò và phân loại Ngân hàng thương mại........................4

1.1.2.

Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại..............................8

1.1.3.

Vai trị của cơng tác huy động vốn trong hoạt động của Ngân hàng

thương mại...................................................................................................... 13
1.2.
1.2.1.

CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 14
Bản chất các nguồn vốn và công tác huy động vốn của Ngân hàng

thương mại......................................................................................................14
1.2.2.
1.3.

Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại....................16
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................22
1.3.1.


Chỉ tiêu định tính.................................................................................22

1.3.2.

Chỉ tiêu định lượng..............................................................................25

1.4.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................ 28
1.4.1.

Nhân tố chủ quan.................................................................................28

1.4.2.

Nhân tố khách quan.............................................................................32

1.5.

KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI...............................................................................................34
1.5.1.

Kinh nghiệm của một số ngân hàng nước ngoài..................................34

1.5.2.


Một số bài học kinh nghiệm đối với các Ngân hàng thương mại Việt

Nam................................................................................................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................38


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG TỪ 2014 2016.................................................................................................................39
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN
CƠNG THƯƠNG...........................................................................................39
2.1.1.

Khái qt về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng thương39

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức....................................................................................41

2.1.3.

Sơ lược về hoạt động kinh doanh........................................................ 44

2.1.4.

Kết quả hoạt động kinh doanh.............................................................51

2.2.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN GIAI


ĐOẠN 2014 - 2016.........................................................................................52
2.2.1.

Tình hình chung về huy động vốn của các Ngân hàng Thương mại cổ

phần ............................................................................................................... 52
2.2.2.

Phân tích quy mơ vốn huy động..........................................................54

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG.........65
2.3.1.................................................................Những kết quả đã đạt được
............................................................................................................65
2.3.2....................Những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác huy động vốn
............................................................................................................66
2.3.3.

Ngun nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác huy động

vốn .... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN CƠNG
THƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2016-2020.............................................................70
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG



3.1.2.

Mục tiêu của Saigonbank
....................................................................
71
DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT

3.2.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN...........73

3.2.1.

Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp cho từng thời kỳ...........73

3.2.2.

Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức huy động................................75

3.2.3.

Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt..................................................79

3.2.4.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.....................................80


3.2.5.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..................................................81

3.2.6.

Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng......................................................84

3.2.7.

Tăng cường cơng tác tun truyền quảng cáo.....................................87

3.3.

KIẾN NGHỊ...........................................................................................87

3.3.1.

Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................87

3.3.2.

Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................89

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................91
KẾT LUẬN................................................................................................... 92
Viết tắt
Nguyên nghĩa
CNH - HĐH


Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

LNST

Lợi nhuận sau thuế

^NH

Ngân hàng

NHNN
NHTM

Ngân hàng nhà nuớc
Ngân hàng thuơng mại

NHTW

Ngân hàng trung uơng

Saigonbank

Ngân hàng thuơng mại cổ phần Sài Gịn Cơng thuơng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD


Tổ chức tín dụng

TMCP

Thuơng mại cổ phần

TTSBQ

Tổng tài sản bình quân

VCSHBQ

Vốn chủ sở hữu bình quân

VHĐ

Vốn huy động



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐÒ, SƠ ĐÒ
Bảng 2.1: Nguồn vốn Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương giai đoạn
2014

- 2016....................................................................................................45

Bảng 2.2: Tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm 2014-2016....................46
Bảng 2.3: Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng dư nợ 2014-2016........................49
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài
Gịn Cơng thương giai đoạn 2014-2016..........................................................51

Bảng 2.5: Thực trạng huy động vốn của một số ngân hàng TMCP năm 20152016.................................................................................................................53
Bảng 2.6: Tăng trưởng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng
Thương giai đoạn 2014 - 2016........................................................................54
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động

theo đối tượng khách hàng56

Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy độngtheo loại tiền tệ năm 2014 - 2016.... 60
Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động

theo kỳ hạn năm 2014 - 201662

Bảng 2.10: Lãi suất huy động vốn bình qn tại Sài Gịn Cơng thương Ngân
hàng Giai đoạn 2014-2016..............................................................................64
Bảng 2.11: Chi phí huy động vốn tại Sài Gịn Cơng thương Ngân hàng.......64
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phấn đấu của Saigonbank trong năm 2017............71
Biểu đồ 2.1: Tốc độ gia tăng của dư nợ tín dụng so với tốc độ gia tăng huy động
vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương giai đoạn 2014 - 2016.....48
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng vốn huy động của một số ngân hàng TMCP năm
2015

- 2016....................................................................................................53

Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động giai đoạn 2014 - 2016..........55
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng năm
2014 -2016...................................................................................................... 57
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ........................................60
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương .... 41



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng có vai trị rất quan trọng đối
với sự ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Ngân hàng chính là một
trong những địa chỉ quan trọng thực hiện tích tụ - tập trung vốn, khơi dậy và
động viên các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế. Nó đóng vai trị quan trọng
trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là một loại hình ngân hàng được thực hiện toàn
bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục đích lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
Ngân hàng với đặc trưng cơ bản “đi vay để cho vay” thì vốn, đặc biệt là vốn
huy động giữ vai trị vơ cùng quan trọng. Thời gian qua, để đáp ứng nhu
cầu vốn cho sự phát triển của nền kinh tế các ngân hàng thương mại đã đưa
ra nhiều giải pháp huy động vốn và đã thu được nhiều kết quả. Tuy nhiên,
trong điều kiện nền kinh tế đất nước đang phải đối phó với nhiều khó khăn
từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cạnh tranh trong hội nhập... thì việc
huy động vốn với chi phí thấp, hợp lý trong cơ cấu thời gian, cơ cấu loại
tiền để đáp ứng cho nhu cầu cho vay và đầu tư có hiệu quả là một bài tốn
khó, cần được các ngân hàng tổ chức nghiên cứu kỹ lưỡng và đưa ra những
giải pháp thích hợp cho mình .
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương (SaiGonbank) với quy mơ
hoạt động và kết quả hoạt động còn khiêm tốn, cũng như các ngân hàng
TMCP khác, SaiGonbank xác định muốn phát triển và nâng cao vị thế trên
thị trường thì bên cạnh các nhiệm vụ trọng tâm cần đẩy mạnh công tác huy
động vốn với chi phí hợp lý. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tình hình
kinh tế cịn nhiều khó khăn, các doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, hoạt
động cho vay của ngân hàng gặp nhiều hạn chế và cạnh tranh khốc liệt.



2
Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn phải đẩy mạnh duy trì hoạt động huy động vốn
để duy trì luợng khách hàng truyền thống, giữ vững uy tín Ngân hàng, giúp
Ngân hàng vuợt qua giai đoạn khó khăn này.
Do vậy, việc phân tích và đánh giá cơng tác hoạt động huy động vốn
của các ngân hàng để có những giải pháp phù hợp nhằm tăng cuờng công tác
này tại các ngân hàng thuơng mại là rất cần thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề, xuất phát từ một
nhân
viên làm việc tại SaiGonbank, nhận thấy công tác huy động vốn tại Ngân hàng
còn nhiều bất cập mặc dù đây là hoạt động rất quan trọng. Do vậy, tơi chọn đề
tài
“Hồn thiện cơng tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gịn Cơng Thương, giai đoạn 2016-2020 ” làm đề tài luận văn cao học của
mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là để làm rõ vấn đề về hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương. Trên cơ sở đánh
giá thực trạng công tác huy động vốn, rút ra kết quả đạt được và những hạn
chế trong hoạt động này để có giải pháp phù hợp nhằm phát triển một cách có
hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương .
Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn và các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng tác huy động vốn của các NHTM.
- Phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài
Gịn Cơng thương từ năm 2014 - 2016.
- Qua phân tích, đánh giá thực trạng đưa ra các giải pháp và kiến nghị
nhằm hồn thiện cơng tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng
thương trong những năm tới (2017 - 2020).



3
Sài Gịn Cơng thương và những vấn đề cần hồn thiện công tác này.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về thực trạng tình hình huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương từ năm 2014 - 2016;
kiến nghị các giải pháp hồn thiện cơng tác này, áp dụng trong giai đoạn
2017-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Tổng quan chung về NHTM, nguồn vốn, hoạt
động huy động vốn của NHTM.
- Phương pháp sử dụng: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp;
phương pháp định tính sử dụng số liệu thống kê kinh tế để phân tích, so sánh,
đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương
, tìm ra ngun nhân, yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng này. Từ đó đề ra giải
pháp phù hợp và kiến nghị cần thiết.
5. Ket cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Sài Gịn Cơng thương từ 2014 - 2016.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơng tác huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Công thương, giai đoạn 2017-2020.


4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1.
1.1.1.1.

Khái niệm, vai trò và phân loại Ngân hàng thương mại
Khái niệm
Để đưa ra được định nghĩa về Ngân hàng thương mại (NHTM), người

ta phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính
đơi khi còn xem xét thêm cả đối tượng hoạt động. Do đó, mỗi quốc gia khác
nhau, có thể có một khái niệm cụ thể về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “NHTM là những nhà
băng thiết yếu bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc,
hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối
phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...”.
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp
hay cơ sở hành nghề thường xun nhận của cơng chúng dưới hình thức ký
thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp
vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) tại Việt Nam năm 1997:
“Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan”, trong đó “Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho
vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn”.
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.

Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai thác


5
nội dung của các định nghĩa đó, ta dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có
chung
một tính chất, đó là việc nhận tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn để sử
dụng

vào

các nghiệp vụ cho vay, đầu tu và các dịch vụ kinh doanh khác của ngân
hàng.
1.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Nuớc ta là một nuớc có hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, việc
phát triển sản xuất theo huớng Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa (CNH HĐH) rất cần đến NHTM với vai trị to lớn của nó. Q trình CNH - HĐH
của nuớc ta hiện nay đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để xây dựng kết
cấu hạ tầng, mở rộng đầu tu, từng buớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo
nhịp độ tăng truởng kinh tế nhanh và lâu bền. Để thực hiện các mục tiêu phát
triển nêu trên của nền kinh tế thị truờng thì vai trị của các NHTM càng đuợc
coi trọng.
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn đuợc tạo ra từ q trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. NHTM chính là nguời đứng ra tiến
hành tập trung nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần
kinh tế, và trở thành chủ thể quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Thơng qua nghiệp vụ tín dụng, NHTM đã cung cấp vốn
cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho q trình tái sản xuất. Chính nhờ
hoạt động của hệ thống ngân hàng thuơng mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng,
ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất,

cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình cơng nghệ, nâng cao năng suất
lao động đem lại hiệu quả kinh tế; tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao hơn và cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế sẽ càng phát triển. Nhu
vậy, với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm


6
Thị trường được hiểu ở hai góc độ gồm có: thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của mình doanh
nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh... Để đáp ứng tốt nhất sự đòi hỏi của
thị trường, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng lao động, mở
rộng quy mô sản xuất một cách hợp lý. Vì vậy , yêu cầu đặt ra là doanh
nghiệp phải được trang bị đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng khơng phải doanh
nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài chính, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục
vụ chính họ. NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó,
thơng qua hoạt động tín dụng, NHTM đáp ứng vốn cho doanh nghiệp, giúp
cho doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất thoả mãn nhu cầu của thị
trường về: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm... Đồng thời giúp
các nhà kinh doanh xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp từ đó tạo được
chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. Ngân hàng là cầu nối giữa Doanh
nghiệp với thị trường, là nơi cung cấp vốn giúp các Doanh nghiệp sản xuất
mua được nguyên liệu và nhiên liệu ở thị trường đầu vào; và cũng nhờ nguồn
vốn của ngân hàng (qua nghiệp vụ bảo lãnh, cho vay.) xây dựng các chiến
lược để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra.
- NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế
Thơng qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ
thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu
thơng. Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM
thực hiện việc dắt dẫn các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường

góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia
như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm, ổn định lãi
suất, ổn định thị trường tài chính, thị trường ngoại hối, ổn định và tăng
trưởng kinh tế. Khi mà Ngân hàng trung ương dùng các công cụ để thực thi


7
chính sách tiền tệ như: Chính sách tái cấp vốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ giá,
lãi suất liên ngân hàng... đối với Ngân hàng thương mại thì các ngân hàng
càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc thi hành chính sách tiền tệ quốc
gia. Các Ngân hàng thương mại có thể thay đổi lượng tiền trong lưu thơng
bằng việc thay đổi lãi suất tín dụng, bảo lãnh hoặc bằng các nghiệp vụ trên
thị trường mở qua đó góp phần chống lạm phát và ổn định sức mua của đồng
nội tệ, kiềm chế lạm phát.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong xu thế khu vực hố, tồn cầu hố như hiện nay, dưới áp lực
cạnhtranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm
lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Vai trị của NHTM
lại càng được thể hiện rõ rệt hơn, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền
kinh tế các nước và thế giới, tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế
trong nước với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Với khả
năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ
nước ngồi vào trong nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ
hối đoái, cho vay uỷ thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp
lý. Các ngân hàng cũng có khả năng huy động được nguồn vốn từ các cá nhân
và các tổ chức nước ngồi góp phần bảo đảm được nguồn vốn cho nền kinh tế
trong nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có thể mở rộng
hoạt động của họ ra nước ngoài một cách rễ dàng hơn, hiệu quả hơn nhờ hoạt
động thanh toán quốc tế, bảo lãnh. Bằng cách đó, các NHTM đã góp phần đưa
nền tài chính nước nhà từng bước bắt kịp với nền tài chính quốc tế.

1.1.1.3. Phân loại Ngân hàng thương mại
a. Dựa vào hình thức sở hữu
- Ngân hàng sở hữu tư nhân: là Ngân hàng do cá nhân thành lập bằng
vốn của chính họ. Tại Việt Nam chưa có loại hình này.


8
- Ngân hàng sở hữu nhà nước: là Ngân hàng mà vốn sở hữu do Nhà
nước cấp.
- Ngân hàng cổ phần: là loại Ngân hàng được thành lập dưới hình thức
cơng ty cổ phần, trong đó các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ
chức kinh tế xã hội và các cá nhân cùng góp vốn kinh doanh.
- Ngân hàng liên doanh: là Ngân hàng được thành lập bằng vốn góp
của hai hay nhiều bên. Ở Việt Nam, loại hình này thường được thực hiện
giữa Ngân hàng trong nước với Ngân hàng nước ngoài để tận dụng các ưu
thế của nhau.
b. Dựa vào chiến lược kinh doanh
- Ngân hàng bán buôn: là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ
cho đối tượng khách hàng tập đồn, cơng ty chứ không giao dịch với khách
hàng cá nhân.
- Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại Ngân hàng giao dịch và
cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty và khách hàng cá nhân. Hầu hết
các Ngân hàng thương mại Việt Nam đều thuộc loại ngân hàng này.
1.1.2.
1.1.2.1.

Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM. Nguồn vốn


của NHTM bao gồm:
- Vốn tự có:
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được
thuộc về sở hữu của ngân hàng (nó cũng cịn được gọi là vốn chủ sở hữu).
Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài để hình thành nên trang thiết
bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng.
Mặt khác, với chúc năng bảo vệ, vốn tự có được coi như là tài sản đảm bảo


9
gây lịng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp
ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính tốn các tỷ lệ đảm
bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Vốn tự có gồm các thành phần: Vốn điều lệ (vốn pháp định) và các
khoản tích lũy khác


Vốn điều lệ: do các cổ đơng đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt
động của Ngân hàng, theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Là
mức tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật quy định



Các khoản tích lũy khác: Do trên thực tế, vốn tự có khơng ngừng được
bổ xung và tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (như các
quỹ được hình thành từ lợi nhuận chưa chia, thặng dư cổ phần...). Bộ phận
vốn này đóng góp một phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, góp phần vào việc nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường.
Vốn tự có là nguồn vốn ổn định, ngân hàng sử dụng một cách chủ

động. Do đó vấn đề đặt ra là ngân hàng phải bảo toàn và khơng ngừng tăng
vốn tự có của mình theo u cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh theo
đúng chính sách, chế độ.
- Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các
nghiệp vụ tiền gửi, tín dụng, thanh tốn, nghiệp vụ kinh doanh khác và được
dùng làm vốn để kinh doanh.
Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng khơng có quyền sở hữu và có trách nhiệm hồn trả
đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


10
Mặc dù bị giới hạn về mức sử dụng vốn huy động, song nếu các NHTM sử
dụng tốt nguồn vốn này thì khơng những nguồn lợi của ngân hàng đuợc tăng
lên mà cịn tạo cho ngân hàng uy tín ngày càng cao. Qua đó ngân hàng có thể
mở rộng đuợc vốn và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp,
tiền gửi dân cu, phát hành giấy tờ có giá.
- Vốn đi vay:
Vốn đi vay là khoản tiền vay muợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả
khi khả năng huy động bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yểu để chống rủi ro
thanh khoản của các ngân hàng. Đối với loại vốn này, các NHTM tiến hành
tạo vốn bằng cách vay của các TCTD trên thị truờng tiền tệ liên ngân hàng và
NHNN duới hình thức tái chiết khấu hay vay có bảo đảm. Trên thực tế, chi
phí của vốn đi vay thuờng cao hơn chi phí của vốn huy động, và khi tham gia
trên thị truờng liên ngân hàng thì uy tín của các ngân hàng là rất quan trọng,

các ngân hàng nhỏ có hệ số tín nhiệm thấp khó có khả năng tạo vốn trên kênh
này hơn. Tuy nhiên, tính chủ động của vốn đi vay cao hơn vốn huy động.
- Vốn khác:
Vốn khác là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đuợc thông
qua việc cung cấp các phuơng tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác
đầu tu. Bao gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác.
Với chức năng là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo đuợc một
khoản gọi là vốn trong thanh tốn: vốn trên tài khoản mở thu tín dụng, tài
khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa do ngân
hàng chấp nhận các hối phiếu thuơng mại... Các khoản tiền tạm thời đuợc
trích từ tài khoản này sang tài khoản khác chờ sử dụng nên tạm thời đuợc coi
là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút đuợc một luợng vốn


11
đáng kể trong quá trình làm đại lý cho các TCTD khác, nhận và chuyển
vốn
cho khách hàng hay một dự án đầu tư... Do đó ngân hàng có thể sử dụng
tạm
thời nguồn vốn đó phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Các NHTM trong giai đoạn hiện nay để mở rộng nghiệp vụ này cần chú
trọng phát triển các dịch vụ và nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
1.1.2.2.

Nghiệp vụ tài sản có
Là nghiệp vụ phản ánh q trình sử dụng nguồn vốn huy động được từ

nghiệp vụ tài sản nợ của ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo an tồn và tìm
kiếm lợi nhuận. Nguồn vốn này bao gồm:

- Nghiệp vụ ngân quỹ:
Một trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả theo nhu cầu của khách hàng. Bởi vậy nghiệp
vụ ngân quỹ phản ánh các khoản dự trữ với mục đích đảm bảo khả năng thanh
tốn thường xun, an toàn và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do
NHNN đề ra. Khoản dự trữ này do NHNN qui định theo một tỷ lệ nhất định
trên tổng số tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi theo từng thời kỳ
nhằm thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
Nghiệp vụ ngân quỹ bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN (
tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán và dự trữ bắt buộc), các chứng khốn
có tính thanh khoản cao.
- Nghiệp vụ cho vay:
Đây là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng. Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng cao nhất.
Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua hoạt động
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
• Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay nhằm giải quyết tình trạng thiếu


12
đầu tư vào tài sản lưu động. Tại Việt Nam hiện nay có hai phương thức cho vay:
V Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho khách hàng vay trả thường

xun có vịng quay vốn nhanh.
V Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường

xuyên và có vịng vay vốn chậm.
•Cho vay trung - dài hạn: là hình thức cho vay mà tiền vay được dùng

để cấu thành nên tài sản cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trực tiếp

bằng tiền hoặc cho vay thông qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng
thời cũng là hoạt động mang lại rủi ro rất cao do vậy ngân hàng luôn cần xem
xét, thẩm định kỹ lương mọi khoản vay và từng đối tượng khách hàng vay để
vừa đảm bảo được an toàn của khoản vay vừa kiếm được lợi nhuận cho mình.
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Các NHTM thực hiện q trình đầu tư bằng vốn của mình thơng qua các
hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khốn trên thị trường, với mục
đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh.
- Nghiệp vụ tài sản có khác:
Bằng các nghiệp vụ khác trên thị trường như: ủy thác, đại lý, kinh
doanh và dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, ngân quỹ... và các
dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện
vật q, giấy tờ có giá, cho th két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo quy
định của NHNN Việt Nam giúp cho Ngân hàng thu được những khoản lợi
đáng kể.
1.1.2.3.

Nghiệp vụ khác

- Nghiệp vụ trung gian
Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng
thơng qua đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Nền kinh tế


13
càng phát triển thì dịch vụ này càng mở rộng. Gồm có:
•Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách

hàng về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách

hàng bằng hình thức séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng.
• Ngân hàng đóng vai trị làm trung gian trong việc mua bán hộ cho

khách hàng.
•Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khốn cho cơng ty.

- Nghiệp vụ ngoại bảng
Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân
hàng nhưng khơng thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngồi ra, các khoản
này còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản
trong bảng cân đối kế toán những đơn vị cần theo dõi để phục vụ u cầu
quản lý như: nợ khó địi đã xử lý, chi tiết kinh doanh ngoại tệ.
Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này đều ghi “đơn” tức là chỉ
ghi vào bên nợ hoặc bên có của tài khoản mà không ghi quan hệ đối ứng hoặc
giá quy định trong biên bản giao nhận, trong hóa đơn, chứng từ. Tương tự cịn
có: Tài sản nhận giữ hộ, tài sản gán nợ, xiết nợ chờ xử lý.
Những tài sản phản ánh trên các tài khoản này đều phải được tiến hành
kiểm kê, bảo quản như với tài sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng.
1.1.3.

Vai trị của cơng tác huy động vốn trong hoạt động của Ngân hàng

thương mại
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu đi đơi cùng
nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng thương mại. Đây là nghiệp vụ tạo vốn
cho hầu hết các hoạt động của Ngân hàng. Khi thành lập, Ngân hàng đã có
vốn chủ sở hữu ban đầu, nhưng số vốn ban đầu này đã ở dạng vật chất như:
trụ sở, cơng cụ, dụng cụ,., vì vậy để đảm bảo chức năng cung cấp vốn cho
nền kinh tế thì Ngân hàng phải thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ bên ngoài.



14
Thông qua hoạt động huy động vốn mà các ngân hàng đã và đang thực
hiện các dịch vụ trung gian trong nền kinh tế. Việc huy động vốn giúp cho
nguồn vốn đầu tu được mở rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh được kích
thích, hỗ trợ, sản phẩm xã hội tăng lên, từ đó mà đời sống nhân dân được cải
thiện. Như vậy, việc huy động vốn của Ngân hàng thương mại có ý nghĩa
quan trọng đối với tồn bộ nền kinh tế; thơng qua hoạt động tín dụng nguồn
vốn đó đã được tài trợ cho các hoạt động cơng thương nghiệp, nông lâm ngư
nghiệp của cả nước.
Trên thực tế, các doanh nghiệp dù lớn mạnh đến đâu cũng không thể
có lượng vốn lớn hơn số tiền dự trữ nhàn rỗi trong dân cư. Thông qua hoạt
động huy động vốn, những nguồn vốn nhỏ được tập hợp lại tập trung qua hệ
thống ngân hàng và được đưa vào đầu tư để sản xuất tạo ra của cải cho xã hội.
Mặt khác, nhờ vào nghiệp vụ huy động vốn Ngân hàng thương mại mới làm
tốt chức năng trung gian tín dụng, điều hòa tiền tệ từ nơi thừa đến nơi thiếu,
giúp phần phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cho người dân và các tổ
chức kinh tế trong xã hội.
1.2. CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1.

Bản chất các nguồn vốn và công tác huy động vốn của Ngân hàng

thương mại
1.2.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối tồn bộ hoạt động của ngân
hàng thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, bao gồm:
- Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập

được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và là căn cứ để
quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng.


15
- Vốn huy động là nguồn vốn mà ngân hàng huy động đuợc từ cá nhân
và các tổ chức kinh tế trong xã hội và đuợc dùng làm vốn để đầu tu cho nền
kinh tế. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng và phải hồn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn
vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trị rất quan trọng đối với mọi
hoạt động của ngân hàng.
- Vốn đi vay là phần vốn Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt
động của mình trong truờng hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tuơng
đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
- Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp
vụ thanh tốn...
1.2.1.2. Vai trị của huy động vốn
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đuợc thì
phải có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh. Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt là “tiền tệ”
với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên nguồn vốn lại
càng nắm giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Ngoài vốn ban
đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì để tiếp tục hoạt động kinh
doanh, việc đầu tiên ngân hàng phải làm là huy động vốn, thuờng xuyên chăm
lo tới việc tăng truởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Vốn huy
động cho phép ngân hàng dùng để kinh doanh cho vay, đầu tu. để thu lại lợi
nhuận. Nguồn vốn mà ngân hàng huy động đuợc quyết định khả năng mở
rộng hay thu hẹp tín dụng, đầu tu của chính nó. Nguồn vốn huy động đuợc
nhiều thì ngân hàng có đủ điều kiện để mở rộng thị truờng tín dụng và các

dịch vụ ngân hàng để mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Với chức năng tập trung và phân phối các nhu cầu tiền tệ của nền kinh


16
tế, một nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho ngân hàng điểu kiện để mở
rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, khơng bỏ
lỡ



hội đầu tu, giảm thiểu rủi ro đặc biệt là rủi ro về thanh khoản, tạo dựng
được
uy tín cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động cịn quyết định đến năng lực cạnh
tranh của ngân hàng. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân
hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả
về quy mơ, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay,
thậm chí quyết định mức lãi suất hợp lý cho khách hàng. Nhờ đó sẽ thu hút
ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên
nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Vốn
lớn cũng giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa dạng trên
thị trường, khơng chỉ đơn thuần là cho vay mà cịn mở rộng các hình thức đầu
tư, kinh doanh các dịch vụ tài chính khác nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Vốn huy động nắm giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng ln tìm cách đưa ra những
chính sách phù hợp nhất để thu hút được vốn huy động trong nền kinh tế; bên
cạnh đó là việc sử dụng nguồn vốn đó một cách thực sự hiệu quả, mang lại nhiều
lợi nhuận nhất. Các nhà quản trị ngân hàng ln tìm cách để đổi mới, hồn thiện

những chính sách của mình sao cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh
tế,
đây là điều kiện tiên quyết để đưa ngân hàng đến thành cơng.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Tiền gửi của khách hàng
Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại hình tiền


×