Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty cổ phần May Hưng Yên và một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.24 KB, 51 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời Mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang vận hành theo cơ chế thị trờng, cùng với quá trình
mở cửa hội nhập cùng thế giới đã tạo ra sự cạnh tranh về mọi mặt ngày càng gay
gắt và quyết liệt. Sức ép của hàng nhập lậu, của ngời tiêu dùng, của hàng nớc
ngoài buộc các nhà kinh doanh cũng nh các nhà quản lý phải hết sức coi trọng
vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm ngày nay
đang trở thành một nhân tố cơ bản để quyết định đến sự thành bại trong cạnh
tranh, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp nói riêng cũng nh
sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế nói chung.
Công ty cổ phần May Hng Yên là một doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán độc
lập. Từ khi thành lập, Công ty tồn tại trong một thời gian dài của chế độ bao cấp
cũ, với chế độ hạch toán tập trung, Nhà nớc cấp nguyên liệu vật t đầy đủ và bao
tiêu toàn bộ sản phẩm sản xuất ra. Do vậy, trong giai đoạn này, công tác chất lợng
sản phẩm không đợc chú trọng nhiều. Sản phẩm chỉ đạt đợc ở mức chấp nhận đợc
nhng vẫn tiêu thụ hết. Thêm vào đó, Công ty chỉ quan tâm đến năng suất lao động,
số lợng sản phẩm sản xuất ra hơn là vấn đề nâng cao chất lợng. Khi đất nớc
chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn do việc thị trờng
các nớc Đông Âu tan rã, chất lợng kém không thể cạnh tranh đợc. Do đó, Ban
Giám đốc Công ty đã đề ra đờng lối chiến lợc phát triển cho Công ty nhằm đáp
ứng yêu cầu về chất lợng trong tình hình mới. Điều này thể hiện rất rõ qua việc
Công ty phấn đấu áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000
và triết lí kinh doanh của Công ty: Để hội nhập tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng, chất lợng là mục tiêu, mối quan tâm hàng đầu đối Công ty cổ
phần May Hng Yên. Để gìn giữ và phát triển mối quan hệ bạn hàng, Công ty cam
kết chỉ cung cấp những sản phẩm đạt yêu cầu chất lợng của khách hàng.
Nh vậy, vấn đề chất lợng sản phẩm ở công ty là một vấn đề vô cùng quan
trọng và có ý nghĩa thực tiễn. Chính vì vậy qua quá trình thực tập tại công ty từ
thực tế công ty và việc vận dụng những kiến thức đã học đợc vào trong công việc,
em đã chọn đề tài:"Quản lý chất lợng sản phẩm ở Công ty cổ phần May Hng
Yên và một số giải pháp góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm" đề viết luận


văn này.
Luận văn gồm có 3 chơng:
Chơng I: Giới thiệu về Công ty cổ phần may Hng Yên
Phần II: Thực trạng công tác quản lý chất lợng sản phẩm tại Công ty cổ
phần may Hng Yên
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty
cổ phần May Hng Yên.
Chơng I
1
1
Luận văn tốt nghiệp
giới thiệu về Công ty cổ phần May hng yên
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần may Hng Yên, tiền thân là xí nghiệp may Hng Yên đợc
thành lập ngày 19/5/1966 theo quyết định của Bộ Ngoại thơng Việt Nam, dựa trên
cơ sở chủ trơng của Đảng và Chính phủ nhằm giải quyết lao động cho địa phơng
và góp phần vào công cuộc cải tạo kinh tế của đất nớc.
Ngày 24/03/1993 theo quyết định 224/CNn-TCLĐ của Bộ Trởng Bộ Công
nghiệp nhẹ về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc và quyết định 440/CNn-
TCLĐ về việc đổi tên thành công ty may Hng Yên.
Công ty cổ phần may Hng Yên là đơn vị thành viên của Tập đoàn Dệt-May
Việt Nam với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là : Sản xuất và gia công hàng may
mặc phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Kể từ 1/1/2005 công ty cổ phần may Hng Yên hoạt động theo mô hình công
ty cổ phần trực thuộc tập đoàn Dệt may Việt nam. Cho đến nay công ty may Hng
Yên đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất
hàng may mặc. Hiện nay công ty với 3500 công nhân và 3750 thiết bị chuyên
dùng các loại. Hàng năm sản xuất trên 5 triệu sản phẩm các loại xuất khẩu sang
các thị trờng nh EU, Nhật Bản, Mỹ, Canađa..... Các sản phẩm của công ty đã đợc
các thị trờng đánh giá cao về chất lợng, đa dạng về mẫu mã và chủng loại sản

phẩm. Từ chỗ công ty làm ăn với một vài bạn hàng đến nay công ty đã có quan hệ
và làm ăn lâu dài với hơn 30 bạn hàng nớc ngoài.
II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần may Hng Yên là doanh nghiệp cổ phần (với 51% vốn của
Nhà nớc) thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam (VINATEX) là một doanh nghiệp
hạch toán độc lập và có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là gia công hàng
may mặc xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thông qua các khách hàng trung
gian tại Hồng Kông - Hàn Quốc - Đài loan để xuất khẩu sang các thị trờng và khu
vực trên Thế giới.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2
2
Luận văn tốt nghiệp
Công ty cổ phần may Hng Yên đợc tổ chức quản lý theo mô hình quản lý chức
năng một thủ trởng gồm: Hội đồng quản trị - 1 tổng giám đốc và 3 phó tổng giám
đốc, bên dới là các phòng chức năng và các xí nghiệp thành viên của công ty. Đứng
đầu các phòng là các trởng phòng và đứng đầu các xí nghiệp là các giám đốc xí
nghiệp chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ tổng giám đốc công ty theo sơ đồ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty may Hng Yên
tổng giám đốc
phó TGĐ phụ trách kinh doanh
phó TGĐ
phụ trách sản xuất
phó TGĐ
phụ trách chất lợng
Phòng KT-TV
Phòng XNK
Phòng QA
Phòng

KH- Vật t
Phòng
Kỹ thuật
Văn phòng
XN
May 1
hội đồng quản trị
Phòng KD
Phòng Tổ chức
XN
May 2
XN
May 3
XN
May 4
XN
May 5
XN
May 6
XN
May 7
XN
Cắt
3
3
Luận văn tốt nghiệp
- Hội đồng quản trị: Có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội cổ đông.
- Tổng giám đốc công ty : Do hội đồng quản trị Bổ nhiệm. Là ngời đại diện

t cách pháp nhân trong mọi giao dịch, chịu trách nhiệm về quản lý điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh: Chỉ đạo phòng Xuất nhập
khẩu, kế toán tài vụ ; phòng kinh doanh; phòng kế hoạch - vật t trong việc mua
sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm; Chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Phó tổng giám đốc phụ trách chất lợng : Chỉ đạo các đơn vị thực hiện
những yêu cầu về chất lợng sản phẩm, đại diện lãnh đạo trong việc quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001/2000 , ISO-14000
và SA-8000
4
4
Luận văn tốt nghiệp
- Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất: Chỉ đạo sản xuất của công ty
phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của công ty nhằm đáp ứng tiến độ giao hàng
theo kế hoạch và thoả thuận với khách hàng; Chỉ đạo việc xây dựng các tiêu chuẩn
định mức kinh tế kỹ thuật, xây dựng hệ thống định mức lao động, xây dựng đơn
giá sản phẩm và định mức tiền lơng tại các khâu, bộ phận.
Khối phòng ban :
- Phòng Kế toán - tài vụ : Là đơn vị có chức năng theo dõi giám sát tài
chính và toàn bộ tài sản của công ty, có chức năng hạch toán các chi phí của các
nghiệp vụ kinh tế theo đúng quy định của Nhà nớc.
- Phòng Xuất nhập khẩu : Là đơn vị có chức năng giao dịch với khách
hàng, có nhiệm vụ nắm bắt các yêu cầu của khách hàng, tìm kiếm thị trờng, tiếp
xúc khách hàng và theo dõi việc ký kết và thực hiện các hợp đồng với khách hàng
nớc ngoài.
- Phòng Kinh doanh : Là đơn vị chịu trách nhiệm về kinh doanh hàng may
mặc trong và ngoài nớc, có trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán nguyên phụ liệu
phục vụ cho sản xuất các mặt hàng kinh doanh. Chịu trách nhiệm tổ chức các cửa
hàng bán lẻ các sản phẩm tiêu thụ nội địa. Chịu trách nhiệm tổ chức và tham gia

các hội chợ xúc tiến xuất khẩu.
- Phòng kỹ thuật-công nghệ : Là đơn vị có chức năng thiết kế mẫu, xây
dựng các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, các tiêu chuẩn kỹ thuật, hớng
dẫn các xí nghiệp may đúng yêu cầu của khách hàng, của chất lợng sản phẩm; Có
chức năng giao dịch với khách hàng về mẫu mã, qui cách và chất lợng của sản
phẩm; Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kỹ thuật, các định mức lao động và
đơn giá tiền lơng cho từng sản phẩm.
- Phòng QA : Là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và đảm bảo toàn bộ khâu
chất lợng sản phẩm của công ty từ khâu nguyên phụ liệu, trong quá trình sản xuất
đến khâu hoàn thiện sản phẩm cuối cùng.
Có nhiệm vụ kiểm tra 100% chất lợng sản phẩm trớc khi nhập kho.
- Phòng Kế hoạch - Vật t : Là đơn vị chịu trách nhiệm theo dõi kế hoạch,
thống kê sản xuất, Theo dõi cân đối và quản lý nguyên phụ liệu phục vụ cho sản
xuất;
5
5
Luận văn tốt nghiệp
Có nhiệm vụ mua, nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc thiết bi, phụ tùng
phục vụ cho sản xuất theo kế hoạch của công ty.
- Phòng Tổ chức Lao động : Là đơn vị có chức năng quản lý tổ chức nhân
sự, quản lý lao động, tiền lơng, tổ chức đào tạo nâng bậc, tuyển dụng, quản lý và
giám sát công tác xây dựng cơ bản.
- Văn phòng công ty: Là đơn vị có chức năng quản lý văn th, hành chính,
công vụ, theo dõi thi đua khen thởng, quản lý và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ
công nhân viên ( y tế, nhà ăn...), quản lý và tổ chức hoạt động của nhà trẻ, trờng
mần non.. Chịu trách nhiệm bố trí và tổ chức công tác bảo vệ, công tác an toàn,
bảo hộ lao động trong toàn công ty.
Khối sản xuất :
- Xí nghiệp cắt : Là đơn vị có nhiệm vụ tổ chức cắt các mã hàng theo kế
hoạch, sự điều độ của phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu, theo mẫu sơ đồ qui định

của phòng kỹ thuật. Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn trớc may nh : đánh số,
ép mếch, đổi bán, đánh dấu đờng may.....theo đúng qui trình sản xuất mã hàng của
phòng kỹ thuật công nghệ qui định. Có nhiệm vụ cấp bán thành phẩm cho các xí
nghiệp theo sự điều độ của phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu.
- Các xí nghiệp may: Có nhiệm vụ bố trí xắp xếp sản xuất từng mã hàng
theo qui định của phòng kỹ thuật tại : Tài liệu kỹ thuật, định mức lao động, bố trí
sắp xếp chuyền. Đảm bảo điều hành sản xuất ổn định , đảm bảo chất lợng theo qui
định, nâng cao năng suất lao động, sử dụng đúng vật t, đảm bảo đúng tiến độ giao
hàng; Thực hiện tốt các chế độ cho ngời lao động theo đúng qui định của Nhà nớc,
của thoả ớc lao động và các qui định của công ty.
IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3
năm 2003, 2004, 2005
Trong những năm qua, nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Hội đồng quản trị và Ban
giám đốc, sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên cùng với sự quan
tâm giúp đỡ của các cơ quan cấp trên, sự ủng hộ nhiệt tình của chính quyền sở tại
và các doanh nghiệp đối tác, công ty cổ phần may Hng Yên đã tìm đợc những thị
trờng tiềm năng mới, thích ứng dần với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trờng, từng bớc ổn định sản xuất và tình hình sản xuất của công ty đã luôn vợt kế
hoạch.
Công ty đã ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt nhu
cầu của ngời tiêu dùng. Để đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh nh vậy, công ty
6
6
Luận văn tốt nghiệp
đã khai thác và tận dụng tiềm lực của chính mình, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.
Thớc đo cho mọi sự phát triển của doanh nghiệp là kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của công ty cổ phần
may Hng Yên, ta có thể đánh giá tình hình sản xuất sản phẩm của công ty qua bảng
sau:

1. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty:
Hàng năm công ty sản xuất các chủng loại mặt hàng theo các nhóm sản
phẩm và số lợng nh sau :
Bảng 1: Chủng loại và sản lợng sản phẩm sản xuất năm 2004-2005
TT Tên sản phẩm ĐVT Năm 2004 Năm 2005
1 áo Jacket các loại Chiếc 1.184.500 1.163.339
2 Sơ mi các loại Chiếc 102.000 205.434
3 Quần các loại Chiếc 215.500 1.215.525
4 Quần dệt kim Chiếc 206.000 676.898
5 Aó T-Shirt, Polo-Shirt Chiếc 389.500 610.580
6 Quần, áo các loại khác Chiếc 74.000 133.388
(Nguồn: văn phòng Công ty cổ phần may H ng Yên)
Qua bảng báo cáo trên ta thấy sản lợng của công ty tăng dần qua các năm. Sản
lợng tăng chứng tỏ thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty đang ngày càng mở
rộng hơn. Đặc biệt là mặt hàng quần các loại, số liệu trên cho thấy sản phẩm của
công ty đã và đang đợc thị trờng chấp nhận. Bên cạnh đó, sản phẩm các chủng loại
khác cũng dần gây đợc uy tín với khách hàng. Điều này có nghĩa là sản phẩm của
công ty với chất lợng cao đã tạo đợc sự tin tởng của khách hàng và đang ngày càng
nâng cao vị thế trên thị trờng trong và ngoài nớc. Vì vậy mà lợi thế cạnh tranh của
công ty sẽ cao hơn.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần May Hng Yên
Bên cạnh việc tăng số lợng, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cũng phát triển không ngừng, doanh thu năm sau cao hơn năm trớc, nâng cao thu
nhập ngời lao động.
Qua bảng sau, chúng ta có thể nhìn thấy một cách cụ thể sự phát triển của công
ty cổ phần may Hng Yên trong những năm gần đây:
STT
Chỉ tiêu
Đơn Vị
Tính

2002 2003 2004 2005
1
Tổng doanh thu
- Doanh thu XK
- Doanh thu NĐ
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
36.003
34.179
1.824
38.554
36.574
1.980
41.546
39.156
2.390
54.090
51.140
2.950
2
Giá trị SXCN Triệu đồng
18.134 20.992 23.264 34.885
7
7
Luận văn tốt nghiệp
3
Nộp ngân sách Nhà
nớc
Triệu đồng

224 302 361 624
4
Kim ngạch XK USD
1.224.973 1.475.600 1.934.220 2.305.008
5
Kim ngạch NK USD
5.969.474 6.813.343 6.586.700 7.934.740
6
Lợi nhuận Triệu đồng
1.035 1396 1.670 2.890
7
Thu nhập bình quân Nghìn/tháng
850 965 1.094 1.438
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty may Cổ Phần Hng Yên
(Nguồn số liệu văn phòng Công ty cổ phần may H ng Yên)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
liên tục phát triển là do công ty không ngừng tăng sản lợng, cải tiến máy móc thiết
bị, áp dụng công nghệ mới, chú trọng quản lý kỹ thuật và nâng cao chất lợng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng trong và ngoài nớc.
Qua bảng trên ta thấy tốc độ phát triển doanh thu và thị trờng của công ty đều
tăng qua các năm. Cụ thể tốc độ phát triển doanh thu năm 2003 so với 2002 là
107% và đến năm 2005 thì tốc độ phát triển so với năm 2002 đã tăng lên 150%.
Điều này chứng tỏ công ty đã không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm đầu ra,
cải tiến mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng trên thị trờng, quan
tâm đến hoạt động bán hàng. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển của kim ngạch xuất
khẩu cũng tăng lên đáng kể tạo đà tăng trởng cho công ty trong những năm tiếp
theo. Công ty còn có thành tích trong việc tạo ra thu nhập và việc làm ổn định cho
hơn 3500 cán bộ công nhân viên trong công ty. Thu nhập của họ cũng không
ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2003/2002 tốc độ tăng là 114% nhng cho đến
năm 2005 thì tốc độ này đã đạt đợc 169% so với năm 2002. Riêng nộp ngân sách

các năm từ 2002 đến 2005 có xu hớng ổn định. Điều này cho thấy hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty rất hiệu quả và không ngừng tăng doanh thu qua các
năm.Việc tăng doanh thu và sản lợng sản phẩm đã đa đến kết quả là lợi nhuận của
công ty cũng không ngừng tăng lên qua các năm và có xu hớng tăng nhanh hơn
trong những năm gần đây. Đối với công ty, lợi nhuận chính là một trong những th-
ớc đo hiệu quả việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhìn chung về cơ bản công ty đã thích nghi nhanh chóng với cơ chế thị trờng
cạnh tranh khá quyết liệt về ngành may mặc hiện nay đặc biệt là may mặc xuất
khẩu. Khách hàng của công ty không chỉ giới hạn ở một lứa tuổi mà ngay từ khi
thành lập công ty đã đặt ra mục tiêu là phục vụ mọi đối tợng khách hàng. Với từng
thị trờng riêng biệt mà công ty có những mặt hàng riêng biệt để tăng sức cạnh
tranh. Mặt khác, công ty tiếp tục đầu t đổi mới trang thiết bị công nghệ, nâng cao
uy tín vốn có của công ty trên thị trờng may mặc nói chung và thị trờng may xuất
khẩu nói riêng. Trong những năm qua, công ty đã xây dựng đợc một mạng lới thị
8
8
Luận văn tốt nghiệp
trờng đầu vào và thị trờng tiêu thụ sản phẩm may mặc có qui mô lớn, tạo điều kiện
ổn định và phát triển lâu dài cho công ty.
Những phân tích khái quát trên cho thấy mặc dù gặp nhiều khó khăn khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng cùng với sự ra đời còn khá mới mẻ song công ty
cổ phần may Hng Yên đã từng bớc đa hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đi
vào ổn định và phát triển. Sự tăng lên của các chỉ tiêu trong những năm gần đây đã
phần nào phản ánh đợc kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khẳng định
những nỗ lực rất đáng khuyến khích của tập thể cán bộ công nhân viên trong công
ty.
9
9
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II

Thực trạng công tác quản lý chất lợng sản phẩm
tại Công ty cổ phần may Hng Yên
I. các đặc điểm kinh tế-kỹ thuật ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
1. Đặc điểm về sản phẩm hàng hoá và thị trờng.
* Đặc điểm về sản phẩm:
Cơ cấu sản xuất mặt hàng của công ty rất đa dạng và phong phú. Ngoài các
mặt hàng truyền thống của công ty là áo sơmi, jacket, đồng phục cho cơ quan,
quần áo thể thao thì công ty còn sản xuất quần áo bơi, mũ. Bên cạnh đó, công ty
còn chú trọng vào các lĩnh vực kinh doanh phụ nhằm phát triển thêm doanh thu
nh ký kết hợp đồng mua bán áo và đồng phục trẻ em.
Với tính chất sản xuất đa dạng nh vậy, trong cơ chế thị trờng công ty còn biết
vận dụng tiềm năng về lao động, về mặt máy móc thiết bị, trình độ công nhân vào
những nhiệm vụ sản xuất đa dạng, đảm bảo hoàn thiện chất lợng sản phẩm tạo
doanh thu cao nhất cho công ty đồng thời nâng cao vị trí cạnh tranh của công ty trên
thị trờng.
* Đặc điểm về thị trờng:
- Thị trờng trong nớc : Dân số nớc ta hiện nay khoảng gần 80 triệu dân, nhu cầu
về sản phẩm may mặc là thiết yếu đang ngày càng tăng lên. Mức sống của ngời
dân đợc nâng cao, lối sống ăn mặc hiện đại, hợp thời trang đã du nhập vào nớc ta.
Điều này buộc các nhà sản xuất phải nâng cao chất lợng sản phẩm của mình cả về
kiểu dáng mẫu mã lẫn chất liệu sản phẩm. Số lợng các doanh nghiệp sản xuất
hàng may mặc cả nớc nói chung chiếm tỷ lệ lớn nh : công ty may Thăng Long,
công ty may Chiến Thắng, công ty may 247,... ngoài ra còn có các công ty, doanh
nghiệp t nhân từ khắp nơi có thể tồn tại với lực lợng một đơn vị từ 5 đến 10 ngời
hoặc vài trăm ngời. Chính vì vậy, nó đã gây ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các
doanh nghiệp cả về chất lợng lẫn giá cả.
Bên cạnh đó, hiện nay trên thị trờng có nhiều loại quần áo đợc nhập lậu từ Trung
Quốc, Thái Lan, Malaixia... về quần jean, áo phông, sơ mi với kiểu dáng đẹp, mẫu
mã phong phú, giá cả lại rẻ hơn hàng trong nớc do không phải đóng thuế khiến nhiều
ngời Việt Nam sính hàng ngoại đã tiêu dùng chủ yếu các mặt hàng này. Điều này đã

gây rất nhiều khó khăn cho các công ty may mặc trong nớc.
- Thị trờng nớc ngoài : Khi các đối tác nớc ngoài đến Việt Nam để ký kết hợp
dồng gia công hàng xuất khẩu, họ thờng chọn những công ty lớn có uy tín về chất
10
10
Luận văn tốt nghiệp
lợng sản phẩm, mẫu mã kiểu dáng đẹp, đa dạng về chủng loại, màu sắc phù hợp
với nhu cầu chung của ngời tiêu dùng.
Công ty Cổ Phần May Hng Yên luôn chú trọng đến nghiên cứu thị trờng.
Mặt hàng chính của công ty là các sản phẩm may mặc bao gồm các chủng loại :
áo jacket, váy áo nữ, áo đồng phục cơ quan, áo sơ mi xuất khẩu... Là một trong
những thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam, công ty cổ phần may Hng
Yên đã góp một phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản xuất hàng dệt may. Các
mặt hàng của công ty phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã và kích thớc,
màu sắc, chất lợng luôn đợc chú trọng nâng cao không những khẳng định đợc
mình ở thị trờng trong nớc mà còn cả những thị trờng khó tính nh : Nhật Bản, Đài
Loan, Hàn Quốc...
Chính sự nhạy bén với biến động của thị trờng (sau sự kiện ngày 11/9), công ty
đã tìm đợc một hớng đi đúng đắn đó là không ngừng tìm kiếm thị trờng mới cả
trong nớc và quốc tế thông qua hoạt động của cửa hàng bán lẻ và hoạt động xuất
khẩu sang thị trờng mới bảo đảm đầu ra cho sản xuất. Hơn nữa, sản phẩm may
mặc của công ty luôn đợc đổi mới, đa dạng hoá về chủng loại, mẫu mã, kích cỡ,
màu sắc, chất liệu với chất lợng sản phẩm cao, giá thành đợc nhiều ngời tiêu dùng
chấp nhận nên sản phẩm của công ty thu hút đợc rất nhiều khách hàng trong và
ngoài nớc. Điều này đợc thể hiện qua bảng Bảng 5 phần phụ lục.
Qua bảng đó, ta thấy thị trờng chủ yếu của công ty là Nhật, Đức và Nga. ở
Nhật Bản, giá nhân công rất cao nên hầu hết mặt hàng may mặc đều đợc Nhật
nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Đối với các thị trờng này
công ty chỉ làm gia công, xuất khẩu trực tiếp vì chất lợng đòi hỏi cao. Tuy nhiên,
công ty rất chú trọng đến những thị trờng này vì đây là những thị trờng có sức tiêu

thụ lớn, chiếm tỷ lệ đặt hàng cao nhất so với những thị trờng khác.
Mặt khác, công ty cũng luôn mở rộng mạng lới kinh doanh tiếp thị, các đại lý
giới thiệu, quảng cáo và bán sản phẩm, xúc tiến các hợp đồng sản xuất bán FOB
trong và ngoài nớc, doanh thu bán FOB năm 2005 đạt 20,294 tỷ tăng 25,47% so với
năm 2004, nhờ đó công ty đã thiết lập và mở rộng mối quan hệ với các khách hàng
tiềm năng ở những thị trờng lớn khác tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài của công
ty.
2. Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh.
Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Muốn kinh doanh thì phải có vốn đầu t, mua sắm tài sản cố định, công cụ
dụng cụ, dự trữ hàng hoá, chi trả các khoản chi phí phải chi khác... Nh vậy, có thể
hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
11
11
Luận văn tốt nghiệp
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Công ty Cổ Phần May Hng Yên là thành viên của Tổng công ty dệt may Việt
Nam. Nguồn vốn của công ty đợc hình thành từ ba nguồn chính:
- Một là nguồn vốn của Nhà nớc.
- Hai là nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Ba là nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Số cổ đông và cơ cấu phân phối vốn theo chủ sở hữu trong công ty đợc thể hiện
ở bảng sau:
Bảng 3 : Cơ cấu phân phối vốn của Công ty Cổ Phần May Hng Yên
Loại cổ đông
Số cổ
đông (ng-
ời)
Số cổ phần u

đãi
( cổ phiếu )
Số cổ phần
thờng
( cổ phiếu )
Tổng số cổ
phần
( cổ phiếu )
Phần %
so với
vốn điều
lệ
Cổ đông là
CBCNV
583 72.800 1.506 74.306 68.3%
Cổ đông tự do 20 0 10.994 10.994 10.1%
Cổ đông là Nhà n-
ớc
01 0 23.500 23.500 21.6%
Tổng cộng 604 72.800 36.000 108.800 100%
(Nguồn số liệu văn phòng Công ty cổ phần may H ng Yên)
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn đợc huy động từ cán bộ công nhân
viên là rất lớn còn huy động từ bên ngoài rất ít. Điều này chứng tỏ vốn nội bộ rất
quan trọng giúp cho công ty yên tâm sản xuất kinh doanh, hơn nữa việc đảm bảo
đầy đủ nguồn vốn là một vấn đề cốt yếu để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục và có hiệu quả. Vì vậy cơ cấu vốn hợp lý là yếu tố quan trọng để công ty
sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm vốn trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần May Hng Yên đợc chia thành hai phần:
Vốn cố định và vốn lu động.
+ Vốn cố định: Bao gồm đất đai, nhà xởng, máy móc thiết bị, công cụ dụng

cụ... đợc tính bằng tiền mặt.
+ Vốn lu động: Bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và tài sản
ở khâu sản xuất nh sản phẩm dở dang, bán sản phẩm.
Sau đây là kết quả báo cáo tình hình vốn kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây:
12
12
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4: Tình hình về nguồn vốn của công ty trong những năm gần đây.
C Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
Tổng vốn KD 32.996 100 33.924 100 34.953 100 37.099 100
Vốn cố định 25.326 77 24.981 74 25.201 72 25.849 70
Vốn lu động 7.670 23 8.943 26 9.752 28 11.250 30

(Nguồn số liệu văn phòng Công ty cổ phần may H ng Yên)
Nhìn vào bảng trên ta thấy đợc sự tăng lên hay giảm đi của vốn kinh doanh. Cụ
thể năm 2002 vốn kinh doanh đạt 32.996 triệu đồng trong đó vốn lu động chiếm
23% và vốn cố điịnh chiếm 77% thì đến các năm 2003, 2004 và 2005 vốn kinh
doanh đã tăng lên tơng đối. Nguồn vốn cố định của công ty luôn ổn định và tăng
trong hai năm gần đây là do công ty mua bổ sung thêm máy móc thiết bị công
nghệ hiện đại, còn nguồn vốn lu động hàng năm đều tăng do có sự đầu t từ ngân sách
Nhà nớc và bổ sung từ các quỹ, các nguồn khác trong và ngoài công ty nh huy động
nguồn vốn nội lực, vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế...
Nh vậy, với sự tăng trởng của nguồn vốn qua từng năm sẽ là điều kiện thuận lợi
để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện đợc chiến lợc kinh doanh đề ra. Vì vậy, để bảo
toàn và phát triển nguồn vốn công ty đã áp dụng rất nhiều biện pháp trong đó đáng
chú ý là các biện pháp sau:
- Chủ động mua sắm tài sản cố định để tăng năng lực sản xuất, thực hiện đầu t
theo chiều sâu. Việc đầu t mua sắm tài sản cố định để tăng năng lực sản xuất là
việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định trong công ty. Thực hiện đợc điều này sẽ giúp cho công ty có khả năng
theo kịp cạnh tranh về chất lợng sản phẩm, chủng loại sản phẩm đồng thời hạ
giá thành sản phẩm nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
- Thực hiện tốt công tác khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao. Trích khấu hao cơ
bản là hình thức thu hồi vốn do vậy vốn có đợc đảm bảo và nâng cao hiệu quả
hay không là phụ thuộc vào việc tính và trích khấu hao có đúng và đủ hay
không.
- Đối với tài sản lu động, công ty đã đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, xử lý kịp thời
các khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức hoạt động tín dụng,
tăng vòng quay của vốn nhằm tăng khả năng mua sắm và thanh toán của công
ty.
Nh vậy, qua chỉ tiêu về nguồn vốn ta thấy vốn đặc biệt quan trọng có ảnh hởng
lớn đến công tác quản trị chất lợng của công ty. Vì vậy cần phải sử dụng nguồn
vốn một cách có hiệu quả để không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm của công

ty.
13
13
Luận văn tốt nghiệp
3. Đặc điểm về trang thiết bị công nghệ của Công ty Cổ Phần May Hng Yên
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, để đảm bảo việc sản xuất ra sản
phẩm với khối lợng lớn, đạt năng suất cao và chất lợng tốt cần phải sản xuất hợp
lý. Công ty cổ phần may Hng Yên là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất tơng
đối lớn, đối tợng chế biến là vải và đợc cắt may thành các loại hàng khác nhau, kỹ
thuật sản xuất với mẫu mã vải của mỗi chủng loại mặt hàng có sự phức tạp khác
nhau, phụ thuộc vào chi tiết các loại mặt hàng đó. Do mỗi mặt hàng kể cả cỡ vóc
cho từng mặt hàng có yêu cầu sản xuất kỹ thuật riêng về loại vải cắt, về công thức
pha cắt cho từng cỡ vóc (quần, áo...), cả về thời gian hoàn thành cho nên các
chủng loại mặt hàng khác nhau đợc sản xuất trên cùng một loại dây chuyền (cắt,
may) nhng không đợc tiến hành cùng một thời gian. Do đó cơ cấu chi phí chế biến
và mức độ của mỗi loại chi phí cấu thành sản lợng sản phẩm từng mặt hàng khác
nhau.
Với hàng may gia công, các phân xởng sản xuất đợc tổ chức theo quy trình
công nghệ khép kín, bao gồm: nhận nguyên phụ liệu, giác mẫu sơ đồ, cắt, phối
mẫu, may, là, đóng gói, nhập kho với các loại máy móc chuyên dùng và số lợng
sản phẩm tơng đối lớn đợc chế biến từ nguyên liệu chính là vải.
4. Đặc điểm về lao động.
Muốn sản xuất của cải vật chất thì 3 yếu tố không thể thiếu là: lực lợng lao
động, t liệu lao động và đối tợng lao động trong đó lực lợng lao động là yếu tố
đóng vai trò quan trọng nhất. Nếu sản xuất mà không có lao động thì hoạt động
sản xuất sẽ bị ngừng trệ, không thể tiến hành liên tục đợc.
Nếu khoa học là điều kiện cần thì yếu tố lao động là điều kiện đủ, là yếu tố cơ
bản quyết định đến chất lợng sản phẩm cũng nh nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thơng trờng. Giả sử có công nghệ hiện đại nhng không có lao động tay
nghề, trình độ kỹ thuật chuyên môn cao thì máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại

đó cũng không thể phát huy đợc tác dụng.
Do vậy, để từng bớc nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, công ty đã và đang dần ổn định đội ngũ cán bộ quản lý và
công nghệ kỹ thuật trong các dây chuyền sản xuất sao cho phù hợp nhất. Bên cạnh
đó, công ty cũng không ngừng bồi dỡng, đào tạo chất lợng đội ngũ công nhân sản
xuất trực tiếp đáp ứng tốt hơn nhu cầu công việc.
Công ty hiện đang sử dụng lợng lao động là 850 ngời làm việc theo giờ hành
chính (2 ca/ngày). Nhng khi vào vụ chính công ty có thể tăng số ca làm việc lên 3 ca/
ngày.
14
14
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 5: Số lợng và cơ cấu lao động trong công ty năm 2005
STT Các loại lao động Đơn vị tính Số lợng Tỷ lệ %
1. Lao động gián tiếp (kể cả hợp đồng)
Trong đó chia ra:
- Trình độ Đại Học và trên Đại Học
- Trình độ trung cấp, cao đẳng
- Nhân viên tạp vụ
Ngời
Ngời
Ngời
Ngời
425
235
190
0
12,1
6,7
5.4

0
2. Lao động trực tiếp (chia theo bậc):
- Bậc 1
- Bậc 2
- Bậc 3
- Bậc 4
- Bậc 5
Bậc 6
Ngời
Ngời
Ngời
Ngời
Ngời
Ngời
Ngời
3075
298
795
514
997
356
145
87,9
8,5
22,7
14,7
2,85
1,2
0,4
( Nguồn báo cáo tình hình lao động của công ty )

Đặc trng của ngành may là kết hợp máy móc thiết bị với lao động thủ công. Do
vậy, lực lợng công nhân sản xuất chính vẫn là phụ nữ, họ có đôi tay khéo léo và
chịu khó làm việc. Tuy nhiên, do tỷ lệ lao động nữ chiếm khá cao trong công ty
khoảng 85% trong khi lao động nam chỉ chiếm 15% đã làm ảnh hởng không nhỏ
đến năng suất lao động cũng nh chất lợng sản phẩm và công tác quản lý lao động.
Họ có chế độ ngày nghỉ cao: nghỉ đẻ, nghỉ ốm, con ốm... trong giai đoạn đó công
ty buộc phải tìm ngời khác thay thế. Ngời đợc thay thế có khi phải đào tạo lại hoàn
toàn hoặc phải bồi dỡng thêm mới có thể làm tốt đợc công việc do vậy mà tốn kém
về chi phí nhng chất lợng sản phẩm cũng không đợc đảm bảo bằng ngời lao động
chính. Hơn nữa, có nhiều trờng hợp những công nhân sau khi nghỉ đẻ một thời
gian quay trở lại làm việc tay nghề không còn linh hoạt, ổn định nh trớc dễ dẫn
đến làm không đúng quy cách và không đạt tiêu chuẩn. Do vậy, công ty nên có sự
quan tâm hơn nữa về vấn đề này làm sao vừa giải quyết ổn định các vấn đề nghỉ vì
những lý do trên vừa không làm ảnh hởng đến tình hình sản xuất và chất lợng sản
phẩm.
Hiện nay, số cán bộ quản lý và nhân viên, công nhân có trình độ đại học và trên
đại học còn ít, số lợng cán bộ quản trị trong công ty chỉ chiếm tỷ lệ tơng đối 5,3%
cho nên đây là một hạn chế lớn có ảnh hởng trực tiếp đến trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao đợc chất lợng sản phẩm và vị trí của công ty
trên thị trờng, công ty nên sắp xếp bố trí lại đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng nhiệm
vụ trong quá trình đổi mới đồng thời bổ sung thêm đội ngũ cán bộ có trình độ đại
15
15
Luận văn tốt nghiệp
học và trên đại học đã qua đào tạo cơ bản và đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty.
Hơn nữa, để có sự tiếp cận với sự phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và phơng
pháp quản lý mới công ty cần tạo điều kiện cho cán bộ, ngời lao động có thêm cơ
hội học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ, bồi dỡng thêm kiến thức chuyên môn
qua các khoá học đào tạo tại chức, các khoá học ngắn hạn và dài hạn phục vụ cho
công tác quản trị, các trung tâm dạy nghề.

Việc phân công bố trí lao động và số lợng lao động hợp lý sẽ tạo điều kiện để
công ty tăng năng suất lao động, giảm các chi phí về nhân công, tạo điều kiện tăng
lợi nhuận cũng nh tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
II. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm và thực trạng
chất lợng sản phẩm ở công ty
1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm
Mỗi sản phẩm đều chứa đựng trong nó một hệ thống những đặc điểm nội
tại. Đó là các chỉ tiêu phản ánh chất lợng của sản phẩm. Các doanh nghiệp muốn
sản xuất hàng hoá đều phải xây dựng những tiêu chuẩn nhằm đánh giá và đảm bảo
đạt các chỉ tiêu trên. Để có đợc những chỉ tiêu đó, bộ phận kỹ thuật của công ty
phải nghiên cứu đa ra các chỉ tiêu trên cơ sở tiêu chuẩn quốc tế, ngành và các điều
kiện của công ty. Sau đó, tập hợp lại thành một hệ thống các tiêu chuẩn. Hệ thống
tiêu chuẩn này phải đợc trung tâm đo lờng chất lợng nhà nớc duyệt và cho phép
tiến hành sản xuất. Dựa vào hệ thống tiêu chuẩn đã đăng ký này, cơ quan nhà nớc
và chất lợng có thể kiểm tra giám sát tình hình chất lợng của công ty, đồng thời
cán bộ của công ty có cơ sở để đánh giá tình hình bảo đảm chất lợng của công ty
mình. Trên cơ sở đó phòng kỹ thuật đã nghiên cứu dựa trên các tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn ngành và các yêu cầu của khách hàng thuê gia công. Cùng với sự
xem xét một cách toàn diện hệ thống sản xuất nh máy móc thiết bị, năng lực làm
việc của công ty đã đa ra tiêu chuẩn chất lợng cho sản phẩm may của công ty.
1.1. Đối với sản phẩm may.
- Đảm bảo mật độ mũi chỉ may: 5 mũi/ 1 cm, đờng may thẳng, đều, đẹp,
không sùi chỉ, bỏ mũi, xểnh trợt.
- Đầu và cuối đờng may phải đợc lại mũi chắc chắn và trùng khít. Không
nối chỉ tuỳ tiện ở các đờng diềm ngoài.
- Nhặt sạch các đầu chỉ, không để hở dấu đục.
- Đảm bảo các thông số kỹ thuật.
- Vệ sinh công nghiệp phải sạch sẽ.
1.2. Đối với các bán thành phẩm.
Các bán thành phẩm đợc kiểm tra kỹ càng trớc khi chuyển đến các phân xởng may để

hoàn thiện sản phẩm. Các chỉ tiêu cần kiểm tra: vị trí, chất liệu, hình dáng, chủng loại. Những
16
16
Luận văn tốt nghiệp
chi tiết đạt yêu cầu là những chi tiết đáp ứng đợc những tiêu chuẩn sau:
chỉ tiêu tiêu chuẩn
Dán dựng
Dựng không dính: phải phẳng, đúng kích thớc
Dựng dính: không đợc chảy nhựa sang mặt phải của vải,
không bong dộp, phẳng, đúng kích thớc
Sang dấu vị trí
Đúng nh mẫu: nẹp, đai gấu, tra khoá,, moi...
Đúng vị trí: Vị trí chi tiết đúng nh mẫu paton
Túi: sang dấu vào thân khớp với mẫu, với mẫu khoá, túi cần làm
Kiểm tra vắt sổ
Màu chỉ vắt sổ: phải đúng
Độ mau tha: hợp lý( theo yêu cầu của khách hàng)
Đờng vắt sổ: không đợc lỏng, sùi chỉ
Bờ vắt sổ: tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà kiểm tra đạt ở
mức 0,7li hay 0,5li
May chi tiết rời
May túi: sao cho đúng kiểu túi, đúng chi tiết, vị trí, kích thớc, may
đều mũi chỉ, tránh sùi chỉ, đứt chỉ, đờng lại chỉ phải trùng khớp
với đờng may thẳng không bị sóng; với các đờng lợn phải tròn đều
nh mẫu
May cổ: không đợc dúm, vặn, độ tròn đều, đúng kích thớc các
điểm đối xứng
Công đoạn là
Là phẳng, phải đảm bảo vải là vào mặt trái, dãn đờng may
Dán đờng may

Kiểm tra trớc khi dán: Vệ sinh công nghiệp sạch sẽ, không còn
tạp chất trên đờng may, đờng may sửa gọn theo yêu cầu của quy
trình, đúng kích thớc, không sùi chỉ hay bỏ mũi. Kiểm tra sau khi
dán: Vệ sinh công nghiệp sạch sẽ, không còn tạp chất trên đờng
may, đờng may sửa gọn theo yêu cầu của quy trình, đúng kích th-
ớc, không sùi chỉ hay bỏ mũi.
Kiểm tra sau khi dán: Phải đều, dính chặt, đờng may giữa băng
dán, đờng dán không đợc chồng chéo, dúm, nhiệt độ vừa đủ.
1.3. Đối với thành phẩm may.
Khi sản phẩm đã đợc hoàn thiện, công đoạn kiểm tra thành phẩm phải đợc
thực hiện kỹ trong từng chi tiết. Việc thực hiện tốt nội dung kiểm tra ở công đọan
này góp phần đảm bảo chất lợng sản phẩm sản xuất ra và đợc giao cho khách
hàng. Tránh hiện tợng để lọt vào các sản phẩm không đủ tiêu chuẩn vẫn đợc xuất
đi. Mỗi thành phần cần đợc kiểm tra kỹ các chỉ tiêu nh: Vị trí, kích thớc, hình
dáng, màu sắc, đờng may. Giá trị cần đạt đợc là phù hợp với mẫu paton, phối màu,
hớng dẫn tác nghiệp, mẫu gốc, thống kê chi tiết của phòng kỹ thuật và tài liệu
khách hàng cung cấp. Những sản phẩm đạt yêu cầu cần phải đáp ứng đợc những
tiêu chuẩn sau:
17
17
Luận văn tốt nghiệp
chỉ tiêu tiêu chuẩn
Đờng chỉ diễu
Chỉ diễu không đợc sểnh, sót, nhe chỉ, đứt chỉ, bỏ mũi, đúng
chủng loại, màu sắc, diễu 2 kim phải đều.
Vải ngoài
Không đợc loang màu, có lỗi sợi
Nhãn
Đúng vị trí, chắc chắn, đúng chủng loại, kích cỡ
Đờng chắp

Phải đều, không bị xếp ly, bị dúm
Túi
Thẳng, miệng cơi không hở, góc miệng túi vuông, khoá túi
phẳng sóng
Cổ
Không đợc dúm, vặn, bùng, đúng khớp paton
Gấu
Không đợc vặn bùng, diễu gấu không đều
Khoá ngực
Đúng vị trí, kích thớc
Dây co gấu
Phải đi chặn cẩn thận
Moi quần
Đờng may đều, không sểnh, sót, nhe chỉ, đứt chỉ, không vặn
bùng, không hở moi.

Kỹ, cẩn thận, không đợc là bóng, là vào mặt phải của vải
Tán cúc
Chắc chắn, đúng vị trí, không xoay bẹp, chừ xuôi chiều
Đính cúc
Đúng màu chỉ, đúng chủng loại chỉ, chủng loại cúc không
lỏng chân cúc.
Thân khuyết
Đúng kích thớc, bờ khuyết đều, không bỏ mũi, khi chém
khuyết không đợc chạm vào bờ.
Nút chặn
Đúng mặt phải, đúng hớng quay
Ôzê
Nằm đúng vị trí, đúng chủng loại, không bị méo khi tán, đòi
hỏi chặt chân, đúng kích cỡ, có đệm nhựa hoặc đệm vải

Kiểm tra băng gai
May đúng vị trí quy định, đúng kích thớc, độ mau tha chính
xác, không đợc sùi chỉ, đúng màu quy định.
Đây là các chỉ tiêu công ty đặt và buộc công nhân sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt. Ngoài ra, đối với từng
mã hàng cụ thể, nếu khách hàng yêu cầu thêm một số chỉ tiêu khác không nằm trong hệ thống chỉ tiêu của công
ty thì các chỉ tiêu này phải đợc mô tả rõ trong bảng dẫn tác nghiệp. Đối với cán bộ kiểm tra sản phẩm phải là thợ
bậc bốn trở lên và có ít nhất 5 năm trong nghề. Nhìn chung, hệ thống chỉ tiêu về sản phẩm của công ty đã đáp
ứng đợc yêu cầu của khách hàng. So với các công ty may mặc có uy tín khác trên thị trờng công ty cũng nh các
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Trong những năm tới, với sự hiện đại hoá toàn bộ dây chuyền công nghệ,
máy móc tiên tiến, công ty có chủ trơng lập một hệ thống tiêu chuẩn mới, cách quản lý sản phẩm mới nhằm
không ngừng nâng chất lợng sản
2. Thực trạng chất lợng sản phẩm của Công ty
2.1. Chất lợng bán thành phẩm ở phân xởng cắt.
Phân xởng cắt là nơi tiến hành cắt bán thành phẩm theo định mức và kế
hoạch cắt cụ thể bằng biểu cắt bán thành phẩm do phòng kỹ thuật chuyển cho kho
18
18
Luận văn tốt nghiệp
phát nguyên phụ liệu theo định mức. Công việc cắt bán thành phẩm bao gồm các
bớc sau:
- Nhận nguyên phụ liệu từ kho về theo biểu cắt bán thành phẩm kiểm tra lại
khổ vải và ký hiệu vài theo phối màu.
- Tiến hành trải vải theo chiều dài đợc quy định trong bản giác và biểu cắt
bán thành phẩm.
- Xoa phấn lên bảng giác để in xuống bàn vải, sau đó dùng mẫu bìa vẽ lại
cho chính xác rồi dùng máy động cắt phá thành từng mảng và đa lên máy cắt tĩnh
để pha thành các chi tiết bán thành phẩm.
- Bán thành phẩm đợc đa xuống bàn thợ phụ để đánh số thứ tự tránh nhầm
lẫn khi may.
- Sau khi đánh số bán thành phẩm đợc đóng gói và nhập kho bán thành

phẩm, sau đó cấp phát lên phân xởng may theo kế hoạch.
Công đoạn cắt bán thành phẩm rất quan trọng, bởi vì sản phẩm may có đẹp
hay không một phần cũng là do chất lợng của khâu cắt bán thành phẩm. Quản lý
tốt đợc khâu này sẽ tạo tiên đề tốt cho công đoạn may hoàn thiện sản phẩm đạt
năng suất và chất lợng cao hơn. Hơn nữa, ở khâu này cần phải chú ý đến tính kế
hoạch và tính đồng bộ. Bởi một sản phẩm may có nhiều chủng loại nguyên phụ
liệu nh vải chính, vải lót, vải phối và bông dựng ... do đó khi cắt phải đồng bộ cả
chính, phụ và lót để phân xởng may tiến hành sản xuất đợc trôi chảy.
Để đánh giá chất lợng công việc cắt của phân xởng cắt ta hày xem bảng
tổng kết tình hình sản xuất trong 3 năm qua.
Bảng 6: Chất lợng bán sản phẩm ở phân xởng cắt.
Năm
Cổ
Túi Cạp quần Tay Thân áo Thân quần
Sửa chữa
đợc
Phế
phẩm
Sửa chữa
đợc
Phế
phẩm
Sửa
chữa
đợc
Phế
phẩm
Sửa
chữa
đợc

Sửa chữa
đợc
Sửa chữa đợc
2003
2004
2005
6.500
7.180
4.140
670
895
480
6.850
7.940
5.210
970
1.280
930
5.230
6110
4.080
1.050
980
840
5.270
6.340
4.060
3.890
4.550
3.160

5.570
6.890
4.150
Nhìn vào bảng tổng kết, ta thấy tỷ lệ sản phẩm hỏng phải sửa chữa cũng nh
tỷ lệ phế phẩm là chấp nhận đợc. Theo nh đánh giá của phó giám đốc phân xởng
may I thì tình hình chất lợng phân xởng cắt trong một vài năm gần đây đợc cải
thiện. Tuy nhiên, về chất lợng bán thành phẩm cắt để phục vụ tốt cho công đoạn may
thì lại cha đợc nâng cao. Các bán thành phẩm vẫn cha đợc cắt chính xác thờng cắt
quá rộng hặc quá hẹp so với paton ( mẫu ). Các bán thành phẩm này, tuy không bị coi
là phế phẩm nhng đã gây không ít khó khăn cho phân xởng may. Thậm chí còn làm
giảm chất lợng thành phẩm may.
19
19
Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh đó ban Giám đốc của công ty đã nghiên cứu tìm hiểu thị trờng
công nghệ cắt vải tự động và quyết định mua về hệ thống cắt trải vải tự động của
Pháp với số tiền lên đến 3,7 tỷ đồng. Đây là hệ thông cắt trải vải tiên tiến vào bậc
nhất trên thế giới, có khả năng tăng cao năng suất cắt với độ chính xác cao. Đồng
thời, công ty tiến hành chọn lựa 5 công nhân cắt vải có trình độ, kinh nghiệm đẻ
các chuyên gia ngời Pháp tiến hành đào tạo, hớng dẫn một cách tỷ mỉ cách sử
dụng cũng nh bảo quản sửa chữa hệ thống cắt trải vải trên.Chính nhờ sự quan tâm
của ban lãnh đạo công ty, phân xởng cắt đã có đợc công nghệ cắt hiện đại và đã
nâng cao chất lợng bán thành phẩm.
2.2. Chất lợng bán thành phẩm ở phân xởng thêu, in :
Khi tiến hành xong công việc cắt nguyên liệu tạo ra bán thành phẩm, nếu
mẫu mã hàng có yêu cầu thêu hay in thì phân xởng cắt sẽ đánh số thứ tự rồi
chuyển sang cho phân xởng thêu, in. Hiện nay, phân xởng thêu đợc trang bị 2 giàn
máy thêu của Đức, mỗi giàn máy có 10 đầu máy. Về lực lợng công nhân đứng
máy có 12 ngời. Nếu có nhiều hàng thêu, phân xởng sẽ bố trí chia làm 3 ca sản
xuất . Ngoài ra còn 6 ngời nhặt chỉ thêu, bóc dựng thêu và 1 phó giám đốc phụ

trách phân xởng thêu. Đây là ngời am hiểu máy móc thiết bị cũng nh kỹ thuật
thêu. Các mẫu hình cần theo thờng là con giống, biểu tợng, chữ. Nhìn chung, tình
hình chất lợng ở phân xởng thêu là rất tốt. Do tính chất công việc là sử dụng các
giàn máy thêu tự động nên tỷ lệ sai hỏng là rất ít hầu nh không có. Nếu có những
bán thành phẩm thêu không đẹp, hình hay chữ nhỏ hơn mẫu, hay thêu ngợc chiều,
nhầm mẫu chỉ đầu có thể tháo chỉ là thêu lại. Nhng nếu mật độ chỉ thêu quá dày,
việc tháo chỉ sẽ làm rách vải thì cần thoả thuận thơng lợng với khách hàng những
bán thành phẩm có thể chấp nhận đợc. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thuế sản
phẩm và bóc dựng thêu, do tổ chức làm không tốt nên đã nhiều lần xẩy ra tình
trạng có những bàn hàng lấy lên trớc nhng phân xởng thêu không làm theo thứ tự
đã bỏ qua để làm những mặt hàng lấy lên sau. Do vậy, những bán thành phẩm cần
làm ngay để lắp ráp hoàn thiện sản phẩm thì phân xởng thêu làm sau, những bán
thành phẩm cha cần làm ngay thì lại đợc làm trớc. Việc làm này đã gây ách tắc
cho sản xuất, làm chậm tiến độ giao cho khách.
2.3. Chất lợng sản phẩm ở các phân xởng may.
Phân xởng may là nơi sản xuất chính của công ty, bao gồm cả may và hoàn
thiện sản phẩm khép kín một công đoạn sản xuất. Trong Công ty có 5 phân xởng
may với khoảng 2350 công nhân trực tiếp sản xuất. Hiện nay, trang thiết bị máy
móc phục vụ công đoạn may đang dần đợc hiện đại hoá với nhiều loại máy tiên
tiến nh : máy bổ cơi, máy di bo, máy ép mex...
Hiện tại, công ty phân chia chất lợng sản phẩm hoàn thiện ra làm 3 loại :
20
20
Luận văn tốt nghiệp
+ Sảm phẩm loại I : là sản phẩm đảm bảo tuyệt đối các yêu cầu về kỹ thuật
và đạt đợc những tiêu chuẩn quy định trong tài liệu kỹ thuật và quy trình công
nghệ về quy cách, kích thớc, màu sắc...
+ Sản phẩm loại II : là những sản phẩm cha đạt yêu cầu, cần phải sửa chữa
lại. Nếu sửa chữa xong mà vẫn không thoả thuận đợc với khách hàng để xuất khẩu
thì công ty sẽ dùng để tiêu thụ trong nớc.

+ Phế phẩm : là những sản phẩm hỏng do rách, lỗi sợi nhiều, dầu máy nhiều
không tẩy sạch, thông số kích thớc bị âm quá nhiều dẫn đến không thể sửa chữa đ-
ợc.
Những năm gần đây, công ty đã cố gắng để khống chế sản phẩm phải sửa
chữa (tức loại II) xuống dới 3,5% nhng những sản phẩm sửa lại vẫn đảm bảo chất
lợng giao cho khách hàng. Tuy nhiên, đây là cái đích mà công ty cần phải đến. Tỷ
lệ phế phẩm vẫn còn vào khoảng 0,6% toàn bộ các phân xởng sản xuất. Để có
thể tìm hiểu cụ thể về tình hình chất lợng sản phẩm của công ty, ta cũng xem xét
và đánh giá chất lợng của một số mã hàng trong các năm gần đây qua Bảng 2 ở
phần phụ lục.
Đối với sản phẩm áo sơ mi, đây là sản phẩm công ty vừa sản xuất để xuất
khẩu vừa mở của hàng đại lý tạo công ty để bán cho ngời tiêu dùng trong nớc. Sản
phẩm áo sơ mi bán trong nớc thì yêu cầu kỹ thuật, chất liệu vải không cao lắm
nhng để xuất khẩu ra nớc ngoài thì khách hàng đòi hỏi rất cao từ vệ sinh công
nghiệp đến các đờng may, cách gấp áo, nhãn hiệu, làm bao gói sản phẩm đều đợc
kiểm tra kỹ càng. Theo kế hoạch đề ra sản phẩm sơmi sẽ đợc làm để xuất khẩu
nhng đã không hoàn thành kế hoạch đề ra với tỷ lệ phế phẩm lên đến 0,83%, còn
tỷ lệ sản phẩm loại II là 4,2%. Đối với mã hàng 9511 dùng để tiêu thụ trong nớc
cũng không hoàn thành kế hoạnh. Đối với sản phẩm dùng để phục vụ trong nớc,
công ty tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ sản xuất cũng nh hệ thống chỉ
tiêu chất lợng. Tuy nhiên, số lợng sản phẩm đợc tiêu thụ vẫn còn hạn chế là do
công ty phải cạnh tranh mạnh mẽ với những công ty lớn có uy tín và chuyên sâu
về mặt hàng này.
Đối với áo váy các loại, đây là sản phẩm đợc tiêu thụ hoàn toàn trong nớc.
Do nhu cầu của thị trờng lên cao, công ty đã dự định sản xuất 4500 sản phẩm với
tỷ lệ sản phẩm loại II 2,5% còn phế phẩm là 0,5%. Nhng do tâm lý của công nhân
sản xuất không thực sự chú trọng trong công việc, làm ẩu, làm vội vàng để lấy số
lợng vì coi đây là hàng trong nớc nên kết quả là tỷ lệ phế phẩm tăng lên 0,586%.
Những số liệu này đợc thể hiện ở Bảng 3 phần phụ lục.
Số lợng mặt hàng sản phẩm công ty tham gia hùn vốn sản xuất rất là đa

dạng nhng giá trị cao là những mã hàng áo Jacket 3 lớp và 2 lớp dùng để xuất
khẩu sang thị trờng Anh, Đức. Có thể nói, đây là giai đoạn công ty hy vọng có đợc
21
21
Luận văn tốt nghiệp
những tín hiệu tốt đẹp cho một hớng kinh doanh mới. Với các sản phẩm áo Jacket
công ty đặt quyết tâm hoàn thành kế hoạch đặt ra. Ban giám đốc công ty cũng đặc
biệt quan tâm đến đợt sản xuất này nên đã luôn đi sâu sát chỉ đạo thực hiện sản
xuất để đảm bảo chất lợng sản phẩm và hạn chế tỷ lệ phế phẩm. Kết thúc mã hàng
áo Jacket công ty đã thu đợc kết quả mong đợi duy chỉ có mã hàng 286 là kông
hoàn thành chỉ tiêu đề ra với tỷ lệ phế phẩm là 0,73%, sản phẩm loại II là 3,7%
Ban giám đốc công ty đã quyết định chỉ đạo phòng kỹ thuật làm chủ đạo
cùng với các phòng ban khác soạn thảo các yêu cầu của hệ thống quản lý chất l-
ợng ISO 9000 nhằm áp dụng thành công hệ thống đảm bảo chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 vào năm 2000. Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đều
đợc phổ biến, thấu hiểu để áp dụng và duy trì chính sách chất lợng. Để có thể hoàn
thành xuất sắc kế hoạch mà công ty đã đề ra, Ban giám đốc đã từng bớc tiến hành
các công việc cụ thể nh : Đổi mới bộ máy quản lý với việc thành lập một phòng
mới do phó giám đốc kỹ thuật làm đại diện lãnh đạo chất lợng. Đây là bộ phận sẽ
kết hợp với chi cục đo lờng tiêu chuẩn chất lợng Hng Yên để chỉ đạo, giám sát và
đánh giá tiến độ thực hiện các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lợng đề ra.
Nhìn vào Bảng 4 phần phụ lục, ta thấy tình hình chất lợng sản phẩm của
các mã hàng thực sự đã tiến bộ, hoàn thành kế hoạch đề ra với tỷ lệ sản phẩm loại
II và phế phẩm. Ngay cả đối với mặt hàng áo Jacket 3 lớp từ trớc đến nay đều có
tỷ lệ phế phẩm cao cũng đã có chiều hớng tích cực, đặc biệt với mã hàng 331 có số
lợng sản xuất 1300 chiếc đã có sự cố gắng cao để giảm tỷ lệ phế phẩm xuống còn
0,77% so với kế hoạch là 0,85%. Tuy nhiên, tình hình phế phẩm của các loại áo
váy và áo sơ mi vẫn cha đợc cải thiện với tỷ lệ phế phẩm của các loại áo váy và áo
sơ mi vẫn cha đợc cải thiện với tỷ lệ phế phẩm cuả áo váy là 0,62% so với kế
hoạch là 0,5%. Điều này có thể giải thích bởi đời sống nhân dân thành phố cũng

nh một số thành thị khác đã đợc nâng cao. Do đó, nhu cầu về ăn mặc đẹp theo trào
lu, thời trang phát triển mạnh dẫn đến số lợng tiêu thụ trong nớc là rất thấp. Do
vây, công ty đã không chú trọng đầu t đổi mới thiết bị cũng nh đào tạo tay nghề
công nhân sản xuất và quản lý tổ chức sản xuất.
III. thực trạng Công tác quản lý chất lợng sản phẩm ở công ty.
1. Quản lý chất lợng trong khâu chuẩn bị sản phẩm.
1.1. Quản trị nguyên vật liệu.
Hiện nay, công ty có một mạng lới cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất bảo
đảm giao đúng thời hạn, chất lợng đúng yêu cầu.
22
22
Luận văn tốt nghiệp
Để đảm bảo hàng nhập đúng yêu cầu chất lợng, bộ phận kiểm tra chất lợng sản
phẩm và bộ phận nghiên cứu sản phẩm đều kiểm tra qua các bớc phân tích nguyên
liệu. Bên cạnh đó, công ty cũng có biện pháp kết hợp với các nhà cung ứng nh sau:
- Công ty đa ra các yêu cầu, bên cung ứng gửi mẫu để giới thiệu sản phẩm và
các thông tin về đặc tính sản phẩm kèm theo.
- Bộ phận kỹ thuật và KCS thử mẫu trên sản phẩm, nhận xét và đánh giá.
- Phòng kinh doanh xem xét giá cả, phơng thức mua bán, nhập và chọn nhà cung ứng.
Trong quá trình giao hàng, nếu bên cung ứng không giao hàng đúng với chất l-
ợng nguyên vật liệu đã gửi mẫu, cán bộ kỹ thuật có quyền không cho phép nhập lô
hàng đó. Trong quá trình bảo quản, lu kho nguyên vật liệu cũng đợc kiểm tra thờng
xuyên để tránh sự xuống cấp về chất lợng, sử dụng những vật dụng, cách thức bảo
quản theo qui định đồng thời cũng kiểm tra kho hàng... để đảm bảo chất lợng trớc
khi đa vào sản xuất. Trớc khi đa nguyên vật liệu vào sản xuất, cán bộ quản lý chất l-
ợng kiểm tra lần cuối cùng để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra không có sự sai sót gì
về khâu nguyên vật liệu. Nếu thấy nguyên vật liệu không đủ chất lợng cho sản xuất,
cán bộ kiểm tra có quyền không cho phép nhập nguyên vật liệu vào sản xuất.
1.2. Quản trị máy móc thiết bị và quy trình công nghệ.
Đây là biện pháp đợc công ty sử dụng thờng xuyên và rất đợc chú trọng trong

thời gian vừa qua để phục vụ cho mục tiêu hàng đầu của công ty là đảm bảo và
nâng cao chất lợng sản phẩm. Để đầu t đổi mới máy móc và quy trình công nghệ,
công ty từng bớc đầu t một cách có trọng điểm do nguồn vốn còn hạn hẹp. Ngay
từ khi mới thành lập, công ty đã đầu t gần 20 tỷ đồng cho việc mua sắm các trang
thiết bị mới đồng bộ đợc nhập khẩu trực tiếp chủ yếu từ các nớc phát triển nh
Nhật, Đức. Riêng năm 2004 vừa qua, công ty đã đầu t để bổ sung thêm số máy
móc thiết bị hiện có là 4,2 tỷ đồng trong đó có trang thiết bị chuyên dùng đặt tại
xởng chuyên sản xuất áo Jacket từ các nớc Nhật, Tiệp Khắc nhằm từng bớc ổn
định và phát triển sản xuất, tạo cơ sở lâu dài cho khả năng cạnh tranh của công ty.
Bên cạnh đó, phòng kỹ thuật, phòng KCS còn kết hợp chặt chẽ với bộ phận thi
đua của công ty mở các cuộc thi tăng năng suất, hội thảo nâng cao chất lợng, đề
xuất các hình thức khen thởng đối với công nhân có năng suất cao, tạo ra sản
phẩm có chất lợng cao và có phạt, cảnh cáo đối với công nhân làm ra sản phẩm có
chất lợng kém.
Có thể nói, việc đổi mới công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến chất lợng sản
phẩm của công ty, cụ thể là;
- Tăng chất lợng sản phẩm, giảm tỷ lệ phế phẩm.
- Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, mẫu mã kiểu dáng.
- Mở rộng quy mô sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Quản lý lao động.
23
23
Luận văn tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, nguồn lao động là một trong những yếu tố quan
trọng của các doanh nghiệp ngành may mặc nói chung và Công ty may Cổ Phần
Hng Yên nói riêng đều bị chi phối bởi quy luật giá trị. Nguồn lao động của công
ty luôn bị biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau nh nghỉ đẻ, nghỉ vì lý do
sức khoẻ... điều này dẫn đến một vòng luẩn quẩn là tay nghề công nhân cha cao, l-
ơng thờng xuyên thay đổi, công việc không ổn định, không đợc chú trọng đầu t
nâng cao tay nghề... Điều này sẽ làm cho công ty khó có thể thực hiện đợc bất cứ

một kế hoạch nào cụ thể để nâng cao chất lợng sản phẩm. Chính vì vậy, để làm cơ
sở cho các hoạt động cải tiến chất lợng, công ty đã có chế độ đãi ngộ thoả đáng
đối với công nhân viên nh thởng cho những ngời lao động làm việc chăm chỉ và có
ý thức trách nhiệm với công việc hay thởng cho những ngời làm việc đạt hiệu quả
cao trong sản xuất. Các chế độ này đợc thực hiện công khai, rõ ràng và đợc ghi
thành văn bản thoả thuận cụ thể trong các hợp dồng trong công ty và ngời lao
động. Đồng thời công ty cũng tổ chức bồi dỡng, đào tạo nâng cao tay nghề cho
cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm nâng cao ý thức và thích ứng với điều
kiện lao động mới, máy móc thiết bị hiện đại... Bên cạnh đó, công ty đã thay đổi
chế độ trả lơng theo sản phẩm và thực hiện chế độ trả lơng theo chất lợng, theo
hiệu quả công việc. Nếu ngời công nhân tạo ra sản phẩm chất lợng kém hay làm
việc ẩu, vô trách nhiệm thì sẽ nhận lơng thấp ngợc lại nếu ngời công nhân làm
việc chăm chỉ, có ý thức học hỏi và tạo ra sản phẩm chất lợng cao sẽ đợc nhận l-
ơng cao. Chính điều này đã tạo cho công nhân phải tự mình tìm hiểu, học hỏi lẫn
nhau để nâng cao tay nghề nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tốt hơn đồng
thời đảm bảo về điều kiện vật chất cho bản thân ngời công nhân.
2. Quản lý chất lợng trong quá trình sản xuất.
* Kiểm soát việc cung cấp vật t đầu vào:
Phòng KH- XNK có trách nhiệm cân đối vật t, nguyên liệu, phụ liệu trớc
khi bắt đầu sản xuất một mã hàng.Trong trờng hợp vật t , nguyên phụ liệu cha đầy
đủ nhng cần phải sản xuất ngay, Trởng phòng XNK phải báo cáo lãnh đạo để có
phơng án thích hợp, đồng thời phải có kế hoặc giao dịch với khách hàng để cung
cấp nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, hạn chế đến mức tối thiểu tình trạng chờ
đợi, ách tắc.
* Lập kế hoạch chính xác và kiểm tra tiến độ sản xuất theo HD- XN- 06:
Trên cơ sở tình hình vật t và sản xuất, phòng KH- XNK lập kế hoạch để
giao cho các bộ phận sản xuất trình Tổng Giám đốc để có ý kiến chỉ đạo trực tiếp.
Hàng ngày các tổ sản xuất báo cáo số lợng sản phẩm của tổ, cán bộ thống kê
chuyên trách của xí nghiệp thu thập số liệu báo cáo phòng XNK. Phòng KH-
XNK có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo trực tiếp Tổng Giám đốc để có biện pháp

điều hành.
24
24
Luận văn tốt nghiệp
*Kiểm soát tài liệu sử dụng trong sản xuất:
Tất cả mọi tài liệu sử dụng trong quá trình sản xuất phải đầy đủ, do những
ngời có năng lực soạn thảo. Tài liệu sử dụng trong quá trình sản xuất bao gồm:
- Toàn bộ tài liệu do khách hàng cung cấp, do các phòng ban trong công ty
soạn thảo để phục vụ cho việc sản xuất một đơn hàng cụ thể.
- Các hớng dẫn kỹ thuật ( HD- KT- 07/08/09)
- Các hớng dẫn công nghệ ( HD- SX- 01/02/03/04/06)
- Các hớng dẫn kiểm tra ( HD- KS- 01/02/03)
- Các hớng dẫn bảo trì, vận hành máy móc thiết bị ( HD- KT-
01/02/03/04/05/06/07/16)
Những tài liệu trên phải sẵn có ở mọi vị trí cần thiết. Mọi ngời có liên quan
phải thực hiện đúng những điều đã quy định trong tài liệu.
* Kiểm soát thiết bị sử dụng trong sản xuất:
- Phòng kỹ thuật phải thiết lập danh mục thiết bị ( HD- KT- 11) và quản lý
thiết bị sản xuất của toàn công ty
- Để phục vụ cho việc sản xuất từng đơn hàng, phòng kỹ thuật phải lập
phiếu điều động thiết bị và cung ứng các thiết bị phù hợp về chủng loại và số lợng
- Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo dỡng thiết bị để đảm
bảo thiết bị luôn hoạt động tốt. Khi thiết bị hỏng hóc phải kịp thời sửa chữa để
không ảnh hởng tới kế hoạch sản xuất( Hd- KT- 06). Trong trờng hợp do sự cố
máy móc làm ảnh hởng tới tiến độ sản xuất, trởng các đơn vị sản xuất phải kịp
thời báo cáo Tổng Giám đốc để có biện pháp xử lý.
2.1. Phân xởng cắt.
Phân xởng cắt là nơi tiến hành cắt bán thành phẩm theo định mức và kế
hoạch cắt cụ thể bằng biểu cắt bán thành phẩm do phòng kỹ thuật chuyển cho kho
phát nguyên phụ liệu theo định mức. Công việc cắt bán thành phẩm gồm các bớc

sau:
- Nhận nguyên phụ liệu từ kho về theo biểu cắt bán thành phẩm , kiểm tra lại
khổ vải và ký hiệu.
- Tiến hành trải vải theo chiều dài đợc quy định trong bản giác mẫu và biểu cắt
bán thành phẩm.
- Xoa phấn lên bản giác để in xuống bàn vải, sau đó dùng mẫu bìa vẽ lại cho
chính xác rồi dùng máy động cắt thành từng mảng và đa lên máy cắt tĩnh để pha
thành các chi tiết bán thành phẩm.
- Bán thành phẩm đợc đa xuống bàn thợ phụ để đánh số thứ tự để tránh nhầm lẫn
khi may.
- Sau khi đánh số, bán thành phẩm đợc đóng gói và nhập kho bán thành phẩm, sau
đó cấp phát lên phân xởng may theo kế hoạch.
25
25

×