Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tài liệu Luận văn: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ XÀ PHIÊN, HUYỆN LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC
KỸ THUẬT ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
TẠI XÃ XÀ PHIÊN, HUYỆN LONG MỸ,
TỈNH HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Trần Bá Trí Thị Thơm
MSSV: 4054277
LỚP : KTNN 1- K31
Khóa : 31
Cần Thơ, 5 - 2009
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơm
i
L
L


I
I
C
C


M
M
T
T



Trong suốt quá trình học tập vừa qua được sự hướng dẫn của Quý thầy cô
Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ em đã tiếp thu
được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện Luận văn tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Bá Trí đã
tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này.
Em xin gởi lời cám ơn chân thành đến các Cô Chú cán bộ xã Xà Phiên, các
chú ở phòng Nông Nghiệp huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em khảo sát và thu thập số liệu tại xã và nông hộ.
Sau cùng, em xin gởi lời cám ơn đến gia đình đã khuyến khích, động viên,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và sự hỗ trợ, giúp
đỡ của các bạn Lớp Kinh tế Nông Nghiệp 1 khóa 31 trong học tập cũng như lúc
thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Sinh viên thực hiện
Thị Thơm
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơm
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Thị Thơm, cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện. Các
số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài này là trung thực, đề tài này
không trùng với đề tài nghiên cứu khoa học khác.
Sinh vi ên thực hiện
Th ị Thơm
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơm
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………
Long Mỹ, ngày……tháng……năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơm
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên Giáo viên Hướng dẫn:
Học vị:
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác:
MSSV:
Chuyên ngành:
Tên đề tài:

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:



2. Hình thức:



3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn, tính cấp thiết của đề tài:



4. Độ tin cậy của số liệu, tính hiện đại của luận văn:
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơm
v



5. Nội dung và kết quả đạt được:




6. Các nhận xét khác:



7. Kết luận:





Cần Thơ, ngày …. tháng 5 năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơm
vi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………….
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2009
Giáo viên phản biện
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơm
vii
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. GIẢ THUYẾT KIỂM ĐỊNH 2
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU………………………………………………….3
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU…………………………….……………………3
1.5.1. Phạm vi về không gian 3
1.5.2. Phạm vi về thời gian 3
1.6. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1. Kinh tế ngành sản xuất nông nghiệp 5
2.1.1.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 5
21.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế 7
2.1.2. Một số khái niệm 7
2.1.2.1. Kinh tế nông hộ 7
2.1.2.2. Sản xuất theo kiểu độc canh 8
2.1.2.3. Sản xuất theo kiểu luân canh 8
2.1.2.4. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội 8
2.1.2.5. Hiệu quả sản xuất 9
2.1.2.6. Hiệu quả kinh tế của tiến bộ khoa học kỹ thuật 10
.2.9. Nguồn lực nông hộ 10
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơm
viii
2.1.3. Các mô hình khoa học kỹ đang được áp dụng 11
2.1.3.1. Mô hình giống mới 11
2.1.3.2. Mô hình IPM 11
2.1.3.3. Mô hình 3 giảm 3 tăng 11
2.1.3.4. Mô hình sạ hàng (máy sạ lúa theo hàng) 12
2.1.3.5. Mô hình kết hợp lúa - thủy sản 13
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 13
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 14
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 14
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 14
2.2.3.1. Bảng thống kê mô tả 14
2.2.3.2. Hồi qui tương quan 15
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 16

3.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 16
3.1.1. Khái quát về huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang 16
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 16
3.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Long Mỹ trong các năm
vừa qua 17
3.1.1.3. Những yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp . 19
3.1.2.4. Tình hình sản xuất lúa trong những năm gần đây 19
3.1.2.5. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cây lúa 22
3.1.3. Khái quát về xã Xà Phiên, huyện long Mỹ, tỉnh Hậu Giang 23
3.1.3.1. Đặc điểm tự nhiên 23
3.1.3.2. Đặc điểm văn hóa xã hội 24
3.1.3.3. Tình hình sản xuất lúa trong những năm gần đây 25
3.1.3.4. Tình hình chuyển giao khoa học kỹ thuật mới đến xã Xà Phiên các năm
qua 27
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA 29
4.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA CỦA CÁC HỘ TẠI ĐỊA BÀN
NGHIÊNCỨU 29
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơm
ix
4.1.1. Nguồn lực lao động 29
4.1.1.1. Số nhân khẩu 29
4.1.1.2. Lao động trực tiếp tham gia sản xuất 30
4.1.1.3. Trình độ học vấn của nông hộ 31
4.1.2. Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất lúa 32
4.1.3. Nguồn lực đất đai canh tác 33
4.1.4. Kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp 34
4.1.4.1. Năm kinh nghiệm 34
4.1.4.2. Tham gia tập huấn kỹ thuật 36
4.1.4.3. Áp dụng mô hình sản xuất 37

4.1.5. Nguồn thông tin về khoa học kỹ thuật mới 39
4.1.6. Các chính sách liên quan đến việc hỗ trợ nông dân ứng dụng khoa học kỹ
thuật mơi 39
4.1.6.1. Chính sách tín dụng 39
4.1.6.2. Cơ sở hạ tầng 40
4.1.6.3. Chính sách thị trường 41
4.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ ĐỐI VỚI VIỆC
ÁP DỤNG KHOA HỌC KỸ THUẬT MỚI……………………………… 42
4.2.1. Tình hình sản xuất chung của các nông hộ 42
4.2.2. Đối với hộ không áp dụng khoa học kỹ thuật mới 43
4.2.3. Đối với hộ áp dụng khoa học kỹ thuật mới 44
4.2.4. So sánh hiệu quả sản xuất của hộ nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật và
hộ nông dân không áp dụng khoa học kỹ thuật mới 46
4.2.5. So sánh hiệu quả kinh tế của hộ nông dân áp dụng và hộ nông dân không
áp dụng khoa học kỹ thuật mới 50
4.2.6. Nhận xét chung 55
4.2.7. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất trong
từng vụ 55
4.2.7.1. Vụ Đông Xuân không áp dụng khoa học kỹ thuật mới 56
4.2.7.2. Vụ Đông Xuân có áp dụng khoa học kỹ thuật mới 58
4.2.7.3. Vụ hè thu không áp dụng khoa học kỹ thuật mới 60
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơm
x
4.2.7.4. Vụ hè thu có áp dụng khoa học kỹ thuật mới 62
4.2.7.5. Viết và giải thích phương trình hồi quy tương quan cho bảng 25, bảng 27,
bảng 39 và bảng 31 64
4.2.8. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thu nhập ròng (lợi nhuận) trong
từng vụ 64

4.2.8.1. Vụ Đông Xuân không áp dụng khoa học kỹ thuật mới 64
4.2.8.2. Vụ đông xuân áp dụng khoa học kỹ thuật mới 67
4.2.8.3. Vụ hè thu không áp dụng khoa học kỹ thuật mới 70
4.2.8.4. Vụ hè thu áp dụng khoa học kỹ thuật mới 72
4.2.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của khoa học kỹ thuật trong sản xuất
nông nghiệp 75
4.2.9.1. Thuận lợi 75
4.2.9.2. Khó khăn 76
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ KHOA
HỌC KỸ THUẬT VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ XÀ
PHIÊN 80
5.1. Kỹ thuật 80
5.2. Vốn 81
5.3. Thông tin 81
5.4. Thị trường 81
5.5. Cơ sở hạ tầng 82
5.6. Đối với nông dân 82
5.7. Các cơ quan ban ngành 82
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
6.1. KẾT LUẬN 84
6.2. KIẾN NGHỊ 85
6.2.1. Đối với nông dân 85
6.2.2. Đối với chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành 86
6.1.3. Đối với Nhà nước 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơm
xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các khu vực 18

Bảng 2: Tình hình sản xuất lúa của huyện giai đoạn 2006 – 2008 20
Bảng 3: Tình hình sản xuất lúa của xã Xà Phiên giai đoạn 2006 – 2008 26
Bảng 4: Thống kê nguồn lực lao động của nông hộ 29
Bảng 5: Tỷ trọng số nhân khẩu của hộ 30
Bảng 6: Lao động gia đình tham gia sản xuất lúa 30
Bảng 7: Trình độ học vấn của nông hộ 31
Bảng 8: Nhu cầu vốn sản xuất của nông hộ trong một vụ trên một công 33
Bảng 9: Diện tích đất trồng lúa của nông hộ 34
Bảng 10: Kinh nghiệm sản xuất trong nông nghiệp 35
Bảng 11: Tổng hợp các hộ tham gia tập huấn kỹ thuật 36
Bảng 12: Tổng hợp các mô hình kỹ thuật mới được các hộ áp dụng 37
Bảng 13: Nơi vay khi nông hộ thiếu vốn sản xuất 39
Bảng 14: Đánh giá về cơ sở hạ tầng của nông hộ 40
Bảng 15: Các khâu cần đầu tư để phục vụ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp 41
Bảng 16: Thị trường cung cấp nguyên liệu đầu vào 42
Bảng 17: Chi phí, thu nhập và thu nhập ròng của nông hộ không áp dụng khoa học
kỹ thuật mới 43
Bảng 18: Các tỷ số tài chính của các hộ không áp dụng khoa học kỹ
thuật mới 44
Bảng 19: Chi phí, thu nhập và thu nhập ròng của nông hộ áp dụng khoa học kỹ
thuật mới 45
Bảng 20: Các tỷ số tài chính của các hộ áp dụng khoa học kỹ thuật mới 46
Bảng 21: So sánh các chi phi, năng suất, thu nhập và thu nhập ròng giữa hộ áp
dụng và không áp dụng khoa học kỹ thuật mới cho từng vụ 47
Bảng 22: So sánh các chi phi, thu nhập và thu nhập ròng giữa hộ áp dụng và
không áp dụng khoa học kỹ thuật mới 51
Bảng 23: So sánh các tỷ số tài chính giữa hộ không và có áp dụng khoa học kỹ
thuật mới 54
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơm

xii
Bảng 24: Tổng hợp các chỉ số 56
Bảng 25: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trong phương trình hồi
qui của vụ đông xuân không áp dụng khoa học kỹ thuật mới 57
Bảng 26: Tổng hợp các chỉ số 58
Bảng 27: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trong phương trình hồi
qui của vụ đông xuân áp dụng khoa học kỹ thuật mới 59
Bảng 28: Tổng hợp các chỉ số 60
Bảng 29: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trong phương trình hồi
qui của vụ Hè Thu không áp dụng khoa học kỹ thuật mới 61
Bảng 30: Tổng hợp các chỉ số 62
Bảng 31: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trong phương trình hồi
qui của vụ Hè Thu có áp dụng khoa học kỹ thuật mới 63
Bảng 32: Tổng hợp các chỉ số 65
Bảng 33: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng trong phương trình
hồi qui của vụ đông xuân không áp dụng khoa học kỹ thuật mới 66
Bảng 34: Tổng hợp các chỉ số 67
Bảng 35: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng trong phương trình
hồi qui của vụ đông xuân áp dụng khoa học kỹ thuật mới 68
Bảng 36: Tổng hợp các chỉ số 70
Bảng 37: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng trong phương trình
hồi qui của vụ hè thu không áp dụng khoa học kỹ thuật mới 71
Bảng 38: Tổng hợp các chỉ số 72
Bảng 39: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ròng trong phương trình
hồi qui của vụ hè thu áp dụng khoa học kỹ thuật mới 73
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơm
xiii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1: Cơ cấu lao động tham gia sản xuất 31

Đồ thị 2: Cơ cấu trình độ học vấn của nông dân 32
Đồ thị 3: Cơ cấu kinh nghiệm sản xuất 35
Đồ thị 4: Cơ cấu nông hộ tham gia học lớp tập huấn 36
Đồ thị 5: So sánh các chi phí sản xuất giữa hộ không áp dụng và hộ có áp dụng
khoa học kỹ thuật mới vụ đông xuân 48
Đồ thị 6: So sánh các chi phí sản xuất giữa hộ không áp dụng và hộ có áp dụng
Khoa học kỹ mới vụ hè thu 49
Đồ thị 7: So sánh năng suất giữa hộ không áp dụng và hộ áp dụng khoa học kỹ
thuật mới 50
Đồ thi 8: So sánh các chi phí giữa hộ không và có áp dụng khoa học kỹ thuật
mới 53
Đồ thị 9: So sánh các chi phí, thu nhập, thu nhập ròng giữa hộ áp dụng và không
áp dụng khoa học kỹ thuật mới 54
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí SVTH: Thị Thơm
xiv
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
KHKT: Khoa học kỹ thuật
CP: Chi phí
NS: Năng suất
TN: Thu nhập
TNR: Thu nhập ròng
NC: Ngày công
ĐX: Đông xuân
HT: Hè thu
THVC: Thu hoạch vận chuyển
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 1 SVTH: Thị Thơm
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ lâu sản xuất nông nghiệp đóng góp một phần rất quan trọng vào sự phát
triển kinh tế của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Do những thuận lợi về mặt
tự nhiên, về nguồn vốn và lao động cũng rất dồi dào, thêm vào đó trong những
năm gần đây do việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp đã nâng
cao được năng suất, chất lượng sản phẩm nông sản, phù hợp với tiêu chuẩn an
toàn-vệ sinh thực phẩm, không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn cho cả xuất khẩu.
Từ tình hình thực tế, chúng ta phải biết rõ điểm mạnh, điểm yếu của từng vùng để
từ đó lựa chọn được mô hình sản xuất thích hợp, với những giống cây trồng, vật
nuôi mang lại hiệu quả tối ưu. Và đặc biệt là trong những năm gần đây do xu thế
phát triển của các hoạt động kinh tế đã và đang dẫn đến việc đô thị hóa các vùng
nông thôn chuyên sản xuất nông nghiệp. Điều này làm giảm diện tích đất canh tác
ở một số vùng trong cả nước cũng như ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Do vậy, để có thể duy trì mức sản lượng nông sản, đặc biệt là lúa gạo để đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia cũng như ổn định mức sản lượng gạo xuất khẩu
thì các nước sản xuất nông nghiệp đều xem việc áp dụng kỹ thuật mới theo hướng
sản xuất bền vững là một trong những giải pháp ưu tiên được chọn trong quá trình
sản xuất nông nghiệp và ở Việt Nam cũng vậy, điều này cũng đang được thực
hiện; đặc biệt là ở vùng ĐBSCL nói chung và xã Xà phiên nói riêng. Bên cạnh đó,
xã Xà Phiên là một trong những xã nghèo ở huyện Long Mỹ, trồng trọt là một
ngành nghề truyền thống gắn chặt với người dân trong xã, sự phát triển của trồng
trọt là một tất yếu sẽ nâng cao mức sống của người dân. Nhưng để nâng cao năng
suất cũng như chất lượng đời sống của người dân, chúng ta cần biết được điểm
mạnh diểm yếu của từng vùng để có kế hoạch phát mô hình phù hợp đạt năng suất
cao. Từ đó, chúng ta có thể thấy rằng phân tích hiệu quả sản xuất là một trong
những vấn đề cần thiết, nhằm mục đích chỉ ra những mặt tích cực cũng như mặt
hạn chế về nguồn lực, chính sách trong quá trình triển khai và cuối cùng là đưa ra
các đề xuất thiết thực trong việc áp dụng kỹ thuật phù hợp mang lại hiệu quả kinh
tế đối với nông hộ. Xuất phát từ hoạt động sản xuất thực tiễn và những định

Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 2 SVTH: Thị Thơm
hướng sản xuất mang tính bền vững trong tương lai với nông hộ sản xuất nông
nghiệp của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nên em đã chọn đề tài: “Phân tích
tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên,
huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích tác động khoa học kỹ thuật đến hiệu quả
sản xuất lúa, xác định những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất cũng
như trong quá trình triển khai và ứng dụng khoa học kỹ thuật, trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa cho nông hộ tại địa
phương .
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mô tả thực trạng sản xuất lúa của nông hộ liên quan đến nguồn lực sẵn có.
- Đánh giá hiệu sản xuất và hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất lúa của
nông hộ đối với việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới.
- Đề xuất các giải pháp phát huy các mặt tích cực và khắc phục những hạn
chế trong quá trình sản xuất cũng như trong quá trình triển khai và ứng dụng kỹ
thuật đối với nông hộ sản xuất.
1.3. GIẢ THUYẾT KIỂM ĐỊNH
Bài viết dựa vào hai giả thuyết sau:
- H
0
: θ
1
= θ
2
= θ
3

= θ
4
= θ
5
= θ
6
= θ
7
= θ
8
= θ
9
= θ
10
= 0 tức là 10 yếu tố các
loại chi phí như: giống lúa, phân bón, thuốc trừ sâu, gieo sạ, gậm, chăm sóc, thu
hoạch và vận chuyển,lãi suất, năng suấtvà giá bán không ảnh hưởng đến thu nhập
ròng.
- H
0
: θ
1
= θ
2
= θ
3
= θ
4
= θ
5

= θ
6
= θ
7
= θ
8
= θ
9
= θ
10
= 0 tức là các loại chi phí
giống, phân bón, thuốc, gieo sạ, giậm, làm đất, chăm sóc, tưới tiêu và các yếu tố
diện tích gieo trồng, trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất và số lần tham gia
học lớp tập huấn của nông hộ không ảnh hưởng đến năng suất lúa.
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 3 SVTH: Thị Thơm
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Việc sản xuất lúa của nông hộ có đạt hiêu quả kinh tế hay không?
- Nông dân thường gặp những thuận lợi và khó khăn gì trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
- Yếu tố nào có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và hiệu quả sản xuất?
- Sản xuất lúa ở mô hình nào sẽ mang lai hiệu quả cao?
- Giải pháp nhằm gia tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả sản xuất lúa cho nông
hộ ở xã Xà Phiên là gì?
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phạm vi về không gian
+ Huyện Long Mỹ có 12 xã và 2 thị trấn nhưng chỉ chọn xã Xà phiên làm đại
diện cho các xã còn lại (xã Xà phiên là một xã có diện tích trồng lúa nhiều thứ
nhất trong huyện nên có tính đại diện cao).
+ Tại xã Xà phiên có 8 ấp nhưng chỉ tiến hành nghiên cứu tại ba ấp, đó là

các ấp: ấp 2, ấp 4, ấp 5 thuộc xã Xà phiên, huyện Long Mỹ, Tỉnh Hậu Giang. Ba
ấp này là 3 ấp có diện tích sản xuất lúa lớn nhất tại xã nên nó có tính đại diện cao.
+ Chỉ tập trung vào các mô hình mà 3 ấp thuộc xã Xà phiên đang áp dụng
phổ biến nhất.
+ Giới hạn khác: trước đây việc trồng lúa trong năm có 3 vụ nhưng từ năm
2008 trở lại đây trong vùng nghiên cứu chỉ trồng 2 vụ lúa luân phiên nhau trong
một năm và do tính đặc trưng của đề tài nên chỉ tập trung vào vụ nông dân mới
thu hoạch gần đây nhất (khi đó người dân mới nhớ rõ các khoảng chi phí mà mình
đã bỏ ra cho vụ lúa) đó là vụ lúa Hè Thu (thu hoạch tháng 5/2008) và vụ lúa Đông
Xuân (mới thu hoạch xong trong tháng 03/2009) nên không so sánh hiệu quả với
các vụ khác trong năm một cách chính xác được.
1.5.2. Phạm vi về thời gian
- Các số liệu phân tích của huyện Long Mỹ và xã Xà Phiên lấy từ giai đoạn
năm 2006 – 2008. Còn phỏng vấn trực tiếp nông hộ thì lấy số liệu thực tế phát
sinh cụ thể vào cuối 2008 và đầu năm 2009 rồi so sánh lại với những vụ trước đó.
- Đề tài được thực hiện từ 06/02/2009 đến 21/05/2009.
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 4 SVTH: Thị Thơm
1.6. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Nguyễn Thị Thu An, “Phân tích hiệu quả sản xuất của việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất lúa của nông hộ xã Phú Tâm, huyện Mỹ Tú , tỉnh Sóc
Trăng”. Mục tiêu của đề tài là phân tích hiệu quả sản xuất khi nông dân ứng dụng
các mô hình khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa và xác định những thuận lợi, khó
khăn trong quá trình sản xuất trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp liên quan đến
việc ứng dụng kỹ thuật mới đối với nông hộ và chính quyền địa phương.
- Nguyễn Thị Yến, 2006, “So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa ba vụ và
mô hình hai vụ lúa một vụ màu ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ”. Mụ
tiêu của đề tài là phân tích và so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình lúa ba vụ và
mô hình hai vụ lúa một vụ màu. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chi phí
đến thu nhập ròng. Đưa ra các biện pháp để mô hình có hiệu quả tiếp tục được

nhân rộng và phát triển.
 Điểm mạnh có thể học hỏi từ đề tài này là: Luận văn có cấu trúc rõ ràng,
nội dung phân tích đạt mục tiêu đề ra, tính logic của đề tài, format theo chuẩn của
khoa.
 Ở đây, đề tài của em tìm hiểu và nghiên cứu về tình hình sản xuất lúa của
các nông hộ cũng như về chi phí trong quá trình sản xuất, doanh thu và lợi nhuận
sau khi thu hoach, cụ thể là đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả sản xuất lúa của
nông hộ không áp dụng và hộ áp dụng kỹ thuật mới trông sản xuất.
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 5 SVTH: Thị Thơm
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Kinh tế ngành sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất ra đời đầu tiên, gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người.
Sản xuất nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm hai ngành chính trồng trọt
và chăn nuôi, còn theo nghĩa rộng, hoạt động sản xuất nông nghiệp ngoài trồng
trọt và chăn nuôi còn bao gồm cả các ngành lâm - ngư nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất có những đặc điểm riêng biệt,
“tuyệt đối không thể bỏ qua” được. Những đặc điểm đó có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác quản lý cũng như việc đề ra các chính sách, giải pháp kinh tế đối với
nông nghiệp.
 Đối tượng của sản xuất nông nghiệp
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sinh vật (cây trồng,
vật nuôi), chúng sinh trưởng và phát triển theo những quy luật sinh vật riêng và
chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên (quy luật vận động của thời tiết, khí
hậu…). Do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cây trồng, vật nuôi nên
sản phẩm nông nghiệp là những sản phẩm tươi sống có hàm lượng nước cao nên

chóng bị hỏng, gây tổn thất sau thu hoạch rất lớn. Có thể nói sản xuất nông nghiệp
chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên và phụ thuộc vào sự thay đổi của
các yếu tố đó. Vì vậy trong quá trình phát triển nông nghiệp, con người không thể
ngăn cản hay can thiệp thô bạo vào quá trình sinh vật, trái lại phải nghiên cứu và
nhận thức được các quy luật đó để vận dụng thích hợp vào sản xuất.
 Chu kỳ sản xuất nông nghiệp
Chu kỳ sản xuất nông nghiệp nói chung là dài và không giống nhau giữa các
loại cây trồng, vật nuôi. Đối với những cây trồng ngắn ngày hay những vật nuôi
chóng cho sản phẩm (gia cầm) cũng phải từ 2 đến 3 tháng. Còn đối với những cây
lâu năm (cây công nghiệp, cây ăn quả…), các loại gia súc lớn (trâu, bò…) thì phải
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 6 SVTH: Thị Thơm
từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn nữa mới cho sản phẩm và cho thu hoạch trong nhiều
năm.
 Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rất lớn
Do cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp có quy luật sinh trưởng và phát
triển riêng nên sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rất rõ rệt. Trong quá trình
sản xuất nông nghiệp, có thời kỳ nhu cầu tư liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn
rất căng thẳng (thời kỳ làm đất, gieo trồng…), ngược lại có thời kỳ lại rất nhàn rỗi
(thời kỳ chăm sóc). Mặt khác, do sự biến đổi của thời tiết, khí hậu giữa các mùa
nên mỗi cây trồng thường có sự thích nghi nhất định với điều kiện đó dẫn đến thời
vụ gieo trồng và thu hoạch của các loại cây trồng cũng rất khác nhau.
 Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất cơ bản hàng đầu và
đặc biệt, không thể thiếu, không thể thay thế được
Ruộng đất tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm nông nghiệp.
Nó không chỉ là điều kiện vật chất để tồn tại ngành này mà còn tham gia với vai
trò là tư liệu sản xuất cơ bản của nông nghiệp. Hiệu quả của sản xuất nông nghiệp
nói chung phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng ruộng đất. Mặt khác hiệu quả sử dụng
ruộng đất lại phụ thuộc vào mức độ đầu tư các tư liệu sản xuất khác (vật tư, giống,
thủy lợi…), đầu tư vốn vào đơn vị diện tích đất đai sử dụng và phụ thuộc vào việc

giải quyết mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng ruộng đất, giải quyết
môi quan hệ giữa ruộng đất và nông dân.
 Sản xuất nông nghiệp diễn ra trên phạm vi không gian rộng lớn, phức
tạp và mang tính khu vực rất rõ nét
Hoạt động sản xuất nông nghiệp bao gồm các khâu từ cung ứng các diều
kiện sản xuất (cung ứng các yếu tố đầu vào) đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm. các hoạt động đó được được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, phức tạp,
thuộc nhiều lãnh thổ có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cũng như lịch sử
truyền thống rất khác nhau. Mỗi vùng, mỗi địa phương có những lợi thế riêng,
đồng thời cũng có những khó khăn, phức tạp trong phát triển kinh tế xã hội nói
chung và nông nghiệp nói riêng.
21.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 7 SVTH: Thị Thơm
 Nông nghiệp là ngành sản xuất và cung cấp những sản phẩm tiêu dùng
thiết yếu, có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của loài người, như lương
thực, thực phẩm. Đây là những vật phẩm tiêu dùng không thể thay thế được đối
với đời sống con người.
 Nông nghiệp là ngành có thể tự sản xuất ra những tư liệu sản xuất không
thể thay thế để tái sản xuất bản thân nông nghiệp (như giống cây trồng, vật nuôi,
thức ăn gia súc, gia cầm); đồng thời nông nghiệp còn cung cấp nguyên liệu cho
nhiều ngành công nghiệp phát triển như: công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ,
tiểu thủ công nghiệp và cả một số ngành công nghiệp nặng.
 Nông nghiệp là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho các ngành kinh tế
phát triển.
 Nông nghiệp còn là thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của công nghiệp và các ngành khác, góp phần quan trọng thúc đẩy các
ngành phát triển.
 Sự phát triển của nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phát triển
kinh tế đất nước và tốc độ tăng trưởng GDP, đặc biệt là đối với những nước đang

phát triển và chủ yếu là sản xuất nông nghiệp như nước ta.
 Phát triển nông nghiệp còn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ và cải
tạo môi trường thiên nhiên. Với đối tượng sản xuất là cây trồng, vật nuôi gắn liền
với đất đai, phát triển nông nghiệp tạo nên một hệ sinh thái hoàn chỉnh, đảm sự
phát triển cân bằng giữa các vùng, góp phần vào việc bảo vệ môi sinh.
2.1.2. Một số khái niệm
2.1.2.1. Kinh tế nông hộ
Nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp… để phục vụ cho cuộc
sống được gọi là kinh tế nông hộ. Kinh tế nộ là loại mô hình sản có hiệu quả về
kinh tế - xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Kinh tế hộ phát triển tạo ra sản lượng hàng hóa đa dạng, có chất
lượng, giá trị ngày càng cao, góp phần tăng thu nhập cho mỗi gia đình nông dân,
cải thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn, cung cấp sản phẩm cho công nghiệp và
xuất khẩu, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 8 SVTH: Thị Thơm
2.1.2.2. Sản xuất theo kiểu độc canh
Độc canh là hiện tượng nông dân chỉ trồng một loại hoặc ít nhất một loại
cây trên một khu đất nhằm thu càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Sản xuất độc canh
thường gây ra những rủi ro sau:
- Dịch bệnh dễ phá hoại và kháng thuốc đối với sâu bệnh
- Giảm sút năng suất cây trồng
- Rủi ro về kinh tế lớn
- Giảm độ màu mỡ, phì nhiêu của đất đai, gây tác động xấu đến môi trường
2.1.2.3. Sản xuất theo kiểu luân canh
Luân canh là hình thức trồng luân phiên các loại cây trồng khác nhau trên
cùng một diện tích canh tác. Lợi ích của việc luân canh là:
- Duy trì độ phì nhiêu của đất đai
- Khắc phục được tình trạng kháng thuốc của sâu bệnh
- Đa dạng hóa sản phẩm của nông hộ góp phần tăng thu nhập

Tuy nhiên, khi lựa chọn luân canh phải nghiên cứu kỹ cây trồng về:
+ Mức độ tiêu thụ dinh dưỡng: có nghĩa là sau một loại cây trồng cần dinh
dưỡng cao thì trồng một loại cây trồng cần ít dinh dưỡng xếp theo mức độ dinh
dưỡng từ thấp đến cao theo thứ tự cây họ đậu, cây lấy củ, cây rau, cây ăn quả, cây
ngũ cốc… cây có mức độ tiêu thụ dinh dưỡng thấp nhất được đưa vào trồng, đưa
cây họ đậu vào luân canh cho đất là biện pháp thích hợp nhất.
+ Tính chất chịu được bệnh hại: Xếp theo tính chất chịu được bệnh hại của
cây từ thấp đến cao là cây lấy củ, cây ngũ cốc, cây họ đậu, cây rau, cây ăn trái.
+Hiệu quả kinh tế: hiệu quả kinh tế được đo lường bằng sự so sánh kết quả kinh
doanh với chi phí để đạt được kết quả đó.
2.1.2.4. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có quan hệ mật
thiết với nhau như một thể thống nhất không tách rời nhau.
- Hiệu quả kinh tế: là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được
và lượng chi phí bỏ ra, nó là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp
tới nền kinh tế hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Một
phương án có hiệu quả kinh tế cao hoặc một giải pháp kỹ thuật có hiệu quả kinh tế
cao là một phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả mang lại và chi phí
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 9 SVTH: Thị Thơm
đầu tư. Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội, là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của
mọi thành viên trong xã hội.
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nó gắn liền với những đặc điểm
của sản xuất nông nghiệp. Trước hết là ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể
thay thế được, nó vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các cơ thể sống, chúng sinh trưởng, phát
triển theo các quy luật sinh vật nhất định và cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều
kiện ngoại cảnh (ruộng đất, thời tiết, khí hậu). Con người chỉ tác động tạo ra
những điều kiện thuận lợi để chúng phát triển tốt hơn theo quy luật sinh vật chứ

không thể thay đổi theo ý muốn chủ quan.
- Hiệu quả xã hội: là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi
phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng là tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất (Viện kinh tế nông nghiệp,
1995).
2.1.2.5. Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất được đo lường bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh
doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp được tính như sau:
Hiệu quả sản xuất = Thu nhập trên một đơn vị diện tích – Tổng chi phí sản
xuất trên một đơn vị diện tích
Trong đó:
-Thu nhập trên một đơn vị diện tích = Giá bán * Sản lượng trên một đơn vị
diện tích
-Tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất trên một đơn vị diện tích. Chi phí trong sản xuất lúa bao
gồm: Chi phí chuẩn bị đất; chi phí giống; chi phí gieo sạ, cấy; chi phí phân bón;
chi phí thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ; chi phí chăm sóc; chi phí nhiên liệu, năng
lượng; chi phí vận chuyển trong sản xuất; chi phí thuê đất; chi phí lãi vay; chi phí
thuế, phí; chi phí thu hoạch
2.1.2.6. Hiệu quả kinh tế của tiến bộ khoa học kỹ thuật
Phân tích tác động của khoa học kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất lúa tại xã Xà Phiên
GVHD: Trần Bá Trí 10 SVTH: Thị Thơm
Hiệu quả kinh tế của tiến bộ khoa học kỹ thuật là một bộ phận của hiệu quả
kinh tế – xã hội, nó là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, nó gắn liền với hiệu quả
sử dụng đất, với việc lợi dụng tối đa các điều kiện của khí hậu – thời tiết, gắn liền
với việc tác động chủ quan của con người thông qua việc áp dụng các kỹ thuật
tiến bộ vào sản xuất
Thực chất của việc áp dụng biện pháp kỹ thuật tiến bộ là đầu tư bổ sung trên

một đơn vị diện tích. Thông thường các yếu tố đầu tư bổ sung có chất lượng cao
hơn, hoàn thiện hơn và nâng cao hiệu quả hơn các yếu tố đầu tư đã sử dụng trước
đó. Sự tác động này có thể trực tiếp thông qua việc nâng cao số lượng và chất
lượng các yếu tố đầu tư bổ sung, hoặc có thể tác động gián tiếp thông qua bố trí cơ
cấu mùa vụ hợp lý hơn hay là áp dụng phương pháp phù hợp hơn.
Kết quả của việc áp dụng các tiến bộ của kỹ thuật có thể biểu hiện bằng sản
phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình gồm:
- Số lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm tăng lên
- Chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm xuống
- Cải thiện điều kiện lao động cho nông dân
- Cải thiện đời sống cho người lao động
- Cải tạo mô trường, môi sinh…
Các biện pháp kỹ thuật trong nông nghiệp bao gồm các yếu tố rất đa dạng và
phức tạp. Ngay trong từng yếu tố, tính phong phú và phức tạp cũng lớn, việc lựa
chọn những kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp cần phải được cân nhắc kỹ.
1.2.9. Nguồn lực nông hộ
Các tài nguyên trong nông hộ rất đa dạng bao gồm đất đai, lao động, kỹ
thuật, tài chính, con người… chúng có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình
sản xuất của nông hộ. Nếu biết tận dụng mối liên hệ này sẽ giúp nông hộ tận dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên sẵn có, giảm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất.
2.1.3. Các mô hình khoa học kỹ đang được áp dụng
2.1.3.1. Mô hình giống mới
Năm 1999, nông dân đã bắt đầu sản xuất 2 vụ lúa/năm, nhưng các giống lúa sử
dụng đại trà đang bị thoái hóa, lẫn tạp làm năng suất thấp (dưới 4 tấn/ha), phẩm
chất gạo kém nên việc đổi mới cơ cấu giống lúa đã được thực hiện nhằm đưa năng
suất và chất lượng gạo cao hơn, có giá trị hàng hóa và xuất khẩu cao.

×