Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

NGHIÊN cứu tác ĐỘNG của HIỆP ĐỊNH THƯƠNG mại tự DO VIỆT NAM – EU đến đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI tại VIỆT NAM và một số hàm ý CHÍNH SÁCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.23 KB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU
ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI TẠI
VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Duy Đạt
Ths. Nguyễn Thị Thanh

Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thủy – K54E2 – 18D130121
Nguyễn Trần Phương Thảo – K54E2 – 18D130118
Hà Thị Thanh – K54E2 – 18D130117

Hà Nội, Tháng 3/2021


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học : "Nghiên cứu tác
động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam và một số hàm ý chính sách", chúng em đã nhận được sự hỗ trợ,
giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Bài
nghiên cứu được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết
quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường
Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị…
Trước hết, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Duy Đạt và –


Ths. Nguyễn Thị Thanh, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã ln dành nhiều thời
gian, cơng sức tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên chúng em trong suốt
q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Chúng em
xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại, Ban chủ nhiệm và
toàn thể giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù chúng em đã cố gắng rất nhiều, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa
học này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em kính mong Q thầy cơ, các
chun gia, các cán bộ quản lý, những người quan tâm đến đề tài và bạn bè thơng cảm
và tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 3 năm 2020
Nhóm tác giả

2


LỜI CAM ĐOANj
Chúng em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng nhóm chúng em. Các số liệu sử dụng phân tích trong bài nghiên cứu khoa học có
nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận
án do chúng em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp
với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
Nhóm tác giả

3


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................4
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................12
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................12

1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu........................................................................13
1.2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố quốc tế..........................13
1.2.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã công bố trong nước....................14
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu..................................................17
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................17
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................17
1.4.

Đối tượng nghiên cứu....................................................................................17

1.5.

Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................17

1.6.

Phương pháp nghiên cứu...............................................................................17

1.7.

Kết cấu bài nghiên cứu..................................................................................18


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
TỰ DO TỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.................................................19
2.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài..........................................................19
2.1.1 Khái niệm FDI.............................................................................................19
2.1.2. Đặc điểm FDI.............................................................................................20
2.1.3. Phân loại FDI..............................................................................................21
2.2. Khái quát về Hiệp định thương mại tự do.........................................................22
2.2.1. Khái niệm FTA...........................................................................................22
2.2.2. Phân loại FTA............................................................................................23
2.2.3. Nội dung chính của hiệp định FTA.............................................................25
2.3. Tác động của FTA tới đầu tư trực tiếp nước ngoài...........................................28
2.3.1. Tác động tích cực.......................................................................................28
2.3.2. Tác động tiêu cực.......................................................................................30
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM –
EU TỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀO VIỆT NAM...........................32
3.1. Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020...................32
4


3.1.1. FDI vào Việt Nam......................................................................................32
3.1.2. FDI từ EU vào Việt Nam............................................................................39
3.2. Các nội dung Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU có ảnh hưởng tới đầu
tư trực tiếp nước ngoài.............................................................................................44
3.2.1. Các cam kết về thương mại hàng hóa.........................................................44
3.2.2. Các cam kết về thương mại dịch vụ............................................................50
3.2.3. Các cam kết về đầu tư.................................................................................51
3.2.4. Các cam kết khác có ảnh hưởng tới đầu tư trực tiếp nước ngoài................53
3.3. Tác động của EVFTA đến đầu tư trực tiếp nước ngoài từ EU vào Việt Nam...56
3.3.1. Tác động tích cực.......................................................................................56

3.3.1. Tác động tiêu cực.......................................................................................65
3.4. Đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam dưới tác động của EVFTA
................................................................................................................................. 68
3.4.1. Những kết quả đạt được..............................................................................68
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại................................................................................70
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại...............................................................72
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT
FDI VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH EVFTA........75
4.1. Cơ hội và thách thức cho Việt Nam trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh thực thi hiệp định EVFTA...............................75
4.1.1. Cơ hội.........................................................................................................75
4.1.2. Thách thức..................................................................................................79
4.1.3. Dự báo tình hình thu hút FDI của Việt Nam dưới tác động của EVFTA
trong những năm tới.............................................................................................80
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối
cảnh tham gia EVFTA.............................................................................................83
4.2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu, tuyên truyền về EVFTA........................83
4.2.2. Rà sốt kiểm tra và điều chỉnh các chính sách, pháp luật, môi trường đầu tư
phù hợp với EVFTA.............................................................................................84
4.2.3. Xây dựng định hướng, chiến lược và các chính sách thu hút FDI có chọn
lọc, đặc biết là FDI từ EU.....................................................................................85
4.2.4. Cải thiện mơi trường đầu tư, nâng cao trình độ cơng nghệ và cải thiện chất
lượng nguồn nhân lực trong nước.........................................................................87
4.4.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và thúc đẩy
các doanh nghiệp trong nước liên kết với các doanh nghiệp FDI.........................88
4.2.6. Giảm sự phân bố không đồng dều của các dự án FDI về mặt địa lý...........88
4.2.7. Cải thiện các điều kiện hạ tầng, phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư khác..89
KẾT LUẬN.................................................................................................................90
5



TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................91

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo địa phương, lũy kế các dự án
còn hiệu lực đến ngày 20/12/2020...............................................................................36
Bảng 3. 2: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2019 (PCI).................................38
Bảng 3. 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tư (Lũy kế các
dự án còn hiệu lực đến ngày 20/12/2018)...................................................................39
Bảng 3. 4: Thống kê FDI từ EU vào Việt Nam từ 2016-2020.....................................41
Bảng 3. 5: Tóm tắt cam kết của EU dành cho một số sản phẩm xuất khẩu Việt Nam.47
Bảng 3. 6: Tóm tắt cam kết của Việt Nam dành cho một số sản phẩm xuất khẩu của
EU............................................................................................................................... 49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ HÌNH
Biểu đồ 3. a: Các dự án còn hiệu lực xét theo lĩnh vực đầu tư tính đến 20/12/2020....31
Biểu đồ 3. b: Tổng vốn đầu tư đăng ký theo ngành tại Việt Nam đến 20/12/2020 (triệu
USD)........................................................................................................................... 32
Biểu đồ 3. c: Các dự án FDI cịn hiệu lực tại Việt Nam tính tới ngày 20/12/2020 theo
đối tác đầu tư...............................................................................................................34
Biểu đồ 3. d: Tổng số vốn đầu tư vào Việt Nam tính đên ngày 20/12/2020 theo đối tác
đầu tư tính (triệu USD)...............................................................................................34
Biểu đồ 3. e: FDI vào Việt Nam theo địa phương, lũy kế đến tháng 12/2020 (%)......37
Biểu đồ 3. f: Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh
2016-2020 (triệu USD)...............................................................................................38
Biểu đồ 3. g: Tổng giá trị góp vốn mua cổ phần 2016-2020 (Triệu USD)..................40
Biểu đồ 3. h: tổng số vốn đăng ký và số dự án từ Hà Lan, Anh, Pháp, Đức,
Luxembourg, Bỉ vào Việt Nam theo lũy kế tính đến 20/12/2020................................42


7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ST
T

Kí hiệu

1

AANZFTA

2

ACFTA

Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN – Trung Quốc

3

AKFTA

Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN – Hàn Quốc

4

ASEAN


Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

5

BOT

6

BT

7

BTO

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

8

CGE

Cân bằng Tổng thể Khả toán

9

CIEM

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương

10


CMAC

Viện Nghiên cứu Đầu tư và Mua bán sáp nhập

11

CO

12

CPTPP

13

CSR

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

15

EU

Liên minh Châu Âu

16

EVFTA

Hiệp định Thương mại Việt Nam - Liên minh châu Âu


17

EVIPA

Hiệp định Bảo hộ Đầu tư giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu

18

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

19

FTA

Hiệp định thương mại tự do

20

GATT

21

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

22


GPA

Hiệp định mua sắm của Chính phủ

Ngun nghĩa
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - Úc - Newzeland

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

Giấy chứng nhận xuất xứ
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại

8


23

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

24

ICSID


Trung tâm Quốc tế về Giải quyết Đầu tư tranh chấp

25

ILO

Tổ chức Lao động Thế giới

26

IMF

Quỹ Tiền tệ Thế giới

27

IPO

Phát hành lần đầu ra công chúng

28

M&A

Mua bán và sáp nhập

29

MAF


Nhóm Nghiên cứu Diễn đàn M&A Việt Nam

30

MNF

Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc

31

NT

32

OECD

33

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

34

ROO

Quy tắc xuất xứ

35


SPS

Biện Pháp Vệ Sinh Và Kiểm Dịch Động Thực Vật

36

TBT

Hàng rào kĩ thuật trong thương mại

37

TRIPs

38

UKVFTA

39

Nguyên tắc đối xử quốc gia
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam, Vương quốc Anh
và Bắc Ireland

UNCITRAL Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế


40

UNIDO

Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp quốc

41

USBTA

Hiệp định Thương mại Việt Mỹ

42

VIAC

Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam

43

WCT

Hiệp định về Quyền tác giả

44

WEF

Diễn đàn Kinh tế Thế giới


45

WIPO

Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới

46

WPPT

Hiệp ước về Biểu diễn và Bản ghi âm
9


47

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

10


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.

Tồn cầu hố, khu vực hóa đã trở thành một trong những xu thế chủ yếu trong
quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những tiến bộ nhanh chóng về khoa học - kỹ thuật

cùng với vai trị ngày càng tăng của các cơng ty đa quốc gia đã thúc đẩy mạnh mẽ q
trình chun mơn hóa, hợp tác giữa các quốc gia và làm cho việc sản xuất được quốc
tế hoá cao độ. Hầu hết các nước đều điều chỉnh chính sách của mình theo hướng mở
cửa, giảm và tiến tới tháo bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, khiến cho việc trao
đổi hàng hóa và luân chuyển các nhân tố sản xuất như vốn, lao động và kỹ thuật trên
thế giới ngày càng thơng thống hơn. Để tránh ở ngồi lề sự phát triển, các nước đang
phát triển như Việt Nam phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung và tăng cường sức
cạnh tranh kinh tế.
Cùng với q trình tồn cầu hóa, vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)
ngày càng trở nên quan trọng đối với các nước đang phát triển nói chung và đối với
Việt Nam nói riêng. FDI có vai trị quan trọng trong bổ sung nguồn vốn thiếu hụt, mở
rộng quy mô sản xuất và chuyển giao công nghệ, tạo ra những năng lực sản xuất mới,
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Sự tham gia của Việt Nam trong lĩnh vực tự do hóa đầu tư được thực hiện thơng
qua nhiều hiệp định thương mại và tổ chức thương mại như: Gia nhập vào tổ chức
thương mại thế giới (WTO), Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN, hiệp định Đối tác
toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), các hiệp định thương mại tự
do FTA... Gần đây nhất là hiệp định thương mại tự do EVFTA giữa Việt Nam và Liên
minh châu Âu EU, sẽ thúc đẩy quan hệ giao thương và hợp tác, giúp Việt Nam tăng
cường thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực mà Việt Nam đang có nhu
cầu phát triển; gia tăng động lực và tốc độ phát triển kinh tế, cũng như thúc đẩy cải
cách thể chế, môi trường đầu tư - kinh doanh thơng thống, minh bạch.
Đối với những nước đang phát triển có nguồn tích lũy vốn nội bộ trong nền kinh
tế còn thấp như Việt Nam, việc thu hút các nguồn vốn từ bên ngồi, trong đó có nguồn
vốn FDI là vô cùng cần thiết cho phát triển nền kinh tế đất nước. Trong những năm
qua, việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam đã có nhiều kết quả đáng
khích lệ. Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, các hiệp
định thương mại tạo ra nhiều cơ hội trong việc thu hút nguồn vốn FDI, tuy nhiên
những biến động của nền kinh tế tồn cầu cũng đặt ra khơng ít những thách thức khó

khăn cho Việt Nam. Đặc biệt đối với thu hút đầu tư FDI từ EU, Theo thống kê cho
thấy, EU hiện là đối tác đầu tư lớn thứ 4 vào Việt Nam, tham gia đầu tư vào hầu hết
các ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Các dự án đầu tư của EU có hàm lượng
và tỷ lệ chuyển giao công nghệ cao, phương pháp quản lý tiên tiến. Với 2.244 dự án
còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký là 24,67 tỷ USD, tương đương 7,6% tổng vốn FDI vào
Việt Nam. FDI từ EU đặc biệt tăng nhanh sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương
11


mại thế giới (WTO) năm 2007 và đạt mức kỷ lục 2,6 tỷ USD vốn đăng ký năm 2010
và vốn thực hiện khoảng 1,69 tỷ USD. Tuy nhiên, do tác động của dịch bệnh COVID19, dòng vốn này chậm lại. Mặc dù dòng vốn FDI từ EU được cải thiện nhiều song
vẫn chưa đạt được mức kỷ lục của năm 2010. Bài viết đánh giá lại thực trạng vốn FDI
của thế giới nói chung và EU nói riêng vào Việt Nam thời gian qua, đồng thời đánh
giá tác động của Hiệp định thương mại tự do EVFTA tới thu hút FDI của Việt Nam
khi tham gia hiệp định và một số vấn đề đặt ra trong thời gian tới.
Cho đến nay, các nghiên cứu đánh giá tác động kinh tế của EVFTA đối với Việt
Nam chủ yếu tập trung đánh giá tới tác động thương mại, phúc lợi và đánh giá ở một
số ngành cụ thể. Tác động của EVFTA đối với thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam là một trong những tác động được mong đợi, tuy nhiên có rất ít
nghiên cứu sâu và toàn diện về vấn đề này. Để lấp đầy khoảng trống vào những
nghiên cứu đó, nhóm em lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tác động của EVFTA đến đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và một số hàm ý chính sách”.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố quốc tế
Trên thế giới có vơ số những bài nghiên cứu, những lý thuyết về tác động của
các Hiệp định thương mại tự do đến đầu tư trực tiếp nước ngồi, đặc biệt là của các
nhóm nghiên cứu, các tổ chức đến từ những quốc gia đã tham gia ký kết các FTA với
các đối tác trên thế giới. Các nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài này như:
Bài nghiên cứu “The Impact of Free Trade Agreements on Foreign Direct
Investment: The Case of Korea” của Chankwon Bae, Yong Joon Jang và các cộng sự

(2013). Nhóm tác giả sử dụng mơ hình Vốn tri thức để giải quyết mối quan hệ tích cực
và tiêu cực giữa các chi phí thương mại và FDI theo chiều ngang và theo chiều dọc.
Nhóm tác giả đã thu thập dữ liệu về FDI và FTAs của Hàn Quốc để kiểm định các giả
thuyết. Kết quả nghiên cứu thu được là FTAs tác động tích cực lên dịng FDI ra nước
ngồi vào các nước đang phát triển; về nghiên cứu tác động của FTAs đối với dịng
FDI vào thì khơng thu được kết quả rõ ràng tuy nhiên, xét về sự khác biệt về mức thu
nhập giữa Hàn Quốc và các đối tác, các FTA đã kích thích FDI vào Hàn Quốc từ các
nước có thu nhập cao, ngụ ý rằng các FTA có đóng góp đối với các loại hình FDI theo
chiều dọc.
Bài nghiên cứu “The Impact of Free Trade Agreements on Foreign Direct
Investment in the Asia-Pacific Region” của Shandre M. Thangavelu và Christopher
Findlay (2011) đã sử dụng dữ liệu bảng cùng mô hình tác động cố định, mơ hình trọng
lực để chỉ ra rằng quy mô thị trường kết hợp giữa các cặp quốc gia càng lớn thì càng
làm tăng lượng vốn FDI ra nước ngoài từ nguồn vốn FDI sang nền kinh tế nước chủ
nhà và việc bổ sung một thỏa thuận song phương để trở thành thành viên chung của
hiệp định đa phương làm tăng dòng vốn FDI giữa hai nước.
Bài nghiên cứu “The Impact of Bilateral Free Trade Agreements on Bilateral
Foreign Direct Investment among Developed Countries” của Yong Joon Jang (2011)
12


là một nghiên cứu thực nghiệm nhằm phân tích tác động của FTA song phương đối
với FDI song phương trong số 30 quốc gia OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế) và 32 quốc gia không thuộc OECD sử dụng mơ hình vốn tri thức làm khung
lý thuyết. Kết quả chỉ ra rằng hiệp định thương mại giữa hai quốc gia có thể tác động
tiêu cực đến hoạt động kinh tế tùy thuộc vào trình độ phát triển từng thành viên, cụ thể
nếu một quốc gia phát triển ký hiệp định thương mại với một quốc gia phát triển khác
thì lượng FDI vào quốc gia của họ có thể bị giảm bởi hiệp định này.
Kể từ khi Việt Nam tham gia ký kết Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
thì đã có một số đề tài nghiên cứu dự kiến tác động của hiệp định này, tuy nhiên cơng

trình nghiên cứu thuộc nước ngồi lại không nhiều. Báo cáo của Phillip và các cộng
sự được thực hiện năm 2011 “The Free Trade Agreement between Vietnam and The
European Union: Quantitative and Qualitative impact analysis” là một nghiên cứu
tồn diện đầu tiên về EVFTA, sử dụng mơ hình CGE và cho ra kết quả nằng sự tác
động của EVFTA lên thương mại giữa hai bên là rất tích cực: giúp xuất khẩu từ Việt
Nam sang EU tăng 4%/năm còn nhập khẩu từ EU tăng 3,1%/năm; giúp FDI từ EU vào
Việt Nam tăng và cải thiện chất lượng đầu tư. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cịn dùng
nghiên cứu định tính chỉ ra tác động của EVFTA đối với 4 ngành bao gồm ơ tơ, điện
tử, cơ khí và ngân hàng.
1.2.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố trong nước
Tính tới thời điểm hiện tại, Việt Nam đã tham gia 16 hiệp định thương mại tự do
(FTA), trong đó có 13 FTA đã có hiệu lực, trong đó có 2 FTA thế hệ mới với mức độ
cam kết sâu rộng đó là Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình
Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA). Vì thế
trong nước có rất nhiều bài nghiên cứu đánh giá tác động của các hiệp định này lên
nền kinh tế Việt Nam nói chung và lên FDI nói riêng.
Nghiên cứu “Dự báo tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” của Phùng Xuân Nhạ và Nguyễn Thị
Minh Phương (2016) đã xây dựng khung lý thuyết các kênh tác động của FTA đối với
những yếu tố ảnh hưởng FDI từ đó phân tích các nội dung trong TPP tác động đến
FDI và kết luận rằng TPP có tác động tích cực lên lượng FDI vào Việt Nam đặc biệt là
từ Hoa Kỳ, theo sau đó là Nhật Bản và Singapore.
Nghiên cứu “Do Free Trade Agreements (FTAs) really increase Vietnam’s
Foreign Trade and Inward Foreign Direct Investment (FDI)” của tác giả Hồng Chí
Cường và các cộng sự (2015) được viết bằng tiếng Anh và được đăng trên tạp chí
Kinh tế, Quản lý và Thương mại của Anh Quốc. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số
FTA đã tác động mạnh mẽ đến thương mại và dòng FDI vào nhưng không đồng đều
giữa các hiệp định khác nhau cụ thể là trong hiệp định USBTA thì việc gắn nhãn hiệu
sẽ kích thích được cả xuất khẩu và nhập khẩu trong khi đó việc giảm thuế theo
ACFTA chỉ khuyến khích nhập khẩu của quốc gia đó; Cùng với AANZFTA thì

AKFTA được công nhận là hiệp định thương mại tự do khu vực duy nhất thu hút dòng
vốn FDI vào Việt Nam.
13


Báo cáo “Đánh giá tác động dài hạn Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam –
EU” của Paul Baker, David Vanzetti, Phạm Thị Lan Hương và các cộng sự (2014) sử
dụng khung chuẩn Đánh giá tác động về Tính bền vững, các phương pháp định lượng
và định tính để đánh giá tổng quan tác động của hiệp định đến các chỉ số kinh tế,
thương mại, đến các ngành và cả các tác động khác như tác động môi trường, tác động
xã hội, tác động dịch vụ. Dù đây là một bài nghiên cứu khá toàn diện nhưng lại chưa
đề cập về tác động của Hiệp định EVFTA đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam.
Nghiên cứu “Đánh giá tác động theo ngành của Hiệp định Thương mại Tự do
Việt Nam - EU: Sử dụng các chỉ số thương mại” của Vũ Thanh Hương và Nguyễn Thị
Minh Phương (2016) đi sâu vào phân tích và đánh giá tác động của EVFTA đến các
ngành xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thu được là trong giai
đoạn 2001-2015, kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam với EU đều gia
tăng vững chắc. Xuất khẩu các mặt hàng giày, dép, mũ, hàng dệt may, sản phẩm thực
vật và các mặt hàng hóa chất; phương tiện và thiết bị vận tải; thực phẩm chế biến và
sản phẩm kim loại cơ bản đều tăng mạnh, theo sau là động vật sống; nhựa và cao su.
Nhóm ngành ít chịu ảnh hưởng bởi EVFTA nhất là đồ gỗ; đồ da; sản phẩm từ đá,
thạch cao, thuỷ tinh, gốm; thiết bị quang học, đồng hồ.
Luận án “Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: tác động đối với thương
mại hàng hoá giữa hai bên và hàm ý cho Việt Nam” của TS.Vũ Thanh Hương (2017)
đã nhận diện những nhóm ngành và thị trường có lợi ích gia tăng xuất khẩu và những
nhóm ngành, thị trường có tiềm năng gia tăng nhập khẩu từ EVFTA, sử dụng mơ hình
trọng lực với mơ hình cân bằng bộ phận SMART và cho ra kết quả giống với kết quả
bài nghiên cứu của tác giả vào năm 2016 được liệt kê ở trên. Cả hai bài tuy chưa đề
cập đến FDI nhưng đã xây dựng được khung chuẩn đoán tác động của EVFTA đến

thương mại Việt Nam, rất có giá trị cho các nghiên cứu sau này.
Vì EVFTA mới được ký kết và có hiệu lực gần đây nên các bài nghiên cứu về
EVFTA chỉ thuộc một bộ phận nhỏ và đặc biệt số lượng bài nghiên cứu về tác động
của EVFTA đến FDI tại Việt Nam thì rất ít. Bài nghiên cứu có mối liên kết nhất với
đề tài và cũng là gần đây nhất là luận án “Đánh giá tác động dự kiến của Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - EU đến Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” của
Nguyễn Thị Minh Phương (2020). Luận án dựa trên khung chuẩn đoán tác động
chung của TS.Vũ Thanh Hương trong luận án “Hiệp định thương mại tự do Việt Nam
- EU: tác động đối với thương mại hàng hoá giữa hai bên và hàm ý cho Việt Nam” để
xây dựng khung phân tích tác động của EVFTA đến FDI. Ngồi ra tác giả cịn sử
dụng các mơ hình kinh tế lượng và phỏng vấn chuyên gia để xem xét tác động của
EVFTA lên FDI nói chung vào Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu thu được là
EVFTA có cả tác động tiêu cực lẫn tích cực đối với FDI: EVFTA vừa làm tăng FDI
nội khối lẫn ngoại khối vừa giúp cải thiện chất lượng dòng vốn, mặt còn lại, EVFTA
có thể làm giảm FDI theo chiều ngang từ EU và sự gia tăng FDI từ EVFTA là không
ổn định do chịu nhiều tác động từ các yếu tố bên ngoài như khủng hoảng kinh tế hay
dịch COVID-19. Một kết quả nghiên cứu khác thu được từ mơ hình kinh tế lượng tác
14


giả xây dựng là việc cùng tham gia FTA với EU có thể làm tăng 20% lượng vốn FDI
từ EU sang các nước đang phát triển và quy mô thị trường nội địa và khu vực của
nước chủ nhà cũng như FDI sẵn có là những yếu tố quan trọng khi các nhà đầu tư EU
quyết định đầu tư sang các nước đang phát triển.
Ngồi ra cịn các bài báo đăng trên các tạp chí học thuật, các bài báo điện tử
mang tính cập nhật tin tức, số liệu về EVFTA và FDI nhưng tất cả chỉ dừng lại ở mức
độ cung cấp thông tin, nội dung chưa được xuyên suốt và được phân tích cụ thể, sâu
sắc vấn đề cần nghiên cứu.
Nhìn chung, về nội dung nghiên cứu, các bài nghiên cứu nước ngoài đã sử dụng
và kết hợp rất nhiều mơ hình nghiên cứu để chỉ ra các mối liên hệ giữa FTAs và đầu

tư trực tiếp nước ngồi, đóng góp về mặt lý luận cho những nghiên cứu sau này. Tuy
nhiên những bài nghiên cứu này chỉ xem xét tác động từ góc độ tổng thể chung của
FTA, tức là chưa xem xét từ các nhóm cam kết cụ thể. Hơn nữa chưa có bài nào chỉ ra
tình hình đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam. Ở trong bài nghiên cứu này,
nhóm sẽ chỉ ra tác động của từng nhóm cam kết cụ thể đến FDI vào Việt Nam, bao
gồm các nhóm cam kết về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, cam kết về đầu
tư và các cam kết khác. Nhằm mang lại giá trị thực tiễn cho đề tài, nhóm nghiên cứu
thống kê số liệu về FDI tại Việt Nam có dữ liệu công bố trong giai đoạn 2015-2020.
Đây là thời kỳ Việt Nam có mức tăng trưởng cao về lượng vốn FDI cũng như thời kì
các FTA đặc biệt là EVFTA bắt đầu có hiệu lực.
Với các bài nghiên cứu trong nước, các tác động của FTA nói chung và EVFTA
nói riêng được chỉ ra cụ thể và rõ ràng hơn, thực trạng về tình hình FDI cũng đầy đủ
hơn. Tuy nhiên nhiều bài nghiên cứu chưa đi sâu vào tác động của FTA/EVFTA đến
FDI mà mới chỉ dừng lại ở tác động đến thương mại và nền kinh tế nói chung. Đề tài
nghiên cứu về tác động của EVFTA đến FDI tại Việt Nam rất ít và chỉ có duy nhất
cơng trình của Th.S Nguyễn Thị Minh Phương (2020) là bài nghiên cứu mang nội
dung trực tiếp nhất về vấn đề cần nghiên cứu và kết quả thu được cũng rất rõ ràng. Để
đóng góp vào kho tàng nghiên cứu ấy, nhóm đã dựa trên những kết quả ấy và làm rõ
hơn một số nội dung cịn khó hiểu và dàn trải. Trong bài nghiên cứu này, nhóm cũng
dựa vào thực trạng và đánh giá nhằm xác định những thành cơng, hạn chế và những
ngun nhân, từ đó nhóm đưa ra thêm những giải pháp mà nhóm cho rằng là thực sự
đạt được mục tiêu giảm thiểu tất cả hạn chế trong thu hút FDI dưới tác động của
EVFTA. Hơn nữa, các bài nghiên cứu trước đây cũng chưa nhận định các cơ hội,
thách thức cho việc thu hút FDI trong thời gian tới từ các nội dung nằm ngoài
EVFTA. Nhóm sẽ tiếp cận nội dung này từ các vấn đề rộng hơn EVFTA nhưng sẽ có
tác động đến mức độ ảnh hưởng của EVFTA đến FDI vào Việt Nam như dịch bệnh
COVID-19, chiến tranh thương mại Mỹ Trung hay xu hướng tái phân bổ dịng vốn
đầu tư. Ngồi ra, một số nghiên cứu trước còn hạn chế về mặt thời gian khi mà phạm
vi nghiên cứu là từ năm 2017 đổ về trước. Dưới tình hình dịch bệnh COVID-19 đang
diễn biến phức tạp, hoạt động đầu tư có nhiều biến động bởi chính sách của từng quốc

gia nên có thể một số nhận định, giải pháp đã khơng cịn phù hợp. Vì thế nhóm thực
hiện nghiên cứu với các dữ liệu từ 2016-2020 là phù hợp với thực tại.
15


1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác động của hiệp định thương mại tự do Việt
Nam-EU đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, những điểm đã
làm tốt và chưa tốt của chính sách thu hút FDI của Việt Nam, từ đó đưa ra những dự
báo và một số gợi ý chính sách để thu hút FDI một cách chọn lọc khi tham gia
EVFTA
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU tác động như thế nào đến dòng vốn
FDI vào Việt Nam?
Dưới tác động của EVFTA, Việt Nam đang có những cơ hội và thách thức như
thế nào trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam?
Việt Nam cần làm gì để tận dụng cơ hội và vượt qua những thách thức khi tham
gia EVFTA để có thể thu hút FDI vào một cách tốt nhất ?
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài nghiên cứu khoa học là tác động tích cực và tiêu
cực của EVFTA đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian, nhóm nghiên cứu tập trung phân tích tác động của EVFTA đến
đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các quốc gia vào Việt Nam.
Về thời gian, bài nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng thu hút FDI từ các
quốc gia khác vào Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020. Đây là giai đoạn Việt Nam
có những bước tiến vượt bậc về mặt kinh tế khi dòng vốn FDI tăng gấp hơn 4 lần so
với giai đoạn 2011-2015.
1.6. Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng kết hợp với các phương pháp bao gồm:
Phương pháp thu thập, tổng hợp, so sánh, thống kê dữ liệu
Các phương pháp này được sử dụng trong chương 1, chương 2 và chương 3 của
bài nghiên cứu để hệ thống và đánh giá tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong
chương 1 tổng hợp, phân tích các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong chương 2 và chương 3 nhóm sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp để
tiến hành thu thập số liệu về nguồn vốn FDI vào Việt Nam qua Báo cáo thường niên
của Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ kế hoạch và Đầu tư trong các năm 2016, 2017,
2018, 2019 và 2020. Ngồi ra, nhóm nghiên cứu cịn lấy số liệu trong một số bài báo
học thuật đăng trên các tạp chí chun ngành. Trên cơ sở đó, nhóm tổng hợp số liệu
cần thiết phục vụ quá trình nghiên cứu.
16


Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Phương pháp được sử dụng nhằm phân tích chuyên sâu, đánh giá số liệu để rút ra
bản chất vấn đề cần nghiên cứu và chứng minh các luận điểm. Sau khi thu thập và
tổng hợp được số liệu nghiên cứu, nhóm đã tiến hành phân tích số liệu bằng các
phương pháp đồ thị, phương pháp so sánh và bảng thống kê. Ngoài ra, phần mềm tin
học Microsoft Excel và các công cụ máy tính cũng được ứng dụng trong q trình xử
lý số liệu.
Phương pháp phân tích SWOT
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích SWOT để chỉ ra những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong bối cảnh kí kết Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU.
1.7. Kết cấu bài nghiên cứu
Ngoài các phần tài liệu tham khảo và phụ lục, bài nghiên cứu bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về Hiệp định Thương mại tự do và đầu tư trực

tiếp nước ngoài.
Chương 3: Tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đến đầu tư
trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam.
Chương 4: Một số hàm ý chính sách đối với Việt Nam nhằm thu hút FDI trong
bối cảnh thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU.

17


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG
MẠI TỰ DO TỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.
2.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1 Khái niệm FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment) xuất hiện khi một
nhà đầu tư ở một nước mua tài sản có ở một nước khác với ý định quản lý nó. Quyền
kiểm sốt (tham gia vào việc đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến chiến
lược và các chính sách phát triển của cơng ty) là tiêu chí cơ bản phân biệt giữa FDI và
đầu tư chứng khoán.
Theo các chuẩn mực của Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) và Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD), FDI được định nghĩa bằng một khái niệm rộng hơn.
Theo IMF: FDI nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế của nước chủ đầu tư,
mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
Theo OECD: Đầu tư trực tiếp được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ
kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả
năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: (i) Thành
lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý
của chủ đầu tư, (ii) Mua lại tồn bộ doanh nghiệp đã có; (iii) Tham gia vào một
doanh nghiệp mới; (iv) Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).
Hai định nghĩa trên nhấn mạnh đến mục tiêu thực hiện các lợi ích dài hạn của

một chủ thể cư trú tại một nước, được gọi là nhà đầu tư trực tiếp thông qua một chủ
thể khác cư trú ở nước khác, gọi là doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp. Mục tiêu lợi
ích dài hạn địi hỏi phải có một mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh
nghiệp nhận đầu tư trực tiếp, đồng thời nhà đầu tư có một mức độ ảnh hưởng đáng kể
đối với doanh nghiệp này.
Khái niệm của WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu
tư từ một nước (nước chủ đầu tư) cùng với quyền kiểm sốt tài sản đó. Quyền kiểm
sốt là dấu hiệu để phân biệt FDI với các hoạt động đầu tư khác.
Theo Quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1996
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
này”.
Luật Đầu tư năm 2005 tại Việt Nam có đưa ra khái niệm về “đầu tư”, “đầu tư
trực tiếp”, “đầu tư nước ngoài”. Tuy nhiên, từ các khái niệm trên có thể hiểu “FDI là
hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt
động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm
soát hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan”.
18


Tóm lại, có thể hiểu FDI là loại hình di chuyển vốn quốc tế nhằm mục đích thu
lợi nhuận trong tương lai, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp
quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn.
FDI có thể hiểu theo hai nghĩa là FDI vào (người nước ngồi nắm quyền kiểm
sốt các tài sản của một nước A) hoặc FDI ra (các nhà đầu tư nước A nắm quyền kiểm
soát các tài sản ở nước ngồi). Nước mà ở đó chủ đầu tư định cư được gọi là nước chủ
đầu tư (home country); nước mà ở đó hoạt động đầu tư được tiến hành gọi là nước
nhận đầu tư hay nước sở tại (host country).
2.1.2. Đặc điểm FDI

FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận:
theo quy định của pháp luật nhiều nước, FDI là đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, luật pháp
của một số nước (trong đó có Việt Nam) quy định trong trường hợp đặc biệt FDI có
thể tham gia góp vốn của Nhà nước. Dù chủ thể là tư nhân hay Nhà nước, cũng cần
khẳng định FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư,
nhất là các nước đang phát triển phải đặc biệt lưu ý điều này khi tiến hành thu hút
FDI. Các nước tiếp nhận vốn FDI cần phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý
đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ
cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp
định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm
soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước thường quy
định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và
Anh là 20%, Việt Nam là 30% và trong những trường hợp đặc biệt có thể giảm nhưng
khơng dưới 20%, cịn theo quy định của OECD (1996) thì tỷ lệ này là 10% các cổ
phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp – mức được công nhận cho
phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp.
Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên,
đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này.
Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, khơng có
những ràng buộc về chính trị.
Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà
họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức.
FDI thường kèm chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư thơng
qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, cán bộ
quản lý,... vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án.

19



2.1.3. Phân loại FDI
Tùy theo cách chọn tiêu chí khác nhau sẽ có các cách phân loại đầu tư trực tiếp
nước ngồi khác nhau.
2.1.3.1. Phân loại theo tính chất sở hữu
Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên, trường hợp đặc biệt có thể
được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ
nước ngồi, để tiến hành đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Trong hình thức FDI này,
cũng có sự tham gia của cả chủ đầu tư Việt Nam và chủ đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Khác với hình thức liên doanh, hình thức FDI này
khơng có sự tham gia của chủ đầu tư Việt Nam.
2.1.3.2. Phân loại theo cách thức thực hiện đầu tư
Đầu tư mới (GI – Greenfield Investment): Chủ đầu tư nước ngoài góp vốn để
xây dựng một cơ sở sản xuất, kinh doanh mới tại nước nhận đầu tư. Hình thức này
thường được các nước nhận đầu tư đánh giá cao vì nó có khả năng tăng thêm vốn, tạo
thêm việc làm và giá trị gia tăng cho nước này.
Sát nhập và mua lại (M&A – Merger and Acquisition): Chủ đầu tư nước ngoài
mua lại hoặc sáp nhập một cơ sở sản xuất kinh doanh sẵn có ở nước nhận đầu tư. Theo
quy định của Luật Cạnh tranh được Quốc hội Việt Nam thơng qua tháng 12 năm 2004
và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2005: Sáp nhập (merger) doanh nghiệp là việc
một hoặc một số doanh nghiệp chuyển tồn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh
nghiệp bị sáp nhập; Mua lại (acquisition) doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp
mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm sốt, chi phối
tồn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại. FDI chủ yếu diễn ra dưới
hình thức mua lại. M&A được nhiều chủ đầu tư ưa chuộng hơn hình thức đầu tư mới

vì chi phí đầu tư thường thấp hơn và cho phép chủ đầu tư tiếp cận thị trường nhanh
hơn.
2.1.3.3. Phân loại theo lĩnh vực đầu tư
Đầu tư theo chiều ngang (HI – Horizontal Investment): hoạt động FDI được tiến
hành nhằm sản xuất cùng loại sản phẩm hoặc các sản phẩm tương tự như chủ đầu tư
đã sản xuất ở nước chủ đầu tư. Như vậy, yếu tố quan trọng quyết định sự thành cơng
của hình thức FDI này chính là sự khác biệt của sản phẩm. Thông thường FDI theo
chiều ngang được tiến hành nhằm tận dụng các lợi thế độc quyền hoặc độc quyền
nhóm đặc biệt là khi việc phát triển ở thị trường trong nước vi phạm luật chống độc
quyền.

20


Đầu tư theo chiều dọc (VI – Vertical Investment): nhằm khai thác nguyên, nhiên
vật liệu (Backward vertical FDI) hoặc để gần gũi với người tiêu dùng hơn thông qua
việc mua lại các kênh phân phối ở nước nhận đầu tư (Forward vertical FDI). Như vậy,
doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp nhận đầu tư nằm trong cùng một dây
chuyền sản xuất và phân phối một sản phẩm cuối cùng.
2.1.3.4. Phân loại theo động cơ đầu tư
FDI tìm kiếm nguồn lực: là hoạt động đầu tư khai thác các nguồn tài ngun
thiên nhiên (khống sản, ngun liệu thơ, các sản phẩm nơng nghiệp) và tìm kiếm lao
động giá thấp hoặc có chun mơn nhằm mục đích khai thác lợi thế so sánh của một
nước.
FDI tìm kiếm thị trường: là hoạt động đầu tư vào các thị trường đang sử dụng
hàng nhập khẩu hoặc vào các thị trường được bảo hộ bởi các rào cản thương mại, là
hoạt động đầu tư của các công ty cung ứng phục vụ cho cho khách hàng của mình tại
nước ngồi, hoặc là hoạt động đầu tư nhằm sản xuất ra các sản phẩm thích ứng với thị
hiếu và nhu cầu tại chỗ cũng như để sử dụng nguyên liệu tại chỗ. Mục tiêu của loại
đầu tư này là để chiếm lĩnh thị trường.

FDI tìm kiếm hiệu quả: là các hoạt động đầu tư hợp lý hóa sản xuất hoặc kết nối
sản xuất trong khu vực hay tồn cầu hoặc đầu tư chun mơn hóa quy trình sản xuất
thường là bước sau của đầu tư tìm kiếm nguồn lực hay tìm kiếm thị trường và thường
chỉ thực hiện ở các thị trường hộp nhập và có trình độ phát triển cao.
FDI tìm kiếm tài sản chiến lược: là hoạt động mua lại và liên minh để thúc đẩy
các mục tiêu kinh doanh dài hạn.
2.2. Khái quát về Hiệp định thương mại tự do
2.2.1. Khái niệm FTA
Hiệp định thương mại tự do (FTA – Free Trade Agreement) được hiểu là các
hiệp định hợp tác kinh tế được ký giữa hai hay nhiều thành viên nhằm loại bỏ các rào
cản với phần lớn hoạt động thương mại đồng thời thúc đẩy trao đổi thương mại giữa
các nước thành viên với nhau. Các rào cản thương mại có thể dưới dạng thuế quan,
xuất nhập khẩu, các hàng rào phi thuế quan khác như tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
về vệ sinh dịch tễ,…
Hiện nay có nhiều thuật ngữ được sử dụng khác nhau như Hiệp định đối tác
kinh tế (Economic Partnership Agreement), Hiệp định thương mại khu vực (Regional
Trade Agreement),… nhưng nếu bản chất của các hiệp định đều hướng tới tự do hoá
thương mại (bao gồm loại bỏ rào cản và thúc đẩy thương mại), thì đều được hiểu là
các FTA.
Các FTA được đặc trưng bởi mục tiêu loại bỏ các rào cản đối với thương mại
và mức độ tự do hoá thương mại giữa các thành viên. Đây cũng là cơ sở để phân biệt
FTA với các FTA “thế hệ mới”
Các FTA thế hệ mới này phân biệt với FTA truyền thống ở ba đặc điểm. 
21


Thứ nhất, các FTA thế hệ mới bao gồm cả các nội dung “phi thương mại”
trước đây từng bị đưa ra khỏi các vòng đàm phán WTO do lo ngại sẽ dựng nên các rào
cản đối với thương mại, nay trong bối cảnh mới lại được quan tâm bởi có ảnh hưởng
ngày càng lớn đến thương mại. Các vấn đề “phi thương mại” này bao gồm lao động,

môi trường, phát triển bền vững, quản trị tốt,… 
Thứ hai, các FTA thế hệ mới bao gồm các nội dung mới hơn như đầu tư, cạnh
tranh, mua sắm công, thương mại điện tử, khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ,…
Thứ ba, các FTA thế hệ mới xử lý sâu sắc hơn các vấn đề thương mại truyền
thống như thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, quy tắc
xuất xứ,…Cụ thể, khác với các hiệp định WTO và các FTA truyền thống, các FTA thế
hệ mới có mức độ cam kết rộng và sâu sắc hơn, cam kết cắt giảm thuế gần như về 0%
với gần như toàn bộ hàng hố và dịch vụ mà khơng có loại trừ.
2.2.2. Phân loại FTA
FTA được chia thành nhiều loại khác nhau căn cứ vào từng tiêu chí khác nhau.
Việc phân loại FTA có ý nghĩa quan trọng vì nó ảnh hưởng tới động cơ, nội dung,…
của các cam kết, việc thực hiện các cam kết cũng như tác động của FTA tới kinh tế
của các nước thành viên.
Căn cứ vào số lượng thành viên FTA tham gia nền kinh tế
Hiệp định thương mại đơn phương
Hiệp định này ra đời khi một quốc gia áp đặt các hạn chế thương mại và khơng
có quốc gia nào khác đáp lại.
Một quốc gia cũng có thể đơn phương nới lỏng các hạn chế thương mại, nhưng
điều đó hiếm khi xảy ra. Nó sẽ đặt đất nước vào thế bất lợi trong cạnh tranh. Hoa Kỳ
và các nước phát triển khác chỉ làm điều này như một loại viện trợ nước ngoài. Họ
muốn giúp các thị trường mới củng cố các ngành cơng nghiệp. Nó giúp nền kinh tế
của thị trường mới phát triển, tạo ra thị trường mới cho các nhà xuất khẩu Hoa Kỳ.
Hiệp định thương mại song phương
Hiệp định thương mại song phương là hiệp định được ký kết giữa hai quốc gia.
Cả hai nước đồng ý nới lỏng các hạn chế thương mại để mở rộng cơ hội kinh doanh
giữa họ bằng cách cắt giảm thuế quan.
Các hiệp định thương mại đa phương
Hiệp định thương mại đa phương là hiệp định được ký kết giữa ba quốc gia trở
lên. Số lượng người tham gia càng nhiều, các cuộc đàm phán càng khó khăn. Vì thế
hiệp định thương mại đa phương phức tạp hơn các hiệp định song phương bởi mỗi

quốc gia có nhu cầu và yêu cầu riêng. Hiệp định đa phương lớn nhất là Hiệp định
thương mại tự do Bắc Mỹ. Đó là giữa Hoa Kỳ, Canada và Mexico.

22


Căn cứ vào trình độ phát triển của các nước thành viên
FTA có thể là FTA Bắc - Bắc, FTA Bắc - Nam, FTA Nam – Nam, trong đó thì
Bắc là các nước phát triển, Nam là các nước đang phát triển
FTA Bắc - Bắc, FTA Nam - Nam là FTA giữa các nước có trình độ phát triển
tương đồng. FTA Bắc - Bắc hướng tới mức độ phát triển sâu, bao gồm các vấn đề sâu
rộng hơn như tự do hóa thương mại - đầu tư, và liên quan đến vấn đề hài hòa thể chế.
FTA Bắc - Bắc thì thành viên có thể thu lợi ích từ kinh tế quy mơ. Cịn FTA Nam Nam là FTA giữa các nước đang phát triển chủ yếu là liên kết ở mức độ nơng hơn
nhằm di chuyển hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực cho sản xuất. Các nước đang phát triển
thường có nguồn lực tương tự nhau và quy mơ kinh tế tương đối nhỏ nên hạn chế thu
lợi ích từ từ khai thác sự khác biệt lợi thế so sánh cũng như kinh tế của tính quy mơ.
FTA Bắc - Nam là giữa các nước có sự chênh lệch về trình độ phát triển. FTA
Bắc - Nam thường tập trung khai thác vào lợi thế so sánh khác nhau của các nước
tham gia FTA và nó thường thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc.
Đồng thời các nước đang phát triển cũng thu lợi được từ việc tiếp cận khoa học, cơng
nghệ, trình độ quản lý,… của các nước phát triển nhưng vì vấn đề vị thế có những
chênh lệch nên gây nhiều khó khăn trong việc đàm phán.
Căn cứ vào nội dung cam kết: Hiệp định thương mại tự do truyền thống và
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
 FTA truyền thống là hiệp định hợp tác kinh tế được ký kết giữa ít nhất hai
nước, nhằm cắt giảm các hàng rào thương mại, cụ thể là thuế quan, xuất nhập khẩu
(và các hàng rào phi thuế quan khác), đồng thời thúc đẩy thương mại hàng hóa và dịch
vụ giữa các nước này với nhau. Một trong các đặc điểm quan trọng của FTA “truyền
thống” là các thành viên của FTA khơng có biểu thuế quan chung trong quan hệ
thương mại với các nước bên ngồi FTA. Các FTA điển hình theo khái niệm này là:

FTA ASEAN (AFTA); FTA Trung Âu (CEFTA).
Thuật ngữ “FTA thế hệ mới” được cho là sử dụng đầu tiên với các hiệp định
thương mại tự do mà Liên minh châu Âu (EU) đàm phán với các đối tác thương mại
của mình từ năm 2007. Việc các thành viên WTO thiếu đi sự đồng thuận dẫn đến bế
tắc trong các vòng đàm phán Doha từ năm 2001 được cho là nguyên nhân thúc đẩy
EU thực thi một chiến lược thương mại mới chính thức được cơng bố từ năm
2006. Theo đó, EU cam kết phát triển và nâng cao quan hệ thương mại song phương
với các đối tác nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh thương mại của EU trên tồn
cầu. Vì vậy, năm 2007, EU bắt đầu khởi động các vòng đàm phán các hiệp định
thương mại tự do “thế hệ mới” với các đối tác thương mại bao gồm Hàn Quốc, Ấn Độ
và ASEAN với cách tiếp cận toàn diện, bao gồm nhiều nội dung đổi mới về đầu tư, sở
hữu trí tuệ, cạnh tranh, mua sắm chính phủ, hay phát triển bền vững.
Kể từ đó, thuật ngữ “thế hệ mới” được sử dụng một cách tương đối nhằm phân
biệt các FTA được ký kết với phạm vi toàn diện hơn so với khn khổ tự do hố
thương mại được thiết lập trong các hiệp định WTO hay các hiệp định FTA truyền
23


thống. Ngoài các hiệp định thương mại tự do của EU với các đối tác thương mại như
FTA EU-Hàn Quốc, EU-Ấn Độ, EU-Nhật Bản, EU-ASEAN,… các hiệp định thương
mại tự do được đàm phán sau giữa nhiều đối tác thương mại lớn như Hiệp định đối tác
toàn diện tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định đối tác thương mại và
đầu tư xuyên Đại Tây Dương (T-TIP),… cũng áp dụng cách tiếp cận toàn diện này, và
đều được coi là các hiệp định thương mại tự do “thế hệ mới”.
2.2.3. Nội dung chính của hiệp định FTA
Các nội dung chủ yếu được đưa vào Hiệp định thương mại tự do bao gồm: quy
định về việc cắt giảm các rào cản thương mại - hàng rào thuế quan và phi thuế quan;
quy định danh mục hàng hóa đưa vào cắt giảm thuế quan; quy định lộ trình cắt giảm
thuế quan và quy định về quy tắc xuất xứ.
Cùng với tiến trình tự do hóa, tồn cầu hóa và xu hướng hội nhập kinh tế quốc

tế trên toàn thế giới, các Hiệp định Thương mại tự do cũng đã trải qua bốn thế hệ.
Trong đó, hai thế hệ hiệp định thương mại tự do đầu tiên tập trung vào vấn đề về
thương mại hàng hóa (cắt giảm thuế quan, loại bỏ hàng rào phi thuế quan). Đây vẫn là
nội dung mang tính cốt lõi của các thỏa thuận thương mại tự do hiện nay. Các hiệp
định thương mại tự do thế hệ thứ ba mở rộng phạm vi tự do về dịch vụ, đầu tư, sở hữu
trí tuệ và các hiệp định thương mại tự do thế hệ thứ tư, trong đó những vấn đề phi
thương mại như lao động, mơi trường, phát triển bền vững, quyền con người, cạnh
tranh,…cũng được đưa vào đàm phán. Hai thế hệ này được gọi chung là Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, hàng rào kỹ
thuật trong thương mại và đầu tư vẫn là những nội dung phổ biến trong các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Bên cạnh đó, trong khoảng thời gian gần đây, những quy
định về lao động và môi trường và một số lĩnh vực khác ngày càng được chú ý đến.
Đặc biệt, mức độ cam kết mở cửa trong những FTA mới này rất cao, thường xóa bỏ
thuế quan đối với 95-100% số dòng thuế, mở cửa mạnh trong nhiều lĩnh vực dịch vụ
và đặt ra tiêu chuẩn cao trong các vấn đề quy tắc.
Về thương mại hàng hóa
Các nội dung chính về thương mại hàng hóa thường được các nước thành viên
thỏa thuận trong Hiệp định FTA gồm: thuế quan, hạn ngạch thuế quan, thuận lợi hóa
thương mại, TBT, SPS, các biện pháp phòng vệ thương mại, quy tắc xuất xứ.
Thuế quan là một nội dung nổi bật nhất của tất cả các FTA. Mức độ cắt giảm
thuế quan được cam kết trong hiệp định thương mại tự do thế hệ mới thường sâu hơn,
tức mức thuế suất lúc này được đưa về 0%, đồng thời cắt giảm nhanh hơn cam kết
trong khuôn khổ của WTO. Theo Điều XXIV.8 của GATT 1994, thuế quan đối với
phần lớn thương mại giữa các bên tham gia được xóa bỏ. Thơng thường, các bên tham
gia sẽ cam kết xóa bỏ thuế quan ít nhất 90% giá trị thương mại và số dòng thuế trong
vòng 10 năm. Một số sản phẩm nhạy cảm đối với các bên như xăng dầu, thuốc lá,…
thường khơng có cam kết về thuế hoặc có cam kết nhưng sẽ không đưa về 0%. Các
nước kém phát triển nhất hoặc đang phát triển có thể được hưởng linh hoạt về lộ trình
hoặc diện cam kết. Cam kết cắt giảm thuế quan thường chia thành các nhóm: (i) đưa
24



thuế suất về 0% ngay sau khi FTA có hiệu lực; (ii) đưa thuế suất về 0% theo lộ trình
(cắt giảm tuyến tính); (iii) cắt giảm thuế quan nhanh trong năm đầu tiên, sau đó cắt
giảm từng bước một trong các năm kế tiếp (frontload); (iv) không cắt giảm thuế quan
trong thời gian đầu mà được thực hiện vào các năm cuối lộ trình (backroad); và (v)
khơng cam kết.
Tuy nhiên ưu đãi thuế quan chỉ dành cho các sản phẩm xuất khẩu có xuất xứ
nội khối phù hợp (quy tắc xuất xứ - ROO). Quy tắc xuất xứ hàng hóa là tập hợp các
quy định nhằm xác định quốc gia nào sản xuất ra hàng hóa. Hàng hóa đáp ứng ROO
sẽ được cấp CO ưu đãi, là căn cứ pháp lý quan trọng để được hưởng ưu đãi thuế quan
FTA. Mục đích của ROO là giúp cân bằng giữa thuận lợi hóa thương mại và phịng
tránh gian lận thương mại. Quy tắc xuất xứ được coi như một van an toàn để điều
chỉnh ảnh hưởng của các cam kết ưu đãi trong FTA. Như vậy, ngay cả khi tham gia
FTA cũng khơng có nghĩa là mở cửa hồn tồn. Ngày nay các FTA có xu hướng đặt ra
các tiêu chí khắt khe, gây khó khăn về thời gian và chi phí cho các thương nhân nước
ngồi để bảo vệ nền sản xuất trong nước.
Ngoài thuế quan, các bên tham gia FTA cũng có thể đưa ra cam kết về hạn
ngạch thuế quan. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập
khẩu với thuế suất ưu đãi hơn so với mức thuế suất ngoài hạn ngạch (Theo Khoản 2
Điều 20 Luật quản lý ngoại thương 2017). Thông thường, nhập khẩu trong hạn ngạch
từ các đối tác trong cùng hiệp định sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi còn nhập khẩu
ngoài hạn ngạch sẽ phải chịu thuế suất ngoài hạn ngạch. Bên cạnh thuế nhập khẩu,
một số FTA có thể có cả nội dung thuế xuất khẩu do các bên tham gia thoả thuận và
cam kết tùy thuộc vào mục tiêu chính sách của các bên.
Một nội dung quan trọng nữa trong FTA là loại bỏ và cắt giảm các hàng rào phi
thuế quan, nổi bật là hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT), biện pháp vệ sinh
an tồn động thực vật (SPS), các biện pháp phịng vệ thương mại (chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ) và các biện pháp hạn chế định lượng xuất nhập khẩu (như cấm

xuất khẩu, cấm nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu).
Về thương mại dịch vụ, hành chính cơng và phát triển bền vững
FTA hiện đại còn bao phủ các nội dung khác như thương mại dịch vụ, mua sắm
chính phủ, sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, phát triển bền vững, lao động và mơi
trường.
Bên cạnh thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ cũng là nội dung quan
trọng của các hiệp định thương mại tự do. Hầu hết các FTA đều có chương riêng về
thương mại dịch vụ. Nội dung thường tập trung vào (i) lời văn về thương mại dịch vụ,
chủ yếu tuân thủ và tăng cường các nguyên tắc chính của WTO như nguyên tắc đối xử
tối huệ quốc, minh bạch hóa, quy định trong nước, thanh tốn và chuyển khoản, tự vệ,
trợ cấp… và phụ lục về một số ngành dịch vụ cụ thể (tài chính, viễn thơng, di chuyển
của tự nhiên nhân…); và (ii) biểu cam kết mở cửa thị trường dịch vụ. Trong một FTA
giữa các nước đang phát triển ký kết với nhau thì thường mức độ tự do hóa trong
25


×