Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

Tài liệu ĐỀ ÁN KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ KHÍ HÓA LỎNG Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn – TNHH Một Thành Viên ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 49 trang )

ĐỀ ÁN KINH DOANH XĂNG DẦU
VÀ KHÍ HÓA LỎNG
Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn –
TNHH Một Thành Viên
PHẦN 1: KINH DOANH XĂNG DẦU
I. Tổng quan thị trường xăng dầu trong nước
II. Nhu cầu phát triển ngành xăng dầu
III. Phân tích đánh giá thị trường
IV.Đánh giá thị phần xăng dầu của Satra
V. Giải pháp tổ chức kinh doanh xăng dầu
VI.Kiến nghị
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU
1. Giai đoạn trước năm 2000
2. Giai đoạn từ 2000 đến trước thời điểm Nhà
nước công bố chấm dứt bù giá, vận hành giá
xăng dầu theo thị trường (tháng 9/2008)
3. Giai đoạn từ cuối năm 2008 đến nay
NHU CẦU PHÁT TRIỂN NGÀNH XĂNG DẦU

Là lĩnh vực có tầm ảnh hưởng lớn đến mục tiêu kinh tế, chính
trị, chỉ số giá …

Đóng góp vào công tác bình ổn giá cả thị trường, ổn định đời
sống người dân, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

Dự báo tăng trưởng nhu cầu xăng dầu giai đoạn từ năm 2000 –
2020:

Phần lớn xăng dầu tại Việt Nam là nhập khẩu (khoảng 70%), nhà
máy lọc dầu Dung Quất hoạt động hết công suất, Việt Nam cũng
mới tự cung cấp được khoảng 5,3 triệu tấn xăng dầu dùng cho giao


thông vận tải trong tổng nhu cầu 15,5 - 16 triệu tăng tấn xăng dầu.
NHU CẦU PHÁT TRIỂN NGÀNH XĂNG DẦU

Số liệu dự báo trên cho thấy thị trường xăng dầu có tốc
độ tăng trưởng rất nhanh: năm 2000 – 2005 tăng bình
quân 33,25 %/ năm; năm 2005 – 2010 tăng bình quân
27,33 %/ năm; năm 2010 – 2020 tăng bình quân
17,67%/ năm.

Đây là cơ hội đầy tiềm năng để Satra định hướng chiến
lược xây dựng phát triển kinh doanh ngành xăng dầu,
đưa xăng dầu trở thành mặt hàng chiến lược của tập
đoàn. Vì vậy sự cần thiết tập trung đầu tư phát triển
ngành kinh doanh xăng dầu của Satra là hướng đi
mang tầm chiến lược cần tập trung nghiên cứu xây
dựng dự án thực hiện.
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG

Theo số liệu thống kê gần đây, cả nước nhập khẩu 11 triệu tấn xăng
dầu (tương đương 10 tỷ USD). Khu vực phía Nam ước nhập khẩu 7
triệu tấn (tương đương 6,4 tỷ USD).

Cả nước hiện có: 12 đơn vị xuất nhập khẩu xăng dầu trực tiếp, 374
tổng đại lý và hơn 14.000 cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Dự kiến thị phần
Satra tham gia sẽ nằm trong số 5% thị phần còn lại.
Các đơn vị nhập khẩu trực tiếp:
1- Petrolimex chiếm 55% thị phần.
2- Saigonpetro (trực thuộc Thành ủy TP.HCM) chiếm 11% thị
phần.
3- PDC – Cty chế biến và kinh doanh dầu mỏ chiếm 13% thị phần.

4- Petec chiếm 10% thị phần.
5- Petimex – Cty TM Dầu khí Đồng tháp chiếm 4% thị phần.
6- PetroMekong chiếm 3% thị phần.
7- Các đơn vị còn lại chiếm 5% thị phần.
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ THỊ PHẦN XĂNG DẦU
CỦA SATRA
1. Năng lực các Công ty thành viên
2. Dự kiến thị phần của Satra trong tương lai
3. Mô hình kinh doanh của Satra
NĂNG LỰC CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN
NĂNG LỰC CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN
1. Kết quả thống kê trên ước tính hệ thống Satra chỉ chiếm khoảng từ
0,8 – 1,1% thị phần của cả nước. Kho bãi và phương tiện vận
chuyển chủ yếu là thuê. Năng lực kinh doanh mạnh nhất là Cty CP
DVTM Cần Giờ. Thị trường chủ yếu là cung ứng cho các nhà máy
điện và các xí nghiệp sản xuất, thị trường bán lẻ không đáng kể.
2. Do việc kinh doanh nhập khẩu xăng dầu là ngành hàng kinh doanh
có điều kiện, có sự chi phối, điều tiết của Nhà nước nên các doanh
nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh không lớn. Khi Satra là đầu
mối nhập khẩu trực tiếp thì ngoài thị phần hiện có sẽ có điều kiện
phát triển hệ thống tổng đại lý và đại lý, lượng tiệu thụ và doanh
thu sẽ tăng nhanh. Trước mắt trong vài năm tới việc tăng thị phần
chủ yếu dựa vào tiềm lực vốn, yếu tố này các Cty thành viên Satra
yếu nên việc muốn tăng thị phần, vai trò liên kết hợp tác của các
Cty thành viên với Satra là hết sức cần thiết.
DỰ KIẾN THỊ PHẦN CỦA SATRA
Thị trường kỳ vọng của Satra đến 2020 căn cứ
vào tốc độ tăng trưởng chung của ngành xăng
dầu 17,67%/ năm trong điều kiện chưa đầu tư

cơ sở vật chất được dự kiến sau:
DỰ KIẾN THỊ PHẦN CỦA SATRA
ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH KINH DOANH
Satra làm đầu mối xuất nhập khẩu trực tiếp
xăng dầu, các doanh nghiệp thuộc hệ thống
Satra là các nhà phân phối cho hệ thống khách
hàng, nâng quy mô Cty CP DVTM Cần Giờ
thành một Cty chuyên doanh xăng dầu tương
xứng với mục tiêu chiến lược phát triển ngành
xăng dầu của Satra.
ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH KINH DOANH

Định hướng ngành hàng chiến lược của Satra gồm các nhóm hàng: vật tư
nguyên liệu nhiên chiến lược phục vụ nhu cầu sản xuất, hàng lương thực
thực phẩm chế biến và hàng công nghệ phẩm phục vụ cho nhu cầu xuất
khẩu và tiêu dùng. Do đó xăng dầu cần được xem là mặt hàng chiến lược
của Satra. Hình thực bán buôn của Satra hiện nay là mua của các đối tác
trong nước và bán cho Cty CP TMDV Cần Giờ, lợi nhuận từ 0,2 – 0,3%,
chỉ trong trường hợp thị trường đột biến thì lợi nhuận mới vượt ngoài dao
động trên.

Thuận lợi của Satra hiện đang có một hệ thống thị trường khách hàng xăng
dầu ở các Cty thành viên (Cty CP TMDV Cần giờ, Cty CP Vật tư tổng
hợp, Cty CP Vật liệu xây dựng và Trang trí nội thất…). Để nhanh chóng
đưa xăng dầu thành mặt hàng kinh doanh chiến lược, cần phải sử dụng
kinh nghiệm, thị trường khách hàng đang có của các Cty thành viên, tiếp
tục xây dựng phát triển thị trường bán lẻ, phát triển các quan hệ đối tác
nhằm xây dựng các bước đi vững chắc, giảm thiểu các rủi ro…
Để lĩnh vực xăng dầu thành ngành hàng chiến lược của TCTy,
Satra cần phải nhanh chóng đáp ứng một số yêu cầu sau:

+ Có đội ngũ chuyên viên có kinh nghiệm chuyên ngành trong
lĩnh vực kinh doanh xăng dầu.
+ Có hệ thống khách hàng vững mạnh, mạng lưới bán lẻ cây
xăng ở nhiều điểm thuộc quản lý của Satra.
+ Có các nguồn thông tin nhanh nhạy chính xác của ngành
xăng dầu như: hệ thống thông tin về thị trường, giá cả, tình
hình dự trữ, tình hình biến động thị trường trong nước và
thế giới; hệ thống thông tin về chính sách năng lượng, điều
tiết của Chính phủ…
+ Có cơ chế kinh doanh nhanh nhạy, năng động, quyết đoán.
+ Có khả năng đương đầu với những biến động, đủ sức vượt
qua bất trắc và rủi ro.
+ Có tiềm lực tài chính mạnh…
So sánh điều kiện cấp giấy phép nhập khẩu xăng dầu của Bộ Công
Thương và thực có của Satra (theo Nghị định số 84/2009/ND-
CP ngày 13/10/2009 của Chính phủ )
GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KINH DOANH XĂNG DẦU
1. Thành lập Cty CP Satra Petro mà Satra là Cổ đông chi phối

Ưu điểm:
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược của Satra
+ Tạo ra một bộ máy chuyên doanh có cơ chế điều hành, năng
động, nhanh nhạy có khả năng xử lý các vấn đề thuộc đặc thù
của ngành hàng mà cơ chế điều hành của Quốc doanh không thể
xử lý được.
+ Tạo ra một thị trường rộng lớn bao gồm hệ thống bán buôn, bán
lẻ trong và ngoài hệ thống Satra Group.
+ Hình thành một đối tác đủ mạnh trong ngành kinh doanh xăng
dầu, tao nền tảng sự cho phát triển bền vững.
+ Tạo điều kiện phát triển chuỗi hệ thống phân phối hàng hoá thiết

yếu trực tiếp cho nhu cầu tiêu dùng đi theo hệ thống cây xăng
như: hàng thiết yếu của hệ thống Satramart, mặt hàng gas,
nhớt…).
+ Thực hiện các chương trình bình ổn của Thành phố (gạo, nhu yếu
phẩm, xăng dầu, gas…)
GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KINH DOANH XĂNG DẦU
1. Thành lập Cty CP Satra Petro mà Satra là Cổ đông chi phối

Hạn chế:
+ Nếu vốn Satra chi phối thì khó có thể huy động vốn đại
chúng.
+ Satra phải đầu tư một lượng vốn lớn cho hạ tầng thương
mại nhằm đáp ứng tiêu chí nhập khẩu trực tiếp xăng dầu
của Bộ Công Thương.
+ Vẫn còn ảnh hưởng nhất định cơ chế điều hành của Cty
Quốc doanh.
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Bước 1

Phát triển các cửa hàng bán lẻ mới kết hợp chuỗi Satramart.

Thúc đẩy các quan hệ giữa các thành viên trong Satra, lấy Cty
CP DVTM Cần giờ là đầu mối để cung cấp xăng dầu, gas.

Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành xăng dầu một cách căn cơ
bài bản gồm nhân sự của Satra, Cty CP DVTM Cần Giờ và các
Cty Thành viên.

Xác lập hệ thống thông tin, giá cả thị trường trong và ngoài
nước bao gồm cả việc nghiên cứu xử lý thông tin.

CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Bước 2

Thành lập Cty CP Satra Petro.

Lập dự án tiến hành đầu tư hoặc mua, thuê cơ sở vật chất đáp
ứng tiêu chí cấp giấy phép xuất nhập khẩu xăng dầu trực tiếp
của Bộ Công Thương. (Thời gian thực hiện từ 1 2 năm)

Xin cấp phép xuất nhập khẩu trực tiếp xăng dầu.

Tổ chức hoàn thiện hệ thống kinh doanh xăng dầu của Satra từ
khâu xuất nhập khẩu trực tiếp đến hệ thống phân phối bao gồm
cả hệ thống bán buôn, bán lẻ, chuỗi cây xăng kết hợp với cửa
hàng tiện ích Satramart và phân phối gas.
GIẢI PHÁP TRƯỚC MẮT
+ Củng cố phát triển hệ thống bán buôn gồm các khách hàng nhà máy điện,
các nhà máy sản xuất, ngành đường sắt,…
+ Phát triển hệ thống cung ứng trong nội bộ trong các Thành viên Satra mà
nòng cốt là Satra và Cty CP DVTM Cần giờ
+ Phát triển hệ thống chuỗi bán lẻ xăng dầu, gas kết hợp với chuỗi
Satramart; Xây dựng thương hiệu và hệ nhận diện trên cơ sở hệ thống
bán lẻ đang có thuộc Satra như Cty CP Cần Giờ, Cty Chợ Bình Điền, Cty
CP Vật Tư tổng hợp, Cty CP DV SX XNK Bình Tây, Cty CP TM DV
Quận 3,…
+ Củng cố phát triển hệ thống các đối tác cung ứng, nhập khẩu xăng dầu
trong và ngoài nước chuẩn bị tiền đề cho bước trở thành Cty xuất nhập
khẩu trực tiếp xăng dầu bao gồm hình thức kinh doanh tạm nhập tái xuất.
+ Tuyển dụng đào tạo nhân lực kinh doanh xăng dầu.
+ Xác lập hệ thống thu nhận nghiên cứu xử lý thông tin chuyên ngành xăng

dầu.
TỔNG DOANH THU DỰ KIẾN
GIAI ĐOẠN 2012-2013
Thị trường mua vào:
1. Cty Xăng Dầu khu vưc II - TNHH MTV Petrolimex
2. Cty TNHH DLTM Kiên Giang
3. Cty TM Xăng Dầu đường biển PMT
4. Tổng Cty Tín Nghĩa
5. Cty TM XNK Thanh Lễ
6. Cty TNHH MTV Hóa dầu Quân đội MIPEC
7. Cty CP Xăng Dầu và DV Hàng Hải STS
8. Cty TNHH MTV Xăng Dầu Hàng không Việt Nam VINAPCO
9. Cty TNHH MTV TM Dầu khí Đồng Tháp Petimex…
Thị trường bán ra:
1. Cty TNHH NN MTV nhiệt điện Thủ Đức
2. Cty TNHH MTV Nhiệt điện Cần Thơ
3. Cty TNHH MTV Nhiệt điện Phú Mỹ
4. Cty Liên doanh American Home
5. Cty CP ĐT và XDGT Hồng Lĩnh
6. Cty CP Kim loại màu và Nhựa Đồng Việt
7. Cty TNHH XDGT Bình An
8. Cty TNHH Nestle Việt Nam
9. Cty TNHH MTV Thuốc lá Sài Gòn
10.Cty TNHH OTSUKA OPV
11.Cty TNHH Nhà máy bia Việt Nam
12.Xí nghiệp Đầu máy Sài Gòn
13.Xí nghiệp Toa xe Sài Gòn
14.Các đơn vị thành viên trực thuộc Satra
PHẦN 2: KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG
I. Sự cần thiết đầu tư

II. Giải pháp đầu tư
III. Đề xuất mô hình kinh doanh
IV.Kết luận và kiến nghị (*)

×