Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Lý thuyết ôn tập Học thuyết tiến hóa hiện đại Sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.53 KB, 6 trang )

Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

HOC THUYET TIEN HOA HIEN DAI
I. Ly thut
Có các nhân tơ tiễn hố và vai trị của chúng như sau:

a- Q trình đột biến:
- Các đột biến tự nhiên
vài trị chủ yếu vì:
+ Đột biến sen thường
nhiên rất thấp (10” đến
không gen nay thì gen

đều cung cập nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc trong đó đột biễn gen có
xuyên xuất hiện trong quân thể: Đối với từng gen riêng rẽ thì tần sơ' đột biến tự
10) nhưng vì số lượng gen trong tế bào quá lớn (ở động vật có hàng vạn gen) nên
khác sẽ bị đột biến. Mặt khác sô' lượng cá thể trong quần thể cũng lớn lên không

cá thê này thì cá thể khác sẽ bị đột biến.

+ Phân lớn các đột biến tự nhiên là có hại cho cơ thể vì chúng phá vỡ mơ'i quan hệ hài hòa trong kiểu
gen, trong nội bộ cơ thể, gitta co thể với mơi trường đà được hình thành qua chọn lọc tự nhiên lâu đời.
+ Da phan, các đột biến gen ở trạng thái lặn (Biến gen trội thành sen lặn), bị gen trội át nên thể đột biến

chưa được biểu hiện ra ở kiểu gen dị hợp. Nhờ q trình giao phơi các gen lặn đột biễn sẽ được phát tán
và lan tràn trong quân thẻ. Đến khi mật độ các cá thể dị hợp mang gen lặn đột biến có điều kiện gặp nhau
qua giao phơi, sẽ xuất hiện các đồng hợp tử lặn về gen đột biến và lúc đó thể đột biến xuất hiện và chịu
tác động của chọn lọc tự nhiên.

- Tuy đột biễn gen thường tỏ ra có hại nhưng khơng phải tuyệt đối vì thể đột biến biểu hiện cịn phụ thuộc
vào hai điều kiện sau:


+ Phụ thuộc môi trường: ơ môi trường này, thể đột biên biểu hiện có hại nhưng đặt ở mơi trường mới nó
có thể tỏ ra thích nghi hơn, có sức sống cao hơn.

Ví dụ: Trong mơi trường khơng có DDT thì dạng ri có đột biến kháng DDT sinh trưởng chậm hơn
dạng ri bình thường,

nhưng khi phun DDT thì đột biên này lại có lợi cho ruôi. Như vậy, khi môi trường

thay đôi, thê đột biên có thê thay đơi giá trị thích nghi của nó.

+Phụ thuộc tổ hợp gen mang đột biến: Một đột biên nằm trong tơ hợp gen này tỏ ra có hại nhưng đặt nó
trong gự tương tác với các gen trong một tơ hợp khác nó có thê trở nên có lợi. Vậy giá trị thích nghi của
một đột biên có thê thay đơi tùy vào tơ hợp gen mang nó.
- Đột biến tự nhiên được xem là nguồn nguyên liệu của q trình tiến hố. Đột biến gen là nguồn nguyên
liệu chủ yếu vì so với đột biến NST thì chúng ít phố biến hơn, ít ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
sống và sự sinh sản của cơ thể.
- Các nghiên cứu thực nghiệm chứng tỏ các nịi, các lồi phân biệt nhau thường không phải bằng một vài
đột biên lớn mà băng sự tích lũy nhiêu đột biên nhỏ.

b. Q trình giao phối:
Q trình giao phơi có 3 vai trò cơ bản sau:
b1 -Làm cho đột biến được phat tan trong quan thé:
- Ví dụ: Do đột biến lặn từ kiểu gen AA biễn đổi thành cặp gen dị hợp Aa.
- Nhờ giao phôi: .Cứ như thế alen lặn a sẽ được nhân lên và lan tràn trong quân thể.
b2-Q trình giao phối đà tạo ra vơ số biến đị tổ hợp nhờ các quy luật phân li độc lập, hốn vị øen, tương
tác gen.
Ví dụ: Gọi X là sô cặp gen dị hợp của p, theo quy luật Menđen, sô kiểu giao tử của p là 2n, F1 sẽ có 3n
kiêu gen và 2n kiêu hình nêu mơi gen quy định một tính trạng trội hồn tồn. Bình thường, trong quân thê

Trang | l



Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

giao phối có n rất lớn nên mỗi quân thể là một* kho biến dị vô cùng phong phú. Mặt khác, do các quy
luật hoán vi gen và tương tác gen làm tăng hơn nữa các biên di t6 hop qua giao phôi.

Do vậy có thể nói: Nếu biến dị đột biễn là nguồn nguyên liệu sơ cấp thì nhờ giao phối sẽ tạo ra các biến
đị tô hợp là nguôn nguyên liệu thứ câp của chọn lọc tự nhiên.
b3- Quá trình giao phối làm trung hịa tính có hại của đột biễn và góp phần tạo ra những tơ hợp gen thích
nghi. Sự tiên hố khơng những chỉ sử dụng các đột biên mới xuât hiện mà còn huy động kho dự trữ các
gen đột biên đã phát sinh nhưng tôn tại ở trạng thái dị hợp.
c- Quá trình chọn lọc tự nhièn:
c1-Thuyết tiễn hoá hiện đại đã phát triển quan niệm của Đaeuyn về chọn lọc tự nhiên:
- Thuyết tiễn hoá hiện đại, dựa trên những thành tựu về di truyền và biến dị đã làm sáng tỏ nguyên nhân
phát sinh biến đị, cơ chế di truyền biến đị. Vì vậy, đà hoàn chỉnh quan niệm của Đacuyn về chọn lọc tự
nhiên.

- Trên quan điểm di truyền học, cơ thê thích nghi trước hệt phải có kiểu _øen phản ứng thành những kiểu
hình có lợi trước mơi trường. Nhờ vậy đảm bảo được sự sống sót một số cá thể. Bên cạnh sống sót, cá thé
đó phải sinh sản được đề đóng góp vào vốn gen chung của quân thể. Như vậy, mặt chủ yêu của chọn lọc
tự nhiên là sự phân hoá khả năng sinh sản của những kiểu gen khác nhau trong quân thẻ.
- Chọn lọc tự nhiên không chỉ tác động vào cá thê mà còn phát huy tác dụng ở cả câp độ dưới mức cá thể
(ADN. giao tử...) và trên mức cá thê (quân thể, quần xã) trong đó quan trọng nhất là chọn lọc ở cấp độ cá
thể và quân thể.

- Trong một quân thê đa hình thì chọn lọc tự nhiên đảm bảo sự sơng sót và sinh sản ưu thê của những cá
thể mang nhiều đặc điểm có lợi hơn. Chọn lọc tự nhiên tác động trên kiểu hình của cá thể qua nhiều thê
hệ dẫn tới hệ quả là chọn lọc kiểu gen. Điều này khăng định vai trò của thường biến trong q trình tiến
hố.


- Trong thiên nhiên, lồi phân bố thành những quân thể cách li nhau bởi những khoảng thiếu điều kiện
thuận lợi. Trong mỗi loài thường xảy ra sự cạnh tranh giữa các nhóm cá thể trong một quân thể, giữa các
quân thể của loài. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, các quân thể có vốn gen thích nghi hơn sẽ thay

thẽ các quần thể kém thích nghi. Như vậy có thể nói qn thể là đối tượng chọn lọc.

Chọn lọc quân thể hình thành những đặc điểm thích nghi tương quan giữa các cá thể về nhiều mặt đảm

bảo sự tôn tại, phát triển của những cá thể thích nghi nhất, quy định sự phân bố của chúng trong thiên
nhiên. Chọn lọc cá thể và chọn lọc quân thê song song diễn ra.
c2- Chọn lọc tự nhiên được xem là nhân tố tiễn hoá cơ bản nhất vì: Chọn lọc tự nhiên khơng tác động
với từng gen riêng lẻ mà đơi với tồn bộ kiểu gen, không chỉ tác động đối với từng cá thể riêng lẻ mà đối

với cả quân thê. Chọn lọc tự nhiên là nhân tố quy định chiều hướng và nhịp điệu biến đói thành phần kiểu
gen của quân thẻ, là nhân tố định hướng q trình tiễn hố.
d- Quả trình cách lï:

d1- Vai trị của cách li: Các hình thức cách li có vai trị ngăn cản sự giao phơi tự do, do đó củng cố, tàng
cường sự phân hố kiêu gen trong quân thê gôc.
d2- Các cơ chế cách li và ý nghĩa:
- Cách li địa lí: Các quân thé sinh vat 6 can bi phân cách nhau bởi sự xuất hiện các chướng ngại địa lí như
núi, biên, sông ... Các quân thê ở nước bị cách li bởi sự xt hiện dải đât liên. Những lồi ít di động hoặc

khơng có khả nàng di động thường bị ảnh hưởng bởi hình thức cách l¡ này.
- Cách li địa lí là cơ sở hình thành các nịi địa lí từ đó hình thành lồi mới.

- Cách li sinh thái: Trong cùng một khu vực địa lí các nhóm cá thể trong quân thể hay giữa các quân thể
trong lồi có sự phân hố, thích ứng với những điêu kiện sinh thái khác nhau, dơ đó giữa chúng có sự
cách l¡ tương đôi.


II): P2


Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

- Cách li sinh thái là cơ sở hình thành các nịi sinh thái, trên cơ sở đó tạo lồi mới.
- Cách li sinh sản: Do đặc điểm cấu tạo của cơ quan sinh sản khác nhau hay do tập tính sinh dục khác
nhau mà các cá thể thuộc các nhóm, các quân thể khác nhau không giao phối được với nhau và qua thời
gian nhất định đã phân hoá sâu sắc về mặt di truyền đã hình thành các nịi, thứ mới, từ đó tạo ra lồi mới.
- Cách l¡ di truyền: Do sai khác trong bộ NST, trong kiểu gen mà giao tử không thụ tinh hay thụ tinh
được nhưng hợp tử khơng phát triển hoặc con lai cịn sơng nhưng lại bắt thụ.
- Cách l¡ địa lí là điều kiện cần thiết đề các nhóm cá thể đã phân hố, tích lũy các đột biến theo hướng
khác nhau làm cho kiểu gen sai khác nhau ngày càng nhiều.
Cach li dia li va cach li sinh thái kéo dài sẽ dẫn đến cách li sinh sản và cách li di truyền, đánh dâu sự xuất
hiện loài mới.

e- Du nhập gen và biến dộng di truyền:
el. Du nhập gen (di nhập gen)

Du nhập gen là sự lan truyền gen từ quản thể này sang quân thê khác Ở thực vật, du nhập gen thể hiện
qua sự phát tán bảo tử, bụi phân, hạt, quả; ở động vật, do sự di cư của các cá thé tir quan thé nay sang
quân thể kia nên nhờ giao phối, gen được lan truyền trong quân thẻ.
+ Vai trò: Du nhập gen là nhân tổ làm thay đổi vốn gen của quân thẻ.

e2- Biến động di truyền (các yếu tô ngẫu nhiên)
- Biến động di truyền là hiện tượng tần số tương đối của alen trong quân thể đột ngột thay đổi vì một
nguyên nhân nào đó.
- Nguyên nhân gây biến động di truyền có thể do sự chia cắt khu phân bồ, xảy ra dịch bệnh, sự phát tán
hay di chuyên một nhóm cá thê đê lập quân thê mới...

- Hiện tượng thường xảy ra ở các quân thể có số lượng dưới 500 cá thể. + Vai trị: Hình thành quản thể
mới có thành phân kiêu gen và tân sô tương đôi các alen khác xa với qn thê gơc.
LL Luyện tập
Cau 1. Trình bày các hình thức chọn lọc tự nhiên theo quan niệm hiện đại. Nêu các ví du.

Lời giải
1.Chon loc 6n định (chon loc kién dinh)

Là hình thức chọn lọc giữ lại những cá thê mang tính trạng trung bình, đào thải các cá thé mang tinh
trạng xa mức trung bình.

Hình thức chọn lọc này xuất hiện khi môi trường sống ồn định. Do vậy hướng chọn lọc được ổn định và

kết quả kiên định kiêu gen đang có.

Ví dụ: Sau một trận bão, người ta nhặt những con chim sè bị gió quật chết và khi đo chiều đài thì thây

cánh của chúng quá ngăn hoặc quá dài so với cánh trung bình, như vậy những con có cánh dài trung bình
đả được sơng sót.

Chọn lọc vận động:

+ Khi hồn cảnh sống thay đơi theo một hướng xác định thì hướng chọn lọc cũng thay đổi, kết quả là đặc
điêm thích nghị củ được dân dân thay thê băng đặc điêm thích nghị mới, thích nghi hon.
Ví dụ: Bướm sâu do bạch dương ban đầu có màu trăng thích nghi khi đậu trên thân cây. về sau, do hoạt
động công nghiệp, bụi than bám vào thân cây, hướng chọn lọc thay đơi, đà hình thành đặc điêm thích
nghi mới là màu đen của thân và cánh bướm.
Chọn lọc gián đoạn (chọn lọc đứt đoạn)

Trang | 3



Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

+ Khi hoàn cảnh thay đổi sâu sắc và trở nên không đồng nhât. Sơ đơng các cá thể mang tính trạng trung

bình của quân thê bị rơi vào điều kiện bất lợi và bị đào thải. Chọn lọc diễn ra theo một sơ hướng, mỗi

hướng hình thành một đặc điểm thích nghi tương ứng với hướng chọn lọc đó. Mỗi nhóm sau đó lại chịu

tác động của hình thức chọn lọc kiên định, kết quả phân hố thành nhiều kiểu hình khác nhau từ quân thê
ban đâu.

Vi du: Loai bo ngua (Mantis religiosa) c6 cac dang mau lục, nâu, vàng thích nghi với màu của lá, màu

cành cây hoặc cỏ khô. Các màu này được di trun ơn định.

Câu 2. Trình bày về vai trò của cách li, các cơ chế cách li và ý nghĩa của
chúng đối với sự tiễn hoá sinh vật.

Lời giải
- Vai trị của cách li: Các hình thức cách li có vai trị ngân cản sự giao phối tự đo, đo đó củng cố, tàng
cường sự phân hố kiểu gen trong quản thể góc.
Các cơ chê cách li va y nghia:
- Cách li địa lí: Các quân thé sinh vat 6 can bi phân cách nhau bởi sự xuất hiện các chướng ngại địa lí như
núi, biên, sông... Các quân thê ở nước bị cách lI bởi sự xt hiện đải đât liên. Những lồi ít đi động hoặc

khơng có khả nâng di động thường bị ảnh hưởng bởi hình thức cách ÏI này.
- Cách lI địa lí là cơ sở hình thành các nịi địa lí từ đó hình thành lồi mới.


- Cách li sinh thái: Trong cùng một khu vực địa lí, các nhóm cá thể trong quân thể hay giữa các quân thể
trong loải có sự phân hố, thích ứng với những điều kiện sinh thái khác nhau, do đó giữa chúng có sự
cách l¡ tương đôi.
- Cách li sinh thái là cơ sở hình thành các nịi sinh thái, trên cơ sở đó tạo loài mới.
- Cách l¡ sinh sản: Do đặc điểm câu tạo của cơ quan sinh sản khác nhau hay do tập tính sinh dục khác

nhau mà các cá thể thuộc các nhóm, các qn thể khác nhau khơng giao phôi được với nhau và qua thời
gian nhất định đã phân hố sâu sac vé mat di trun đã hình thành các nịi, thứ mới, từ đó tạo ra lồi mới.

Cach li di truyền: Do sai khác trong bộ NST, trong kiểu gen mà giao tử không thụ tinh hay thu tinh duoc
nhưng hợp tử không phát triển hoặc con lai cịn sơng nhưng lại bất thụ.
- Cách l¡ địa lí là điều kiện cần thiết đề các nhóm cá thể đã phân hố, tích lùy các đột biến theo hướng
khác nhau làm cho kiêu gen sai khác nhau ngày càng nhiêu.
+ Cách l¡ địa lí và cách li sinh thái kéo dài sẽ dẫn đến cách l¡ sinh sản và cách l¡ đi truyền, đánh dẫu sự
xuất hiện loài mới.

- Trong cách li di truyền gồm có:
Cách li trước hợp tử: Là trường hợp giao phôi được nhưng giao tử đực không kết hợp với giao tử cái để
tạo hợp tử.

Cách li sau hợp tử: Là trường hợp hợp tử phát triển thành cơ thể mới nhưng lại bị bất thụ (không tham gia
sinh sản được).
Câu 3. Di - nhập gen và biển động di truyền có vai trị gì đối với sự tiễn hố sinh giới?
Lời giải
a. Di - nhập gen (du - nhập gen)

Di - nhập gen là gì?

II: es



Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

Di - nhập gen là sự lan truyền gen tu quân thể này sang quân thê khác ơ thực vật, di - nhập gen thể hiện
qua sự phát tán bào tử, bụi phân, hạt, quả; ở động vật, do sự di cư của các cá thé tir quan thé nay sang
quân thể kia nên nhờ giao phối, gen được lan truyền trong quân thẻ.
Vai tro:

Di - nhập gen là nhân tố làm thay đổi vốn gen của quân thẻ.
b. Biến động di truyền (các yếu tố ngẫu nhiên)
Biến động di truyền là gì?
- Biến động di truyên là hiện tượng tần số tương đôi của alen trong quân thê đột ngột thay đồi vì một
ngun nhân nào đó.
- Ngun nhân gây biến động di truyền có thể do sự chia cắt khu phân bố, xảy ra dịch bệnh, sự phát tán
hay di chuyên một nhóm cá thê đê lập quân thê mới ...
- Hiện tượng thường xảy ra ở các quân thể có sơ' lượng dưới 500 cá thể.
- Vai tro:

Hình thành qn thể mới có thành phần kiểu gen và tần số tương đối các alen khác xa với quân thể gốc.
Câu 4. Một số gen trội có hại trong quân thể vẫn có thể được di truyền từ thê hệ này sang thê hệ khác.

Giải thích nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này.
Lời giải

- Một số gen trội có hại ở mức độ nào đó vẫn được di truyền cho thê hệ sau nếu nó liên kết chặt chế với

một gen có lợi khác. Chọn lọc tự nhiên duy trì các gen có lợi nên cùng duy trì ln các gen có hại đi
cùng.

- Gen trội có hại vẫn có thể được di truyền cho thế hệ sau nếu đó là gen đa hiệu. Tức là gen đó ảnh hưởng

tới nhiều tính trạng, một sơ' tính trạng có lợi được chọn lọc tự nhiên ủng hộ, nhưng một số tính trạng của
gen đa hiệu lại có hại ở mức độ vừa phải, khơng làm triệt tiêu giá trị của các tính trạng có lợi.

- Gen trội có hại được biểu hiện muộn trong vịng đời. Nhừng øen trội có hại biểu hiện ra kiểu hình ở giai
đoạn muộn, sau khi các cá thể đã sinh sản thì vẫn có thể truyền lại cho đời sau.

Câu 5. Tại sao các quân thé sinh vật trong tự nhiên luôn chịu tác động của chọn lọc tự nhiên nhưng
nguồn biến dị đi truyền của quân thé van rat da dạng mà không bị cạn kiệt?

Lời giải
- Đột biến lặn mặc đù có hại nhưng vẫn được duy trì ở trạng thái dị hợp tử từ thế hệ này sang thế hệ khác,
sau đó qua sinh sản hữu tính được tơ hợp lại tạo ra nhiều biến dị tơ hợp. Một số gen lặn có hại

trong tô hợp øen nhất định bị các gen khác át chế có thê khơng được biểu hiện hoặc có được biêu hiện
nhưng gặp môi trường mới lại trở nên có lợi bổ sung nguồn

biến đị cho chọn lọc tự nhiên.

- Nhiều đột biến xuất hiện là đột biến trung tính. Một gen có thê trung tính, khơng chịu tác động của chọn
lọc tự nhiên trong môi trường này nhưng trong mơi trường khác có thể lại trở nên có lợi.
- Chọn lọc ủng hộ các cá thể có kiêu gen dị hợp. Khi cá thể dị hợp tử có sức sống và khả năng sinh sản
cao hơn các cá thể đồng hợp tử thì alen có hại vẫn được duy trì trong quân thể ở mức độ cân bằng nhất
định.
- Chọn lọc phụ thuộc vảo tần sô' khiến tần số các kiểu gen luôn dao động quanh một giá trị cân băng nhất

định. Khi tần sơ kiểu hình nhất định duy trì ở mức độ thấp thì có ưu thê chọn lọc, còn khi gia tăng quá

mức lại bị chọn lọc tự nhiên đào thải xuông mức độ thâp đến chừng nào lây lại được ưu thế chọn lọc.



Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai

HOC247-

Vững vàng nên tảng, Khai sáng tương lai
Website HOC247 cung cấp một môi trường học trực tuyến sinh động, nhiều tiện ích thơng minh, nội
dung bài giảng được biên soạn công phu và giảng dạy bởi những giáo viên nhiều năm kinh nghiệm,
giỏi về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng sư phạm đến từ các trường Đại học và các trường chuyên
danh tiếng.
I.

Luyén Thi Online

Học mọi lúc, mọi nơï, mọi thiết bi — Tiết kiệm
- _ Luyên thi ĐH, THPT QG: Đội ngũ GV Giỏi, Kinh nghiệm từ các Trường ĐH và THPT danh tiếng
xây dựng các khóa luyện thi THPUQG các mơn: Tốn, Ngữ Văn, Tiêng Anh, Vật Lý, Hóa Học và
Sinh Học.
- - Luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán: Ôn thi HSG lớp 9 và luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán các
trường PTNK, Chuyên HCM (LHP-TĐN-NTH-Œ}), Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An và các trường
Chuyên khác cùng 7S.7Tràn Nam Dũng, 1S. Pham Sỹ Nam, TS. Trịnh Thanh Đèo và Thày Nguyên
Đức Tấn.
II.

Khoa Hoc Nang Cao va HSG

Hoc Toan Online cung Chuyén Gia
- - Toán Nâng Cao THCS: Cung cấp chương trình Tốn Nâng Cao, Tốn Chun dành cho các em HS
THCS lớp 6, 7, 8, 9 yêu thích mơn Tốn phát triển tư duy, nâng cao thành tích học tập ở trường và đạt

điểm tốt ở các kỳ thi HSG.


- - Bồi dưỡng HSG Toán: Bồi dưỡng 5 phân mơn Đại Số, Số Học, Giải Tích, Hình Học và Tổ Hợp

dành cho học sinh các khối lớp 10, 11, 12. Đội ngũ Giảng Viên giàu kinh nghiệm: 7S. Lê Bá Khánh

Trình, TS. Tràn Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Lưu Bá Thắng, Thày Lê Phúc Lữ, Thày Võ Quốc
Bá Cẩn cùng đơi HLV đạt thành tích cao HSG Quốc Gia.
Ill.

Kênh học tập miễn phí

HOC247 NET cộng đồng học tập miễn phí
HOC247 TV kênh Video bài giảng miễn phí
- - HOC247 NET: Website hoc miễn phí các bài học theo chương trình SGK từ lớp I đên lớp 12 tật cả
các môn học với nội dung bài giảng chi tiệt, sửa bài tập SGK, luyện tập trắc nghiệm mên phí, kho tư
liệu tham khảo phong phú và cộng đông hỏi đáp sôi động nhất.

-

HOC247 TV: Kénh Youtube cung cấp các Video bài giảng, chuyên đề, ôn tập, sửa bài tập, sửa dé thi
miên phí từ lớp I đên lớp 12 tât cả các mơn Tốn- Lý - Hố, Sinh- Sử - Địa, Ngữ Văn, Tin Học và
Tiêng Anh.

Trang | 6



×