Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu Báo cáo " Nguồn pháp luật trong hệ thống pháp luật Anh-Mỹ " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.36 KB, 10 trang )



nghiên cứu - trao đổi
56 tạp chí luật học số 11/2007




PGS.TS. Thái Vĩnh Thắng *
rong h thng phỏp lut Anh - M khỏi
nim ngun phỏp lut c s dng khỏ
ph bin. Cú th hiu ngun phỏp lut theo
quan im lớ lun v quan im thc tin.
Theo quan im lớ lun, thut ng ngun
phỏp lut c hiu trờn ba bỡnh din khỏc
nhau: Th nht, ú l ngun ca cỏc quan
im, t tng phỏp lut; th hai, ú l
ngun to nờn cỏc quy phm phỏp lut; th
ba, ú l ni ng ti, th hin ca phỏp
lut.
(1)
Theo quan im thc tin, ngun
phỏp lut chớnh l c s phỏp lut thm
phỏn v nhng ngi cú thm quyn ỏp dng
phỏp lut a ra phỏn quyt ca mỡnh. Trong
hai quan im núi trờn thỡ quan im thc
tin v ngun ca phỏp lut l quan im
ph bin nht trong h thng phỏp lut ny.
Theo quan im ny, ngun phỏp lut bao
gm: n l (case law, judgemade law), lut
thnh vn (statute law), tp quỏn phỏp lut


(custom), cỏc nguyờn tc cụng bng, cụng lớ
(equity), cỏc hc thuyt phỏp lut (legal
doctrine), lut hp lớ (law of reasons).
1. n l
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh ỏn l
n l c coi l ngun phỏp lut u
tiờn do lch s hỡnh thnh ca h thng phỏp
lut ny.
Trờn lónh th nc Anh, khong gia th
k th V, khi chm dt s ụ h ca ngi
La Mó, nhng b tc cú ngun gc Germain
l ngi Jute, ngi nglờ, ngi Saxon v
ngi an Mch ó chim u th. Khi
chim c nhng phn lónh th ca nc
Anh, nhng dõn tc ny ó ỏp t phong tc
tp quỏn v nhng nguyờn tc phỏp lớ ca
mỡnh lờn nhng vựng t ó chinh phc
c. n u th k XI Anh cựng mt lỳc
tn ti ba h thng phỏp lut khỏc nhau. ú l
Angles law, West saxon law v Danish law:
- Angles law l h thng phỏp lut c
ỏp dng khu vc min Trung ca nc Anh.
- West saxon law mang sc thỏi phỏp
lut ca ngi Saxon - mt dõn tc ó tng
sng vựng Tõy Bc nc c. H thng
West saxon law tn ti cỏc vựng min
Nam v min Tõy nc Anh.
- Danish law (lut an Mch) l h
thng phỏp lut do ngi an Mch ó
mang n nc Anh. Nú c ỏp dng

mt s vựng thuc min Bc v min ụng
nc Anh.
Do khụng cú mt h thng phỏp lut
thng nht, vic cai tr ca cỏc hong
nc Anh lỳc by gi gp nhiu khú khn.
ú l mt trong cỏc lớ do lm cho cỏc hong
nc Anh khụng tp trung c quyn
lc. Vỡ vy, trong khong thi gian t nm
871 n nm 899 di thi tr vỡ ca vua
Afred, hng lot ci cỏch phỏp lut c tin
hnh. Nh vua c gng phỏp in hoỏ v
T

* Ging viờn chớnh Khoa hnh chớnh - nh nc
Trng i hc Lut H Ni


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 11/2007 57

thống nhất các tập quán pháp luật nhằm xây
dựng hệ thống pháp luật thống nhất cho
nước Anh nhưng mọi sự cố gắng của nhà
vua đều không đạt được.
Năm 1066, cùng với việc chinh phục
nước Anh của người Normand (phía Bắc
nước Pháp) hệ thống pháp luật án lệ bắt đầu
được hình thành. Trước khi người Normand
thống trị, các vụ án hình sự hoặc các tranh
chấp dân sự thông thường do các toà địa hạt

(county court) hoặc các toà một trăm
(hundred court) xét xử theo luật tập quán địa
phương. Sau khi người Normand đô hộ, các
toà án này dần được thay thế bởi các toà án
lãnh chúa phong kiến kiểu mới (courts
baron, courts leet, manorial courts) nhưng
cũng là những toà án áp dụng tập quán địa
phương để xét xử. Việc cai trị nước Anh đòi
hỏi phải có một hệ thống pháp luật thống
nhất. Đòi hỏi này đã được giải quyết bởi hệ
thống án lệ do các toà án hoàng gia tạo nên.
Lúc đầu, thẩm quyền của toà án hoàng gia
không lớn vì phần lớn các vụ việc vẫn do các
toà án địa hạt và các toà lãnh chúa xét xử,
toà án hoàng gia chỉ thực hiện quyền “công
lí tối cao” và chỉ trực tiếp xét xử các vụ việc
liên quan đến lợi ích hoàng gia và an ninh
quốc gia. Dần dần uy tín của các toà án
hoàng gia ngày càng lớn vì chỉ có toà án
hoàng gia mới có thể đảm bảo sự có mặt của
nhân chứng và việc thi hành những phán
quyết của toà. Hơn thế nữa, chỉ có nhà vua
và nhà thờ mới có thể bắt buộc thần dân của
mình tuyên thệ trước toà được. Các vị hoàng
đế nước Anh đã giao cho đội ngũ thẩm phán
lưu động nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp
dân sự liên quan đến quyền lợi hoàng gia,
các vụ án hình sự liên quan đến an ninh của
vương triều và đồng thời cho phép các bên
tranh chấp được quyền khiếu kiện lên các

thẩm phán hoàng gia theo thủ tục đặc biệt.
Số lượng đơn khiếu kiện của thần dân
lên toà án hoàng gia ngày càng gia tăng. Các
thẩm phán hoàng gia đã từng bước lập nên
hệ thống án lệ áp dụng thống nhất trên toàn
lãnh thổ nước Anh và được gọi là common
law theo nghĩa là luật chung cho toàn bộ
nước Anh. Thẩm quyền của toà án hoàng gia
ngày càng được mở rộng bởi các nguồn thu
nhập mà hoạt động xét xử mang lại đồng
thời bởi hoàng đế muốn mở rộng thẩm
quyền xét xử của mình trong vương quốc.
(2)

Do những nguyên nhân này mà các toà án
hoàng gia đã lấn át các toà án khác và đến
cuối thời Trung cổ trở thành cơ quan xét xử
hầu như duy nhất ở Anh. Các toà án lãnh
chúa và toà án một trăm đã đánh mất vai trò
của mình, các toà thương mại có rất ít vụ
việc, còn các toà giáo hội chỉ xem xét các vụ
án liên quan đến hôn nhân hoặc các hành vi
liên quan đến giới tăng lữ.
1.2. Các nguyên tắc cơ bản của việc áp
dụng án lệ
Tư tưởng cơ bản của việc áp dụng án lệ
là nếu một vụ án được xét xử một cách
khách quan đưa lại công bằng, công lí trong
xã hội thì nó có thể được coi là những bản án
mẫu mực để áp dụng cho các vụ việc tương

tự về sau. Khi áp dụng án lệ, thẩm phán phải
phân tích kĩ các bản án. Phần phán quyết
(judgement) không được coi là án lệ, bởi vì
phần này chỉ liên quan đến từng trường hợp
cụ thể. Chỉ có phần gọi là ratio decidendi
trong lập luận (speech) làm căn cứ cần thiết


nghiªn cøu - trao ®æi
58 t¹p chÝ luËt häc sè 11/2007

cho phán quyết mới được coi là phần bắt
buộc áp dụng. Thông thường, lập luận ra
phán quyết trong một bản án bao gồm hai
phần: Ratio decidendi và obiter dictum.
Ratio decidendi là phần lập luận cần thiết
cho phán quyết còn obiter dictum là phần
phụ không nhất thiết phải có, phần này
không nhất thiết phải áp dụng trong tương lai
khi các thẩm phán gặp một vụ án tương tự.
Ngoài những nguyên tắc chung trên đây,
ở Anh có 3 nguyên tắc áp dụng án lệ:
1. Các quyết định của Thượng nghị viện
(House of Lords) là án lệ bắt buộc đối với tất cả
các toà án ngoại trừ Thượng nghị viện (trước
năm 1966 án lệ của Thượng nghị viện có giá trị
bắt buộc cả đối với Thượng nghị viện).
2. Các quyết định của toà phúc thẩm
(court of appeal) là án lệ bắt buộc đối với tất
cả các toà án cấp dưới thuộc quyền phúc

thẩm của toà án này. Trừ các bản án hình sự,
còn các án lệ khác của toà phúc thẩm có giá
trị bắt buộc ngay cả với bản thân nó.
3. Các quyết định của toà án cấp cao (high
court of justice) là án lệ bắt buộc đối với các
toà án cùng cấp và các toà án cấp dưới.
Các nguyên tắc áp dụng tiền lệ được hình
thành từ đầu thế kỉ XIX khi hệ thống toà án
đã được tổ chức thành một hệ thống có thứ
bậc rõ ràng và có cơ chế công bố công khai
các phán quyết của toà án. Ở Anh, các án lệ
được công bố trong các tuyển tập án lệ: Law
reports; Weekly law reports; All England law
reports. Ở Mĩ án lệ được đăng trong các tuyển
tập: Restatements of the law của Viện luật
Hoa Kì (American law Institute). Tuyển tập
này là một tập hợp án lệ trên nhiều lĩnh vực
như xung đột pháp luật (conflict of law), bồi
thường thiệt hại (restitution), đại lí (agency),
uỷ thác (trust), trách nhiệm ngoài hợp đồng
(torts), quyền sở hữu (property), bảo hiểm xã
hội (social security)…
Theo Michael Bogdan, các thẩm phán
Anh thường hoài nghi các quy định của pháp
luật thành văn nhưng lại rất tin tưởng vào
các án lệ. Lí do là các án lệ mang tính thực
tiễn cao, còn pháp luật thành văn nếu so với
án lệ chỉ là phương pháp không chuẩn xác
trong việc tạo ra các quy phạm pháp luật, là
kết quả của “các hành vi xâm lấn của những

kẻ nghiệp dư không có uy tín vào lãnh địa
của giới luật gia”.
(3)
Các bộ luật dù có đồ sộ
bao nhiêu nếu so sánh với 350.000 án lệ đã
được công bố ở Anh
(4)
(tính đến năm 1980)
cũng sẽ hết sức nghèo nàn. Nghị viện Anh
mặc dù ban hành khá nhiều văn bản luật tính
từ năm 1235 nhưng đến nay cũng chỉ ban
hành được khoảng 3000 đạo luật. Con số này
quả là lớn nhưng so với số lượng án lệ đã
được công bố cũng không thấm tháp gì. Do
án lệ có vị trí quan trọng trong hệ thống các
nguồn luật, số lượng án lệ lại rất phong phú
và gắn liền với hoạt động xét xử của toà án
nên chỉ có hoạt động ở toà án mới có thể đào
tạo nên các thẩm phán thực thụ. Ở Anh,
trong thế kỉ XIX không có thẩm phán nổi
tiếng nào có bằng đại học. Hiện nay, hầu hết
các thẩm phán ở Anh được lựa chọn từ các
luật sư thực hành có kinh nghiệm, thành đạt
và được kính trọng. Ở Hoa Kì, mặc dù tỉ lệ
án lệ trong hệ thống các nguồn pháp luật
không cao như ở Anh nhưng án lệ của Toà
án tối cao Hoa Kì lại có vị trí đặc biệt quan
trọng trong cơ chế bảo hiến. Nhiều quy định
khá trừu tượng trong Hiến pháp đã được cụ



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 11/2007 59

th hoỏ mt cỏch rừ rng theo cỏc nguyờn tc
m ỏn l ó n nh. Chỳng ta cú th thy rừ
iu ny qua mt s vớ d sau õy:
- V quyn phỏ thai ca ngi ph n.
Trong v ỏn Roe kin Wade, nm 1973 To
ỏn ti cao ó dung ho gia quyn ca ngi
m v thai nhi bng cỏch phõn chia thi kỡ
mang thai ca ngi ph n thnh 3 giai
on, mi giai on 3 thỏng: trong ba thỏng
u mang thai ngi ph n cú ton quyn
nh ot sau khi tham kho ý kin ca bỏc
s; trong ba thỏng tip theo vic phỏ thai phi
chu s iu chnh ca phỏp lut, trong ú cú
tớnh n s ri ro cú th gp phi; trong ba
thỏng cui cựng vic phỏ thai b cm, tr
trng hp cn thit phi bo v sc kho
cho ngi ph n. n l ny ó c ỏp
dng trong thi gian 15 nm v To ỏn ti
cao ó to ra nguyờn tc l lut khụng c
quy nh iu kin buc ph n khi phỏ thai
phi c s ng ý ca ngi chng hay
phi thc hin vic phỏ thai trong bnh vin.
Trong v ỏn Planned Parenthood kin R.
Casey, nm 1992, To ỏn ti cao Hoa Kỡ ó
a ra mt s iu kin gii hn nht nh
i vi ỏn l trc ú. Vic phõn chia thi kỡ

mang thai ca ngi ph n lỳc ny c
chia lm hai giai on: thi kỡ thai nhi cha
th sng c v thi kỡ thai nhi cú th sng
c. Trong thi kỡ thai nhi cha th sng
c (khong 5 thỏng u), Nh nc cú th
can thip mc nht nh, nh lut cú
th buc ngi ph n phi thụng bỏo cho
chng mỡnh nu l ngi ó lp gia ỡnh
hoc phi thụng bỏo cho cha m nu cũn
tui v thnh niờn v cha lp gia ỡnh.
Trong giai on sau, Nh nc cú quyn can
thip cao hn. Lut cú th quy nh cm phỏ
thai tr trng hp vỡ sc kho v tớnh mng
ca ngi m.
(5)

- Cỏc hnh vi phõn bit chng tc cng
c To ỏn ti cao a ra xem xột v ra cỏc
phỏn quyt mang tớnh nguyờn tc cho cỏc to
ỏn cp di. Nm 1983 To ỏn ti cao ó
tuyờn b vi hin mt vn bn ca bang New
York v vic tuyn dng cnh sỏt vỡ vn bn
ny ó a ra nhng iu kin bt li cho
ngi da mu.
- Quyn bỡnh ng gii tớnh mc dự cha
c quy nh trong Hin phỏp nm 1787
nhng da trờn nguyờn tc mi cụng dõn
bỡnh ng trc phỏp lut, to ỏn ó ra cỏc
phỏn quyt bo v s bỡnh ng gii. Cỏc
hnh vi phõn bit i x cn c vo gii tớnh

u b coi l vi hin nh vic khụng cho ph
n tham gia bi thm on, khụng phc v
mt s ung cho ph n trong quỏn ru,
vic n nh mc tr cp cho ph n thp
hn nam gii, vic cm ph n theo hc
trng quõn s u b coi l vi hin. Cỏc hnh
vi u tiờn cho mt nhúm thuc gii ny cng
cú th b coi l giỏn tip phõn bit i x vi
gii kia. Vớ d, vic u tiờn tuyn dng cỏc
cu chin binh lm cụng chc cng b cm vỡ
b coi l u ói nam gii so vi n gii.
(6)

- Cỏc ỏn l ca To ỏn ti cao cng cú
úng gúp quan trng trong vic thit lp cỏc
bin phỏp m bo cỏc quyn ca cụng dõn
trong quan h t tng. n l Mapp kin Ohio
(nm 1960) ó to ra nguyờn tc: Bt kỡ ai
khi b cnh sỏt hi cung u cú quyn nh
lut s tr giỳp. n l Gideon kin
Wainwright (nm 1963) to ra nguyờn tc:
B cỏo cú quyn ph nhn vic s dng cỏc


nghiªn cøu - trao ®æi
60 t¹p chÝ luËt häc sè 11/2007

chứng cứ chống lại mình nếu các chứng cứ
đó có được một cách bất hợp pháp, đặc biệt
là các tờ khai có được do ép cung. Án lệ

Miranda kiện Arrizona, năm 1966 tạo ra
nguyên tắc: Bị cáo có quyền được xét xử
theo thủ tục nhanh chóng, công khai trước
một hội đồng xét xử vô tư và được người
khác hỗ trợ bào chữa.
- Chế độ đại diện bình đẳng cho các
cộng đồng thiểu số đòi hỏi việc phân chia
khu vực bầu cử phải được thực hiện với sự
lưu ý đến yếu tố chủng tộc. Vì vậy, Toà án
tối cao đã lên án bang Mississipi vì khi
phân chia lại khu vực bầu cử, bang này đã
làm giảm ảnh hưởng của những người da
đen một cách quá đáng.
- Trong việc bảo vệ sự phân quyền giữa
chính quyền liên bang và chính quyền các
bang, Toà án tối cao cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc giải thích hiến pháp và bảo vệ
hiến pháp. Trong vụ án Schechter kiện chính
quyền liên bang, năm 1935 Toà án tối cao
cũng đã tuyên bố Luật New Dial là vi hiến vì
cho rằng Luật này đã xâm lấn sang lĩnh vực
thuộc thẩm quyền lập pháp của các bang.
2. Pháp luật thành văn
2.1. Pháp luật thành văn ở Anh
Nguồn thứ hai trong hệ thống pháp luật
Anh là pháp luật thành văn, người ta thường
gọi là statute law nhưng chính xác hơn là
legislation vì nó bao gồm hai bộ phận là văn
bản luật (statute law) và các văn bản dưới
luật (rules, regulations). Các văn bản dưới

luật thông thường do Nghị viện uỷ quyền
ban hành nên người ta gọi là delegated or
subornate legislation.
Sau các cuộc cách mạng thế kỉ XVII,
Nghị viện Anh trở thành cơ quan quyền lực
nhà nước tối cao. Luật của Nghị viện có giá
trị pháp lí cao nhất trong hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật. Có một điều đáng
lưu ý là nước Anh không có hiến pháp thành
văn. Hiến pháp được coi là tập hợp các luật
quan trọng như Luật tổ chức Nghị viện,
Luật tổ chức Chính phủ, Luật kế vị ngai
vàng và một số án lệ quan trọng liên quan
đến việc đảm bảo các quyền tự do cơ bản
của công dân và hạn chế sự lạm dụng quyền
lực của chính quyền. Do quan niệm về hiến
pháp như vậy nên không có thứ tự đẳng cấp
giữa hiến pháp và các luật thông thường. Khi
có xung đột giữa hiến pháp và luật thì áp
dụng nguyên tắc “Lex posterior derogate
priori” nghĩa là luật ban hành sau có ưu thế
hơn. Nước Anh không có thủ tục bảo hiến và
không có toà án hiến pháp như các nước
khác ở châu Âu . Khi có xung đột giữa pháp
luật thành văn và án lệ thì áp dụng pháp luật
thành văn. Khi có xung đột giữa luật nước
Anh và luật cộng đồng châu Âu thì áp dụng
luật cộng đồng châu Âu.
Nước Anh không có công báo như các
nước châu Âu và nhiều nước trên thế giới.

Các luật thành văn được công bố trong các
tuyển tập như: Statutes of law reports,
Halsbury
,
s Statutes of England, Halsbury
,
s
Statutory Intruments, H. M. Stationary
Office in London.
2.2. Pháp luật thành văn ở Mĩ
a. Hiến pháp
Pháp luật thành văn ở Mĩ có một số đặc
điểm khác biệt so với pháp luật thành văn ở
Anh. Ở Mĩ lại có hiến pháp thành văn. Hiến
pháp Hoa Kì năm 1787 là bản hiến pháp đầu


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 11/2007 61

tiờn v cng l bn hin phỏp tn ti lõu nht
trờn th gii. Cho n nay, ni dung c bn
ca hin phỏp vn c gi nguyờn, ngi ta
ch b sung thờm vo hin phỏp 27 tu chớnh
ỏn. Khỏc vi cỏc nc chõu u, Hoa Kỡ
khụng thnh lp to bo hin riờng m giao
trỏch nhim bo hin cho To ỏn ti cao v
cỏc to ỏn cp di. To ỏn ti cao cú quyn
tuyờn b mt o lut l vi hin v lm vụ
hiu hoỏ o lut ú. Cỏc to ỏn cp di cú

quyn khụng ỏp dng mt o lut nu cú c
s phỏp lớ cho rng o lut ú vi hin.
(7)

Hoa Kỡ l quc gia u tiờn trờn th gii trao
cho cỏc to ỏn quyn phỏn quyt v tớnh hp
hin ca cỏc vn bn lut v vn bn di
lut. Mc dự trong Hin phỏp Hoa Kỡ khụng
cú quy nh no trao cho to ỏn quyn giỏm
sỏt tớnh hp hin ca cỏc vn bn lut v
di lut, tuy nhiờn quyn giỏm sỏt hin
phỏp ca To ỏn ti cao Hp chng quc
Hoa Kỡ l mt trong nhng nột c sc ca
nn chớnh tr Hoa Kỡ.
(8)
Vic to ỏn phỏn
quyt tớnh hp hin ca cỏc vn bn lut v
vn bn di lut c xỏc nh sau v ỏn
ni ting ca nc M - v ỏn Marbury v
Madison nm 1803. Ngay trc khi ri khi
v trớ thỏng 3 nm 1801, Tng thng John
Adam ó c gng b nhim nhng ngi ca
ng mỡnh vo nhng v trớ mi trong ngnh
t phỏp. Tng thng mi l Thomas
Jefferson ó rt bt bỡnh vi hnh ng m
ụng cho l ó lm dng quyn lc. Sau khi
phỏt hin ra mt s v trớ b nhim cha
c thc hin, ụng ó ra lnh cho B
trng B ngoi giao ca mỡnh l James
Madison bói b s b nhim ú. William

Marbury - mt trong nhng ngi c b
nhim b bói b ó kin yờu cu to ỏn buc
ụng James Madison tuõn th cỏc quyt nh
b nhim h lm thm phỏn ca Tng thng
John Adams. ễng cho rng Lut t phỏp
nm 1789 ó trao cho To ỏn ti cao liờn
bang quyn ban hnh lnh yờu cu mt quan
chc chớnh quyn thc hin ngha v ca h.
ễng mun To ỏn ti cao buc Madison
chp nhn vic b nhim chớnh ỏng ca
mỡnh. V ỏn ny ó t To ỏn ti cao vo
tỡnh trng tin thoỏi lng nan. Nu To ỏn
yờu cu c quan hnh phỏp trao quyn cho
Marbury thỡ rt cú th Tng thng s t chi
v uy tớn ca To ỏn ti cao vỡ th cú th s
gim sỳt. Cũn ngc li, nu To ỏn khc
t yờu cu ny thỡ vụ hỡnh trung ó cụng
khai tha nhn t phỏp khụng cú quyn gỡ
i vi hnh phỏp. Tuy nhiờn, trong tỡnh th
tng chng b tc ú, Chỏnh ỏn To ỏn ti
cao John Marshall (1755-1835) vi s thụng
thỏi ca mỡnh ó a ra mt quyt nh sỏng
sut vi s gii thớch m sau ny ó tr
thnh du n trong lch s hin phỏp Hoa Kỡ.
Marshall ó tuyờn b To ỏn ti cao liờn
bang khụng cú quyn gii quyt vn ny,
mc dự Mc 13 ca o lut t phỏp Liờn
bang trao cho to ỏn thm quyn trong lnh
vc ú nhng quy nh ny trỏi vi iu 3
Hin phỏp Hoa Kỡ nm 1787. ễng cho rng

Hin phỏp l lut c bn ca nh nc v cú
hiu lc phỏp lớ ti cao. Vỡ vy, khi mt o
lut thụng thng trỏi vi Hin phỏp thỡ o
lut ú phi b tuyờn b l vụ hiu.
(9)
Gii
quyt v ỏn Marbury - Madison (1803),
Chỏnh ỏn To ỏn ti cao Marshall ó a ra
cỏc tuyờn b sau:
- Hin phỏp l lut ti cao ca t nc;


nghiên cứu - trao đổi
62 tạp chí luật học số 11/2007

- Nhng lut hay quyt nh c a ra
bi c quan lp phỏp l mt b phn ca
hin phỏp v khụng c trỏi vi hin phỏp;
- Thm phỏn, ngi ó tng tuyờn th
bo v hin phỏp, phi tuyờn b hu b
nhng lut, l quy nh no ca c quan lp
phỏp mõu thun vi hin phỏp.
(10)

Ba tuyờn b trờn õy ó xỏc lp chc
nng bo hin ca to ỏn v quyn ti phỏn
ca to ỏn v cỏc quyt nh ca lp phỏp v
hnh phỏp liờn quan n hin phỏp. Vi
nhng tuyờn b trờn õy v nhng úng gúp
ln lao cho ngnh t phỏp, John Marshall

c coi l Chỏnh ỏn To ti cao v i nht
ca Hoa Kỡ.
(11)
ễng ó cú cụng a To ỏn
ti cao liờn bang tr thnh mt b phn th
ba, quan trng trong b ba kim soỏt v cõn
i mi vn ca t nc, khụng b ri
vo tỡnh trng ch nh mt hỡnh búng, tn
ti m nh khụng tn ti.
(12)

ễng ó cng c v tng cng thờm nh
hng ca to ỏn khi quyt nh xoỏ b thụng
l mi thm phỏn u nờu ra mt ý kin riờng,
thay vo ú, ụng quyt nh ch chn ly mt
thm phỏn duy nht phỏt ngụn cho ý kin a
s, mc dự cú nhng ý kin bt ng. ễng ó
úng gúp 2 trong s nhng quyt nh quan
trng nht m To ỏn ti cao Hoa Kỡ ó a
ra: V ỏn Marbury V. Madison (nm 1803)
ó to ra tin l l To ỏn ti cao liờn bang cú
quyn xem xột li v tuyờn b mt o lut
no ú do Quc hi thụng qua l vi hin v
lm vụ hiu hoỏ o lut ú. Vi v ỏn Mc
Culloch V. Maryland (nm 1819) ụng ó
khng nh Ngõn hng Hp chng quc Hoa
Kỡ (Bank of United States) nm di s lónh
o ca Quc hi Hoa Kỡ l khụng trỏi vi
hin phỏp v quyt nh ny ó gúp phn to
nờn nn tng Hin phỏp cho ch phỳc li

xó hi ca th k XX sau ny.
Nm 1850, trờn c s tin l ca v ỏn
Marbury V. Madison, cn c vo quy nh
ca hin phỏp, To ỏn ti cao Hoa Kỡ ó
tuyờn b bỏc b nhng biu quyt ca
Quc hi nhm duy trỡ ch nụ l cho min
Nam. Trong giai on t nm 1861 - 1937,
To ỏn ti cao Hoa Kỡ ó tip tc lm vụ
hiu hoỏ 72 d lut ca Quc hi v hng
trm lut khỏc ca cỏc tiu bang. Tớnh ti
cao ca hin phỏp c bo v ngay trong c
giai on nc M tin hnh cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ t nc; mt s vn bn
lut trong thi kỡ ny mõu thun vi Hin
phỏp cng b To ỏn ti cao Hoa Kỡ tuyờn b
l vi hin nh Lut phc hi cụng nghip
quc gia, Lut iu chnh nụng nghip v
nhiu d ỏn lut khỏc trong chng trỡnh c
gúi do F. D. Roosevelt khi xng.
(13)

Quyn bo hin ca To ỏn Hoa Kỡ cũn
th hin vic cú quyn xem xột v tuyờn
b bt kỡ quyt nh no ca Tng thng v
Chớnh ph l vi hin. Nm 1952, To ỏn ti
cao liờn bang ó tuyờn b vic Tng thng
Truman ra lnh trng dng ngnh cụng
nghip thộp l vi hin vỡ ó vt quỏ thm
quyn m hin phỏp xỏc nh. To ỏn ti cao
Hoa Kỡ cng ó xem xột hnh ng trỏi hin

phỏp ca Tng thng Nixon khi ụng ny
quyt nh s dng trỏi mc ớch nhng
khon tin m Quc hi ó phõn b chi
dựng cho vic ban hnh nhng o lut c
bit. Nm 1974 trong v ỏn Watergate, vai


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 11/2007 63

trũ ca To ỏn ti cao ó ni bt trong vic
ra quyt nh buc Tng thng Nixon phi
np cỏc ti liu liờn quan n v Watergate,
mc dự Nixon ó phi dựng n chiờu bi
cui cựng l c quyn ca Tng thng trong
vic gi bớ mt cỏc ti liu ca mỡnh theo
quy nh ti chng II ca Hin phỏp. Chớnh
quyt nh ny ca To ỏn ti cao ó m
ng cho Quc hi vi th tc n hch
cỏch chc Tng thng trc thi hn. To ỏn
cng cú thm quyn ban hnh cỏc bn ỏn,
quyt nh chng li cỏc c quan hnh phỏp
khi h vi phm phỏp lut. Nm 1971, To ỏn
ti cao liờn bang ó xỏc nhn t bỏo New
York Times c quyn xut bn cỏc bn bỏo
cỏo ca Lu nm gúc ca Daniel Ellsburg -
nhõn viờn B quc phũng, bt chp s phn
i t phớa Chớnh ph Hoa Kỡ.
Mụ hỡnh bo hin ca Hoa Kỡ l mụ hỡnh
giỏm sỏt chớnh quyn bng t phỏp.

Vi thm quyn gii thớch hin phỏp,
To ỏn ti cao Hoa Kỡ ó phỏt trin nhng t
tng c bn ca hin phỏp vo nhiu lnh
vc c th nht l vic bo v cỏc quyn
cụng dõn v quyn con ngi, chng li s
lm dng quyn lc ca cỏc c quan nh
nc. Vỡ vy, mt thm phỏn Hoa Kỡ l
Hughes ó núi rng: Hin phỏp ca chỳng
tụi l nhng gỡ m cỏc thm phỏn núi v nú.
Hin phỏp M thụng thng c cỏc thm
phỏn To ỏn ti cao gii thớch mt cỏch linh
hot. iu ny ó c mt trong nhng
chỏnh ỏn ni ting ca To ỏn ti cao Hoa Kỡ
l Marshall tng núi: Chỳng ta khụng c
quờn rng chỳng ta ang gii thớch mt bn
hin phỏp s tn ti trong hng th k v do
ú nú cn c thớch ng vi nhng hỡnh
thc hot ng khỏc nhau ca con ngi.
b. Cỏc b lut, o lut, cỏc vn bn di lut
M cú mt s b lut ca liờn bang
nh B lut thng mi thng nht (UCC),
B lut Hoa Kỡ din gii (United States Code
Annotated - USCA), mt s cụng trỡnh tp
hp hoỏ phỏp lut nh Revised Law,
Consolidated Law. Ngoi ra, cỏc bang cũn
cú cỏc b lut riờng ca mỡnh. tt c cỏc
bang u cú b lut hỡnh s, mt s bang
cú B lut t tng dõn s v B lut t tng
hỡnh s. Phn ln cỏc b lut M u mang
tớnh cht tp hp hoỏ, tuy nhiờn, mt s

bang nh California, Bc Dakota, Nam
Dakota, Georgia, Montana cng cú cỏc b lut
dõn s xõy dng theo mụ hỡnh lc a chõu
u. Bờn cnh cỏc b lut l cỏc vn bn lut
(act) do Quc hi ban hnh v cỏc vn bn quy
phm phỏp lut di lut do cỏc c quan nh
nc khỏc c u quyn ban hnh.
3. Cỏc tp quỏn phỏp lut
Tp quỏn phỏp lut l ngun lut tn ti
t lõu i v mc dự rt nhiu tp quỏn phỏp
lut ó c chuyn hoỏ vo phỏp lut thnh
vn v ỏn l, tuy nhiờn cho n nay nú vn l
mt ngun lut c lp cú vai trũ quan trng
trong i sng phỏp lut ca h thng phỏp
lut Anh - M. Cỏc tp quỏn phỏp lut c
ỏp dng ph bin khụng nhng trong lnh
vc thng mi, dõn s m cũn trong cỏc
lnh vc nghi l quc gia, i ngoi, trong t
chc v hot ng ca ngh vin, trong vic
thit lp ngụi vua ca ch quõn ch lp
hin, trong mi quan h gia nh vua v
ngh vin. Ngay t nhng thi kỡ xa xa cỏc


nghiªn cøu - trao ®æi
64 t¹p chÝ luËt häc sè 11/2007

hoàng đế nước Anh đã tôn trọng các tập
quán trong việc điều chỉnh các quan hệ xã
hội mang tính chất pháp luật. Trong Hiến

chương Magna Carta năm 1215 đã có quy
định: “Mọi thương nhân đều được an toàn
khi vào, ra, cư trú và đi lại trên khắp lãnh
thổ nước Anh theo hành trình đường bộ
cũng như đường thuỷ mà không phải chịu
bất kì một loại thuế cầu, đường nào, phù
hợp theo những tập quán từ xưa và đang
tồn tại”.
(14)
4. Các học thuyết pháp lí
Các nhà luật học lớn của nước Anh, theo
truyền thống, từ Glanvill và Bracton đến
Coke và Manfield đều là các nhà thực tiễn và
hầu như đều là thẩm phán.
Nhưng thế kỉ XVIII, lần đầu tiên trong
lịch sử đã xuất hiện một nhà lí luận pháp luật
có ảnh hưởng lớn đến hệ thống pháp luật
Anh, đó là Wiliam Blackston (1723 - 1780).
Sau nhiều năm làm luật sư bào chữa
(barrister) có danh tiếng trong các toà án lớn
ở nước Anh, Wiliam Blackston trở thành
giáo sư luật của Đại học Oxford. Blackston
đã có công trình nghiên cứu nổi tiếng gồm
bốn tập gọi là “Commentaries on the laws of
England” (Bình luận về pháp luật Anh).
Công trình bình luận này đã nghiên cứu toàn
bộ hệ thống pháp luật Anh, không những đề
cập luật dân sự, luật hình sự mà còn cả về luật
tố tụng và luật hiến pháp. Ngay từ khi ra đời
công trình này được đánh giá cao và được tái

bản nhiều lần không những ở Anh mà còn ở
các nước trong hệ thống pháp luật common
law. Các nhận xét, đánh giá, phương pháp tư
duy, quan điểm và các khuyến nghị của
Blackston có ảnh hưởng lớn đến tư duy pháp
luật Anh.
(15)

Một nhà luật học và một nhà tư tưởng
cũng có ảnh hưởng lớn đến hệ thống pháp
luật Anh là Jeremy Bentham (1748 - 1832).
Theo ông, hệ thống pháp luật Anh được hình
thành dựa trên những yếu tố ngẫu nhiên của
lịch sử hơn là trên sự thiết kế có chủ định.
Những tư tưởng về cải cách hệ thống pháp
luật của Bentham nhất là tư tưởng phát triển
pháp luật thành văn đã có ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển pháp luật Anh.
5. Các nguyên tắc công bình và luật
hợp lí
5.1. Các nguyên tắc công bình
Các nguyên tắc công bằng, công lí là một
trong những nguồn quan trọng của pháp luật
Anh - Mĩ. Các nguyên tắc công bằng, công lí
có nguồn gốc gắn liền với việc khiếu kiện
trực tiếp lên hoàng đế nước Anh và việc
thành lập toà án công bình (chancery court)
do quan chưởng ấn (lord chancellor
(16)
) thay

mặt hoàng đế xét xử các vụ việc. Các
nguyên tắc công bằng, công lí gọi là equity
là cơ sở để toà án công bình xét xử các vụ
việc khi công dân khiếu kiện. Chúng ta có
thể nêu ra một số nguyên tắc sau đây:
- Luật công bình khởi từ mệnh lệnh của
lương tâm (equity acts on the conscience);
nguyên tắc này thể hiện khi công bằng, công
lí không thể đạt được bằng con đường giải
quyết của toà án common law, đương sự có
thể đệ đơn cầu cứu đến lương tâm của nhà
vua, lên toà công bình để giải quyết vụ việc.
- Luật công bình tôn trọng luật án lệ.
Nguyên tắc này được hiểu là luật công bình


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 11/2007 65

không phủ nhận luật án lệ. Nó chỉ là sự bổ
sung cho luật án lệ.
- Luật công bình chú trọng đến nội dung
hơn là hình thức. Nguyên tắc này thể hiện thủ
tục pháp lí xét xử ở toà án công bình đơn giản
hơn thủ tục xét xử theo toà án lệ.
- Ai đến với luật công bình phải có bàn
tay trong sạch. Nguyên tắc này đòi hỏi chỉ ai
có lí lịch tư pháp trong sạch mới có đủ tư
cách khiếu kiện lên toà án công bình.
- Phương thức giải quyết của luật công

bình là tuỳ sự định liệu của thẩm phán.
Nguyên tắc này thể hiện sự toàn quyền của
thẩm phán toà công bình trong việc ra quyết
định khi giải quyết vụ việc. Do các nguyên
tắc của luật công bình khá trừu tượng, vì vậy
các thẩm phán toà án công bình có thể giải
thích các nguyên tắc đó theo cách hiểu riêng
của mình. Vì vậy, người Anh thường nói giải
quyết vụ việc theo luật công bình là giải
quyết theo “chancellor
,
s foot” (các vị pháp
quan có bàn chân khác nhau thì có cách giải
quyết khác nhau)…
5.2. Luật hợp lí, lẽ phải
Hệ thống pháp luật Anh - Mĩ là hệ thống
pháp luật mở, các luật gia quan niệm pháp
luật là đại lượng của công bằng, công lí. Vì
vậy, pháp luật không chỉ đơn giản là án lệ,
các bộ luật, các văn bản quy phạm pháp luật
do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, các
tập quán pháp luật, các học thuyết pháp lí,
các nguyên tắc pháp luật mà còn là những gì
phù hợp với lẽ phải, hợp lí, công bằng. Khi
giải quyết các vụ việc, nếu không có án lệ,
không có quy định của pháp luật thành văn,
không có tập quán pháp luật, không có học
thuyết pháp lí thì không vì lẽ đó mà các thẩm
phán đành bó tay bất lực. Thẩm phán có
nghĩa vụ phải tìm ra công lí, tìm ra lẽ phải để

ra phán quyết.
Trong những trường hợp này, thẩm phán
có thể dựa trên một tập quán pháp luật nước
ngoài, một án lệ ở nước ngoài, một quy
phạm hoặc một nguyên tắc pháp luật ở nước
ngoài để áp dụng giải quyết vụ việc./.

(1). Xem: Black’s law dictionary, West Group 1999, tr. 1401.
(2).Xem: Les grands systemes de droit
contemporains, 10e edition, Rene David et Camille
Jauffret-Spinosi, Precis Dalloz 1992, tr. 258.
(3). Michael Bogdan - Comparative law, Nxb.
Kluwert Norstedts Juridik Tano (Bản dịch của GS.TS.
Lê Hồng Hạnh), tr.100.
(4).Xem: Sđd, tr.105.
(5).Xem: Sđd, tr. 235.
(6).Xem: Sđd, tr. 238.
(7).Xem: Thái Vĩnh Thắng, “Về các mô hình cơ quan
bảo hiến của một số nước trên thế giới”, Tạp chí luật
học số 4/2004.
(8).Xem: La presidence americain – Marie-France
Toinet, Montrestien E.J.A 1991, p. 7.
(9).Xem: TS. Vũ Đăng Hinh (chủ biên),“Hệ thống
chính trị Mĩ”, Nxb. KHXH, Hà Nội 2001, tr.184.
(10), (13).Xem: TS. Lê Vinh Danh, “Chính sách công
của Hoa Kì giai đoạn 1935 - 2001”, Nxb. Thống kê,
Hà Nội 2001, tr. 42.
(11).Xem: William A Degregorio,“42 đời Tổng thống
Hoa Kì”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001, tr. 88.
(12).Xem: Sđd, tr. 89.

(14). International law for business by Carrrolyn
Hotchkiss, Mc.Graw-Hill-International Edition 1994.
(15). Introduction to comparative law by Konrad
Zweigert and Hein Kotz, Oxforf 1995, tr.196.
(16). Lord Chancellor - The highest judicial officer in
England. The Lord Chancellor sits as speaker of the
House of Lord, is a member of the Cabinet and
presides at appellate judicial proceedings, keeper of the
King’s Conscience (Black’s law dictionary, tr. 955).

×