TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
[\[\
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Tìm hiểu và triển khai hệ thống quản trị nhân sự
dựa trên nền tảng OFBiz
1
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo - Tiến sĩ
Nguyễn Hà Nam và Thạc sĩ Dương Văn Phúc đã tận tình hướng dẫn, đôn đốc tôi trong
suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin được chân thành cảm ơn các thầy, cô và các cán bộ của trường Đại Học
Công Nghệ đã tạo cho tôi những điều kiện thuận lợi để học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn trong tập thể lớp K51CB và K51CHTTT
đã ủng hộ và khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi muốn được gửi lời cảm ơn vô hạn tới gia đình và bạn bè, những
người thân yêu luôn bên cạnh và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Duy Khánh
2
Tóm tắt nội dung
Chương 1: Tổng quan về quản trị nhân sự
Giới thiệu tổng quan về hệ quản trị doanh nghiệp (ERP) và hệ quản trị nhân sự
(1 phần của hệ quản trị doanh nghiệp) và vai trò của hệ quản trị nhân sự trong doanh
nghiệp hiện nay.
Chương 2: Phân tích một số hệ HR đã có ở Việt Nam
Giới thiệu một số hệ thống quản trị nhân sự được phát triển và sử dụng tại Việt
Nam hiện nay, đồng thời nêu nhân xét đánh giá về ưu điểm nhược điểm của các hệ
quản trị nhân sự trong nước, từ đó rút ra kết luận lợi ích khi sử dụng hệ quản trị nhân
sự của OFBiz.
Chương 3 : Hệ mã mở OFBiz
Giới thiệu tổng quan về hệ mã mở OFBiz, kiến trúc 3 tầng của ứng dụng. Mô
hình làm việc, workflow của hệ quản trị nhân sự trong OFBiz, đồng thời giới thiệu
cách thức quản lý từng chức năng trong hệ quản trị nhân sự.
Chương 4 : Triển khai và thử nghiệm
Giới thiệu từng thành phần trong hệ thông OFBiz(vị trí, chứ năng từng thành
phần), từng thành phần trong HR(vị trí, chức năng từng thành phần)
Các bước triển khai : Việt hóa hệ quản trị nhân sự OFBiz, các bước thêm một
module mới
Thử nghiệm các ứng dụng và cách thức quản lý trên nền tảng OFBiz.
Kết quả đánh giá hệ quản trị nhân sự OFBiz.
3
Mục lục
Lời cảm ơn 1
Tóm tắt nội dung 2
Tóm tắt nội dung 2
Chương 1: Tổng quan về quản trị nhân sự 6
1.1. Tổng quan hoạch định khai thác nguồn tài nguyên doanh nghiệp 6
1.1.1. Khái niệm Enterprise resource planning (ERP) 6
1.1.2. ERP cải thiện tốt hoạt động kinh doanh của công ty 6
1.1.3. Lợi ích khi sử dụng ERP 7
1.1.3.1. Tích hợp thông tin tài chính 7
1.1.3.2 Tích hợp thông tin đặt hàng của khách hàng 7
1.1.3.3. Tiêu chuẩn hoá và tăng hiệu suất sản xuất 8
1.1.3.4. Giảm hàng hoá tồn kho 8
1.1.3.5. Tiêu chuẩn hoá thông tin nhân sự 8
1.1.4. Lý do ERP thường thất bại 8
1.2. Quản trị nhân sự là gì ? 9
1.3. Vai trò của quản trị nhân sự 11
1.3.1. Quản lý chính sách và đề ra chính sách liên quan đến tài nguyên nhân sự doanh
nghiệp. 11
1.3.2. Tư vấn cho các bộ phận nhân sự trong doanh nghiệp 11
1.3.3. Cung cấp các dịch vụ 11
1.3.4. Kiểm tra nhân viên 12
1.4. Hệ quản trị nhân sự là gì và lợi ích của hệ quản trị nhân sự. 12
1.4.1. Hệ quản trị nhân sự là gì 12
1.4.2. Lợi ích của hệ quản trị nhân sự 13
Chương 2: Phân tích một số hệ HR ở Việt Nam 15
2.1. Giới thiệu về phần mềm HRM tại Việt Nam 15
2.1.1. SaiGon Software Park – HRM 15
2.1.2. Fast - HRM 15
2.1.3. MISA - HRM 16
2.1.4. 3S – HRM 17
2.2. Ưu điểm của phần mềm HRM Việt Nam 17
2.3. Nhược điểm của phần mềm HRM Việt Nam 17
2.4. Lợi ích khi dùng hệ quản trị nhân sự của Ofbiz 17
Chương 3 : Hệ mã mở OFbiz 19
3.1. Giới thiệu hệ mã mở OFbiz 19
3.2. Kiến trúc 3 tầng và cách thức phát triển ứng dụng với Ofbiz 21
3.2.1. Kiến trúc 3 tầng của Ofbiz 21
3.2.2. Phát triển ứng dụng với OfBiz – Overview 22
3.3. Phân hệ HR sẵn có của Ofbiz 25
3.4. Phân tích cụ thể các chức năng hiện có trong HRM
3.4.1. Employees – Quản lý nhân viên 28
3.4.2. Employments – Quản lý thời gian làm việc của nhân viên 28
3.4.3. Employee Position – Chức vụ nhân viên trong công ty 29
3.4.4. Performance Review – Kết quả làm việc 31
3.4.5. Skill – Kỹ năng làm việc 31
3.4.6. Qualification – Trình độ chuyên môn 32
3.4.7. Training – Quá trình đào tạo 33
4
3.4.8. Employment Application – Quản lý tuyển dụng 34
3.4.9. Resume – Tiếp tục công việc 34
3.4.10. Leave – Quản lý thời gian nghỉ việc 35
3.4.11. Global HR Settings – Cài đặt HR 36
Chương 4 : Triển khai và thử nghiệm 37
4.1. Tìm hiểu các thành phần và chạy các ứng dụng sẵn có trên OFBiz 37
4.1.1. Các thành phần chính của OFBiz 37
4.1.2. Các thành phần trong Humanres 38
4.1.3. Chạy các ứng dụng trên OFBiz 40
4.2. Các bước triển khai 41
4.2.1. Việt hóa Humanres 41
4.2.2. Thêm module mới 43
4.2.2.1. Xác định mô hình dữ liệu 44
4.2.2.2. Tạo dữ liệu gốc 47
4.2.2.3. Tạo Business Logic 50
4.2.2.4. Tạo Web Application 52
4.2.2.5. Duy trì ứng dụng 53
4.3. Thử nghiệm 54
4.4. Kết luận 57
5
Danh mục các từ viết tắt
Kí hiệu
Diễn giải
HRM
Customer Relationship Management - Quản Lý Quan Hệ Khách
Hàng
CSDL
Cơ sở dữ liệu
ERP
Enterprise Resource Planning
6
Chương 1: Tổng quan về quản trị nhân sự
1.1. Tổng quan hoạch định khai thác nguồn tài nguyên doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm Enterprise resource planning (ERP)
Hoạch định khai thác nguồn tài nguyên doanh nghiệp bao gồm các khái niệm và
phương pháp kỹ thuật để tích hợp toàn bộ hệ thống quản lý kinh doanh từ việc xem
xét, quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên đến việc cải tiến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Hệ thống ERP được tích hợp (bao gồm tất cả các chức năng kinh doanh) trong
phần mềm trọn gói hỗ trợ cho các khái niệm ERP nói trên. Khởi đầu thì ERP nhắm tới
ngành sản xuất, chủ yếu bao gồm các chức năng hoạch định và quản lý việc kinh
doanh nòng cốt như quản lý bán hàng, quản lý sản xuất, kế toán, tài chính,… Tuy
nhiên, những năm trở lại đây, sự thích nghi đó không chỉ dành cho ngành sản xuất mà
còn cho các ngành nghề kinh doanh khác nhau và mở rộng triển khai và sử dụng ERP
tiếp tục phát triển trên phạm vi toàn cầu.
Phần mềm ERP thiết kế theo mô hình và tự động hoá các qui trình cơ bản của
công ty, từ tài chính đến sản xuất với mục tiêu tích hợp thông tin của tất cả các phòng
ban trong công ty và loại bỏ các đường truyền kết nối phức tạp, “đắt đỏ” giữa các hệ
thống máy tính riêng lẻ không “khớp” với nhau.
1.1.2. ERP cải thiện tốt hoạt động kinh doanh của công ty
ERP thường được xem như phần mềm hỗ trợ vô hình. Ví dụ như qui trình đặt
hàng, ERP nhận đơn hàng từ khách hàng, sau đó cung cấp bản đồ chỉ dẫn đường đi của
phần mềm để tự động hoá các bước đi khác nhau cho đến khi kết thúc quy trình. Khi
nhân viên phòng giao dịch nhập đơn hàng vào hệ thống ERP, khách hàng sẽ có đầy đủ
thông tin cần thiết để hoàn thành đơn hàng (sự xem xét hạn mức tín dụng của khách
hàng, nguồn gốc đơn hàng từ phân hệ Tài chính, lượng hàng tồn kho của công ty từ
phân hệ Kho và lịch trình giao hàng từ phân hệ Cung ứng)
Tất cả các nhân viên ở phòng ban khác nhau đều có thể xem chung thông tin và
cập nhật chúng. Khi một bộ phận nào đó thực hiện xong đơn hàng thì thông tin đó sẽ
tự động nối kết qua ERP rồi truyền tải đến bộ phận khác. Nếu bạn muốn kiểm tra xem
thực hiện đơn hàng đến đâu rồi, bạn chỉ cần kết nối vào hệ thống ERP và theo dõi
chúng. Với ERP, quá trình đơn hàng di chuyển như tia sét xuyên suốt hệ thống, khách
hàng nhận hàng nhanh hơn và ít xảy ra sai sót hơn trước kia.
7
Chúng ta hãy quay lại vấn đề trên một chút. Quá trình hiện tại đó có thể không
hiệu quả cao nhưng lại khá đơn giản. Tài chính làm công việc của Tài chính, Kho thì
làm nhiệm vụ của mình và nếu có gì sai sót xảy không nằm trong phạm vi của các bộ
phận đó thì lại là lỗi của người khác. Với ERP, các nhân viên giao dịch sẽ thôi không
còn là nhân viên đánh máy, chỉ biết nhập tên khách hàng vào máy tính. Màn hình ERP
sẽ khiến họ vận hành công việc như những nhà doanh nghiệp. ERP sẽ hiển thị những
thông tin về hạn mức tín dụng của khách hàng từ bộ phận Tài chính và mức tồn kho
hàng hóa từ Kho. Liệu khách hàng có thanh toán đúng hẹn không? Chúng ta có thể
xuất hàng đúng kỳ hạn không? Đó là những vấn đề mà bộ phận giao dịch chưa bao giờ
phải quyết định trước kia và các câu trả lời có ảnh hưởng rất lớn đến khách hàng và
các phòng ban trong công ty.
Mọi người thì không thích thay đổi, và ERP lại yêu cầu họ thay đổi cách làm
việc của mình. Phần mềm ít quan trọng hơn việc công ty thay đổi cách thức làm việc.
Nếu bạn sử dụng phần mềm ERP để cải tiến phương thức nhận đơn hàng, sản xuất
hàng hoá, xuất hàng và thanh toán, bạn sẽ thấy giá trị thật sự của phần mềm. Nếu bạn
đơn giản cài đặt phần mềm mà không thay đổi cách thức làm việc của nhân viên bạn,
bạn có thể sẽ không thấy được chút giá trị nào của nó. Và thậm chí, phần mềm mới
còn làm chậm công việc lại vì họ đã quen với phần mềm cũ và không có ai làm việc
trên phần mềm mới.
1.1.3. Lợi ích khi sử dụng ERP
Năm nguyên do chính để các công ty thực hiện dự án ERP, đó là:
1.1.3.1. Tích hợp thông tin tài chính
Do Tổng Giám đốc (CEO) cố nắm bắt toàn bộ hoạt động của công ty, ông ta có
thể tìm thấy nhiều kiểu sự thật khác nhau. Tài chính có cách thiết lập doanh thu hàng
năm riêng, Kinh doanh có kiểu riêng của họ và những đơn vị kinh doanh khác có thể
có cách thiết lập riêng tổng thu nhập hằng năm cho công ty. Với ERP, chỉ có một kiểu
sự thật; không thắc mắc, không nghi ngờ. Vì sao? vì tất cả phòng ban, nhân viên đều
sử dụng chung một hệ thống.
1.1.3.2 Tích hợp thông tin đặt hàng của khách hàng
Với hệ thống ERP, đơn hàng của khách hàng đi theo một lộ trình tự động hoá từ
khoảng thời gian nhân viên giao dịch nhận đơn hàng cho đến khi xuất hàng ra cảng và
bộ phận Tài chính xuất hoá đơn. Chẳng thà bạn lấy thông tin từ chung một hệ thống
còn hơn nhận thông tin rải rác từ các hệ thống khác nhau của từng phòng ban. Hệ
8
thống phần mềm ERP giúp công ty bạn theo dõi đơn hàng một cách dễ dàng, giúp phối
hợp với bộ phận Sản xuất, Kho và giao hàng ở các địa điểm khác nhau trong cùng một
thời điểm.
1.1.3.3. Tiêu chuẩn hoá và tăng hiệu suất sản xuất
Các công ty sản xuất, đặc biệt là những công ty muốn liên doanh với nhau
thường nhận thấy rằng nhiều đơn vị kinh doanh của cùng một công ty đều sử dụng các
phương pháp và hệ thống máy tính khác nhau. Hệ thống ERP đem đến những phương
pháp tiêu chuẩn để tự động hoá các bước đi của quy trình sản xuất. Việc tiêu chuẩn
hoá các quá trình trên và sử dụng cùng một hệ thống máy tính tích hợp riêng biệt có
thể tiết kiệm thời gian, tăng hiệu suất sản xuất và giảm việc.
1.1.3.4. Giảm hàng hoá tồn kho
ERP giúp tiến trình sản xuất diễn ra trôi chảy và phát huy tầm nhìn của quá
trình thực hiện đơn hàng trong công ty. Điều đó có thể dẫn tới việc giảm lượng nguyên
vật liệu tồn kho (bán thành phẩm tồn kho) và giúp người sử dụng hoạch định tốt hơn
kế hoạch giao hàng cho khách, giảm thành phẩm tồn kho tại Kho và bến tàu. Để thật
sự cải tiến lượng cung cấp hàng hoá, bạn cần cài đặt phần mềm dây chuyền cung cấp
hàng và ERP có thể giúp bạn làm được điều đó.
1.1.3.5. Tiêu chuẩn hoá thông tin nhân sự
Đặc biệt ở các công ty có nhiều đơn vị kinh doanh khác nhau, bộ phận Hành chánh
nhân sự có thể không có phương pháp chung và đơn giản để theo dõi giờ giấc của nhân
công và hướng dẫn họ về các nghĩa vụ và quyền lợi. ERP có thể giúp bạn đảm đương
việc đó.
1.1.4. Lý do ERP thường thất bại
Nói một cách đơn giản nhất thì ERP là một bộ thực tiễn tốt nhất thực hiện các
nhiệm vụ khác nhau trong công ty bạn, bao gồm Tài chính, Sản xuất, Kho. Để thu
được kết quả cao nhất từ phần mềm này, bạn phải làm sao để khiến các nhân viên
trong công ty tuân thủ đường lối làm việc đã được phác hoạ, vạch sẳn trong phần
mềm. Nếu các nhân viên không đồng ý sử dụng quy trình làm việc mới của phần mềm
vì họ cho rằng nó không hiệu quả như cái họ đang sử dụng thì họ sẽ từ chối sử dụng
phần mềm hay thậm chí yêu cầu bộ phận IT thay đổi phần mềm để phù hợp với cách
làm việc cũ của họ. Điểm này là điểm mấu chốt mà dự án ERP thường bị rối loạn.
Những cuộc tranh cãi cứ liên tiếp diễn ra, nào là sẽ cài đặt phần mềm như thế nào hay
thậm chí là có nên cài đặt nó hay không. Vấn đề sữa chữa theo ý muốn của mọi người
9
sẽ tiếp diễn như một điệp khúc dài. Đừng quên rằng việc sữa chữa sẽ khiến phần mềm
không vững chắc và khó bảo trì hơn khi nó thật sự đi vào quy trình.
Nhưng IT có thể giải quyết vấn đề trên nhanh chóng trong hầu hết mọi trường
hợp. Ngoài ra một vài công ty lớn có thể tránh vấp phải vấn đề sữa chữa thay đổi ERP
theo các kiểu khác nhau – mỗi ngành nghề kinh doanh đều khác nhau và phạm vi của
các phương thức làm việc đều quy rằng nhà cung cấp ERP không thể giải thích khi nào
mới phát triển phần mềm của nó. Một lỗi lầm chung thường gặp phải là các công ty cứ
nghĩ rằng thay đổi thói quen của mọi người sẽ dễ dàng hơn thay đổi phần mềm như
mong muốn. Hoàn toàn không phải như vậy!. Việc khiến mọi người trong công ty bạn
sử dụng phần mềm mới để cải tiến đường lối làm việc của họ vẫn còn là một thử thách
lớn. Nếu công ty bạn do dự trong việc thay đổi thì dự án ERP có khả năng thất bại
nhiều hơn.
1.2. Quản trị nhân sự là gì ?
Kể từ khi hình thành xã hội loài người, con người biết hợp quần thành tổ chức
thì vấn đề quản trị bắt đầu xuất hiện. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều gắn liền với một
phương thức sản xuất nhất định, xu hướng của quản trị ngày càng phức tạp cùng với
sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế xã hội. Nhưng dù ở bất cứ xã hội nào vấn
đề mấu chốt của quản trị vẫn là quản trị nhân sự. Một doanh nghiệp dù có nguồn tài
chính dồi dào, nguồn tài nguyên vật tư phong phú , hệ thống máy móc thiết bị hiện đại
đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô ích, nếu không biết hoặc quản trị kém nguồn tài
nguyên nhân sự. Chính cung cách quản trị tài nguyên nhân sự này tạo ra bộ mặt văn
hóa của tổ chức, tạo ra bầu không khí có sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau hay lúc nào
cũng cso căng thẳng bất ổn định
Nghiên cứu môn quản trị căn bản cho chúng ta nắm được các chức năng cơ bản của
quản trị bao gồm :
- Chức năng hoạch định
- Chức năng tổ chức
- Chức năng lãnh đạo
- Chức năng kiểm tra
Hoạch định bao hàm một việc thiết lập các mục tiêu và đối tượng đối với tổ
chức và phát triển các biểu đồ công việc cho thấy những mục tiêu và đối tượng đó
được hoàn thành như thế nào. Khi kế hoạch đã được hình thành thì việc tổ chức trở
10
nên quan trọng. Chức năng này bao hàm việc kết hợp các nguồn lực với nhau là con
người, vốn và thiết bị một cách hiệu quả nhất để hoành thành mục tiêu. Do vậy tổ chức
bao hàm nhiều việc kết hợp các nguồn lực.
Vì vậy. quản trị nhân sự chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của quản trị
căn bản. Chức năng của tổ chức chính là quản trị tài nguyên nhân sự, bao gồm các nội
dung cơ bản sau đây:
- Phân tích công việc
- Tuyển dụng nhân viên
- Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên
- Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thông qua việc sử dụng hệ thống kích
thích vật chất và tinh thần đối với nhân viên.
Như vậy quản trị nhân sự gắn liền với việc tổ chức, bất kỳ doanh nghiệp nào
hình thành và hoạt động thì đều phải có bộ phận tổ chức.
Vì vậy, việc quản trị nhân sự là quản trị tài nguyên nhân sự cùng với việc phân
tích công việc, tuyển dụng nhân viên, đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ
chức (Xem hình 1)
Hình 1 : Quan hệ giữa chức năng tổ chức và quản trị nhân sự
Sơ đồ trên mô tả nội dung của quản trị nhân sự chính là thực hiện chức năng tổ
chức. Đối với mọi loại hình của doanh nghiệp đều phải quản trị tài nguyên nhân sự,
nhưng mức độ phức tạp của các nội dung phụ thuộc vào tính chất và qui mô của từng
loại hình kinh doanh.
11
1.3. Vai trò của quản trị nhân sự
1.3.1. Quản lý chính sách và đề ra chính sách liên quan đến tài nguyên
nhân sự doanh nghiệp.
Bộ phận quản trị nhân sự đóng vai trò chủ yếu trong việc quản lý chính sách,
nhằm đảm bảo rằng chính sách do Nhà nước quy định được thực hiện đúng và đầy đủ
trong doanh nghiệp. Bộ phận quản trị nhân sự còn đề ra và giải quyết các chính sách
trong phạm vi của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Chính sách
nhân sự được thực hiện thông qua việc cố vấn cho người đứng đầu tổ chức trong việc
đề ra và giải quyết những ván đề liên quan đến con người trong doanh nghiệp.
1.3.2. Tư vấn cho các bộ phận nhân sự trong doanh nghiệp
Một bộ phận nào đó trong doanh nghiệp có thể có vấn đề chông nhân bỏ việc,
bộ phận có tỷ lệ công nhân vắng mặt cao, bộ phận khác có vấn đề thắc mắc về chế độ
phụ cấp… Trong tất cả các vấn đề trên, người phụ trách về nhân sự và nhân viên bộ
phận nhân sự nắm vững chính sách nhân sự của Nhà nước và doanh nghiệp đảm nhận
việc giải quyết các vấn đề khó khăn cụ thể và tư vấn cho người đứng đầu doanh nghiệp
giải quyết những vấn đề phức tạp. Như vậy bộ phận quản trị nhân sự đóng vai trò tư
vấn cho các nhà quản trị.
1.3.3. Cung cấp các dịch vụ
Vai trò cung cấp các dịch vụ tuyển dụng, đào tạo và phúc lợi cho cá bộ phận
khác của quản trị nhân sự. Chẳng hạn như quản trị nhân sự giúp đỡ các bộ phận khác
trong việc tuyển mộ trức nghiệm và tuyển chọn nhân viên. Do tính chất chuyên môn
hóa, nên quản trị nhân sự thực hiện hay tư vấn phần lớn công việc nhân sự sẽ có hiệu
quả hơn các bộ phận khác đảm nhiệm. Thường không mấy khi các bộ phận khác đứng
ra trực tiếp làm các chức năng của quản trị nhận sự, các bộ phận khác cũng nhờ bộ
phận quản trị nhân sự cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc quản trị nhân viên.
Quyết định việc tuyển chọn nhân viên trong điều kiện cơ chế thị trường là do các bộ
phận chuyên môn quyết định, nhưng để có đầy đủ các thông tin cho việc quyết định là
do bộ phận dịch vụ quản trị nhân sự cung cấp.
Ngoài ra, các chương trình đào tạo đều được bộ phận nhân viên sắp đặt kế
hoạch và tổ chức và thường được các bộ phận khác tham khảo ý kiến.
Bộ phận quản trị nhân sự cũng quản lý các chương trình lương hưu, lương
bổng, an toàn lao động. Lưu trữ và bảo quản các hồ sơ nhân viên có hiệu quả , giúp
cho các bộ phận khác đánh giá chính xác việc hoàn thành công việc của nhân viên.
12
1.3.4. Kiểm tra nhân viên
Bộ phận quản trị nhân sự đảm bảo chức năng kiểm tra quan trọng bằng cách
giám sát , các bộ phận khác đảm bảo việc thực hiện các chính sách, các chương trình
thuộc về nhân sự đề ra hay không.
Kiểm tra các thủ tục, kiểm tra cá bộ phận khác đánh giá thành tích nhân viên có
đúng không, hay có bỏ sót một phần thành tích nào đó hay không.
Kiểm tra thông qua việc đo lường, đánh giá, phân tích, các đơn khiếu nại, các
tai nạn lao động, các kỳ hạn chấm dứt hợp đồng, lý do vắng mặt của nhân viên, các
biện pháp kỷ luật, thúc đẩy các bộ phận khác quản trị tài nguyên nhân sự có hiệu quả
hơn. Các cuộc kiểm tra các bộ phận quản trị nhân sự phải được thực hiện bằng văn bản
thông báo cho các bộ phận được kiểm tra và báo cáo lên nhà quản trị cấp trên của
doanh nghiệp.
1.4. Hệ quản trị nhân sự là gì và lợi ích của hệ quản trị nhân sự.
1.4.1. Hệ quản trị nhân sự là gì
Hệ quản trị nhân sự là một phần mềm được tạo ra bởi mối quan hệ giữa quản trị
nhân sự và công nghệ thông tin.
Hệ quản trị nhân sự cho phép các doanh nghiệp tự động điều chỉnh quản lý theo
đúng mục đích doanh nghiệp của mình, với lợi ích kép là giảm khối lượng công việc
của phòng quản lý nhân sự cũng như tăng hiệu quả của bộ phận quản lý.
Các lĩnh vực về nguồn nhân lực thường bị bỏ qua trong quản lý doanh nghiệp.
Tình trạng này là thực tế .
Tuy nhiên thực tế thì không phải vậy. Quản trị nhân sự đóng vai trò rất quan
trọng trong việc vân hành công việc của 1 doanh nghiệp – quan trọng nhất là đã theo
dõi và phân tích thời gian làm việc và hiệu suất của người lao động, từ đó cho người
quản lý những thông tin tốt hơn phục vụ cho việc hình thành chiến lược cho doanh
nghiệp.
Tầm quan trọng của quản trị nhân sự đã không được chú ý bởi ngành công nghệ
phần mềm. Hiện nay, một loạt các ứng dụng có sẵn để hỗ trợ phòng nhân sự công việc
của mình, làm tốt việc tự động hóa các công việc nhất định và hỗ trợ trong việc tổ
chức nhiều công việc khác.
13
Hệ thống phần mềm quản trị nhân sự (Từ nhà cung cấp như Oracle và Ascentis
) được định nghĩa rộng bởi 4 trách nhiệm cơ bản của phòng nhân sự, và do đó thường
chứa những module riêng biệt để giải quyết từng công việc :
Module tính lương : Module tính lương làm giảm khối lượng công việc của
phòng nhân sự bằng cách tự động hóa quá trình tính lương, cho phép nhân sự đảm bảo
chức năng tính lương được hoành thành đúng thời gian và không có lỗi.
Ở cấp độ cơ bản của module tính lương được hỗ trợ bằng cách nhập tay của
việc chấm công và dữ liệu số người có mặt từ bảng chấm công trên giấy được gửi bởi
những người lao động. Ngoài ra còn thêm các hệ thống tiên tiến theo dõi chấm công
nhân viên thông qua hệ thống tự động,kết nối với 1 hệ thống “clocking in” hoặc máy
theo dõi kết nối với máy tính của nhân viện.
Mỗi khi dữ liệu về số người có mặt được đưa vào hệ thống, module tính lương
sẽ tự động tính số tiền thanh toán và các khoản trích nộp như thuế thu nhập trước khi
tính ra tiền lương và báo cáo lại cho nhân viên.
Module quản lý thời gian và lao động : Module quản lý thời gian và lao động
được thiết kế để đối chiếu và phân tích với thông tin chấm công nhân viên phục vụ cho
công tác tính toán chi phí.
Bằng nguồn dữ liệu trực tiếp từ thiết bị chấm công và phương pháp được sử
dụng module tính lương có thể cung cấp quản lý với các dữ liệu có giá trị liên quan
đến việc sử dụng các nguồn lực lao động trong doanh nghiệp.
Module lợi ích quản lý : Module lợi ích quản lý cung cấp cho nhân viên nhân
sự có khả năng theo dõi và quản lý sự tham gia của nhân viên trong 1 loạt chương
trình. Các chương trình này có thể từ các chương trình liên quan đến an sinh của lực
lượng lao động (chẳng hạn như bảo hiểm y tế và đề án trợ cấp) để thực hiện các
chương trình lợi nhuận (như kế hoạch lựa chọn cổ phiếu và chia sẻ lợi nhuận).
Module Quản lý nhân sự : Các module quản lý nhân sự cung cấp một loạt các
giải pháp nhân sự khác nhau, từ phân tích dữ liệu ứng dụng thông qua các dữ liệu nhân
khẩu học cơ bản của nhân viên.
1.4.2. Lợi ích của hệ quản trị nhân sự
Trong khi những module cung cấp lợi ích cho chính bộ phận nhân sự đó, các
ứng dụng cũng hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung.
14
Hệ thống HRM chuyển đổi nguồn nhân lực thông tin vào một định dạng kỹ
thuật số, cho phép thông tin mới được cho vào các hệ thống quản lý kiến thức của
doanh nghiệp. Kết quả của việc này là các dữ liệu nhân sự có thể được tích hợp vào hệ
thống lớn hơn (ERP) của doanh nghiệp.
15
Chương 2: Phân tích một số hệ HR ở Việt Nam
2.1. Giới thiệu về phần mềm HRM tại Việt Nam
2.1.1. SaiGon Software Park – HRM
- Phân hệ Quản lý cơ cấu tổ chức nhân sự: Sắp xếp vị trí từng nhân viên trong cơ
cấu tổ chức.
- Phân hệ Quản lý hồ sơ nhân viên: Bao gồm quản lý các mục chính như : Sơ yếu
lý lịch, Quá trình công tác, ngày nghỉ có phép, không phép. Hợp đồng lao động, khen
thưởng và kỉ luật.
- Phân hệ Đánh giá nhân viên: Quản lý các thang điểm , tiêu chí đánh giá nhân
viên.
- Phân hệ Chấm công: Dựa trên số buổi nghỉ, vắng mặt, ra/ vào muộn để chấm
công theo giờ, ngày hoặc tháng.
- Phân hệ Tính lương: Có chức năng tính lương cho từng bộ phận, do yêu cầu
của mỗi bộ phận là khác nhau.
- Phân hệ Quản lý tuyển dụng – đào tạo: Lên kế hoạch tuyển dụng, xác định cần
bao nhiêu nhân viên và yêu cầu cụ thể vào từng công việc.
- Phân hệ Quản lý chế độ chính sách: Lập các biểu mẫu báo cáo bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, quá trình khám chữa bệnh, tai nạn giao thông.
- Hệ thống Báo biểu, phân tích thống kê: Phân tích công việc và quá trình công
tác của từng nhân viên để phục vụ cho quá trình đánh giá và quản lý.
- Tiện ích hệ thống: Phân quyền rõ ràng cho từng cá nhân trong công ty, bảo mật
quyền quản lý cho người dùng.
2.1.2. Fast - HRM
- Quản lý tuyển dụng , quảng cáo các thông tin công việc cần thiết để tuyển nhân
viên.
- Thay đổi thông tin người xin việc thành thông tin nhân viên (nếu nhân viên
trúng tuyển)
- Hiển thị sơ đồ và cấu trúc doanh nghiệp theo dạng đồ thị.
- Lưu các số liệ cần thiết để quản lý nhân viên như : Thời gian thử việc, Thời
gian nghỉ việc, Thời gian kí hợp đồng, Thời gian hết hạn hợp đồng.
16
- Tra cứu và lập báo cáo thuận tiện cho việc phân tích và lên kế hoạch.
- Kết nối chặt chẽ với bảng lương để dễ dàng cập nhật.
2.1.3. MISA - HRM
MISA HRM.NET 2010 là phần mềm Quản trị nguồn nhân lực trên nền tảng web.
Quản lý nhân viên
- Quản lý thông tin dựa vào thông tin cá nhân, quá trình đào tạo, công tác.
- Tự lập hợp đồng lao động
- Tìm kiếm hồ sơ nhân viên
- Tự động thông báo các sự kiện cần lưu ý.
Nhân viên tự cập nhật thông tin
- Nhân viên tự tìm được tông tin, kiểm tra thông tin về phúc lợi, đệ trình đơn
nghỉ phép, hoàn thiện việc đánh giá nhân viên trực tuyến.
- Đem lại hiểu quả công việc đối với doanh nghiệp có nhiều chi nhánh.
Quản lý tuyển dụng
- Có thể nộp hồ sơ xin việc trực tuyến
- Quản lý , phân tích dễ dàng các khâu trong quá trình tuyển dụng, lập hồ sơ kỹ
năng, lập kế hoạc tuyển dụng, theo dõi thông tin chi tiết ứng viên.
- Chuyển hồ sơ ứng viên đạt yêu cầu thành hồ sơ nhân viên
Quản lý đào tạo
- Theo dõi chi tiết quá trình đào tạo bao gồm danh sách nhân viên cần đào tạo,
các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo, các kỹ năng được đề cập, các thiết bị yêu cầu, chi
phí, địa điểm đính kèm, kết quả đánh giá….
- Nhân viên tự cập nhật được các bản đánh giá về khoá học, chứng chỉ đạt được.
Đánh giá nhân viên
- Quản lý các kỳ đánh giá, người đánh giá, các tiêu chí đánh giá, các biểu mẫu
đánh giá, kết quả đánh giá…giúp người dùng dễ dàng tổ chức, quản lý việc đánh giá
thành tích, năng lực cũng như các yếu tố khác của nhân viên.
- Tạo các bản đánh giá theo từng đợt đánh giá khác nhau.
17
2.1.4. 3S – HRM
Quản lý hồ sơ nhân viên
- Quản lý trực tiếp hoặc gián tiếp các thông tin sau : Mã số nhân viên, Họ tên,
Ngày sinh, Điện thoai, Nguyên quán, Nơi thường trú, Đơn vị/Phòng ban, Nơi sinh,
CMND, Ngày bắt đầu công việc, Giới tính, Ngày nghỉ việc, Dân tộc, Trình độ ngoại
ngữ…
- Cung cấp tất cả các thông tin hồ sơ liên quan đến nhân viên,thuận tiện cho việc
tìm kiếm nhân viên. Thực hiện các chức năng tìm kiếm thông tin dựa trên thông tin
chính xác hoặc gần đúng, ghi nhận thông tin về quá trình làm việc và năng lực của
nhân viên
2.2. Ưu điểm của phần mềm HRM Việt Nam
- Đầy đủ các chức năng cho một chương trình quản lý nhân sự.
- Thích hợp với môi trường làm việc tại các công ty Việt Nam.
- Dễ dàng thay đổi chức năng phù hợp với từng yêu cầu của mỗi công ty.
- Dễ sử dụng do dùng ngôn ngữ mặc định là Tiếng việt, giao diện gần gũi với
người dùng.
2.3. Nhược điểm của phần mềm HRM Việt Nam
- Thừa 1 số chức năng không cần thiết trong quá trình quản lý do đó gây rắc rối
cho nhà quản lý.
- Không nên có chức năng tự đọng thay đổi thông tin nhân viên, do nhân viên có
thể đưa thông tin không chính xác lên hệ thống.
- Một số hệ thống quản trị nhân sự có chi phí quá cao so với khả năng kinh tế của
1 công ty vừa và nhỏ.
- Người quản trị không có quyền thêm module mới thích hợp với nhu cầu từng
giai đoạn phát triển của công ty. Việc thay đổi phải phụ thuộc vào nhà cung cấp gói
sản phẩm quản lý nhân sự.
2.4. Lợi ích khi dùng hệ quản trị nhân sự của Ofbiz
- Đẩy đủ chức năng cho hệ quản trị nhân sự nói chung, có thể viết thêm 1 số chức
năng phù hợp với từng công ty Việt Nam.
18
- Chi phí đầu tư cho hệ thống rẻ hơn nhìue phần mềm quản trị nhân sự tại Việt
nam do OFBiz là hệ quản trị nhân sự sử dụng Open Source.
- Có tính hệ thống : Do hệ thống quản trị nhân sự (HR) chỉ là 1 phần trong hệ
thống quản trị doanh nghiệp của Ofbiz. Điều đó khiến cho công ty thuận lợi hơn khi
muốn mở rộng việc quản lý về sau mà không sợ gây xung đột trong hệ thống (Quản
lý khách hàng, Quản lý lương, phần mềm kế toán.)
- Liên tục được cập nhật theo xu hướng công nghệ mới trên thế giới.
19
Chương 3 : Hệ mã mở OFbiz
3.1. Giới thiệu hệ mã mở OFbiz
OFbiz là một mã nguồn mở cung cấp framework cho việc phát triển một ứng
dụng web trên nền Java. OFbiz cung cấp sẵn các thành phần cần thiết cho ứng dụng.
Phát triển ứng dụng dựa trên OFbiz đơn giản chỉ là việc viết mã sử dụng các thành
phần có sẵn để phối hợp chúng hoạt động thành một ứng dụng hoàn chỉnh. Công việc
xây dựng một ứng dụng web trên OFbiz cũng tương tự xây một ngôi nhà mà ở đây
người thợ chỉ làm những công việc hết sức đơn giản. Ngôi nhà đã có sẵn nền móng và
các thành phần khác như tường, cửa, v.v… Công việc của người thợ chỉ đơn giản là
kết hợp các bức tường theo một cách nào đó và đặt các ô cửa ở các vị trí thích hợp.
Kiến trúc OFbiz gồm 04 lớp: Công nghệ cơ sở (Basic technology), Công cụ
chung (common tool), ứng dụng chung (Common application) và ứng dụng
(Application) (Hình 2).
Hình 2 . Kiến trúc OFbiz
Lớp công nghệ cơ sở cung cấp các công nghệ mới nhất để phát triển phần mềm
trên J2EE, OFbiz hỗ trợ JavaBean, CORBA, Web Service, các cơ sở dữ liệu quan hệ,
các công cụ để phát triển và quản trị hệ thống. Lớp thứ nhất của OFbiz là chức năng
tương tự như một Application Server phục vụ các chức năng cơ bản của máy chủ dữ
liệu.
20
Lớp công cụ chung cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho việc phát triển phần mềm.
Entity Engine cung cấp một cách thức dễ dàng, uyển chuyển để truy xuất vào cơ sở dữ
liệu, lập trình viên không cần phải viết các câu lệnh SQL mà chỉ cần dùng các phương
thức của Entity Engine để truy xuất và thao tác dữ liệu. Entity Engine thay thế cho
việc dùng JDBC và các lệnh SQL chuẩn. Service Engine cung cấp cho lập trình viên
thao tác lập trình trên mô hình VMC được dễ dàng và thuận lợi. Workflow engine dựa
trên đặc tả WFMC và OMG. Nó là một phần của Services framework và được tích hợp
chặt chẽ với Entity Engine, OFbiz Workflow Engine sử dụng XPDL làm ngôn ngữ
định nghĩa tiến trình (process definition language). OFbiz Rule Engine dựa trên kỹ
thuật lập trình logic đã tồn tại hàng thập kỉ. Ngôn ngữ lập trình logic được nhiều người
biết đến là Prolog, mặc dù có nhiều ngôn ngữ khác nữa, ý tưởng chính ở đây là thay vì
đưa ra một tập các chỉ thị thực thi theo một trình tự cố định như các ngôn ngữ truyền
thống, chúng ta chỉ cần định nghĩa các sự kiện (fact) và các luật (rule).
Lớp ứng dụng chung là các ứng dụng cơ bản nhất đối một doanh nghiệp, OFbiz
đã xây dựng các ứng dụng này thành các thành phần cơ bản, khi phát triển ứng dụng
các nhà phát triển phần mềm chỉ khảo sát thực tế, tích hợp các thành phần ứng dụng
này lại theo đúng yêu cầu khảo sát là có thể sử dụng được. Việc này giúp cho việc phát
triển phần mềm trở nên nhanh chóng và dễ nâng cấp, bảo trì.
Lớp ứng dụng trên cùng là các ứng dụng chuẩn của doanh nghiệp, các doanh
nghiệp chỉ cần chỉnh lại cấu hình để đáp ứng đúng thực tế của doanh nghiệp. Các ứng
dụng này hầu như đã đáp ứng được hết các yêu cầu của doanh nghiệp.
Như đã phân tích ở trên, kiến trúc OFbiz là một flatform, một framework để
cho việc phát triển một ứng dụng trên web được nhanh chóng và dễ dàng. Tùy theo
yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp, nếu sát với lớp trên cùng thì sử dụng ngay lớp đó,
nếu không thì phải hiệu chỉnh lại lớp ứng dụng, nếu vẫn không sát thực tế thì phải phát
triển ứng dụng trên lớp công cụ chung, nếu vẫn còn chưa được thì nhà phát triển phần
mềm phải sử dụng lớp công nghệ cơ sở để phát triển ứng dụng. Càng về lớp trên thời
gian phát triển càng nhanh nhưng độ linh hoạt càng thấp, lớp dưới cùng thì thời gian
phát triển ứng dụng lâu hơn nhưng giải quyết được nhiều việc hơn.
Các thành phần trong Ofbiz bao gồm :
Accounting (Agreements, Invoicing, Vendor Management, General
Ledger ) : Phần mềm kế toán cho công ty
Asset Maintenance : Bảo vệ tài sản cho nhân viên trong công ty
21
Catalogue and Product Management : Quản lý sản phẩm và calatogue
Facility and Warehouse Management : Quản lý kho và cơ sở vật chất
Manufacturing : Quản lý sản xuất của công ty
Order Processing : Xử lý thông tin đặt hàng của khách hàng
Inventory Management, automated stock replenishment etc : Kiểm toán, tự
động bổ sung cổ phiếu
Content management system (CMS) : Quản lý nội dung hệ thống
Human resources (HR) : Quản trị nhân sự trong công ty
People and Group Management : Quản lý cá nhân và nhóm người lao động
Project Management : Quản lý dự án
Sales Force Automation : Bán hàng tự động
Work Effort Management : Quản lý kết quả làm việc
Electronic point of sale (ePOS) : Quản lý chi nhánh báng hàng điện tử
Electronic commerce (eCommerce) : Thương mại điện tử
3.2. Kiến trúc 3 tầng và cách thức phát triển ứng dụng với Ofbiz
3.2.1. Kiến trúc 3 tầng của Ofbiz
Framework Ofbiz sử dụng mô hình 3 tầng chung cho tất cả các ứng dụng của nó.
Đó là tầng Data Layer, Business Logic Layer và Presentation Layer. Các tầng Data
Layer và Service Layer có những cách thức riêng chịu trách nhiệm tương tác với từng
tầng.
Data Model Layer : Tầng này đại diện cho Cơ sở dữ liệu. Nó bao gồm 1 thực thể
chức năng (Entity Engine) có trách nhiệm kết nối cơ sở dữ liệu, phục hồi cơ sở dữ liệu
và lưu trữ… Nó sử dụng lớp Java Generic Delegator để kết nối với cơ sở dữ liệu và nó
sử dụng Java Generic Value đại diện cho những thực thể được chèn vào cơ sở dữ liệu.
Business Logic Layer : Tầng này đại diện cho logic, hoặc các dịch vụ cung cấp
cho người dùng và thực hiện trên Cơ sở dữ liệu của tầng Data layer. Có thể có nhiều
loại dịch vụ như java, SOAP, simple, workflow… và mỗi lại dịch vụ có cách thức riêng
của mình. Có một Service Engine có trách nhiệm phân chia và gọi các dịch vụ v.v
22
Presentation Layer : Ofbiz đã chuyển sang sử dung “Screens” để đại diện cho
từng trang của Ofbiz. Do đó mỗi trang nên được biểu diễn bình thường như một screen.
Một trang Ofbiz bao gồm nhiều thành phần như hearders, Footers,appheader… do đó
khi dựng hình các trang, đây là sự kết hợp có trình tự đã được sắp đặt, hoặc bao gồm,
trong một screen.
3.2.2. Phát triển ứng dụng với OfBiz – Overview
Trước khi bắt đầu phát triển OFBiz, nó có thể trở lên hữu ích thông qua các
nguyên tắc chung của việc phát triển ứng dụng trong Ofbiz và so sánh với các
Frameworks khác mà các bạn đã từng biết . Tôi sẽ cố gắng so sánh việc phát triển bằng
Ofbiz với các ứng dụng truyền thống : Java , PHP/Perl .
Java
Hình 3
Nói chung, quá trình phát triển Java làm nổi bật sự tách biệt rõ ràng hoặc các
tầng của code, thích hợp cho những nhóm phát triển lớn với chức năng riêng biệt của
từng đội. Có các tầng riêng biệt cho việc xử lí như tầng business logic, managing
databases và hiển thị kết quả cho người dùng.
Dữ liệu là những mô hình – giống như những đối tượng, với thành phần cho các
trường và nhận được, thiết lập những mô hình cho việc truy cập vào các trường.
Những đối tượng vẫn “Tiếp tục tồn tại”, hoặc được lưu trữ vào 1 cơ sở dữ liệu quan
hệ, bằng cách sử dụng 1 framework persistence (dai dẳng, bền bỉ).
23
Điển hình ứng dụng Java bao gồm nhiều thư viện, classes, property files, các
files định nghĩa, và các files triển khai. Chính code của nó đã thành lập các class riêng
biệt, trong mỗi class đó là những tập tin riêng của chính nó, và các files class được
nhóm thành các gói trong thư mục riêng biệt.
PHP and Perl
Hình 4
PHP và Perl, thì ngược lại, nổi bật là sự phát triển nhanh và kết quả ngay lập
tức, có thể do 1 nhóm nhỏ các nhà phát triển. Hầu hết code của Perl và PHP là đơn
tầng. Ví dụ, 1 trang đơn hoặc mã script có cấu trúc từ input, tác động qua lại với cơ sở
dữ liệu, và hoàn lại output.
Mặc dù cả PHP và Perl là ngôn ngữ hướng đối tượng, dữ liệu thường được sử
dụng với danh sách và bản đồ ( list and maps ), chứ ko phải đối tượng công khai. Cơ
sở dữ liệu truy cập được xử lý bằng câu lệnh SQL trong trang và Scripts.
PHP và Perl là ngôn ngữ script – cái mà được biên dịch trong thời gian chạy, do
đó gia tăng thử nghiệm và phát triển.
OFBiz
24
Hình 5
Ofbiz kết hợp giữa tốc độ của PHP/Perl với cấu trúc của Java. Mục đích quan
trọng nhất của Ofbiz là giảm số lượng mã yêu cầu.Điều này đạt được bằng cách cho
phép các nhà phát triển tạo ra những định nghĩa cao cấp của data model, business
logic, presentation và sau đó cung cấp với 1 bộ API chung có nhiệm vụ làm công việc
định nghĩa.
Ví dụ, nhiệm vụ chung của ứng dụng kinh doanh là tạo ra các bảng để lưu trữ
dữ liệu và viết các forms để update các bảng ấy.Điều này thường yêu cầu mã HTML
với nhiều lần lặp đi lặp lại của các bảng cơ sử dữ liệu. Với OFBiz, thực thể và form
widget cho phép form đó được tạo 1 cách tự động dựa trên các định nghĩa meta.
Giống như Java, OFBiz là tầng cao và mang tính hệ thống. Nhưng phần của
Framework Ofbiz và ứng dụng Ofbiz nằm trong thành phần riệng biệt, và Ofbiz cho
phép các ứng dụng bên ngoài hoặc các ứng dụng tùy chỉnh được thêm vào 1 cách dễ
dàng. Mỗi ứng dụng được chia thành view(presentation), business logic và tầng data
model.
Tầng view của Ofbiz được xây dựng quanh mô hình Framework MVC và được
trang trí bên ngoài. Trong PHP hoặc CGI Perl, người truy cập trang web yêu cầu cụ
thể từng trang hoặc scripts, cái mà tập hợp dữ liệu và tạo ra toàn bộ trang và trả lại cho
người truy cập. Trong Ofbiz, ngược lại, điều khiển phân tích cú pháp là yêu cầu đầu
tiên, sau đó mới xác định những việc cần làm.(Hence,MVC.)