Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

bài tập lớn phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.89 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHAN
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022

Đề tài bài tập lớn : Phân tích và thiết kế hệ thống thơng tin quản lý nhân sự

Họ và tên học viên/sinh

viên: Phạm Việt Hồng

Mã học viên/sinh viên:

20111180432
ĐH10QTKD2

Lớp:
Hệ học
Thống
thơng tin quản lí
Tên
phần:
Giảng viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Thu Hường

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................1
CHƯƠNG I : HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÍ.................................2
I. KHÁI NIỆM...................................................................................2
II. THÀNH PHẦN...............................................................................2
CHƯƠNG II : SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG.......................................................4
CHƯƠNG III : SƠ ĐỒ LUỒNG DƯ LIỆU...............................................6
CHƯƠNG IV : SƠ ĐỒ QUAN HỆ THỰC THỂ........................................7
CHƯƠNG V : VẬN DỤNG.......................................................................9
CHƯƠNG VI : GIẢI PHÁP.......................................................................11
CHƯƠNG VII : KẾT LUẬN.....................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................


LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, vai trò của các hệ thống thông tin trong doanh nghiệp đã ngày
càng lớn mạnh. Từ chỗ chỉ được sử dụng để hỗ trợ một số hoạt động trong văn
phịng,
hệ thống thơng tin đã trở nên có vai trị chiến lược trong doanh nghiệp. Đặc biệt,
những thành tựu về công nghệ thông tin và ứng dụng của chúng trong các lĩnh vực
đa dạng khác nhau của doanh nghiệp đã khiến cho doanh nghiệp ngày càng chú ý
nhiều hơn tới việc áp dụng những thành tựu của công nghệ thông tin nhằm gia tăng
ưu thế cạnh tranh và tạo cơ hội cho mình. Hiện nay, trào lưu ứng dụng thành tựu
công nghệ thông tin không chỉ giới hạn ở các doanh nghiệp lớn tầm cỡ đa quốc gia
mà đang lan rộng trong tất cả các dạng doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở các nước đang phát triển.

1


NỘI DUNG

CHƯƠNG I : HỆ THỐNG THƠNG TIN QUẢN LÍ
I. KHÁI NIỆM
- Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm con người, máy móc thiết bị, kỹ
thuật, dữ liệu và các chương trình làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và
phân phối thông tin cho người sử dụng trong một môi trường nhất định.
- Hệ thống thơng tin quản lí là hệ thống thơng tin tin học hố có chức năng
cung
cấp mọi thơng tin cần thiết cho quá trình quản lý một tổ chức để mang lại
hiệu
quả kinh tế tối đa.
- Hệ thống thông tin quản lí là sự kết hợp các thành quả của khoa học quản lý,
kỹ thuật điện tử và công nghệ thô ng tin.
- Hệ thống thơng tin quản lí là nền tảng của mỗi hệ thống quản lý cho dù đó là
quản lý vĩ mô hay là quản lý vi mô.
II. THÀNH PHẦN - 4 phần
A. Tài nguyên về phần cứng của một hệ thống xử lý thông tin kinh tế là tồn
bộ các cơng cụ kỹ thuật thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền thông tin. Các
thành
phần quan trọng nhất của tài nguyên về phần cứng của hệ thống thơng tin
quản lí là máy tính điện tử, mạng máy tính.
- Máy tính điện tử là cơng cụ xử lý thơng tin chủ yếu. Về ngun tắc, máy tính
điện tử đều cấu thành từ các bộ phận chính: bộ nhớ, bộ số học, bộ điều
khiển,
bộ vào, bộ ra.
- Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bằng các
đường
truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẻ các tiềm năng của
mạng.
Mạng máy tính chia thành 3 loại chính:



• Mạng LAN là mạng được cài đặt trong phạm vi tương đối nhỏ như trong



B.



C.
-







một tồ nhà, một trường học, một công ty.
Mạng WAN là mạng mà phạm vi của nó có thể trong một hoặc nhiều địa
phương, tỉnh, quốc gia, khu vực.
Mạng INTERNET là mạng mà phạm vi của nó trải rộng khắp các lục địa
trên trái
Tài nguyên về phần mềm là tổng thể các chương trình hệ thống, chương
trình ứng dụng của hệ thống thơng tin quản lí
Tổng thể phần mềm của hệ thống thơng tin quản lí bao gồm 2 nhóm chính là
phần mềm cơ sở (hệ thống) và phần mềm ứng dụng.
Phần mềm cơ sở gồm các hệ điều hành mạng, các hệ điều hành dùng cho
máy trạm, các chương trình tiện ích...
Phần mềm ứng dụng bao gồm các phần mềm ứng dụng đa năng và các phần

mềm ứng dụng chuyên biệt
Tài nguyên về dữ liệu bao gồm các mơ hình, các hệ quản trị Cơ sở dữ liệu,
các Cơ sở dữ liệu quản lý thông qua các quyết định quản lý.
Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu liên quan đến một bài tốn hoặc một
lĩnh
vực nào đó được lưu trữ và quản lý tập trung, để tất cả các thành viên của tổ
chức có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng.
Tổng thể các Cơ sở dữ liệu trong quản lý bao gồm:
Cơ sở dữ liệu quản trị nhân lực
Cơ sở dữ liệu tài chính
Cơ sở dữ liệu kế tốn
Cơ sở dữ liệu cơng nghệ
Cơ sở dữ liệu kinh doanh,...


-

Có 3 kiểu cấu trúc chính cho 4 loại hệ quản trị Cơ sở dữ liệu là:
• Phân cấp
• Mạng
• Quan hệ
• Hướng đối tượng

D. Tài nguyên về nhân lực là chủ thể điều hành và sử dụng hệ thống thơng tin
quản lí
- Tài ngun về nhân lực bao gồm 2 nhóm:
• Nhóm thứ 1 là những người sử dụng hệ thống thơng tin trong cơng việc
hàng
ngày của mình như các nhà quản lý, người quản trị hệ thống, kế t ốn, nhân
viên các phịng ban.

• Nhóm thứ 2 là các phân tích viên hệ thống, lập trình viên, kỹ sư bảo hành
máy là những người xây dựng và bảo trì hệ thống thơng tin quản lí
- Tài ngun về nhân lực là thành phần rất quan trọng của hệ thống thơng tin
quản lí vì con người chính là yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình thiết
kế, cài đặt, bảo trì và sử dụng hệ thống. Nếu tài ngun về nhân lực khơng
được đảm bảo thì dù hệ thống được thiết kế tốt đến đâu cũng sẽ không mang
lại hiệu quả thiết thực trong sản xuất và kinh doanh.
CHƯƠNG II : SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG - BFD
A. Khái niệm
- BFD Là sơ đồ mô tả hệ thống thông tin về chức năng. Sơ đồ này chỉ ra cho
ta
thấy hệ thống thông tin cần phải làm những chức năng gì. BFD khơng chỉ ra
hệ thống thơng tin phải làm như thế nào, cũng không chỉ ra những công cụ
nào được sử dụng để thực hiện những chức năng này và cũng không phân
biệt


- chức năng hành chính với chức năng quản lý. BFD còn được gọi là sơ đồ
chức
năng kinh doanh.

B. Quy tắc
- Quy tắc tuần tự: ghi chức năng của từng cấp theo thứ tự xuất hiện của chúng
- Quy tắc lựa chọn: khi cần lựa chọn thì phải ghi rõ cách lựa chọn và phải ghi
ký tự 0 ở bên phải phía trên của góc chức năng này.
- Phép lặp: Nếu 1 quá trình được thưc hiện nhiều hơn 1 lần thì đánh dấu * ở
phía trên, góc phải của khối chức năng.
- • Nếu 1 q trình nào đó bị loại bỏ khỏi đề án do chưa hợp lý hoặc khơng
đem
lại lợi ích thì đánh dấu bằng 1 dịng đậm vào khối chức năng.

- Tên chức năng nên ngắn gọn, dể hiểu, không trùng lặp để tạo thuận tiện cho
người sử dụng
- Mỗi sơ đồ chức năng nên có phần giải thích ngắn gọn về ý nghĩa của chức
năng này
C. Quy trình
- Bước 1 : khảo sát, tìm hiểu tổ chức, các chức năng cụ thể của tổ chức
- Bước 2 : mô tả hoạt động của các chức năng dưới dạng văn bản text
- Bước 3 : dựa vào văn bản text mô tả các chức năng và vẽ sơ đồ BFD


-

quản lí doanh nghiệp

-

A.
-

-

B.

CHƯƠNG III : SƠ ĐỒ LUỒNG DƯ LIỆU - DFD
Khái niệm
DFD là sơ đồ mô tả hệ thống thông tin một cách trừu tượng. Sơ đồ này cho
thấy quá trình vận động của dữ liệu trong hệ thống thơng tin. Trong sơ đồ
này
chỉ có các dịng dữ liệu, các công việc xử lý dữ liệu, các kho dữ liệu, các
nguồn và đích của dữ liệu.

DFD chỉ ra cách dữ liệu chuyển từ chức năng này sang chức năng khác.
Điều
quan trọng nhất là DFD chỉ ra những dữ liệu cần phải có trước khi thực hiện
1 chức năng nhất định và dữ liệu có được sau khi thực hiện chức năng này
cần phải thế nào.
DFD không phải là 1 cơng cụ hồn hảo để phân tích hệ thống thơng tin, nó
chỉ đơn thuần mơ tả hệ thống thơng tin làm gì và để làm gì, nhưng khơng chỉ
ra thời gian, địa điểm và đối tượng chịu trách nhiệm làm các cơng việc đó.
Cơng cụ


-

- Trong phân tích DFD dùng để xác định yêu cầu của người sử dụng.
• Trong thiết kế DFD dùng để vạch kế hoạch và minh hoạ các phương án thiết
kế HT.
• Trong trình bày hệ thống, DFD là cơng cụ để biểu diễn hệ thống thơng tin.
• Trong tài liệu về hệ thống thông tin, DFD được dùng để viết tài liệu hướng
dẫn, cài đặt và sử dụng hệ thống thơng tin.
-

A.
B.



CHƯƠNG IV : SƠ ĐỒ QUAN HỆ THỰC THỂ - ERD
Vai trị
là phân tích dữ liệu, xác định các đơn vị thông tin cơ bản cần thiết của tổ
chức,

mô tả cấu trúc và mối liên hệ giữa chúng
là mơ hình trung gian để chuyển những u cầu quản lý dữ liệu trong thế
giới
thực thành mơ hình cơ sở dữ liệu quan hệ
thành phần cơ bản
thực thể và tập thực thể
Thực thể là một đối tượng trong thế giới thực.
Một nhóm bao gồm các thực thể tương tự nhau tạo thành một tập thực thể


• Việc lựa chọn các tập thực thể là một bước vơ cùng quan trọng trong việc





-

xây dựng sơ đồ về mối quan hệ thực thể
Thuộc tính
Mỗi tập thực thể có một tập các tính chất đặc trưng, mỗi tính chất đặc trưng
này gọi là thuộc tính của tập thực thể. Ứng với mỗi thuộc tính có một tập
các giá trị cho thuộc tính đó gọi là miền giá trị.
Miền giá trị của thuộc tính gồm các loại giá trị như sau: Kiểu chuỗi (string),
Kiểu số nguyên (integer), Kiểu số thực (real)
Mối quan hệ giữa các tập thực thể Quan hệ là sự liên kết giữa hai hay nhiều
tập thực thể
Lược đồ E-R: Là đồ thị biểu diễn các tập thực thể, thuộc tính và mối quan

hệ

C. Bước xây dựng :
• Liệt kê, chọn lọc thơng tin
• Xác định tập thực thể
• Xác định mối quan hệ
• Xác định thuộc tính và gắn thuộc tính cho tập thực thể và mối quan hệ
• Quyết định thuộc tính khóa
• Vẽ biểu đồ mơ hình thực thể E-R
• Chuẩn hóa biểu đồ


-

CHƯƠNG V : VẬN DỤNG

- 1. sơ đồ chức năng kinh doanh BFD
- 2. sơ đồ luồng dữ liệu ở mức ngữ cảnh và DFD mức 0 DFD


--


-

đanh gia
nntn v*n

-

n


t
i
:

-

9
v
i
ê
n

-

nốp nơ
so ca
nhân
lu hop
địng tip

4<íbỉng quel r.

- --

3. -sơ đồ quan hệ thực thể - ERD
-


--



4. Thiết kế theo kiểu giao diện người - máy nào ? Vì
- Hệ thống thơng tin trên nên thiết kế theo kiểu thiết kế màn hình đối thoại vì
tại mỗi thời điểm chỉ nếu 1 khái niệm, để người sử dụng có thể phân biệt
được
tránh gây hiểu nhầm
CHƯƠNG VI : GIẢI PHÁP
- Nội dung diễn đạt cần tách nhau để người sử dụng có thể phân biệt được các
ý chính được nói đến trong hệ thống thơng tin trên
CHƯƠNG VII : KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thì vai trị của các hệ
thống thông tin quản lý chức năng lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. - Trong môi trường của các doanh nghiệp, sự cần thiết của các hệ thống thông tin
quản lý chức năng nhằm cung cấp thông tin thích hợp cho các nhà quản trị vớ i
mục tiêu lập kế hoạch, thực thi và kiểm soát hiệu quả. Để đạt được mục tiêu kế
hoạch đã đề ra, mà trong đó giúp cho việc hỗ trợ quản lý là một u cầu thiết yếu
thì vai trị của nó như một chất kết dính, phản ánh mọi q trình của hệ thống. Mỗi
một hệ thống thông tin quản lý chức năng đều có cấu trúc riêng. Các loại cấu trúc
đó tương ứng với các hệ thống thơng tin với các tính năng đặc biệt và cho phép ta
khơng chỉ để đánh giá các dữ liệu thực tế, mà còn để tạo ra dữ liệu hoạch định.
Cũng chính nhờ vào các hệ thống thông tin quản lý chức năng này mà ta có thể
biết được tình hình hoạt động và đưa ra các dự báo sớm về hoạt động để có biện
pháp khắc phục, xử lý cho các bộ phận kém hiệu quả.


-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Xuân Cường, lý thuyết hệ thống thơng tin quản lí


LINK : file:///C :/Users/laptop/Downloads/[ 123docỊ %20-%20ly-thuyetmon-he-

thong-thong-tin-quan-ly-pptx.pdf



×