Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

(SKKN CHẤT 2020) một số biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng việt tại trường tiểu học số 2 liên thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.53 KB, 20 trang )

Phòng Gd&T Lệ Thủy
Trờng Th số 2 liên Thủy

----------------------

Cộng hoà x· héi chđ nghÜa ViƯt nam
§éc lËp - Tù do - Hạnh phúc.
------------------------

sáng kiến kinh nghiệm
Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới ppdh môn
tiếng việt tại trờng th số 2 liên thủy

--------------------

Họ và tên: đặng thị Lan
P.Hiệu trởng Tiểu học số 2 Liên Thủy
Phần thứ nhất : mở đầu

download by :


Môn Tiếng Việt cấp tiểu học có tầm quan trọng đặc biệt, mục tiêu của
môn học là: nhằm hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng
Tiếng Việt (Nghe, nói, đọc, viết...) để giúp các em học tập và giao tiếp trong
môi trờng hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy học môn Tiếng Việt góp
phần rèn luyện cho học sinh các kỹ năng, thao tác t duy cơ bản (phân tích,
tổng hợp..). Đồng thời cung cÊp cho häc sinh kiÕn thøc vỊ TiÕng ViƯt và
những hiểu biết cơ bản về xà hội, tự nhiên, con ngời, văn hóa, văn học Việt Nam
và nớc ngoài. Đồng thời bồi dỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen
giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân


cách con ngời Việt Nam xà hội chủ nghĩa. Trong thực tiễn đà khẳng định
những nét tính cách chính của con ngời đều đợc hình thành từ trớc và đầu
tuổi đi học. Để thực hiện mục tiêu của cấp học nói chung, môn Tiếng Việt nói
riêng đạt hiệu quả cao, điều đặc biệt quan trọng là mồi thầy giáo, cô giáo cần
xác định đúng vai trò, trách nhiệm của mình . Giáo viên là ngời thiết kế, là
ngời cố vấn, trọng tài, là nhân tố quyết định chất lợng giáo dục. Chính vì lẽ
đó, trong dạy học đòi hỏi luôn nhiệt tình, tâm huyết đào sâu suy nghĩ để
nắm bắt vững vàng về hệ thèng kiÕn thøcTiÕng ViƯt, thùc sù coi träng viƯc
®ỉi míi phơng pháp, hình thức, phơng tiện dạy học làm thế nào để tập trung
rèn luyện cho học sinh tính năng động và sáng tạo theo hớng tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh, lấy học sinh làm nhân vật trung tâm.Trong dạy học
ngời thầy có quan tâm vào hoạt động của ngời học mới có điều kiện rèn luyện
cho trẻ em những năng lực cần thiết đáp ứng với yêu cầu đổi mới của đất nớc,
phù hợp với xu thÕ gi¸o dơc cđa khu vùc thÕ giíi. HiƯn nay, trong đổi mới giáo
dục phổ thông thay sách giáo khoa mới thể hiện rất rõ về mục đích dạy học.
Con đờng đạt đến mục đích hoàn toàn khác với phơng pháp dạy học cũ. Mục
đích giờ học hiện nay không phải giáo viên truyền thụ lời giảng của mình, học
sinh nghe, ghi nhớ một cách thụ động, máy móc, không đợc quyền đánh giá
mình, đánh giá bạn với phơng pháp cũ, mục đích cao nhất của ph-ơng pháp mới
là làm sao để chủ thể HS , dới sự hớng dẫn của giáo viên chiếm lĩnh đợc tri
thức, hình thành phát triển kỹ năng, tạo ra đợc sự phát triển toàn diện về tri
tuệ, tâm hồn, nhân cách, năng lực. Con đờng đạt đến hiệu quả tự phát triển là
sự vận động tự thân của mỗi chủ thể sinh (Học sinh tích cực tham gia các hoạt
động, đào sâu suy nghĩ, nghe, nói, đọc, viết.....dới sự hớng dẫn, điều hành
của

thầy giáo). Mọi phơng pháp, biện pháp hình thức hoạt động của thầy và trò
đều nhằm thúc đẩy trí tuệ từng học sinh . Tất cả các hoạt động đó không thể
có bằng những hình thức tác động từ bên ngoài mà phải bằng một hệ thống
những thao tác, biện pháp cho ho¹t


download by :


động đợc vật chất hóa. Phơng pháp dạy học phải vật chất hóa hoạt động bên
trong của học sinh, tạo đợc sự hoạt động và phát triển bên trong của học sinh,
làm cho ngời học linh hoạt, sáng tạo, tự tìm tòi, phát hiện, chiếm lĩnh kiến thức,
vận dụng kiến thức thành thạo trở thành kỹ năng, kỹ xảo tạo thành hệ thống tri
thức và kỹ năng thực hành, hình thành nhân cách ngời học. Mục tiêu đặt ra là
nh vậy, nhng trong thực tế giảng dạy ở trờng tiểu học số 2 Liên thủy còn gặp
không ít khó khăn, so với đích cần đạt thì nó có sự cách biệt bởi lẽ: năng lực
đội ngũ còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Khả năng tiếp nhận cái mới còn
chậm, còn nặng về phơng pháp dạy học theo lối cải cách giáo dục. Kỹ năng s
phạm tổ chức dạy học trên lớp thiếu linh hoạt ở một số khâu quan träng nh :
kh©u giao viƯc, híng dÉn, tiÕp søc, kiểm soát hoặc tiếp cận các đối tợng học
sinh, kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học nhằm bổ trợ cho thực hiên đổi mới
phơng pháp dạy học hạn chế, dẫn đến nhiều giờ dạy các phân môn Tiếng Việt
cha nhẹ nhàng, cha tự nhiên, hiệu quả cha thật cao.
Xuất phát từ nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của môn Tiếng Việt cấp
Tiểu học và tầm quan trọng của đổi mới phơng pháp dạy học. Xuất phát từ thực
tế giảng dạy ở trờng, là phó hiệu trởng phụ trách chuyên môn, tôi đà băn khoăn,
trăn trở, suy nghĩ và mạnh dạn đa ra một số biện pháp chỉ đạo thực hiện, rút
kinh nghiệm đổi mới phơng pháp dạy học môn Tiếng Việt cấp Tiểu học. Trong
phạm vi bài viết này tôi chỉ đi sâu vào ba phân môn đó là : Tập đọc; Luyện
từ và câu và Tập làm văn.
Phần thứ hai : nội dung
I - Những cơ sở thực tiễn và lý luận đổi mới cách thực hiện PH-ơng pháp
dạy học (PPDH)

1- Cơ sở lý luận

Thực hiện đổi mới PPDH trớc hết cần phải nhận thức sâu sắc về cơ sở
lí luận dạy học. Từ cơ sở lý luận dạy học để vận dụng soi rọi vào quá trình dạy
học. Nói đến cơ sở lý luận dạy häc tríc hÕt chóng ta ph¶i tiÕp cËn hƯ thèng,
tiÕp cận nhân cách, tiếp cận hoạt động và công nghệ dạy học.
Tiếp cận hệ thống là cách thức nghiên cứu đối tợng nh một hệ thống toàn
vẹn, phát triển tự động, tự sinh thành và phát triển thông quan việc giải quyết
mu thuẫn nội tại do sự tơng tác hợp quy luật của các thành tố tạo ra. Qua đó phát
hiện ra yếu tố sinh thành, yếu tố bản chất tất yếu và lô gic phát triển của đối
tợng trở thành hệ toàn vẹn, tích hợp mang chất lợng mới.

download by :


Ví dụ: Quá trình dạy học đợc coi là một hệ thống, nó bao gồm nhiều
thành tố và các thành tè nµy cã mèi quan hƯ phơ thc lÉn nhau, ảnh hởng qua
lại với nhau, quyết định chất lợng của nhau ...
Mối quan hệ giữa thầy, trò, phơng tiện và điều kiện dạy học, mục đích, nội
dung và PPDH với quá trình kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học có những
quan hệ phụ thuộc nhau. Toàn bộ quá trình dạy học này chịu sự ảnh hởng của
môi trờng kinh tế - xà hội .
Trong quá trình dạy học, thầy và trò cũng là chủ thể có mối quan hệ.
Quá trình dạy học muốn kiến tạo và phát triển nhân cách phải thông qua sự
thống nhất ba mặt đó là :
+ Tính riêng biệt, độc đáo của cá nhân: Dạy học phải tạo đợc môi trờng
thuận lợi nhất cho mỗi cá nhân phát huy đợc tiềm năng để trở thành chính
mình.
+ Hòa đồng các mối quan hệ liên nhân cách: Giúp ngời học tham gia vào
các hoạt động và các mối quan hệ xà hội.
+ ảnh hởng của nhân cách tới xà hội, cộng đồng: Giúp học sinh có thể
đóng góp cống hiến sáng tạo cho xà hội, cộng đồng.

Quá trình dạy học phải coi hoạt động là bản chất của mình có nghĩa là dạy
học chính là quá trình tổ chức các hoạt động khác nhau để học sinh đợc hoạt
động và lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Chuyển hóa vào thực tiễn dạy
học những thành tùu míi nhÊt cđa khoa häc c«ng nghƯ tõ mơc tiêu, nội dung,
phơng pháp và hình thức tổ chức....... Sử dụng tối đa phơng tiện kĩ thuật
hiện đại đa kênh,
đa hình vào dạy học. Chú ý đến điều kiện xây dựng công nghệ dạy học. Dạy
học phải theo hớng cộng tác, thầy có chức năng thiết kế , tổ chức chỉ đạo và
kiểm tra quá trình học, không làm thay, hoc sinh tự điều chỉnh quá trình
chiếm lĩnh tri thức của bản thân, tự thiết kế, tổ chức thi công, kiĨm tra viƯc
häc cđa chÝnh m×nh díi sù híng dÉn tổ chức, điều hành của giáo viên. Kiểu
dạy học này là coi trọng quá trình học của học sinh, tập trung chú ý hình thành
ở học sinh những kỹ năng " Học cách học" . Thầy giáo chỉ là trọng tài khoa
học, cố vấn khoa học để các em chiếm lĩnh đối tợng ( bài học) một cách
chuẩn xác lôgic và hợp lý, vai trò của giáo viên hoàn toàn không bị hạ thấp mà
đợc nâng cao lên nhiều với những yêu cầu cao hơn.
Nh vậy, ngời giáo viên hình thành ở học sinh cách học đúng đắn nhờ đó
mà phát triển ở các em những kỹ năng cơ sở của quan sát, thu nhập thông tin,
đa ra những suy luận, phán đoán và kết luận. Để làm đợc điều đó đòi hỏi
ngời thầy không những có đủ tri thức mà phải có phơng pháp, kinh nghiệm và
đầy sáng tạo, phải hiểu đợc tâm lý đối tợng để lựa chọn và xây dựng những
phơng pháp phơng tiện và hình thức dạy học phù hợp mang lại hiệu quả cao
trong đổi

download by :


mới PPDH. Dạy và học là một hoạt động song phơng giữa thầy và trò. Dạy và
học luôn gắn chặt với nhau, tồn tại với nhau, sinh thành ra nhau và thống nhất
với nhau. Để đạt đợc mục tiêu dạy học rõ ràng ngời thầy phải lao tâm, khổ tứ

trăn trở, nghĩ suy và thông qua nhiều con đờng nhng có lẽ PPDH, các thủ
pháp s phạm... là cách thức, là con đờng, là phơng tiện duy nhất.
2- Cơ sở thực tiễn
Đổi mới giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang đợc toàn Dảng,
Nhà nớc đầu t quan tâm, trong đó đổi mới cách thực hiện PPDH là linh hồn,
cốt lõi, là vấn đề then chốt của chính sách đổi mới giáo dục Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Đổi mới cách thực hiện PPDH sẽ làm thay ®ỉi tËn gèc nÕp
nghÜ, nÕp lµm cđa bao thÕ hƯ học trò, chủ nhân tơng lai của đất nớc. Nh vậy
đổi mới PPDH sẽ tác động vào mọi thành tố của quá trình giáo dục và đào tạo.
Nó tạo ra sự hiện đại hóa của quá trình này.
Đổi mới cách thực hiện PPDH là đổi mới cái gì? Đổi mới nh thế nào?.
Chúng ta cần nhấn mạnh rằng: không phải cái gì cũng tồi và cái gì cũng hoàn
hảo. Hiệu quả hay không của PPDH là do ngời sử dụng, tiến hành nó nh thế
nào? Xét bản thân phơng pháp thì không có phơng pháp nào là phơng pháp tồi,
không có phơng pháp nào là ph-ơng pháp tích cực hay thụ động, mà phơng
pháp ấy trở nên tồi, thụ động khi con ngời ta không khai thác hết tiềm năng của
nó hoặc sử dụng nó không đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối tợng, thực tế không
có phơng pháp nào tồn tại lại không có ý nghĩa nào đó. Đổi mới PPDH thực
chất không phải thay thế các PPDH cũ bằng các loại PPDH mới.
Nh vậy đổi mới PPDH không phải là sự thay thế các phơng pháp quen thuộc
hiện có bằng phơng pháp mới lạ. Thực chất chúng ta phải hiểu lại cho đúng cách
làm, cách tiến hành các PPDH, cách linh hoạt sáng tạo trong khi sử dụng nó ở
những hoàn cảnh và tình huống khác nhau để PPDH có tác động tích cực
đến ngời học. Ngoài ra, cùng với sự phát triển của phơng tiện dạy học và của
chính khoa học về PPDH, một số PPDH hiện đại cần đợc bổ sung trong " va
li PPDH " của giáo viên.
* Cơ sở thực tiễn của đổi mới PPDH là xuất phát từ sự phát triển sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc đòi hỏi những con ngời năng động, sáng
tạo, tự lực, tự cờng. Hơn nữa thÕ giíi ®· chun sang thêi kú kinh tÕ tri thức,
cho nên đầu t vào chất xám sẽ là cách đầu t hiệu quả nhất cho sự hng thịnh

của mỗi quốc gia. Vì vậy mà nhu cầu học tập của ngời dân ngày càng nhiều,
trình độ dân trí ngày càng tăng, xà hội học tập đang hình thành và phát triển
của khoa học công nghệ đà mở ra những khả năng và điều kiện thuận lợi cho
việc sử dụng phơng tiện công nghệ thông tin vào quá trình dạy

download by :


học. Nh vậy, khi đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học và cách đánh giá kết quả
học tập của học sinh thì PPDH buộc phải cũng phải thay đổi theo. Đổi mới
PPDH là nội dung hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lợng dạy và
học. Trong giáo dục tiểu học để thục hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục Tiểu
học đặt ra là " Giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để hoc sinh tiếp tục học trung học cơ sở".
Điều cực kỳ quan trọng đòi hỏi ngời thầy phải dạy cái gì? Dạy nh thế
nào? Dạy bằng cách nào? để hình thành năng lực, hứng thú, khả
năng hợp tác, phát huy hết tiềm năng, sự sáng tạo, khả năng tự học, tự
đánh giá, tham gia đánh giá bạn .....của học sinh.

.

II . Điều tra phân tích xử lí tình huống
1 - Tiến hành điều tra khảo sát
*. Khảo sát tình hình đội ngũ
* số lợng
Tổng số cán bộ giáo viên: 13 - Giáo viên đứng lớp :10
Trong đó: Tuổi đời bình quân
Tuổi đời : từ 40 trở lên :


69,2%
Tuổi nghề: Dới 5 năm
Dới 10 năm
Dới 15 năm
Dới 25 năm
Trên 25 năm
* Chất lợng đội ngũ :
Trên chuẩn : 16/13
Đạt chuẩn:07/13
Cha đạt chuẩn: Không
b. Năng lực giảng dạy:
Tốt
Khá
ĐYC
c. Năng lực s phạm
- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 03 tỉ lệ 23,1%
- Giáo viên dạy giỏi cấp trờng : 06 tỉ lệ 46,2% d.
Nhận thức
- 100% tổng số giáo viên nhận thức tốt về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa
của việc đổi mới giáo dục phổ thông. Tuy nhiên trong vận

download by :


dụng PPDH mới vẫn còn một bộ phận giáo viên thực hiện đổi mới PPDH còn
chậm.
2 - Thực trạng của việc sử dụng PPDH
Cùng với quá trình triển khai thực hiện nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi
mới chơng trình giáo dục phổ thông thay sách giáo khoa mới ở cấp Tiểu häc níc

ta nãi chung, sù chun biÕn m¹nh mÏ cđa ngành giáo dục Lệ Thủy nói riêng.
Trờng Tiểu học số 2 Liên thủy đà có những nỗ lực, cố gắng trong việc triển
khai thực hiện đổi mới ph-ơng pháp dạy học dạy học. Một số tiết dạyTiếng Việt
đà thể hiện sự linh hoạt, nhẹ nhàng. Hiện nay đổi mới PPDHnói chung,môn
Tiếng Việt nói riêng đà đợc quan tâm đúng mức, là vấn đề cấp bách, then
chốt của chính sách đổi mới giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đây
là vấn đề đang tác động và thu hút sự tập trung của đội ngũ. Tuy nhiên vẫn
còn một bộ phận giáo viên cha thực sự chú ý đến việc vận dụng PPDH theo
hớng tích cực hóa hoạt động của học sinh, hoặc thực hiện mang tính hình
thức, năng lực giáo viên cha đáp ứng với yêu cầu đặt ra. Cụ thể:
*Luyện từ và câu: Nhiều giáo viên cha đặt bài dạy Luyện từ và câu trong
hệ thống kiến thức đà học và sắp học, mối quan hệ của hệ thống các bài tập
trong một tiết học, cha khai thác triệt để các PPDH luyện theo mẫu, PP thực
hnàh giao tiếp cha khắc sâu kiến thức sau mỗi bài tập hoặc khái quát kiến
thức cuối tiết học.
*Tập đọc: Quy trình dạy học thể hiện rõ ràng , cụ thể tuy nhiên trong từng
hoạt động bộc lộ những hạn chế nhất định qua các hoạt động luyện đọc(hớng
dẫn, định hớng giọng đọc,sự nhanh nhạy trong khâu phát hiện và chữa lỗi... );
Hoạt động tìm hiểu bài ,đọc mẫu tiếp sức cho học sinh hoặc cha linh hoạt ở
khâu tổ chức luyện đọc diễn cảm.
*Tập làm văn: Do đặc điểm phân môn là rèn kỹ năng tổng hợp (nghe,
nói, đọc, viết)đòi hỏi học sinh biết phát huy cao độ trí tuệ và cảm xúcđể
thực hiện tốt các yêu cầu của bài học. Là môn học mang tính tích hợp cao.
Nhng thực tế học sinh khả năng vốn từ hạn chế, dùng từ diễn đạt vụng, ít học
sinh biết dùng từ ngữ miêu tả, biện pháp nghệ thuật, so sánh để viết câu văn
có hình ảnh sinh động (Văn miêu tả ....) do vậy giáo viên khi thao giảng, dự giờ
ngại dạy Tập
làm văn. Tronggiờ dạy cha tạo đợc tình huống giao tiếp tự nhiên, học sinh ít
hứng thú học tập .
III. Các biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH môn Tiếng việt

1. Đổi mới PPDH nhất thiết phải đổi mới nhận thức trong cán bộ chỉ
đạo đội ngũ giáo viên
Những năm gần đây( từ năm 2002 đến nay) Phòng giáo dục Lệ thủy đà tổ
chức hội thảo nhiều chuyên đề. Trọng tâm cđa héi th¶o

download by :


là trao đổi ý kiến về thực trạng dạy học theo chơng trình mới đổi mới giáo dục
phổ thông. Đi sâu vào tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm trờng giảng dạy thực
tế, dạy học theo từng vùng miền mục ®Ých chØ ®¹o båi dìng ®éi ngị thùc hiƯn
®ỉi míi PPDH. Chính vì thế phong trào đổi mới PPDH theo híng tÝch cùc
hãa häc tËp cđa häc sinh nh»m t¹o điều kiện cho mọi học sinh đợc bộc lộ, đợc
phát triển đợc diễn ra sôi nổi, rầm rộ trên diện rộng.
Trờng Tiểu học số 2 Liên Thủy cũng đang hòa vào trong không khí phong
trào đó. Bằng nhiều việc làm trớc mắt, lâu dài bằng nhiều tài liệu văn bản
chỉ đạo nh tài liệu bồi dỡng thờng xuyên chu kỳ III ( 2003-2007) tài liệu bồi
dỡng các Mô đun dành cho quản lý, giáo viên tạp chí giáo dục, sách giáo khoa,
sách giáo viên .....
Chuyên môn đà tổ chức cho giáo viên nghiên cứu học tập bồi dỡng kĩ nội
dung ở tài liệu. Tổ chức trao đổi thảo luận, rút kinh nghiệm qua thao giảng,
dự giờ, hội thảo chuyên môn theo tuần, tháng.
Những việc làm trên đà giúp đội ngũ hiểu, nắm chắc về cốt lõi của tinh
thần đổi mới giáo dục phổ thông thay sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 5 thấu
suốt đợc vị trí, tầm quan trọng của đổi mới PPDH là vấn đề then chốt có
tính chất quyết định chất lợng dạy học góp phần tạo ra kĩ năng, kĩ xảo, nhân
cách của học sinh. Từ đó càng thẩm thấu đợc vai trò, trách nhiệm của ngời giáo
viên là: Trong quá trình dạy học, thầy đóng vai trò chủ đạo, tổ chức hớng dẫn
điều hành cỗ vũ, động viên khuyến khích học sinh hoạt động học tập, học
sinh là ngời chủ động, tích cực làm viƯc tù t×m kiÕm kiÕn thøc, vËn dơng

kiÕn thøc , tập cách tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.
Nhận thức đợc đội ngũ giáo viên là lực lợng quyết định chất lợng giáo dục
đào tạo, tạo nên uy tín, sự tồn tại, sống còn của nhà trờng. Việc dạy học của
giáo viên Tiểu học vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, là
ngơì thầy tổng thể dạy đủ 9 môn học mà mỗi môn học chứa đựng một phơng
pháp, cách thức tổ chức khác nhau. Do vậy, khi lên lớp giáo viên phải đồng thời
sử dụng nhiều ph-ơng pháp, hình thức, phơng tiện dạy học khác nhau trên các
phân môn khác nhau trong một buổi học. Do đặc thù của cấp học nên đòi hỏi
ngời giáo viên Tiểu học phải bằng nhiều hình thức bồi dỡng " Học tËp st
®êi" ®Ĩ tÝch lịy vèn hiĨu biÕt, vỊ tri thức, khoa học, nắm thật vững chắc về
chuẩn kiến thức của từng lớp học, môn học vận dụng các PPDH đúng đặc
trăng các phân môn trong môn Tiếng Việt. Chú ý quan tâm đầu t bồi dỡng đội
ngũ một cách toàn diện mới có đợc đội ngũ vừa hồng, vừa chuyên mới có thể
đảm đơng đợc công việc của trờng, ngành phân công, mới làm tròn sứ mạnh
của mình .

download by :


Để kế hoạch bồi dỡng thực hiện chủ động, đúng quy trình mang lại hiệu
quả thiết thực, ngời cán bộ quản lý phải nghiên cứu, thiết lập kế hoạch bồi dỡng
kĩ càng, chu đáo phù hợp với tình hình thực tế tr-ờng mình theo quy trình
khép kín.
2- Lập kế hoạch bồi dỡng: Xác định đây là khâu cực kỳ quan trọng
Sau khi tiến hành quan sát, nắm bắt tình hình đội ngũ ( Trình độ,
hoàn cảnh, điều kiện, năng lực s phạm, năng lực giảng dạy,......) .Từ đó ngời
quản lý có cách nhìn tổng quát, thiết lập quy
trình bồi dỡng: Xác định nội dung trọng tâm cần bồi dỡng, chú trọng những
điểm yếu, thiếu, đối tợng đợc bồi dỡng, lực lợng tham gia bồi dỡng, hình thức
bồi dỡng, thời điiểm bồi dỡng. ở trờng tôi đà thực hiện nh sau:

Ví dụ:
*Nội dung cần bồi dỡng là : Kỹ năng tổ chức dạy trên lớp môn Tiếng Việt
đi sâu chuyên đề: Dạy Luyện từ và câu, Tập làm văn, Tập đọc, những vấn
đề đội ngũ vớng mắc, khó khăn.
* Đối tợng: Toàn thể cán bộ giáo viên đứng lớp , chú trọng những đồng chí
yếu.
* Hình thức bồi dỡng : thông qua sinh hoạt chuyên môn, tổ chuyên môn, coi
tổ chuyên môn là hạt nhân, là nơi bồi dỡng chuyên môn cho đội ngũ hoặc
thông qua dự giờ kiểm tra thờng xuyên.
* Xây dựng lực lợng bồi dỡng
+ Ban giám hiệu (Phó hiệu trởng trực tiếp chỉ đạo) .
+ Tổ chuyên môn.
+ Giáo viên dạy giỏi.
* Thời gian bồi dỡng : Mỗi tuần sinh hoạt tổ chuyên môn một lần, mỗi tháng
sinh hoạt chuyên môn chung 1 lần. Tháng 9 đi sâu chuyên đề đổi mới PPDH
môn Tiếng Việt, triển khai hàng tháng có rút kinh nghiệm, đến tháng 4 tổng
kết.
- Nội dung sinh hoạt tổ, sinh hoạt chuyên môn là phải có kế hoạch trớc đa vào
quy trình đầu năm, tuy nhiên có một số yêu cầu cần thiết giải đáp vớng mắc
trong thực tế thì chuyên môn chỉ đạo thay đổi, tiến hành kịp thời, phù hợp với
điều kiện nhằm tạo động lực thúc đẩy đội ngũ.
3- Chỉ đạo lập kế hoạch bài dạy, kỹ năng s phạm tổ chức lớp học a. Chỉ
đạo lập kế hoạch dạy học ( Dạy cái gì? Dạy bằng cách
nào? Đối tợng nào? Thời lợng cho mỗi hoạt động? Phơng tiện bổ trợ cho thực
hiện PPDH : Từ đó định rõ các hoạt động) nhằm đạt đợc mục tiêu kiến thức,
kỹ năng của từng tiết học, môn học phù hợp với đối tợng häc sinh.

download by :



b. Dạy trên lớp: chú trọng hoạt động dạy học Tiếng Việt của thầy, trò để
tích cực hóa hoạt động của học sinh:
* Giáo viên :
+ Giao việc đây là khâu quan trọng phải cụ thể rõ ràng,tờng minh.
+ Kiểm tra học sinh: Kiểm tra kĩ, kịp thời động viên, giúp đỡ tiếp sức, tạo
mọi điều kiện để học sinh tham gia.
+ Tổ chức báo cáo kết quả làm việc ( nhiều hình thức)
Tổ chức đánh giá: Hình thức đánh giá đa dạng, phong phú, khách quan,
công bằng
* Học sinh
+ Hoạt động giao tiếp ( đặc thù của môn Tiếng Việt )
+ Hoạt động Phân tích, tổng hợp, thực hảnh lý thuyết( nh các môn học
khác)
Tất cả các hoạt động trên có thể tổ chức theo nhhiều hình thức tổ chức
khác nhau ( đọc lập, nhóm, lớp ) và đợc thực hiện qua các PP đặc trng của
môn học : PP thực hành giao tiếp, PP đóng vai, PP rền luyện theo mẫu, PP
phân tích ngân ngữ.
Sau mỗi chuyên đề, tiết dạy thao giảng, dự giờ, tổ chuyên môn tổ chức thảo
luận rút ra những thnàh công, hạn chế định ra hớng khắc phục. Với cách làm
này đà góp phần bồi dỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ về thực hiện đổi
mới PPDH môn tiếng Việt. Với cách làm một số dạng bài điển hình trên các
phân môn sau đó chuyên môn khái quát hóa, nhân rộng điển hình để giáo
viên thực hiện .
Ví dụ : Một số biện pháp chỉ đạo dạy các phân môn
1. Phân môn luyện từ và câu

Một số biện pháp dạy dạng bài, kiểu bài luyện từ và câu ở lớp 2
* Khi dạy bài : Mở rộng vốn từ về vật nuôi - Câu kiểu Ai thế nào?( lớp 2
tuần 17)
Đây là kiểu bài tập mở rộng vốn từ qua tranh vẽ.

Mục tiêu là: Mở rộng vốn từ , các từ chỉ đặc điểm của loài vật (Bài tập 1)
Khi dạy bài tập này giáo viên cần biết: Dạng bài tập này vừa cã t¸c dơng
gióp häc sinh nhËn biÕt " NghÜa biĨu vật" của từ ( từ nào biểu thị sự vật,
hoạt ®éng, tÝnh chÊt) võa cã t¸c dơng gióp häc sinh mở rộng, phát triển vốn từ.
Đây là hình thức luyện tập về từ ở mức độ đơn giản nhận biết đặc điểm,
tính chất của sự vật các từ cho sẵn là tính từ : nhanh, chậm. khỏe, trung
thành.
Cách dạy dạng bài tập này là giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng dạy học và
phơng pháp sử dụng cụ thể :
+ GV vÏ phãng to tranh minh häa ë SGK - TV2-Tập 1, trang 142 + 4 thẻ
từ dùng để viết tên 4 con vật: Trâu, rùa, chó, thỏ

download by :


+ Thẻ từ viết 4 từ chỉ đặc điểm: nhanh, chËm, kháe, trung thµnh
- GV tỉ chøc cho häc sinh họat động cá nhân ( 100% HS đều đợc tham
gia) sau đó hớng dẫn HS lần lợt đối chiếu từng từ cho sẵn với hình ảnh tơng
ứng thông qua tổ chức một trò chơi " gắn nhanh đúng, các từ chỉ đặc
điểm phù hợp với con vật " ở bài tập này đòi hỏi GV phải vận dụng đồ dùng
thiết bị dạy học linh hoạt, hình thức phù hợp giúp học sinh nắm đợc nghĩa
biểu vật đồng thời đợc mở rộng thêm vốn từ về vật nuôi với những con vật gần
gũi, thân thuộc xung quanh các em.
* Dạy kiểu bài tập điền từ vào chỗ trống dạng từ có sẵn cần điền.
Bài: Từ ngữ về Bác Hồ ( trang 104 - TV2- tËp 2)
- Bµi tËp 1: Chän tõ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống:
( nhà sàn, râm bụt, đạm bạc, tinh khiết)
Bác Hồ sống rất giản dị . Bữa cơm của Bác ..... nh bữa cơm của
mọi ngời dân. Bác thích hoa huệ, loài hoa trắng.... Nhà Bác là một
ngôi...... khuất trong vờn Phủ Chủ tịch. đờng vào nhà trồng hai

hàng ........, hàng cây gợi nhớ hình ảnh miền Trung quê Bác. Sau giờ
làm việc, Bác thờng ..... ... chăm sóc cây, cho cá ăn.
- Bằng các vật thật, tranh ảnh GV giúp học sinh hiểu nghĩa các từ cần thiết
đà cho sẵn.
- HS phải biết lựa chọn và kết hợp từ đà chọn với những từ đứng tr-ớc, đứng
sau nó trong chuỗi lời nói bằng hai thao tác cơ bản của hoạt động sử dụng từ
ngữ. GV hớng dẫn HS đọc các từ ngữ trong câu hoặc đoạn cha hoàn chỉnh đÃ
cho để sơ bộ nắm nội dung các câu, đoạn, sau đó cho HS đọc các từ đà cho
sẵn một lợt rồi lần lợt chọn và điền từ ngữ cho sẵn vào từng chỗ trống. Xem từ
nào có khả năng kết hợp với những từ trong câu phù hợp với nghĩa của câu thì
điền từ đó.
Phân môn luyện từ và câu đối với lớp 2 nói riêng và với các lớp khác nói
chung hệ thống bài tập, kiến thức kỹ năng đợc hình thành từ thấp đến cao vì
vậy trong quá trình giảng dạy phải chỉ đạo giáo viên vận dụng các phơng pháp
dạy học, hình thức, phơng tiện dạy học một cách linh hoạt, phù hợp với đặc trng

lớp.

* Nhiệm vụ của phân
môn luyện từ và câu là :
từng dạng bài theo từng

- Rèn học sinh dùng từ đúng, nói viết thành câu.
+ Cần khai thác triệt để thế mạnh của PPDH luyện tập theo mẫu, phân
tích ngôn ngữ, phơng pháp thực hành giao tiÕp.
1- PP LuyÖn tËp theo mÉu

download by :



GV đa các mẫu cụ thể về lời nói hoặc mô hình lời nói có chứa các hiện
tợng từ ngữ - ngữ pháp là nội dung của giờ học. qua ®ã híng dÉn HS nhËn xÐt
ph©n tÝch rót ra kiÕn thức kĩ năng mà yêu cầu vừa học đặt ra.
2- PP phân tích ngôn ngữ : Thờng dùng trong dạy TLV c©u.
Díi sù híng dÉn tỉ chøc cđa GV , HS tiến hành tìm hiểu các hiện tợng ngôn
ngữ, quan sát và phân tích các hiện tợng đó theo định h-ớng của bài học làm
cơ sở rút ra những nội dung, lý thuyết hoặc thực hành cần ghi nhớ.
3 - PP thực hành giao tiếp : là phơng pháp đặc thù bởi vì mọi hiện tợng
ngôn ngữ, ngữ pháp trong sách giáo khoa không nằm ngoài môi trờng giao tiếp
của lứa tuổi học sinh. PP này không chỉ là phơng pháp hớng dẫn HS vận dụng
lý thuyết đợc học và thực hiện các nhiện vụ trong quá trình giao tiếp, mà còn
là PP cung cấo lý thuyết cho HS trong quá trình giao tiếp. Việc sử dụng PP
thực hành giao tiếp trong dạy học phân môn luyện từ và câu là rất cần thiết,
giúp HS có cơ hội vận dụng và tích lũy kinh nghiệm trong việc sử dụng ngôn
ngữ trong các quá trình tình huống giao tiếp cụ thể.
Ngoài các PPDH nói trên trong giờ Luyện từ và câu tùy từng nội dung dạy
học, điều kiện lớp học và ®èi tỵng HS tõng vïng miỊn, GV cã thĨ vËn dụng
nhiều PPDH khác để giờ học gây đợc hứng thộhc tập của các em nh PP trò
chơi học tập, PP thảo luận nhóm, PP đóng vai.........
2 - Phân môn Tập đọc
a. Những biện pháp hớng dẫn HS biết cách nghĩ hơi đúng khi đọc
Để đọc đợc lu loát, ngời đọc phải có cấch nghỉ hơi đúng nhất là khi đọc
những câu dài:
- Trớc hết, cần nghỉ hơi ở những chỗ có dấu kết thúc câu hoặc dấu ngăn
cách các bộ phận với câu (các dấu chấm, chấn hỏi, chấm lửng ..... hoặc các
dấu phẩy, chấm phẩy........) ngời đọc cần nghỉ
một khoảng bằng khoảng thời gian phát âm một tiếng. Trong từng tr-ờng hợp
dấu kết thúc câu đồng thời cũng kết thúc đoạn để xuống dòng, quÃng nghỉ
sẽ dài gấp đôi khoảng nghỉ phát âm một tiếng.
- Bên cạnh những dấu kết thúc câu hoặc ngăn cách các bộ phận câu còn có

một số dấu câu có cách dùng đặc biệt, cơ thĨ lµ:
* DÊu chÊm lưng thĨ hiƯn lêi nãi ngắt quÃng:
- Ngắt quảng giữa một tiếng. Ví dụ: Bỗng một tiếng " kít .....ít"
làm cậu sững lại (Tiếng Việt 3, tập 1, trang 54) trong trờng hợp này, ngời đọc
không nghỉ hơi mà phải phát âm kéo dài chỗ cã dÊu chÊm löng.

download by :


Ngắt quảng giữa các tiếng hoặc từ . Ví dụ: Ông ơi ...... cụ ơi....! Cháu xin
lỗi cụ.(Tiếng Việt 3, tập 1, trang 55) ; chúng cháu đánh giặc Mỹ đến một trăm
năm cũng không sợ, chỉ sợ một điều là Bác .....
trăm tuổi ( Tiếng việt 3, tập 1, trang100). Trong trờng hợp này ngời đọc chỉ
cần nghỉ hơi ở chổ có dấu chấm lững một quảng bằng khoảng thời gian phát
âm một tiếng.
* Dấu chấm lững làm giÃn cách lời nói để chờ đợi một thông tin bất ngờ,
VD : Mặt trời mọc ở đằng ..... Tây! (Tiếng việt 3, tập 2, trang 52). Trong trờng
hợp này ngời đọc cần nghỉ ở chỗ có dấu chấm lửng một quÃng bằng thời gian
phát âm một tiếng.
* Dấu ngoặc kép đánh dấu một số từ ngữ đợc dẫn nguyên văn từ lời nói
khác hay những từ ngữ có cách hiểu đặc biệt . VD : Nghe tiếng " chui", viên
tớng thÊy chèi tai (TiÕng viÖt 3, tËp 1, trang 38) ; BÃi cát ở đây từng ngợi ca là "
Bà chóa cđa b·i t¾m" (TiÕng viƯt 3, tËp 1, trang 109). Trong trờng hợp này ngời
đọc không nghỉ hơi mà nhấn giọng những từ ngữ đợc đánh dấu.
-

* Sự nghỉ hơi diễn ra giữa những cụm từ dài để lời nói đợc mạch lạc rõ
ràng. VD: Khi dạy học sinh đọc bài Chú sẽ và bông hoa bằng lăng, có câu " mùa
hoa này, bằng lăng mở hoa mà không vui vì bé thơ, bạn của cây phải nằm viện
" Nếu HS đọc liền một mạch không nghỉ hơi giữa hai vế câu " Bằng lăng nở

hoa mà không vui/ vì bé thơ...." thì sẽ làm cho ngời nghe không hiểu rõ ý. Vì
vậy giáo viên hớng dẫn để học sinh nghỉ hơi đúng.
Khi hớng dẫn học sinh cách nghỉ hơi giữa những cụm từ dài, giáo viên cần lu
ý các em đọc tự nhiên, tránh cờng điệu, đọc nhát gừng vì hiểu ngắt giọng một
cách máy móc hoặc quá to những tiếng cần nhấn giọng. Bằng cảm nhận của
ngời đọc bản ngữ học sinh có thể tự phân tách các vế câu và cụm từ đơn giản.
b. Một số biện pháp hớng dẫn HS tìm hiểu bài trong giờ dạy Tập đọc

lớp 5
Hớng dẫn học sinh tìm hiểu nhằm mục đích trau dồi kỹ năng đọc - hiểu
nắm bắt thông tin, góp phần nâng cao năng lực cảm thụ văn học và tạo cơ sở
cho học sinh luyện đọc diễn cảm.
Để hớng dẫn học sinh tìm hiểu bài đạt hiệu quả tốt, ngay từ khi yêu cấu HS
tiếp cận văn bản nhằm mục đích đọc đúng (luyện đọc)
, GV cần giúp các em hiểu nghĩa của một số từ ngữ có tác dụng góp phần
nâng cao kỹ năng đọc - hiểu (từ ngữ đợc chú trọng trong SGK, từ ngữ phổ
thông mà HS địa phơng cha quen, từ ngữ quan trọng giúp hiểu nội dung bài) .
Dựa vào các câu hỏi, bài tập trong SGK ( biên soạn theo trình độ kiến thức và
kĩ năng cần đạt đối với HS lớp 5), GV hớng dẫn HS tìm hiểu bài theo một số
yêu cầu sau:

download by :


Nêu rõ câu hỏi để định hớng cho học sinh đọc thầm ( đoạn, bài) và trả
lời đúng nội dung. Có thể kết hợp cho 1 học sinh đọc thành tiếng, những học
sinh khác đọc thầm, sau đó trao đổi, thảo luận theo vấn đề GV nêu ra. Ví
dụ:
+ GV yêu cầu HS cả lớp đọc thầm khổ thơ thứ nhất trong bài Hạt gạo
làng ta ( tuần 4) trả lời câu hỏi:

*Hạt gạo đợc làm nên từ những gì?
+ Giáo viên mời một HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm khổ thơ cuối (bài hạt
gạo làng ta) sau đó nêu ý kiến trao đổi câu hỏi:
* Vì sao tác giả gọi hạt gạo là " Hạt vàng" ?
- Tùy theo trình độ học sinh trong lớp, GV có thể dùng nguyên văn câu hỏi,
bài tập trong SGK hoặc chia tách nội dung câu hỏi thành 1-2 ý nhỏ để HS dễ
thực hiện, hoặc bổ sung thêm câu hỏi phụ có tác dụng gợi ý, dẫn dắt HS trả
lời câu hỏi hoặc thực hiện tốt hơn bài tập trong SGK. Ví dụ:
-

Câu hỏi 2 trong bài Cái gì quý nhất? (tuần 9) - Mỗi bạn đa ra lý lẽ
nh thế nào để bảo vệ ý kiến của mình? nêu tách thành 3 ý nhỏ để HS dễ trả
lời : Hùng đa ra lý lẽ thế nào để bảo vệ ý kiến của mình? (Quý nhất là hạt
gạo ). Quý đa ra lý lẽ nh thế nào để bảo vệ ý kiến của mình? (quý nhất phải
là vàng ). Nam đa ra lý lẽ nh thế nào để bảo vệ ý kiến của mình? (quý nhất
là thì giờ)
+ Trớc khi trả lời câu hỏi 2 trong bài Chuyện một khu vờn nhỏ (tuần
11) - Mỗi loài cây trên ban công nhà bé Thu có những đặc điểm gì nổi bật?
giáo viên yêu cầu học sinhđọc thầmđoạn 2( có thể kết hợp cho học sinh đọc
thành tiếng) và trả lời câu hỏi phụ: Ban công nhà bé Thu trồng những cây gì?
Sau khi HS nêu đợc tên 4 loài cây (cây quỳnh, cây hoa ti gôn, cây hoa giấy,
cây đa ấn Độ ). GV cho các em đọc thầm lại đoạn 2 để trả lời toàn bộ câu hỏi
trên hoặc tách thành nhiều ý cho từng học sinh trả lời (nêu đặc diểm nổi bật
của từng loại cây) .
+

Tuy nhiên GV cần thận trọng và cân nhắc kĩ để tránh đặt thêm những
câu hỏi khai thác nội dung vợt quá yêu cầu bài học, không phù hợp với trình độ lớp
5, nhất là những câu hỏi về cảm thụ văn học.
- Bằng nhiều hình thức tổ chức khác nhau (làm việc cá nhân hoặc theo

cặp, theo nhóm....), GV tạo điều kiện cho HS luyện tập một cách tích cực: trả
lời câu hỏi, diễn đạt ý bằng câu văn gọn, rõ , dùng đúng từ. Sau khi HS nêu ý
kiến, GV sơ kết ngắn ngọn, nhấn mạnh ý chính và có thể ghi bảng (kết hợp
cho HS ghi vào vở để rèn kĩ năng ghi chép ở lớp 5 ).
5

c. Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc diễn cảm đối với HS líp

download by :


Sau khi HS đà tìm hiểu bài và nắm đợc nội dung, ý nghĩa của bài đọc.
Muốn đọc diến cảm một bài văn, phải tìm đợc giọng điệu ngữ điệu phù hợp với
tình huống, thể hiện đợc tình cảm, thái độ, đặc điểm của nhân vật hay thái
độ của tác giả đối với nhân vật và nội dung miêu tả trong văn bản . Dạy HS đọc
diễn cảm, giáo viên cần hớng dẫn các em luyện tập để từng bớc đạt đợc yêu
cầu theo mức độ từ thấp đến cao nh sau:
-

Biết đọc nhấn giọng những từ ngữ quan trọng trong câu (từ ngữ, gợi
cảm, gợi tả, từ ngữ " chìa khóa " làm nổi bật nội dung chính
......)
+ Biết thể hiện rõ ngữ điệu ( sự thay đổi về tốc độ, độ cao , cờng độ,
trờng độ) phù hợp với từng loại câu( câu kể, câu hỏi, câu cảm , câu khiến)
+

Biết đọc phân biệt lời kể của tác giả với lời của nhân vật.
Biết đọc phân biệt lời nhận vật phù hợp với lứa tuổi, tính cách của từng
nhân vật ( ngời già, trẻ em, ngời tôt, kẻ xấu....)
+ Biết thể hiện ngữ điệu phù hợp với tình huống miêu tả trong văn bản hay

thái độ, cảm xúc của tác giả ( vui, buồn, trang nghiêm, giận giữ,....)
+
+

GV thờng hớng dẫn HS đọc diễn cảm thông qua biện pháp đọc mẫu; biện
pháp tốt nhất là đọc cho HS thực hành luyện đọc để các em bộc lộ sự sáng tạo,
cảm thụ riêng trên cơ sở những điểm chung thống nhất về cách đọc một văn
bản.
- Sau khi HS đà hiểu bài học, GV yêu cầu HS đọc thật tốt một đoạn để
thăm dò khả năng thể hiện sự cảm nhận nội dung bằng giọng đọc của HS.
Qua kết quả dọc của HS, GV gợi ý để HS phát huy u điểm, khắc phục,
hạn chế, và tự tìm ra cách đọc hợp lý .
Ví dụ : GV hỏi: Đoạn văn vừa rồi đợc đọc với giọng vui hay buồn? để làm rõ
tính cách của nhân vật cần đọc với giọng cao ra sao?.....
- GV đọc mẫu minh họa, gợi ý hoặc tạo tình huống cho học sinh nhận xét,
giải thích , tự tìm ra cách đọc.
Ví dụ: "Các em lắng nghe và phát hiện cách đọc của cô( thầy): ngừng
nghỉ( ngắt nhịp) ở chỗ nào, nhấn giọng hay cao giọng, kéo dài giọng ở từ
ngữ nào ?.... Vì sao cô ( thầy) đọc hai câu hỏi của bé Ê-mi-li: - Đi đâu cha? Xem gì cha?( bài Ê-mi-li, con..... TiÕng viƯt 5, tËp 1, trang 49) víi giäng nhĐ
nhµng, tình cảm , không cao giọng ở các từ dùng để hỏi?....
-

- Tạo điều kiện cho từng HS đợc thực hành luyện tập diễn cảm toàn bài
(theo cặp, theo nhóm) ®Ĩ c¸c em rót kinh nghiƯm; tỉ chøc cho HS đọc diễn
cảm trớc lớp để các em học tập lẫn nhau và đợc cô(thầy) động viên, uốn nắn.

download by :


Trong giờ dạy tập đọc đọc mẫu của GV đợc xem nh lµ mét trùc quan cùc kú

quan träng nh»m tạo hứng thú và thu hút sự chú ý của HS. Vì vậy GV phải xác
định đợc đọc mẫu cái gì? đọc mẫu bao giờ? đọc mẫu nh thế nào cho đúng
với yêu cầu của bài dạy.
3. Phân môn Tập làm Văn
Ví dụ : Dạy bài Tập làm văn miêu tả ở lớp 4
* Mục đích : Rèn luyện kỹ năng cơ bản : quan sát đối tợng miêu tả, lựa chọn
sắp xếp ý, xây dựng đoạn bài, nhằm xây dựng kỹ năng, xây dựng văn bản
hoàn chỉnh.
* Biện pháp : GV cần thực hiện tuân theo các yâu cầu cơ bản sau đây:
1. Rèn kỹ năng quan sát đối tợng miêu tả (Quan sát tỉ mỉ các bộ phận theo
trình tự hợp lý)
2-Kỹ năng lựa chọn sắp xếp ý để miêu tả: ( Chọn nét nổi bật,
sắp xếp ý hợp lý theo 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài)
3- Kỹ năng dựng đoạn, viết bài : mỗi đoạn văn miêu tả có một nội dung nhất
định, khi viết lời văn chân thực, giàu hình ảnh và cảm xúc, dùng các biện pháp
nghệ thuật nhân hóa, so sánh...
* Lu ý về cách diễn đạt:
1- Tả đồ vật : Thờng dùng nhiều từ ngữ gợi tả hình dạng, đặc điểm, có thể
so sánh nhân hóa làm cho đồ vật thêm sinh động( anh, chị, bác. cô .chú...)
2- Tả cây cối : Thờng dùng những từ ngữ gợi tả hình dạng, màu sắc, hơng
thơm, mùi vị, có thể sử dụng biện pháp liên tởng, so sánh, từ láy..........
3- Tả con vật: Thờng dùng những từ ngữ gợi tả hình dạng, màu sắc, âm
thanh, từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái của con vật có thể sử dụng biện pháp
liên tởng, so sánh hay nhân hóa để miêu tả cho sinh động và bộc lộ mối quan
hệ gần gũi với con ngời.
Với cách làm nh trên, tôi đà triển khai rút kinh nghiệm, định hớng đợc nhiều
tiết dạy.Trong thực tế đà mang lại hiệu quả thiết thực cho đội ngũ các dạng bài
khác nhau và tiếp tục nhân lên diện rộng trên thùc tÕ ë trêng. Tång sè tiÕt thao
gi¶ng ë tỉ chuyên môn, phó hiệu trởng dự giờ, rút kinh nghiệm là 42 tiết/ các
phân môn, trên các lớp.

Với cách làm đó giúp cho đội ngũ cơ bản nắm khá tốt về tinh thần đổi mới
PPDH môn Tiếng Việt ở cấp Tiểu học nắm đợc kiến thức, kĩ năng, phơng
pháp, hình thức, dạy các phân môn, biết vận dụng đổi mới kiểm tra đánh giá
HS theo công văn số 30/2005, phần nào đà khắc phục đợc những hạn chế đÃ
nêu ở phần thực trạng về đội ngũ. Do vậy chất lợng dạy học môn Tiếng việt cơ
bản ổn định và có những chuyển biến đáng kể.

download by :


PhÇn thø ba: KÕt LuËn
1. KÕt luËn
Qua thùc tÕ chØ đạo dạy học môn Tiếng Việt ở trờng Tiểu học số 2 Liên
Thủy, theo những định hớng đổi mới về giáo dục phổ thông thay sách giáo
khoa mới nói chung, bậc tiểu học nói riêng, tôi đà rút ra những kÕt ln sau:
- VÊn ®Ị ®ỉi míi PPDH nãi chung, trong môn Tiếng Việt nói riêng có vị
trí đặc biệt quan trọng vì hoạt động dạy và học đang là hoạt động chủ yếu
của nhà trờng và xét cho đến cùng thì khoa học giáo dục là khoa học về
phơng pháp giáo dục trong đó có PPDH. Kinh nghiệm nhiều nớc trên thế giới đÃ
chỉ ra rằng :" Cuộc cách mạng sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục
trong xà hội hiện đại. Hơn nữa ở bậc học càng thấp, vai trò của phơng pháp lại
càng lại càng quan trọng. Cần nhấn mạnh rằng, không có một phơng pháp nào
tồn tại lại không có một ý nghĩa nào đó. Đổi mới PPDH là đổi mới các tiến hành
các PP, đổi mới các phơng tiện và hình thức triển khai phơng pháp trên cơ sở
khai thác triệt để u điểm của phơng pháp cũ và vận dụng nhuần nhuyễn linh
hoạt và sáng tạo tích cực một số PP mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực chủ
động, sáng tạo của ngời học, làm thế nào để mọi học sinh đều đợc tham gia
hoạt động học tập với tâm thế hứng thú, tự giác, biết phát hiện, , tìm tòi, suy
nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức vận dụng rèn kỹ năng thực
hành.Rõ ràng vai trò chủ thể của học sinh đợc đề cao hơn còn giáo viên thì

phải lao động công phu hơn, phải xác định rõ mục đích kiến thức, kỹ năng
của mỗi tiết học, dạng bài chuẩn bị kế hạch dạy cho chu đáo, tỉ mỉ sao cho
tất cả HS đều đợc làm việc. Khi diều khiển hoạt động của lớp học giáo viên
phải khéo léo linh hoạt dẫn dắt học sinh tìm hiểu, vận dụng...tạo đợc môi
trờng giao tiếp tự nhiên, thân thiện, không áp đặt. Khi đánh giá học sinh ý kiến
của giáo viên là quan trọng song giáo viên không phải là ngời duy nhất đánh giá
kết quả học tập của học sinh mà phải tạo mọi ®iỊu kiƯn ®Ĩ c¸c em tù ®¸nh gi¸,
®¸nh gi¸ lÉn nhau. Giáo viên luôn coi trọng năng lực, cá tính của học sinh.

-Để đảm bảo sự thành công của việc đổi mới PPDH môn Tiếng Việt, nhà
trờng cần có sự đổi mới trong công tác quản lý chỉ đạo đảm bảo toàn diện.
Đổi mới PPDH không thể triền khai nếu không phát triển chuyên môn của đội
ngũ giáo viên.
2 - Kết quả đạt đợc năm học 2006 -2007 * Chất
lợng về học lực môn Tiếng Việt
Năm học

Giỏ
SL

download by :


20062007

* Chất lợng về đội ngũ
Số
giờ
dạy
42


Tốt
SL
12

3. Bài kinh nghiệm
*Là phó hiệu trởng trực tiếp chỉ đạo chuyên môn trớc hết phải nhận thức
sâu sắc tinh thần, ý nghĩa các văn bản, Nghị quyết, đ-ờng lối, chủ trơng,
chính sách của Đảng, Nhà nớc về hớng dẫn thực hiện đổi mới giáo dục phổ
thông thay sách giáo khoa mới bậc tiểu học. Xác định vấn đề chuyển từ cách
dạy cũ xa nay sang cách dạy học mới là việc làm không dễ chút nào, đây là
việc làm cực kì khó đòi hỏi phải có sự đầu t thời gian, đầu t nguồn lực, đầu t
về cơ sở vật chất...đòi hỏi sự kiên nhẫn và nỗ lực cao của đội ngũ, lực lợng cốt
cán, giáo viên dạy giỏi, sự hỗ trợ đắc lực của Toàn xà hội. Tuy nhiên chính bản
thân tôi cũng luôn coi trọng công tác bồi dỡng tự bồi dỡng nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, không ngừng học hỏi tích lũy kinh nghiệm, nắm vững chắc hệ
thống kiến thức, kỹ năng cần đạt của từng khối lớp, môn học và hệ thống các
phơng pháp dạy học môn Tiếng Việt để mạnh dạn dám nghĩ, dám làm chỉ đạo
từ khâu xây dùng hƯ thèng kÕ ho¹ch, thùc hiƯn båi dìng rót kinh nghiệm theo
quy trình khép kín, sát đúng với thực tế của trờng.
* Giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng giáo dục vì vậy phải thờng xuyên
tự học tự rèn để bồi dỡng kiến thức, các kỹ năng s phạm(nghiên cứu, thiết kế bài
dạy,kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sử dụng các phơng pháp, phơng tiện, đồ dùng dạy
học...Giáo viên cần biết trong các PPDH không có PP nào là vạn năng, độc tôn
duy nhất. Do đó trong dạy học điều cực kỳ quan trọng là biết sử dụng hợp lý,
đúng lúc, đúng chỗ, phát huy hết tính năng tác dụng của những mặt tích cực
của mỗi phơng pháp đúng với đặc trng của môn học, điều kiện học sinh
không áp đặt, tùy tiện, rập khuôn, máy móc, hình thức.
*Làm tốt công tác tham mu với lÃnh đạo cấp trên, lực lợng phụ huynh học sinh ,
các đoàn thể trong, ngoài nhà trờng.

Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi đà đợc áp dụng và đúc
rút từ thực tế chỉ đạo dạy học môn Tiếng Việt tại trờng Tiểu học số 2 Liên
Thủy. Đây chỉ là bớc khởi đầu không tránh khỏi


download by :


những sơ suất sai sót. Để những kinh nghiệm này đợc tiếp tục áp dụng, rút kinh
nghiệm vào những năm học tới, tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của quý lÃnh
đạo cấp trên.
Liên thủy, ngày 22 tháng 5
năm 2007

Ngời viết

Đặng Thị Lan

download by :



×