Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.26 KB, 81 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận mục tiêu hàng đầu
của một doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm bảo sản
phẩm chất lượng tốt, giá cả hợp lý doanh nghiệp vững vàng trong cạnh tranh
thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh
trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng có ý nghĩa
quyết định tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong hai yếu tố quan
trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vốn còn là chìa khoá.
Là điều kiện hàng đầu của mọi qúa trình phát triển chính vì vậy các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường để có thể các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì phải có một luợng vốn nhất định. Vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, dưới hình thái hiện vật
nó biểu hiện là tài sản cố định và tài sản lưu động.
Công ty 20 Tổng cục hậu cần đã trải qua chặng đường hơn 40 năm tồn
tại và phát triển. Trong suốt thời kỳ đó, do trải qua nhiều giai đoạn nên Công
ty đã có nhiều xáo trộn. Cho đến nay công tác sản xuất kinh doanh đã được ổn
định và làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn nhiều yếu tố khó khăn, trong
đó vấn đề quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những yếu tố có
ảnh hưởng lớn đến điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì nên
em đã chọn đề tài "Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả
của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu
cần" để làm đề tài cho mình.
Với đề tài trên, chuyên đề được chia làm ba phần:
Phần I: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, một vấn đề cấp bách với các
doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
Phần II: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và tình
hình quản lý vốn sản xuất kinh doanh của Công ty 20.


Phần III: Một số phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20.
Chuyên đề hoàn thành được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô TS Lê Thị
Anh Vân cùng toàn thể cán bộ nhân viên Công ty 20!
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
PHẦN I
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN MỘT VẤN ĐỀ
CẤP BÁCH VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I- KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VỐN TRONG DOANH NGHIỆP:
1- Khái niệm và chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp
1-1/ Khái niệm về vốn trong sản xuất
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền huy động vào sản xuất nhằm mục đích
sinh lợi, hay nói cách khác, tiền chỉ là vốn khi được đưa vào trong sản xuất
lưu thông.
Vai trò vốn sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện yêu cầu của cơ chế
hạch toán kinh doanh, tức là quán triệt quan điểm tiết kiệm và hiệu quả sử
dụng vốn trên cơ sở tự chủ kinh tế và tài chính. Yêu cầu tiết kiệm nói nên tính
hợp lý, tính đúng mức trong việc sử dụng vốn với một lượng vốn nhất định
với mục đích đạt được một mức lợi nhuận hoặc doanh thu cao hơn. Hiệu quả
kinh tế cuối cùng thể hiện ở số lợi nhuận thu được. Điều đó phụ thuộc vào
vấn đề sản xuất vốn có hợp lý hay không, có tiết kiệm chi phí và tăng dự trữ
hay không để đạt được mục đích nâng cao số vòng quay của vốn.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp nguồn gốc việc hình thành vốn là
khác nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn
sản xuất là do nhà nước cấp và giao quyền tự chủ về tài chính cho doanh
nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo toàn và phát triển vốn. Đối

với loại hình doanh nghiệp khác nhau như doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư bản thì nguồn vốn được huy động từ các
nguồn vốn khác nhau.
Xét về hình thái vật chất của vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản của
qúa trình sản xuất là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
1-2/ Chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp :
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
Trong doanh nghiệp vốn vận động theo quy trình của qúa trình
tái sản xuất của doanh nghiệp như sau:
Sơ đồ 1: Quy trình vận động của vốn trong doanh nghiệp
Mua
Công cụ lao động và
sức lao động
Bán
Tiền
Nguyên vật
liệu
sản xuất
chế biến
hàng
hoá
Tiền
2- Phân loại vốn trong doanh nghiệp:
Có nhiều cách phân loại vốn trong doanh nghiệp. Dựa vào vào
những căn cứ khác nhau chúng ta có những phân loại sau:
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành vốn hữu hình và
vốn vô hình.
-/ Vốn hữu hình gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu
hiện bằng hiện vật khác như quyền sử dụng đất đai, nhà máy.

-/ Vốn vô hình gồm những giá trị tài sản vô hình như uy tín kinh doanh,
nhãn hiệu, bản quyền, sáng chế phát minh.
Việc nhận thức đúng đắn đầy đủ về những hình thức tồn tại của vốn sẽ
giúp ích cho việc quản lý, khai thác triệt để vốn cũng như giúp cho việc phát
triển những tiềm năng về vốn đặc biệt là phát triển vốn vô hình vì đây là lợi
thế riêng có, vốn vô hình được sử dụng tốt sẽ là một lợi thế cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp cho việc đánh giá chính xác giá trị của
vốn, làm cơ sở góp vốn kinh doanh, kêu gọi hợp tác đầu tư.
* Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành, vốn ngắn hạn,
vốn trung hạn, vốn dài hạn.
-/ Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển dưới 1năm.
-/ Vốn trung hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ 1đến 5năm.
-/ Vốn dài hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển lớn hơn 5năm.
4
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
* Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành
vốn cố định, vốn lưu động. Chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu cách phân loại
này ở các phần sau.
2-1/ Vốn cố định trong doanh nghiệp
2-1-1/ Khái niệm và đặc điểm vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận của nguồn vốn sản xuất kinh doanh,
làm hình thái giá trị của tài sản cố định đang phát huy tác dụng trong sản xuất
của doanh nghiệp. Vốn cố định dữ một vai trò hết sức quan trọng trong qúa
trình hình thành sản xuất, nó quyết định trình độ kỹ thuật của công nghệ sử
dụng trong doanh nghiệp trình độ cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, do đó là cơ
sở cho việc áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất mở rộng
và không ngừng nâng cao chất lượng đời sống của cán bộ công nhân viên.
Tuỳ theo đặc điểm kinh tế mỗi nghành, khả năng tài chính của từng doanh
nghiệp sản xuất mà mỗi doanh nghiệp cần có kế hoạch đúng đắn cho việc đầu
tư mua sắm trang thiết bị máy móc và đảm bảo hiệu quả cao trong việc sử

dụng vốn cố định cho sản xuất.
Theo quy định hiện nay thì những tài sản của doanh nghiệp có giá trị
lớn hơn 5 triệu đồng và thời gian sử dụng lớn hơn một năm thì được xếp vào
loại tài sản cố định. Tài sản cố định không chuyển một lần toàn bộ giá trị của
nó vào sản phẩm mà đóng góp trong nhiều chu kỳ sản xuất.
2-1-2/ Cơ cấu vốn cố định :
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
qúa trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định
phải nghiên cứu trên hai giác độ là nội dung kế hoạch và tỷ trọng từng loại.
Vấn đề cơ bản là phải xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với tình hình
cụ thể của doanh nghiệp, về mặt kinh tế kỹ thuật trình độ quản lý các nguồn
vốn trong doanh nghiệp.
Cần nhận thức cơ cấu vốn cố định trong doanh nghiệp chỉ là một yếu tố
động và thay đổi theo không gian và thời gian. Nhà quản lý vốn phải xác định
được cơ cấu hợp lý trong từng thời kỳ.
Hiện nay vốn cố định trong doanh nghiệp được biểu hiện bằng hình
thái giá trị của các loại tài sản cố định huy động vào sản xuất trong doanh
nghiệp.
5
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
- Nhà xưởng, vật kiến trúc để phục vụ sản xuất .
- Thiết bị động lực và hệ thống truyền dẫn.
- Máy móc thiết bị sản xuất .
- Dụng cụ làm việc đo lường và thí nghiệm
- Thiết bị và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý.
- Các loại tài sản cố định khác.
Trong cơ cấu vốn cố định cần đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các
bộ phận máy móc thiết bị và phần nhà xưởng phục vụ sản xuất.
2-1-3/ Công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của

công tác tài chính doanh nghiệp. Trong qúa trình kinh doanh, sự vận động của
vốn cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó. Vì vậy phải
nghiên cứu những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh
nghiệp thì mới có thể quản lý tốt tài sản cố định. Có các hình thức quản lý tài
sản cố định sau:
Khấu hao tài sản cố định và lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định:
- Hao mòn tài sản cố định: Trong qúa trình sử dụng cũng như
khi không sử dụng thì tài sản cố định bị hao mòn dưới hai hình thức là hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất , sự tổn thất dần về chất
lượng, làm giảm giá trị của tài sản cố định. Hao mòn hữu hình là tài sản cố
định giảm dần giá trị cùng với giá trị của nó chuyển dần vào sản phẩm sản
xuất ra. Khi không được sử dụng , nằm ngoài qúa trình sản xuất thì hao mòn
hữu hình là tài sản cố định thể hiện ở chỗ tài sản cố định mất dần giá trị sử
dụng do tác động của các điều kiện tự nhiên.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hao mòn hữu hình: Gồm 3 nhóm nhân tố
sau:
- Nhóm nhân tố thuộc chất lượng tài sản cố định; vật liệu chế tạo,
công nghệ chế tạo, chất lượng xây dựng và lắp đặt tài sản cố định đó.
- Nhóm nhân tố trong qúa trình sử dụng: Thời gian và cường độ
sử dụng trong sản xuất, tay nghề công nhân, chế độ bảo dưỡng sửa chữa.
- Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên; độ ẩm, nhiệt độ ......
6
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
Hao mòn vô hình tài sản cố định: Là việc tài sản cố định bị giảm giá trị
do năng suất lao động xã hội tăng lên. Người ta sản xuất ra loại tài sản cố định
có chất lượng như cũ, thậm chí tốt hơn với giá thành hạ hơn. Tài sản cố định
bị giảm giá do kỹ thuật ngày càng tiến bộ hơn.
Trong qúa trình sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp công nghiệp
cần nghiên cứu để tìm ra những biện pháp, nhằm giảm tối đa tổn thất do hao

mòn vô hình gây ra như: nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định cả về thời
gian và cường độ đẩy nhanh việc cải tiến và hiện đại hoá máy móc thiết bị, tổ
chức tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy móc thiết bị.
- Khấu hao tài sản cố định: trong qúa trình tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất hình thái vật chất của tài sản cố định không thay đổi nhưng giá trị
hao mòn dần và chuyển từng phần vào sản phẩm. Phần giá trị này thu hồi
dưới hình thức khấu hao và hạch toán dần vào giá thành sản phẩm.
Bản chất kinh tế của khấu hao tài sản tài sản cố định trong qúa trình sử
dụng là sự mất dần giá trị tài sản cố định, phần giá trị này được bù đắp bằng
sự chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm.
Khấu hao được thực hiện bằng cách chuyển giá trị vào sản phẩm một
cách có kế hoạch theo định mức đã quy định trong suốt thời gian tài sản cố
định được sử dụng đồng thời lập quỹ khấu hao để bù đắp phần giá trị tài sản
cố định bị hao mòn. Công tác khấu hao tài sản cố định có ảnh hưởng lớn đến
vấn đề phát triển và bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Từ ngày 1/1/1995 các doanh nghiệp nhà nước được phép dữ lại toàn bộ
khấu hao trích được để đầu tư thay thế đổi mới tài sản cố định chứ không phải
trích nộp 1 phần quỹ khấu hao vào ngân sách nhà nước như trước nữa. Việc
khấu hao sửa chữa lớn để sửa chữa tài sản cố định được tiến hành một cách có
hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định trong suốt thời
gian sử dụng nó. Doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao sửa chữa lớn.
Khấu hao được trích theo tỷ lệ khấu hao được xác định trước . Tỷ lệ
khấu hao là tỷ lệ giữa số tiền trích khấu hao hàng năm so với nguyên giá tài
sản cố định. Việc xác định tỷ lệ khấu hao hợp lý có một ý nghĩa hết sức quan
trọng. Nếu tỷ lệ khấu hao thấp thì doanh nghiệp sẽ không bù đắp được tổn
thất thực tế do hao mòn tài sản cố định gây ra, doanh nghiệp không bảo toàn
được vốn. Nếu tỷ lệ khấu hao quá cao thì giá thành sản phẩm của doanh
7
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
nghiệp sẽ tăng cao một cách giả tạo do vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, muốn đổi mới thiết bị, doanh nghiệp phải tích
luỹ trong thời gian dài từ 8 đến 12 năm. Sau thời gian này khấu hao của doanh
nghiệp thường bị giảm do ảnh hưởng của lạm phát và doanh nghiệp sẽ không
có đủ khả năng để tái đầu tư tài sản cố định. Mặt khác, phươngpháp khấu hao
tuyến tính mà doanh nghiệp đang áp dụng hiện nay có nhược điểm là chưa tạo
điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh để có thể đổi mới thiết bị và
ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.
- Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định: Kế hoạch khấu hao tài sản
cố định là một bộ phận quan trọng của kế hoạch tài chính doanh nghiệp. Kế
hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu về giá trị tài sản cố định
như: Tổng nguyên giá tài sản cố định đầu kỳ, tình hình tăng giảm tài sản cố
định trong kỳ, giá trị tổng tài sản cố định cần tính khấu hao trong kỳ và tỷ lệ
khấu hao, phương hướng sử dụng quỹ khấu hao. Theo quy định số 517/TTg
ngày 21/10/1995, kế hoạch khấu hao tài sản cố định gồm:
-Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa
lớn (đất đai).
- Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch. Tài sản cố định
tăng trong tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
Ví dụ: Một ôtô mua vào giữa tháng 6 và đưa vào sử dụng ngay thì tính
khấu hao từ tháng 7.
- Tài sản cố định giảm đi trong năm kế hoạch. Tài sản cố định
giảm đi trong tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
Ví dụ: Một thiết bị thanh lý vào giữa tháng 1 thì tháng 1 vẫn tính khấu
hao thiết bị này và thôi tính khấu hao vào tháng 2.
- Tổng nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong
năm: được tính theo công thức:
8
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
Tổng nguyên giá bình

quân tài sản cố định
phải tính khấu hao
trong kỳ
=
=
Nguyễn giá
bình quân tài
sản cố định
đầu kỳ
-
+
Nguyễn giá
bình quân
tài sản cố
định tăng
trong kỳ
-
-
Nguyễn giá
bình quân
tài sản cố
định giảm
trong kỳ
Bảo toàn và phát triển vốn cố định:
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp hoạt động theo
phương thức hạch toán kinh doanh. Để đảm bảo qúa trình hoạt động sản xuất
kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng thì doanh nghiệp doanh nghiệp phải
bảo toàn và phát triển được vốn.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không tránh
khỏi bị những tác động của những thay đổi trên như lạm phát quan hệ cung

cầu.... đặc biệt lạm phát làm cho sức mua đồng tiền giảm đi, giá trị vốn của
doanh nghiệp thấp hơn so với thực tế. Ngoài ra, vốn cố định còn bị thất thoát
do yếu kém về quản lý dẫn tới hư hỏng, mất mát tài sản cố định. Do vậy vốn
cố định bị giảm đi.
Bảo toàn vốn có hai mặt là bảo toàn về mặt hiện vật và bảo toàn về mặt
giá trị.
- Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật là trong qúa trình sử dụng tài
sản cố định, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không để tài sản cố định bị
mất mát hư hỏng không sử dụng sai mục đích hoặc mua bán tài sản cố định bị
hỏng chênh lệch giá.
- Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị: trong điều kiện có sự biến động
về giá, các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà
nước về việc điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định, vốn cố định theo các hệ
số tính lại do các cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm bảo đảm giá trị tài
sản cố định.
Số vốn cố định doanh nghiệp phải bảo toàn cuối kỳ được xác định theo
công thức sau:
9
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
Số vốn cố
định phải
bảo toàn
=
=
Số vốn cố
định được
giao trong
kỳ
-
-

Khấu
hao cơ
bản
trích
trong kỳ
x
x
Hệ số điều
chuyển giá
trị phần
vốn cố
định
+
Tăng
giảm vốn
cố định
trong kỳ
2-2/ Vốn lưu động trong doanh nghiệp
2.2.1/Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động:
Vốn lưu động là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh dùng để
đầu tư vào tài sản lưu động và vốn lưu động để đảm bảo cho qúa trình sản
xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình thường.
Vốn lưu động tham gia trực tiép vào qúa trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ
lưu động vốn lưu động chuyển qua nhiều hình thái khác nhau như tiền tệ,
nguyên vật liệu sản phẩm dở dang và trở lại hình thái tiền tệ sau khi sản phẩm
được tiêu thụ. Khác với vốn cố định, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào
sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Qúa trình vận động của vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái:
- Về mặt hiện vật, vốn lưu động gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm
và sản phẩm dở dang, thành phẩm, công cụ lao động.

- Về mặt giá trị, vốn lưu động biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, công cụ và các loại tài sản lưu động khác như giá trị tăng
thêm do việc sử dụng lưu động ( giá trị thặng dở dang) và các chi phí bằng
tiền trong qúa trình lưu thông. Sự lưu của vốn lưu động về mặt giá trị và hiện
vật được biểu hiện bằng công thức sau:
Tiền - NVLchi phí lao động - sản xuất - hàng hoá và dịch vụ - tiền
Trong qúa trình vận động, vốn lưu động biển đổi từ hình thái này sang
hình thái khác và sau đó trở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín là một
chu kỳ vận động của vốn lưu động do đó để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn ta phải xem xét độ dài vận động của vốn lưu
động. Nếu độ dài vận động của vốn lưu động ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp sẽ cao hơn.
10
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
2-2-2/ Cơ cấu của vốn lưu động:
Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động
và mối quan hệ giữa các bộ phận ấy. Tỷ lệ giữa các bộ phận trong tổng và số
vốn lưu động hợp lý.
Xác định chính xác cơ cấu của vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc xác định được
cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ đảm bảo cho việc đáp ứng yêu cầu về vốn lưu
động ở từng bộ phận từng khâu một cách tốt nhất do đó sẽ đảm bảo việc sử
dụng hợp lý vốn lưu động.
Căn cứ vào qúa trình tuần hoàn lưu chuyển, vốn lưu động được chia
làm ba loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là vốn lưu động được dùng để
mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .... dự trữ cho sản xuất.
- Vốn lưu động trong sản xuất: Là vốn lưu động trực tiếp phục vụ sản
xuất, là hình thái giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là bộ phận vốn lưu động phục

vụ cho giai đoạn tiêu thụ sản phẩm và giá trị thành phẩm trong kho, hàng gửi
bán....
Căn cứ nguồn huy động, vốn lưu động được chia như sau:
- Vốn lưu động do ngân sách cấp: Là vốn lưu động doanh nghiệp
được nhà nước giao quyền sử dụng.
- Vốn lưu động tự bổ sung: Là vốn lưu động mà doanh nghiệp tự bổ
sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh: Là vốn mà doanh nghiệp liên doanh với các đơn vị
khác, bằng tiền mặt hay bằng hiện vật.
- Vốn tín dụng: Là vốn vay của ngân hàng, bạn hàng ...
- Vốn vay từ các nguồn khác.
Căn cứ vào sự phân loại vốn lưu động ta có thể xác định số vốn lưu
động cần thiết ở các khâu, từ đó có thể lập kế hoạch huy động vốn từ các
nguồn khác để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động.
11
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
2-2-3/ Nội dung công tác quản lý vốn lưu động:
- Một là: Xây dựng mức vốn lưu động định mức cho kỳ kế hoạch
thường xuyên cho sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể xây dựng được. Công
tác xây dựng vốn lưu động định mức được tiến hành cho cả ba khâu: dự trữ ,
sản xuất, lưu thông. Vốn lưu động định mức qúa thừa hoặc qúa thiếu đều làm
cho doanh nghiệp hoạt động khó khăn: Qúa thử gây ra hiện tượng ứa đọng
vốn, qúa thiếu không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, vốn lưu động định mức được nhà nước cấp cho
các doanh nghiệp nhà nước một lần. Trong qúa trình sử dụng doanh nghiệp
phải thường xuyên duy trì hoạt động bảo toàn và phát triển vốn để đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Để xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch, ta phải xác định vốn
lưu động định mức ở các khâu dự trữ, sản xuất lưu thông cho từng loại
(nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu....) sau đó cộng lại

thành vốn lưu động định mức trong kỳ kế hoạch.
Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ : Việc xác định vốn lưu động
định mức ở khâu dự trữ cần kết hợp chặt chẽ với kế hoạch thu mua nguyên
vật liệu và dự tính chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vốn lưu động định mức
ở khâu dự trữ được tính toán vào mức luân chuyển kế hoạch hàng ngày và
định mức số ngày dự trữ. Mức luân chuyển hàng ngày được tính bằng cách
lấy mức luân chuyển cả năm chia cho 360. Định mức số ngày dự trữ được tín
như sau:
Đối nguyên vật liệu nhập khẩu thì định mức số ngày dự trữ được cơ
quan cấp trên quy định:
Đối nguyên vật liệu mua trong nước, ta có thể áp dụng công thức sau:
Định
mức số
ngày dự
trữ
=
=
Số ngày
cách nhau
giữa hai
lần mua
x
x
Hệ số
thu
mua
xen kẽ
+
+
Số ngày

vận
chuyển
+
+
Số ngày
chỉnh

chuẩn
bị
+
+
Số
ngày
bảo
hiểm
12
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất: Vốn lưu động định mức ở
khâu sản xuất được xác định riêng cho sản phẩm dở dang bán thành phẩm tự
chế và chi phí chờ phân bổ.
Vốn lưu động định mức cho sản phẩm dở dang được xác định theo
công thức sau:
Vốn lưu
động định
mức cho sản
phẩm dở
dang
=
=
Mức luân

chuyển của
thành phẩm
theo giá
thành công
xưởng
: 360 x
Hệ số
thành
phẩm
dở
dang
x
Chu kỳ
sản xuất
sản
phẩm
Vốn lưu động định mức cho bán thành phẩm tự chế được xác định theo
công thức sau:
Vốn lưu
động định
mức cho bán
thành phẩm
tự chế
=
=
Mức luân
chuyển của
thành phẩm
theo giá
thành công

xưởng
: 360 x
Định mức
số ngày
dự trữ
x
x
Hệ số
thành
phẩm
tự chế
Vốn lưu động định mức cho chi phí chờ phân bổ được tính như sau:
Vốn lưu động
định mức chi
phí chờ phân
bổ
=
=
Số đầu năm
của chi phí
chờ phân bổ
+
+
Chi phí chờ
phân bổ phát
sinh trong năm
-
-
Số phaỉ
phân bổ

trong năm
Vốn lưu động định mức cho khâu lưu thông: Vốn lưu động định mức
cho khâu tiêu thụ bao gồm vốn lưu động định mức cho thành phẩm và hàng
hoá mua ngoài phcụ vụ cho công tác tiêu thụ.
Vốn lưu động định mức cho thành phẩm được xác định theo công thức
sau:
Định mức vốn =
∑ giá thành
: x Định mức số
13
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
lưu động cho
thành phẩm
=
công xưởng của
toàn bộ sản
phẩm hàng hoá
: 360 x
ngày dự trữ
thành phẩm
Đối với hàng hoá mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ:
Định mức vốn lưu
động cho hàng hoá
mua ngoài phục vụ
cho tiêu thụ
=
=
∑ giá trị
hàng hoá
mua cả năm

phục vụ tiêu
thụ
:
:
360
x
x
Định mức số
ngày dự trữ
hàng hoá mua
ngoài
Trong ba bộ phận trên thì vốn lưu động trong khâu sản xuất có vai trò
quan trọng nhất trong cơ cấu vốn lưu động. Do vậy doanh nghiệp phải có biện
pháp quản lý tốt vốn lưu động ở khâu này và không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động ở khâu sản xuất.
Hai là: Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức.
Vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau như từ ngân sách, vốn chiếm dụng. Vốn lưu động định mức mức
năm kế hoạch được xác định căn cứ vào tình hình thực tế vốn lưu động năm
trước và nhu cầu về vốn trong năm kế hoạch. Nếu năm trước doanh nghiệp có
một số vốn lưu động tự có nhấtđịnh thì năm kế hoạch chỉ cần lập kế hoạch
nguồn vốn lưu động nhằm tính ra mức thừa thiếu so với nhu cầu vốn lưu động
năm kế hoạch. Số vốn lưu động tự có cần thiết cho năm kế hoạch được bù đắp
bằng số vốn tự có chuyển từ năm trước sang.
Bai là: Bảo toàn và phát triển vốn lưu động.
Do vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá thành
sản phẩm và hình thái vật chất của vốn lưu động thường xuyên thay đổi nên
doanh nghiệp phải chú trọng công tác bảo toàn và phát triển vốn lưu động về
mặt giá trị. Bảo toàn giá trị vốn lưu động thực chất là dữ được giá trị thực tế
hay là bảo toàn sức mua của vốn, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho

khâu dự trữ và tài sản lưu động nói chung, duy trì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
14
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
thường xuyên hạch toán đúng giá trị thực tế của vật tư hàng hoá nhằm tính
đúng tính đủ vào giá thành sản phẩm để có thể bảo toàn và phát triển vốn.
Nội dung cơ bản của công tác phát triển và bảo toàn vốn.
- Các doanh nghiệp phải bảo toàn vốn lưu động ngay trong qúa trình
sản xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng giảm giá tài sản lưu động thực tế của
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải định kỳ xác định mức chênh lệch tồn kho các khâu
để có kế hoạch bổ sung vốn lưu động cho các khâu thiếu.
Số vốn lưu động phải bảo toàn hàng năm của doanh nghiệp được xác
định theo công thức sau:
Số vốn lưu động
phải bảo toàn đến
cuối năm báo cáo
=
=
Số vốn được
giao cần phải
bảo toàn đầu
năm
x
x
Hệ số trượt giá vốn lưu
động của doanh nghiệp
trong năm
II- KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP:

1- Các khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế :
1-1/ Các khái niệm.
Từ trước đến nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác
nhau về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản
xuất ra tức là giá trị của nó hoặc doanh thu là lợi nhuận thu được trong qúa
trình sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua
nhịp độ tăng lên của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiếm diện chỉ
đứng trên mức độ biến động thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết
quả. Đây chỉ là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu
quả kinh tế.
15
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so
sánh giữa kết quả và chi phí.Định nghĩa như vậy chỉ nói về cách xác lập các
chỉ tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng kết quả của sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan
điểm này muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
Bởi vậy cần một khái niệm bao quát hơn.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế theo chiều
sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nhuồn
lực đó trong qúa trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là
thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ
dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách so
sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào.
Định mức vốn lưu động

cho thành phẩm
=
Tổng chi phí đầu vào
Tổng kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế thể hiện trình độ sử dụng
vốn của doanh nghiệp, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn vốn
trong doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong qúa trình sản xuất kinh
doanh với chi phí thấp nhất.
1-2/ Bản chất và hiệu quả kinh tế:
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có liên quan mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng nền sản xuất xã hội là
quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc
khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả
mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác tận dụng
và triệt để các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp
buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực của các yếu tố
sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu hay nói chính xác hơn là đạt được kết quả tối
đa với chi phí nhất định hay ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối
16
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
thiểu. Chi phí ở đây được theo nghĩa rộng: Chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí
sử dụng nguồn lực; đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội.
2/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong các biện pháp quan trọng
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tức là đồng loạt các biện pháp để giảm chi phí về vốn của hoạt động kinh
doanh mà vẫn đạt được kết quả tốt nhất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt

được tính toán dựa trên tổng chi phí và tổng doanh thu theo công thức.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Do chi phí về vốn của doanh nghiệp cũng được coi như là một loại chi
phí của doanh nghiệp nên việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí cho
doanh nghiệp vì vậy góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi việc sử dụng vốn được nâng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ
tăng lên. Doanh nghiệp sẽ có uy tín trên thị trường tài chính do đó việc huy
động và sử dụng vốn trong tương lai của doanh nghiệp sẽ thuận lợi và dễ dàng
hơn. Doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi thế hơn trong cạnh tranh trên thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Do đó doanh nghiệp lại có thể đạt được một mức hiệu quả
sử dụng vốn cao hơn.
Mặt khác, do yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các
biện pháp áp dụng để có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn thì đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp, đặc biệt những cán bộ làm công tác quản
lý vốn sẽ rèn luyện để có trình độ cao hơn nhằm đáp ứng được những yêu cầu
cao hơn.
III- CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN :
1- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta xem xét cơ
cấu vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp chỉ ra tỷ trọng vốn
mà doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động là bao nhiêu
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Cơ cấu có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử
dụng vốn vì cơ cấu vốn của doanh nghiệp càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả
sử dụng càng hợp lý bấy nhiêu. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp hợp lý tức là
17
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
doanh nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu về vốn ở các khâu của doanh nghiệp, không
có hiện tượng thiếu vốn hay thừa vốn.
1-1/ Tỷ trọng tài sản cố định :
Tỷ trọng tài

sản cố định
=
Tổng giá trị tài sản cố định
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
Chỉ số này cho biết tổng tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần
là tài sản cố định. Mức tài sản cố định hợp lý cho từng doanh nghiệp phụ
thuộc vào nghành nghề mà doanh nghiệp đó tham gia vào sản xuất.
1-2/ Tỷ trọng tài sản lưu động :
Tỷ trọng tài
sản lưu động
=
Tổng tài sản lưu động
Tổng tài sản của doanh nghiệp
Chỉ số này chỉ ra tỷ trọng của tài sản lưu động trong tổng tài sản của
doanh nghiệp.
1-3/ Vòng quay của vốn:
Vòng quay của vốn =
Tổng doanh thu thuần
Tổng số vốn
Số vòng quay của vốn
lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Tổng số vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn doanh nghiệp. Tốc độ
chu chuyển vốn doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn doanh
nghiệp càng cao do chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp là cao. Ngược lại sẽ
là có vốn để nếu như các chỉ tiêu về vòng quay của vốn của doanh nghiệp
giảm đi so với kỳ trước.
2/ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:

2-1/ Sức sản xuất của tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân
được huy động trong sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng của
doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sản xuất của
tài sản cố định
=
=
Giá trị tổng sản lượng
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
18
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
Giá trị tổng sản lượng ta có thể thay thế bằng doanh thu hay giá trị sản
xuất công nghiệp.
2-2/ Sức sinh lời của của tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá trị tài sản cố định dùng
trong sản xuất tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sinh lời của tài
sản cố định
=
Tổng lợi nhuận
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
2-3/ Suất hao phí tài sản cố định :
Chỉ tiêu này cho biết cứ để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lượng
thì phải có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ
càng tốt và chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm tài sản cố
định của doanh nghiệp.
Suất hao phí tài
sản cố định
=

Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Giá trị tổng sản lượng
Ngoài ra chúng ta còn nên tham khảo các chỉ tiêu hệ số sử dụng máy
móc thiết bị của doanh nghiệp về công suất (H1) và hệ số sử dụng máy móc
thiết bị về thời gian và hệ số đổi mới tài sản cố định ( H3) khi đánh giá về
hiệu sử dụng vốn cố định.
H1 =
Công suất thực tế của máy móc thiết bị
Công suất thiết kế của máy móc thiết bị
Hệ số này phản ánh năng lực hoạt động thực tế của máy móc trong
doanh nghiệp so với công suất thiết kế của chúng. Hệ số này càng cao chứng
tỏ rằng công ty có những lỗ lực đáng kể trong việc sử dụng máy móc thiết bị,
tận dụng tốt công suất máy móc, giảm được hao mòn vô hình đối với doanh
nghiệp.
H2 =
Thời gian sử dụng máy móc thực tế
Tổng thời gian sử dụng máy móc theo kế hoạch
Hệ số này càng lớn càng tốt, nó chỉ ra được mức hoạt động tốt của máy
móc. Khi chỉ số này càng cao chứng tỏ trong kỳ máy móc của doanh nghiệp
hoạt động tốt, ít bị hư hỏng lên có thể hoạt động trong phần lớn thời gian.
H3 = Tổng giá trị tài sản cố định mới trong kỳ
19
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
Tổng giá trị tài sản cố định
Hệ số này phản ánh tỷ trọng của những tài sản cố định mua mới trong
kỳ trong tổng số tài sản cố định của doanh nghiệp.
3-Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
3-1/ Sức sản xuất của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết cư một đồng vốn lưu động dùng trong sản

xuất thì tạo ra mấy đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Giá trị tổng sản lượng
Tổng vốn lưu động
3-2/ Sức sinh lời của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động dùng trong sản
xuất tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Tổng lợi nhuận
Tổng vốn lưu động
3-3/ Suất hao phí vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng giá trị tổng sản lượng thì
phải huy động bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Suất hao phí vốn
lưu động
=
Tổng vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động
bình quân năm
=
T1/2+T2+T3+...T11+T12+T`1/2
12
Với Ti là vốn lưu động bình quân tháng thứ i trong năm
T1` là số vốn bình quân tháng 1 năm sau
3-4/ Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, nó phản
ánh số vòng quay của vốn lưu động trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
20

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
Số vòng quay của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Tổng vốn lưu động
3-5/ Thời gian một vòng luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động quay
được một vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt
Thời gian một
vòng luân chuyển
=
360
Số vòng quay của vốn lưu động
3-6/ Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần phải
phải huy động bao nhiêu vốn lưu động bình quân.
Hệ số đảm nhiệm
của vốn lưu động
=
Tổng vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nêu trên sẽ được sử
dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ
(thường là một năm) ta sẽ so sánh những chỉ tiêu này với những chỉ tiêu trong
những nămtrước đó và so sánh với những chỉ tiêu chung của nghành và của
đối thủ cạnh tranh. Nếu chỉ tiêu của doanh nghiệp trong kỳ phân tích tốt hơn
những chỉ tiêu cùng loại trong những năm trước hay chỉ tiêu chung của
nghành thì ta có thể kết luận hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt.
4 - Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được thể hiện qua
các chỉ tiêu sau: khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh và
chỉ số mắc nợ của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán
hiện hành
=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt khi nó xấp xỉ = 0,5.
Nếu chỉ tiêu tính ra thấp hơn 0,5 nhiều thì khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp là thấp.
Hệ số mắc nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
21
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
Hệ số mắc nợ của doanh nghiệp bình thường là 0,5. Nếu hệ số mắc nợ
cao hơn thì vấn đề quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải được
quan tâm.
IV- CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP.
Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khá nhau và mỗi nhân tố này có ảnh hưởng nhất định tới các chỉ
số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các nhân tố này có
nhiều nhưng chúng ta có thể chia ra thành hai nhóm sau:
1- Các nhân tố chủ quan
1-1/ Trình độ tổ chức hạch toán nội bộ doanh nghiệp và tổ chức quản
lý sản xuất.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy quản lý doanh nghiệp phải thực sự gọn
nhẹ và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình đồng thời phải phối hợp

tốt với nhau trong qúa trình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Mặt
khác trong qúa trình tổ chức hạch toán trong doanh nghiệp những bộ phận
thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn thực hiện công tác kế toán sẽ phát
hiện ra những tiềm năng và những tồn tại trong qúa trình sử dụng vốn để từ
đó có nhưng biện pháp phát huy khai thác nhưng tiềm năng và nhưng thành
tựu về vốn của doanh nghiệp đồng thời có những biện pháp khắc phục và hạn
chế nhưng tồn tại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp nói chung. Công tác quản lý sản xuất cũng có tác động không nhỏ tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức sản xuất được
thực hiện tốt thì sẽ làm cho qúa trình sản xuất của doanh nghiệp tiến hành
bình thường và sẽ giảm được khoản ứa đọng vốn của doanh nghiệp như giảm
hàng tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ, sử dụng dở dang và bán thành phẩm, chi
phí cho sản phẩm hỏng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
doanh nghiệp.
1-2/ Chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất.
Đây là một nhân tố quan trọng, có liên quan trực tiếp tới hiệu
quả sử dụng vốn, nếu chu kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ dài doanh nghiệp
22
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
sẽ có một gánh nặng là ứa đọng vốn và lãi trả các khoản vay hay các khaỏn
phải trả.
Các đặc điểm về kỹ thuật sản xuất có tác động gián tiếp tới một số chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp về hiệu quả sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp. Nếu kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp đơn giản thì
tỷ trọng về thiết bị máy móc của doanh nghiệp sẽ nhỏ , do đó các chỉ tiêu nói
trên của doanh nghiệp sẽ cao nhưng doanh nghiệp sẽ phải đối phó với sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường. Ngược lại, nếu kỹ thuật sản xuất cao, máy móc
của doanh nghiệp hiện đại thì các chỉ tiêu trên của doanh nghiệp có thể thấp
nhưng doanh nghiệp sẽ có lợi thế trong cạnh tranh.

1-3/ Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và tạo ra
doanh thu cho doanh nghiệp. Qua đó là cơ sở quan trọng để xác định lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là sản phẩm tiêu dùng thì sẽ có vòng
đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn
nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này tương đối rẻ
nên doanh nghiệp có điều kiện để đổi mới và thay thế thiết bị. Ngược lại, nếu
sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn và được sản xuất hàng hoạt theo dây
truyền thì giá thành sản phẩm sẽ lớn và doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn chậm.
1-4/ Trình độ tập thể lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm
vật chất trong doanh nghiệp
Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao để đáp ứng
các yêu cầu của dây truyền sản xuất thì máy móc thiết bị của doanh nghiệp sẽ
được sử dụng tốt, tận dụng được khả năng của máy móc và do đó nâng cao
được năng suất và chất lượng sản phẩm qua đó nâng cao việc sử dụng vốn.
Ngược lại, nếu trình độ của người lao động trong doanh nghiệp thấp, không
đáp ứng những yêu cầu sản xuất thì sẽ làm cho máy móc trong doanh nghiệp
không làm hết khả năng, gây lãng phí do hao mòn và làm giảm chất lượng,
năng suất qua đó làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để sử dụng tốt tiềm năng về lao động của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp phải đề ra một cơ chế khuyến khích và nâng cao trách nhiệm
vật chất trong doanh nghiệp. Nếu cơ chế này được thực hiện tốt thì tinh thần
23
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
trách nhiệm và ý thức tập thể người lao động trong doanh nghiệp sẽ cao và sẽ
góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2/ Các nhân tố khách quan
2-1/ Các chính sách vĩ mô của nhà nước
Các chính sách vĩ mô của nhà nước có tác động không nhỏ tới
hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp. Các quy định về khấu hao các tỷ lệ nộp

thuế như thếu VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thu trên vốn, các quy định về
tài sản cố định, các quy định về bảo vệ môi trường cũng như các chính sách
về bảo hộ sản xuất trong nước hay khuyến khích sử dụng nguyên vật liệu
trong nước cũng có tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp do
nó có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chúng cũng có tác động tới kế hoạch của doanh nghiệp như kế hoạch thu mua
vật tư, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch đổi mới công nghệ qua đó tác động đến các
chỉ tiêu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2-2/ Thị trường
Thị trường có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Các biến động trên thị trường đầu vào của doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến chi phí nguyên vật liệu của doanh nghiệp có sản phẩm ngoại nhập
phải chịu thêm ảnh hưởng biến động trên thị trường thế giới và tỷ giá trao đổi
ngoại tệ. Các biến động trên thị trường đầu ra cũng có tác động lớn tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu quan hệ cung cầu trên thị trường thay
đổi thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp thông qua thay đổi về giá bán
và số lượng sản phẩm tiêu thu, hay doanh thu của doanh nghiệp. Do đó doanh
nghiệp phải có những dự toán chính xác về biến dộng trên thị trường đầu vào
và đầu ra của doanh nghiệp, cũng như phải nắm bắt chính xác các thông tin về
chung.
2-3/Các nhân tố khác
Tiến bộ về khoa học công nghệ: các tiến bộ về khoa học và công nghệ
tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể đẩy mạnh đầu tư đổi m ới công nghệ
sản xuất học tập các kinh nghiệm của doanh nghiệp khác nhưng nó cũng làm
cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn do có đối thủ cạnh tranh mới.
24
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Lành - QLKT 39B
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp; các yếu tố của đối thủ cạnh tranh
có thể ảnh hưởng tới qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đối
thủ cạnh tranh sản xuất những sản phẩm tương tự có giá thành thấp hơn của

doanh nghiệp thì có thể làm cho doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp giảm đi
thị phần của doanh nghiệp giảm và hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm. Ngược lại
nếu doanh nghiệp có khả năng này thì doanh nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh
tranh.
Tóm lại: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một yêu
cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay với bất cứ loại hình doanh nghiệp nàovì
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chính là cơ sở để cho doanh nghiệp chiến
thắng trong cạnh tranh tồn tại và phát triển. Đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay, do tiềm năng về vốn còn hạn chế nhiều, vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng quan trọng.
25

×