Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ độc LẬP TỰ CHỦ VỚI CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.98 KB, 16 trang )

Hỗ Trợ:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
…..o0o…..

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN
DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN
KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VỚI CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
Sinh viên thực hiện : Phạm Khánh Huyền
Mã sinh viên

2112530022

Số thứ tự

20

Lớp tín chỉ

: TRIE114CLC.5

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Trang


Hỗ Trợ:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG


KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
…..o0o…..

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN
DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN
KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VỚI CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
Sinh viên thực hiện : Phạm Khánh Huyền
Mã sinh viên

2112530022

Số thứ tự

20

Lớp tín chỉ

: TRIE114CLC.5

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Trang


Hỗ Trợ:

MỤC LỤC

MỤC LỤC


1

LỜI MỞ ĐẦU

2

NỘI DUNG

3

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến

I.

3

1.

Phép biện chứng

3

2.

Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến

3

3.


Ý nghĩa phương pháp luận

5

Vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
5
II.

1.

Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ

5

2.

Hội nhập kinh tế quốc tế

7

3. Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập

kinh tế quốc tế

8

4. Sự vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến một cách sáng tạo của


đảng và Nhà nước ta việc kết hợp quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
10
KẾT LUẬN

13

TÀI LIỆU THAM KHẢO

14


Hỗ Trợ:

LỜI MỞ ĐẦU
Tồn cầu hố kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang trở thành một xu
thế khách quan và tất yếu của tất cả các nước trên thế giới, không kể các nước đang
phát triển hay phát triển, các nước giàu hay nghèo. Trong xu thế đó quốc gia nào có
chiến lược, chính sách, biện pháp và cơng cụ quản lí hợp lí sẽ mang lại lợi ích, sự
phát triển về kinh tế cho quốc gia đó, ngược lại sẽ mang lại kết quả xấu. Để có thể
tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài đặc biệt là nguồn vốn, tiến bộ khoa học cơng
nghệ... địi hỏi các nước phải có sự mở cửa, sự giao lưu, buôn bán hợp tác với các
nước trên thế giới mà đặc biệt là các nước tư bản phát triển. Tuy vậy đi song song
với việc hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta cần phải có sự thống nhất nhận thức về
việc giữ độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập. Đây là một mối lo ngại lớn với các
nước trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển
Nhận biết được xu thế đó của thời đại Đảng và Nhà nước ta đã đề ra phương
hướng chủ động tham gia hội nhập vào kinh tế quốc tế và đang chuẩn bị gia nhập
vào tổ chức thương mại, hiệp định thương mại tự do. Tuy nhiên bên cạnh đó Đảng
và Nhà nước ta cũng nhận rõ được mặt tích cực và mặt tiêu cực của quá trình hội

nhập kinh tế quốc tế và đưa ra biện pháp khắc phục mặt tiêu cực đó là phải kết hợp
giữa hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.

Để tìm hiểu rõ hơn sự cập nhật của thời đại và phương hướng xây dựng đổi
mới của đất nước ta, vận dụng triết học Mác – Lê-nin với phép biện chứng về
mối liên hệ phổ biến sẽ là cơ sở lí luận xác đáng và đúng đắn nhất. Chính vì vậy,
tơi quyết định chọn đề tài: "Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận
dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội
nhập kinh tế quốc tế" để nghiên cứu. Khi nghiên cứu đề tài này, tơi mong muốn
tìm hiểu sự vận dụng sáng tạo của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng
đổi mới đất nước; đồng thời qua đó, đóng góp một phần nhỏ vào cơng cuộc xây
dựng đất nước ngày một giàu mạnh hơn.


Hỗ Trợ:

NỘI DUNG
I.
Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
1. Phép biện chứng
Biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật và những phản ánh của
chúng trong tư tưởng, trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chứng, trong sự
ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới
thành các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xác định phương pháp luận khoa
học.
Biện chứng bao gồm: biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện
chứng khách quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản thân thế giới tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức con người. Biện chứng chủ quan là khái niệm
dùng để chỉ biện chứng của sự thống nhất giữa lơgíc (biện chứng), phép biện

chứng và lý luận nhận thức, là tư duy biện chứng và biện chứng của chính q
trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người.
Về đặc điểm, phép biện chứng duy vật hình thành từ sự thống nhất hữu cơ
giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận
thức và lơgíc biện chứng; mỗi ngun lý, quy luật, phạm trù của phép biện
chứng đều được luận giải trên cơ sở khoa học và được chứng minh bằng toàn bộ
sự phát triển của khoa học tự nhiên trước đó.
Về vai trò, phép biện chứng duy vật đã kế thừa và phát triển phép biện chứng
từ tự phát đến tự giác, tạo ra chức năng phương pháp luận chung nhất, giúp định
hướng việc đề ra các nguyên tắc tương ứng trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn và là một hình thức tư duy hiệu quả quan trọng nhất đối với khoa học, bởi
chỉ có nó mới có thể đem lại phương pháp giải thích những q trình phát triển
diễn ra trong thế giới, giải thích những mối quan hệ chung, những bước quá độ
từ lĩnh vực nghiên cứu này sang lĩnh vực khác.
2. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
2.1. Khái niệm
Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng
nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.


Hỗ Trợ:

Mối liên hệ phổ biến là khái niệm dung để chỉ tính phổ biến của các mối liên
hệ của các sự vật hiện tượng của thế giới. Trong đó, những mối liên hệ phổ biến
nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng.
Cơ sở của mối liên hệ phổ biến là tính thống nhất vật chất của thế giới.
Ví dụ: Thực vật, nước và khơng khí có mối liên hệ phổ biến, tác động qua lại
lẫn nhau. Nước và khơng khí là điều kiện sinh tồn của thực vật. Thực vật có tác

dụng làm sạch đối với nước và khơng khí.
2.2.

Nội dung của nguyên lý

Triết học Mác khẳng định mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều nằm trong
mối liên hệ phổ biến, khơng có sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách biệt lập
mà chúng tác động đến nhau ràng buộc quyết định và chuyển hoá lẫn nhau. Các
mối liên hệ trong tính tổng thể của nó quy định sự tồn tại vận động, biến đổi của
sự vật. Khi các mối liên hệ thay đổi tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi sự vật.
2.3.

Các tính chất của mối liên hệ phổ biến

Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên hệ, tác
động trong thế giới. Sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng là cái vốn có, tồn tại độc lập khơng phụ thuộc
vào ý chí con người, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ
đó trong thực tiễn.
Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ, bất kỳ nơi đâu, trong tự
nhiên, trong xã hội và trong tư duy đều có vơ vàn các mối liên hệ đa dạng,
chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các
sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau khơng
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra
giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Mối liên hệ phổ biến có tính đa dạng, phong phú. Có mối liên hệ về mặt khơng
gian và cũng có mối liên hệ về mặt thời gian giữa các sự vật, hiện tượng. Có mối
liên hệ chung tác động lên tồn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới.
Có mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật và hiện tượng cụ
thể. Có mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật, hiện tượng, nhưng cũng có những

mối liên hệ gián tiếp. Có mối liên hệ tất nhiên, cũng có mối liên hệ ngẫu nhiên. Có
mối liên hệ bản chất cũng có mối liên hệ khơng bản chất chỉ đóng vai


Hỗ Trợ:

trị phụ thuộc. Có mối liên hệ chủ yếu và có mối liên hệ thứ yếu... chúng giữ
những vai trò khác nhau quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến có thể rút ra ý nghĩa phương
pháp luận như sau:
3.1.

Cơ sở khoa học của quan điểm toàn diện

Trong nhận thức và hoạt động phải xem xét sự vật trong tính toàn vẹn của
nhiều mối liên hệ, nhiều mặt, nhiều yếu tố vốn có của nó kể cả các q trình, các
giai đoạn phát triển của sự vật cả trong quá khứ hiện tại và tương lai. Có như
vậy mới nắm được thực chất của sự vật. Khi tuân thủ nguyên tắc này chủ thể
tránh được sai lầm cực đoan phiến diện một chiều.
Không được đồng nhất và san bằng vai trò của các mối liên hệ của các mặt sự
vật. Phải phản ánh đúng vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ. Phải rút ra được
những mối liên hệ bản chất nhất chủ yếu của sự vật khi tuân thủ nguyên tắc này
con người sẽ tránh được sai lầm nguỵ biện và chiết trung.
3.2. Cơ sở khoa học của quan điểm lịch sử - cụ thể
Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất tồn tại vận động phát triển bao
giờ cũng diễn ra trong những hoàn cảnh cụ thể, trong không gian và thời gian
xác định. Không gian và thời gian có ảnh hưởng tới đặc điểm tính chất sự vật.
Khi nghiên cứu xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong hồn cảnh cụ thể,
trong khơng gian thời gian xác định mà nó đang tồn tại vận động và phát triển

đồng thời phải phân tích vạch ra ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh của môi
trường đối với sự tồn tại của sự vật, đối với tính chất của sự vật và đối với xu
hướng vận động và phát triển của nó. Khi vận dụng một lý luận nào đó vào trong
thực tiễn cần phải tính đến điều kiện cụ thể của nơi vận dụng tránh bệnh giáo
điều dập khn, máy móc, chung chung.
II. Vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
1. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
1.1. Khái niệm về kinh tế độc lập tự chủ
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước
khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách
phát triển, khơng bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại,


Hỗ Trợ:

viện trợ... để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản
của dân tộc.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế trước những biến động của thị
trường, trước sự khủng hoảng kinh tế tài chính ở bên ngồi, nó vẫn có khả năng
cơ bản duy trỡ sự ổn định và phát triển; trước sự bao vây, cô lập và chống phá
của các thế lực thù địch, nó vẫn có khả năng đứng vững, khơng bị sụp đổ, khơng
bị rối loạn.
1.2. Thử thách khi xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Thứ nhất là nguy cơ bán rẻ như cho và mua phải trả giá cao, tỷ lệ giao hốn
bất lợi, xuất phát từ việc xuất khẩu nơng khống sản thơ giá rẻ và nhập khẩu
hàng cao cấp giá cao. Sự thiệt thòi triền miên năm này qua năm khác mỗi năm
ước hàng nhiều tỷ USD khiến cho nước ta nghèo càng nghèo thêm.
Thứ hai là nguy cơ siêu đưa đến thâm thủng cán cân thương mại buộc phải
vay tiền nước ngoài.

Thứ ba là nợ quốc tế tăng gia với tốc độ nhanh hàng năm đưa đến tình hình nợ
đáo hạn và vốn lời phải trả mỗi năm mỗi tăng. Muốn trả nợ quốc tế, chỉ có 2
phương pháp: (a) xuất siêu để có dư cân thương mại để trả nợ, (b) hoặc vay nợ mới
để có ngoại tệ trả nợ cũ. Trong thập niên 90, chúng ta khơng có xuất siêu vậy phải
áp dụng biện pháp vay nợ mới trả nợ cũ, cả vốn lẫn lãi, khiến cho nợ quốc tế tăng
gia nhanh theo định luật lãi kép. Nợ quốc tế, nếu ước hơn 15 tỷ USD thì bằng đến
khoảng 50% GDP của nước ta, ước khoảng 30 tỷ USD. Nợ quốc tế tăng, đến một
mức nào đó, có thể dẫn đến tình hình khủng hoảng tài chính - tiền tệ.

Thứ tư, hội nhập quốc tế giúp Việt Nam tranh thủ kỹ thuật, khoa học, vốn
quốc tế. Tuy nhiên các cơng ty nước ngồi chỉ đầu tư ở Việt Nam nếu họ có lợi.
Kinh nghiệm cho thấy, trong thập niên 90, những thiết bị được đầu tư ở Việt
Nam, thường là những thiết bị cũ, thị phần các doanh nghiệp Việt Nam giảm
nhanh trong khi thị phần các cơng ty có vốn nước ngồi tăng nhanh, nhiều cơng
ty phía Việt Nam có phần hùn khoảng 30% nhờ phần đóng góp mặt bằng, nhà
đất đã chuyển thành cơng ty có vốn nước ngồi 100% do nhiều lý do, trong số
có lý do phía nước ngồi đề nghị tăng vốn nhưng bên Việt Nam khơng có khả
năng đáp ưúng. Nếu tình hình này tiếp tục, người nước ngồi sẽ làm chủ dần dần
hầu hết các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam, khi ấy, sẽ khó giữ được độc lập tự chủ
kinh tế quốc gia.


Hỗ Trợ:

Sự phối hợp 4 nguy cơ trên có khả năng đưa đến tình hình mất độc lập tự chủ
kinh tế, tài chính, tiền tệ, gây ra tình cảnh lệ thuộc vào nước ngồi. Chính vì vậy,
xác định là độc lập tự chủ kinh tế là nền tảng cơ bản bảo đảm sự bền vững của
độc lập tự chủ về chính trị, từ đó cần phải có biện pháp xây dựng nền kinh tế tự
chủ và chủ động trong việc hội nhập vào kinh tế quốc tế.
2. Hội nhập kinh tế quốc tế

2.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình "mở cửa" nền kinh tế, đưa các doanh
nghiệp trong nước tham gia tích cực vào cạnh tranh quốc tế, sự tham gia vào
phân công lao động quốc tế sẽ tạo điều kiện mở rộng không gian và môi trường
để chiếm lĩnh những vị trí phù hợp nhất có thể được trong quan hệ kinh tế quốc
tế. Đó cũng là quá trình chúng ta tham gia vào các tổ chức kinh tế, tài chính khu
vực và thế giới, qua đó mà thiết lập mối quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư,
khoa học và công nghệ với các nước trên thế giới.
2.2.

Hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển của đất nước

Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường duy nhất để đưa một quốc gia không
ngừng phát triển nền kinh tế và nâng cao trìn độ khoa học kỹ thuật của nứoc mình.
Theo quan điểm biện chứng về mối quan liên hệ phổ biến của các nhà triết học
đã khẳng định ở trên :"Mọi sự vật hiện tượng của thế giới đều nằm trong mối liên
hệ phổ biến khơng có sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách biệt lập mà chúng tác
động lẫn nhau, rằng buộc quy định và chuyển hoá lẫn nhau". Khi áp dụng quan
điểm này vào thực tế là hoàn toàn đúng khi một quốc gia tự mình tách ra khỏi mối
quan hệ với các quốc gia khác thì nó khơng thể tồn tại và phát triển được. Bởi vì
trước hết một quốc gia khơng thể tự mình cung cấp những nhu cầu cho quốc gia
mình, do mỗi quốc gia trên thế giới đều có một thế mạnh riêng như Nhật Bản mặc
dù là một quốc gia phát triển mạnh về khoa học kỹ thuật nhưng lại là một nước
nghèo tài nguyên khoáng sản, thị trường tiêu thụ hàng hoá trong nước nhỏ bé. Nếu
như Nhật Bản không hội nhập kinh tế giao lưu với các quốc gia khác về trao đổi
hàng hố và mua ngun vật liệu thì Nhật Bản sẽ không thể tồn tại và phát triển
như ngày nay. Ta có thể khẳng định rằng dù quốc gia giàu hay nghèo cũng phải
tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế. Sở dĩ như vậy bởi vì các quốc gia nghèo có
nền kinh tế kém phát triển là do trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, trình độ hiểu
biết thấp. Nên các nước này càng cần tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế



Hỗ Trợ:

để tiếp thu thêm được những thành tựu khoa học kỹ thuật của các nước phát
triển, các nước đi trước, đồng thời trao đổi mua bán với các nước phát triển như
xuất khẩu nhân công dư thừa, xuất khẩu nguyên nhân vật liệu và mua các thiết
bị kỹ thuật máy móc hiện đại nhằm nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật trong
nước, phát triển cơng nghiệp góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Cần phải khẳng định rằng trước xu thế tồn cầu hố khơng một quốc gia nào có
thể đứng tách ra khỏi cộng đồng quốc tế. Sự xã hội hoá mạnh mẽ của lực lượng sản
xuất, sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đã làm
nảy sinh yêu cầu hợp tác đa dạng nhiều chiều, ổn định và bền vững trên phạm

vi toàn cầu. Mỗi nước trở thành một bộ phận hữu của thế giới, nền kinh tế của
mỗi dân tộc được đặt trong sự phụ thuộc vào mối quan hệ qua lại với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta có cơ hội tích luỹ được
những tiền đề, những điều kiện cho một trình độ phát triển mới, có cơ hội thu
hút vốn, khoa học kỹ thuật cơng nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý kinh tế từ
bên ngoài và mở rộng thị trường để đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố.
3. Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội
nhập kinh tế quốc tế
Nếu như chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế mà khơng có xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ thì quốc gia đó có phát triển bền vững được không? Câu trả lời ở
đây là không. Qua những bài học kinh nghiệm sâu sắc mà một số nước châu Á
rút ra sau khi bị rơi vào cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ nặng nề năm 19971998, là sự phụ thuộc của nền kinh tế về vốn, cơng nghệ, thị trường nước ngồi
và sự đầu cơ trục lợi của những nhà kinh doanh tiền tệ qua thị trường chứng
khoán và các luồng vốn ngắn hạn.
Theo tổng kết của Tổ chức Hỗ trợ Phát triển của Liên Hiệp Quốc, “từ khi diễn ra

quá trình tồn cầu hố đến nay trên thế giới có 10 nước giàu lên, nhưng có 180
nước nghèo đi, trong đó có 60 nước GDP bình qn đầu người thấp hợ trước khi
tham gia tồn cầu hố. Tổng kết những nước vay nợ để phát triển cho thấy chưa
đến 10% số nước có khả năng trả được bợ, số cịn lại trở thành con nợ lưu cữu”.

Qua những số liệu tổng kết ở trên chúng ta thấy rằng nếu một quốc gia khơng
tự mình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ mà chỉ phụ thuộc vào các nước lớn
hơn sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng làm cho nền kinh tế của quốc gia đó ln
chịu sự ảnh hưởng đối với từng biến động của nền kinh tế quốc gia khác và sẽ


Hỗ Trợ:

khơng tự mình đứng dậy được khi có sự biến kinh tế xảy ra. Đó chính là lý do vì
sao trong quá trình hội nhập kinh tế phải gắn liền với xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ.
Như vậy xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế có mối
quan hệ biện chứng với nhau, hỗ trợ và tác động lẫn nhau cùng đi đến mục đích
cuối cùng là tạo ra sự phát triển nền kinh tế của quốc gia đó. Đồng thời giữa xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế còn là mối quan hệ bên
trong và bên ngoài. Mối quan hệ bên trong là xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
và mối quan hệ bên ngoài là hội nhập kinh tế quốc tế. Và cả hai mối quan hệ này
đều tác động trực tiếp đến sự phát triển đất nước trong đó xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ là yếu tố quyết định đến vận mệnh của đất nước còn hội nhập kinh tế
quốc tế là nhân tố thúc đẩy, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Bởi
chỉ có xây dựng được một nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta mới có đầy đủ tư
cách và thực lực để chủ động hội nhập đúng hướng và hiệu quả kinh tế quốc tế và
ngược lại, chỉ có chủ động hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta mới nhanh chóng bổ
xung sức mạnh nội lực còn khiếm khuyết, thiếu hụt, rút ngắn con đường phát triển
nhằm khơng ngừng tự hồn thiện mình để giữ vững hơn nữa độc lập tự chủ. Hơn

nữa, muốn chủ động hội nhập kinh tế quốc tế một cách đúng đắn và mạnh mẽ
không thể không bắt đầu từ nền tảng sức mạnh tổng thể của một nền kinh tế độc lập
tự chủ. Nếu vấn đề thứ nhất là tiền đề là điều kiện đảm bảo cho vấn đề thứ hai thì
đến lượt nó, vấn đề thứ hai lại là hệ quả, là động lực, là môi trường phát triển mới
của vấn đề thứ nhất. Đó là một quá trình biện chứng.

Vấn đề đặt ra ở đây là phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ như thế nào
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ở đây xây dựng “độc lập, tự chủ”
không có nghĩa là tự biệt lập hoặc cơ lập mình mà phải chủ động hội nhập quốc
tế và khu vực “mở cửa” khơng có nghĩa là “ngó cửa”, “hội nhập” khơng phải là
“hồ tan”. Phải nắm bắt được khả năng nội lực của quốc gia để linh hoạt trong
hợp tác đối ngoại kinh tế.
Như đã nói ở trên xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế lớn
của kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế từ vài thập niên trở lại đây .Xu
hướng này lôi cuốn nhiều nước tham gia, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực,
vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh. Do vậy, để hội nhập mà khơng
hồ tan rất cần sự tỉnh táo nhìn nhận trong thực tế tự do hố thương mại một số
nước giàu lên trong khi một số nước khác nghèo hẳn đi. Ngay trong từng nước sự


Hỗ Trợ:

tự do thương mại cũng có lợi cho tầng lớp này, nhưng lại có hại cho tầng lớp
khác. Cụ thể như Mỹ và Liên minh châu Âu (EU), tuy tự do hố thương mại
nhưng vẫn duy trì chính sách bảo hộ hàng nông sản - thế mạnh chủ lực của các
nước kém phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
4. Sự vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến một cách sáng
tạo của đảng và Nhà nước ta việc kết hợp quá trình xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
4.1. Thực trạng tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế

ở Việt Nam
Những thành tựu cơ bản mà đất nước ta đã đạt được trong những năm qua khi
tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế là rất lớn lao. Đất nước ta thoát ra khỏi tình
trạng bị bao vây cấm vận, cơ lập, tạo dựng được môi trường quốc tế, khu vực
thuận lợi cho công việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nâng cao vị thế nước ta trên
chính trường và thương trường thế giới. Cho đến nay Việt Nam đã ký 86 hiệp
định thương mại song phương, 46 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư và
40 hiệp định chống đánh thuế 2 lần với các nước và vùng lãnh thổ, có quan hệ
thương mại với trên 160 nước và nền kinh tế; thiết lập quan hệ với các tổ chức
tài chính tiền tệ quốc tế là thành viên của ASEAN, ASEM , APEC... Thực hiện
thành công chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội (1991 - 2000) ; GDP
tăng trưởng bình quân 8,2%/năm, trong giai đoạn 1991 - 2000, khoảng 7% trong
hai năm 2001 và 2002 , năm 2003 tăng 7,2% và là nước có tốc độ tăng GDP thứ
hai thế giới, chỉ đứng sau Trung Quốc. Hạ tầng cơ sở được cải thiện rõ rêt. Thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế một cách tích cực theo định hướng tăng dần
tỷ trọng giá trị công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng giá trị nông nghiệp
trong cơ cấu thu nhập quốc dân. Cơ cấu vùng kinh tế cũng bắt đầu thay đổi theo
hướng hình thành các vùng trong điểm , các khu xuất nhập khẩu tập trung , các
khu chế xuất, chuyển toàn bộ nền kinh tế sang môi trường cạnh tranh lấy mục
đích và hiệu quả kinh tế xã hội làm cơ sở, thay đổi thói quen trơng chờ vào sự
bảo hộ của Nhà nước của các doanh nghiệp.
Mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát
triển tạo thêm việc làm , tăng thu ngân sách. Năm 1990 kim ngạch xuất khẩu mới
đạt 2,404 tỷ USD và nhập khẩu 2,752 tỷ USD thì năm 2001 kim ngạch xuất khẩu
đã đạt 15 tỷ USD (nếu tính cả dịch vụ thì đạt 17,6 tỷ USD), tăng mỗi năm trung
bình trên 20%, có năm tăng 30% (gấp 7 lần năm 1990). Bên cạnh đó nước ta cịn


Hỗ Trợ:


thu hút được một nguồn lớn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI). Đến nay ta đã
thu hút được trên 41,538 tỷ USD vốn đầu tư từ 64 quốc gia và vùng lãnh thổ với
trên 4.370 dự án trong đó đã thực hiện trên 24,654 tỷ USD. Nguồn đầu tư nước
ngồi có vai trị quan trọng trong nền kinh tế nước ta, chiếm gần 30% vốn đầu tư xã
hội, 35% giá trị sản xuất công nghiệp, 20% xuất khẩu, giải quyết việc làm cho
khoảng 40 vạn lao động và hàng chục vạn lao động gián tiếp . Tranh thủ được kỹ
thuật tiên tiến và khoa học quản lý mới. Tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển
chính thức (ODA) ngày càng lớn, đồng thời giảm đáng kể nợ nước ngồi.
Tuy nhiên bên cạnh đó nước ta cịn tồn tại khơng ít khó khăn hạn chế đó là năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhìn chung cịn yếu, chính sách vĩ mơ chưa
tạo được động lực khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Doanh nghiệp Việt Nam phần lớn đều có quy mơ nhỏ, ít vốn. Đa phần các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước hoạt động trong tình trạng kém hiệu quả
kinh tế và có tư tưởng trơng chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước . Hệ thống chính sách
, cơ chế quản lý của Nhà nước chưa tạo ra môi trường cạnh tranh thực sự giữa các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Mơi trường kinh doanh vẫn cịn một số
bất cập về khuôn khổ pháp lý và thể chế, cấu trúc thị trường và hành
vi cạnh tranh. Thể chế kinh tế thị trường chưa hoàn thiện thể hiện ở sự thiếu đồng
bộ của các yếu tố như thị trường tiền tệ, thị trường đất đai, bất động sản, thị trường
lao động, khoa học công nghệ... các cơ sở pháp lý đảm bảo cạnh tranh chậm được
ban hành và sửa đổi. Những chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng và Chính
phủ ban hành chưa được thực hiện triệt để. Bộ máy điều hành ở một số bộ và địa
phương còn yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.

4.2.

Đường lối đổi mới và chủ trương của Đảng và chính phủ

Trước những biến đổi của tình hình thế giới, xu thế tất yếu của quốc tế hội nhập
quốc tế , Đảng ta đã kịp thời đề ra chủ trương, quan điểm, nguyên tắc về chính sách

đối ngoại của đất nước, nhằm có thêm bạn bè, tạo thêm thế mạnh, tranh thủ thêm
vốn, công nghệ cho sự phát triển kinh tế, tranh được tình thế rất khó khăn sau khi
Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ. Với nhận thức như vậy tại đại hội đảng lần
thứ VII, đảng ta đã đưa ra quan điểm : thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, đa dạng hoá , đa phương hoá các quan hệ quốc tế, mở rộng hợp tác, trên
ngun tắc bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng độc lập chủ quyền của mỗi quốc gia,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Đại hội VII đã đưa ra khẩu hiệu
nổi tiếng “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế


Hỗ Trợ:

giới, phấn đấu vì độc lập hồ bình và phát triển”. Đây là bước mở đầu cho quốc
tế hội nhập, quyết định sáng suốt có tính bước ngoặt về chính sách đối ngoại
trong thời kỳ đổi mới
Để phát triển kinh tế , Đảng ta chỉ rõ phải tận dụng tối đa ngoại lực, trên cơ sở
dựa vào sức mình là chính. Giữ vững độc lập tự chủ, đi đơi với mở rộng hợp tác
quốc tế, đa dạng hố , đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào sức mình là
chính , đi đơi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài xây dựng một nền kinh tế
mở, hội nhập khu vực và thế giới hướng mạnh vào xuất khẩu
Cũng trong văn kiện Đại hội VIII, Đảng ta nêu rõ “Điều chỉnh cơ cấu thị
trường để vừa hội nhập khu vực, vừa hội nhập toàn cầu, xử lý đúng đắn lợi ích
giữa ta và đối tác, chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, các diễn
đàn , các tổ chức , các định chế quốc tế, một cách chọn lọc, bước đi thích hợp.”
Đến đại hội IX, chính sách đối ngoại của đảng từng bước được bổ xung hoàn
thiện hơn. Đảng ta tiếp tục khẳng định “chủ động hội nhập kinh tế tranh thủ mọi
thời cơ để phát triển trên nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã
hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc, bình đẳng cùng
có lợi, vừa có hợp tác, vừa đấu tranh đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ
kinh tế đối ngoại, đề cao cảnh giác trước mọi âm mưu phá hoại của các thế lực

thù địch”.


Hỗ Trợ:

KẾT LUẬN
Dựa trên phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến chúng ta đã có một cái nhìn
rõ hơn, sâu hơn, xa hơn, rộng hơn về mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế từ đó rút ra được tầm quan trọng của xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế. Chỉ có xây dựng
được một nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta mới có đầy đủ tư cách và thực lực
để chủ động hội nhập đúng hướng và có hiệu quả. Và ngược lại , chỉ có chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta mới nhanh chóng bổ sung sức mạnh cho
nội lực cịn khiếm khuyết, thiếu hút, rút ngắn con đường phát triển nhằm khơng
ngừng tự hồn thiện mình để giữ vững nền độc lập dân tộc.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trên cơ sở phát huy cao độ các nguồn
nội lực là quyết định, đồng thời thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
bên ngồi, kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp là một nội
dung quan trọng của đường lối kinh tế do Đảng đề ra. Chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế là để tạo điều kiện xây dựng thành cơng nền kinh tế độc lập tự chủ. Mặt
khác, có độc lập tự chủ về kinh tế thì mới có thể thành công nền kinh tế độc lập
tự chủ. Mặt khác, có độc lập tự chủ về kinh tế thì mới có thể chủ động hội nhập
quốc tế có hiệu quả, bảo đảm giữ vững chủ quyền quốc gia và lợi ích dân tộc.
Tất cả là vì một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.


Hỗ Trợ:

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. “Giáo trình Triết học Mác – Lê-nin” (Dành cho bậc đại học hệ không
chuyên lý luận chính trị), NXB Chính trị quốc gia Sự thật
2. “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9”, NXB Chính trị quốc gia,
năm 2001

3. “Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII”, NXB Sự thật, Hà Nội,
năm 1991
4. “Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII”, NXB Sự thật, Hà
Nội, năm 1991
5. “Tài liệu nghiên cứu văn kiện đại hội IX của Đảng”, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội 2001
6. Vương Thị Bích Thuỷ, “Bản chất của tồn cầu hố và khả năng hội
nhập của Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu - trao đổi
7. Bộ trưởng Trương Đình Tuyển, bài viết trên Thời báo tài chính



×