1 . LÝ THUY T C T Ế Ấ
CÁNH C A Ủ
W.W.ROSSTOW
-NHU CẦU TiẾT
KIỆM ĐẦU TƯ
-PHÁT TRIỂN
NGÀNH KINH
TẾ CHỦ LỰC
TĂNG DÂN
SỐ
TĂNG LỰC
LƯỢNG
LAO ĐỘNG
CÁC TiẾN
BỘ KHKT
NHẤN
MẠNH
VẤN
ĐỀ
Giai đoạn xã hội truyền thống
Giai đoạn chuẩn bị tiền đề cất cánh
Giai đoạn cất cánh
Giai đoạn chín muồi về kinh tế
Kỷ nguyên tiêu dùng cao
5 GIAI ĐoẠN CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
Giai đoạn xã hội truyền thống
5 GIAI ĐoẠN CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
-Năng suất lao động thấp=> Của cải vật chất ít
-Không đáp ứng được nhu cầu của người dân
-Ít ngành nghề hoạt động
-Nông nghiệp đóng vai trò chủ yếu
5 GIAI ĐoẠN CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
Giai đoạn chuẩn bị tiền đề cất cánh
-Nông nghiệp hoạt động song song công nghiệp
-Quá trình chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công
nghiệp, chuyển sản phẩm thặng dư từ chủ đất sang chủ xí
nghiệp
-Sự phát triển song song của thị trường trong nước với mở
rộng ngoại thương
-Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
-Diễn ra quá trình tích lũy và đầu tư vào hoạt động công
nghiệp.
5 GIAI ĐoẠN CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
Giai đoạn cất cánh
Khi đầu tư trên GNP tăng từ 5% lên 10%.
Có sự phát triển của các ngành công nghiệp
mũi nhọn dẫn đầu của từng nước
Xây dựng một thể chế chính trị xã hội phù hợp
nhằm thay thế những người cầm quyền bảo thủ
bằng những nhà lãnh đạo tiến bộ
5 GIAI ĐoẠN CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
Giai đoạn chín muồi về kinh tế
Đầu tư trên tổng GNP tăng từ 10% - 20%, chủ yếu
vào các ngành công nghiệp hiện đại
Cơ cấu XH có nhiều biến đổi lớn, nhiều tầng lớp xã
hội xuất hiện
Chủ xí nghiệp tham gia vào xây dựng đất nước, năng
suất lao động phát triển nhanh, đời sống vất chất tinh
thần của người dân có sự chuyển biến rõ rệt.
5 GIAI ĐoẠN CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
Kỷ nguyên tiêu dùng cao
Quốc gia phát triển cao, thịnh vượng, mức sống, thu
nhập và tiêu dùng cao,xã hội hóa sản xuất cao, tốc độ
tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại
NHẬN
XÉT
ƯU ĐiỂM
•
Xác định trình độ
phát triển của mỗi
quốc gia trong mỗi giai
đoạn.
●Gợi ý về̀ sự thúc đẩy
hoàn thành những tiền
đề cần thiết nào đó
cho sự phát triển của
mỗi nước trong từng
giai đoạn
NHƯỢC ĐiỂM
● Trong thực tế thì các
giai đoạn này luôn diễn
ra đan xen với nhau, khó
phân chia chính xác.
● Cách tiếp cận không
lấy tính đặc thù của mỗi
nước làm điểm xuất
phát
● Chỉ nghiên cứu sự tăng
trưởng chứ chưa đi sâu
nghiên cứu và phân tích
phát triển kinh tế.
tăng
trưởng
kinh tế
nhân lực
tài nguyên
thiên nhiên
tư bản
kỹ thuật
2. Lý thuyết về “cái vòng luẩn quẩn” và
“cú huých từ bên ngoài”.
Lý thuyết này được P. A. Samuelson đưa ra.
2. Lý thuyết về “cái vòng luẩn quẩn” và
“cú huých từ bên ngoài”.
•
Ở các nước nghèo, tuổi thọ trung bình thấp, tỉ lệ người biết
chữ thấp, mức sống thấp, chỉ số HDI thấp. Lao động tập
trung quá nhiều ở trong ngành nông nghiệp, tình trạng thất
nghiệp trá hình cao.
Vì vậy, những nước này cần phải đầu tư cho hệ thống y tế
giáo dục, đa dạng hoá việc làm ở nông thôn để khắc phục tình
trạng thất nghiệp trá hình.
nhân lực
2. Lý thuyết về “cái vòng luẩn quẩn” và
“cú huých từ bên ngoài”.
•
Ở các nước nghèo, tài nguyên cũng nghèo, lại phân chia cho
một số dân đông đúc, khả năng phát huy được hiệu quả kinh tế
của tài nguyên là rất thấp. Tài nguyên quan trọng nhất đối với
những nước này là tài nguyên đất nông nghiệp.
Vì vậy, cần có chế độ canh tác và sử dụng hợp lí đất đai. Phải
có đầu tư nước ngoài để khai thác những nguồn tài nguyên tiềm
năng.
Tài nguyên thiên nhiên
2. Lý thuyết về “cái vòng luẩn quẩn” và
“cú huých từ bên ngoài”.
•
Nhìn chung, các nước nghèo ít tư bản. Muốn có tăng trưởng thì phải có đầu tư,
muốn có đầu tư phải có tư bản. Để đáp ứng những nhu cầu về vốn đầu tư thì trước
đây các nước nghèo thường đi vay. Nhưng trong điều kiện hiện tại thì hầu hết các
nước nghèo đều là những con nợ khổng lồ, khả năng vay vốn là khó khăn.
Để đáp ứng nhu cầu đầu tư, các nước nghèo chỉ còn một giải pháp là thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Tư bản
2. Lý thuyết về “cái vòng luẩn quẩn” và
“cú huých từ bên ngoài”.
•
Các nước nghèo cũng ở trong tình trạng lạc hậu về kỹ
thuật, nhưng lại có lợi thế của một nước đi sau.
Nên có thể tranh thủ thành tựu của các nước đi trước để
tìm được những cơ hội đi tắt, đón đầu.
Kỹ thuật
Tiết kiệm
và đầu tư
thấp
Tốc độ
tích luỹ
vốn thấp
Năng
suất thấp
Thu nhập
bình quân
thấp
Mô hình về vòng luẩn quẩn
“Cú huých từ bên ngoài”
•
Để có thể tăng trưởng và phát triển kinh tế, cần có “ cú
huých” từ bên ngoài nhằm phá vỡ cái “ vòng luẩn quẩn “
ấy.
•
Điều này có nghĩa là phải thu hút mạnh vốn đầu tư nước
ngoài vào các nước đang phát triển.
Muốn vậy, các nước nghèo phải phải tạo điều kiện thuận lợi,
nhằm kích thích sự tích cực đầu tư của tư bản nước ngoài.
Ý nghĩa thực tiễn rút ra từ nghiên cứu lý thuyết này
Chỉ ra đặc điểm kinh tế nổi bật của các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam là các nguồn lực sản suất bị khan
hiếm.
Gợi mở một giải pháp cho sự tăng trưởng kinh tế đối với
các nước đang phát triển là cần phải dựa vào đầu tư của các
nước phát triển.
1.Ngu n g c:ồ ố
2.N i dung:ộ
3.Nh n xétậ
5.V n d ng mô hình vào VNậ ụ
Lý thuy t mô hình kinh t ế ế
nh nguyênị
Nguồn gốc
Mô hình kinh tế nhị nguyên do arthur lewis, nhà kinh tế
học jamaica đưa ra (ông được giải thưởng nobel 1979).
Sau đó được John Fei và Gustav Ranis áp dụng vào
phân tích các nước đang phát triển.
William Arthur Lewis
Arthur lewis (1915-1991) , được sinh ra ở Saint
Lucia , đế quốc anh.
Năm 1979 ông đoạt giải Nobel Kinh tế .
Lewis xuất bản Lý thuyết tăng trưởng kinh tế năm
1955.
Cơ cấu công nghiệp, Lịch sử kinh tế thế giới, Kinh tế
phát triển
Nội dung
Tư tưởng cơ bản của mô hình này là chuyển
số lao động dư thừa từ nông nghiệp sang
công nghiệp và các ngành hiện đại do hệ
thống tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước
lạc hậu.Qúa trình này sẽ tạo điều kiện phát
triển một số ngành mới và làm cho nền kinh
tế phát triển.
các nền kinh tế có hai khu vực kinh tế song song tồn tại
khu vực truyền thống: chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp và có đặc trưng là rất
trì trệ, năng suất lao động rất thấp và lao
động dư thừa
khu vực công nghiệp hiện đại có đặc
trưng năng suất lao động cao và có khả
năng tự tích lũy
việc chuyển lao động nông nghiệp
sang công nghiệp có hai tác dụng
Một là, chuyển bớt lao động từ nông nghiệp
sang công nghiêp, chỉ để lai nông nghiệp số
lao động đủ để tao ra sản lượng cố đònh.
Hai là, việc di chuyển đó sẽ làm tăng lợi
nhuận trong lónh vực công nghiệp, tạo điều
kiện nâng cao sức tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
Nhận xét
Để thúc đẩy sự phát triển CN, các quốc
gia đang phát triển cần phải mở rộng khu
vực công nghiệp hiện đại
Sự tăng trưởng của khu vực công nghiệp
tự nó sẽ thu hút hút hết lượng lao động dư
thừa trong nông nghiệp chuyển sang và từ
trạng thái nhị nguyên, nền kinh tế sẽ
chuyển sang một nền kinh tế công nghiệp
phát triển
LOGO
Lý thuyết nhị nguyên của Lewis tiếp tục được 2
kinh tế gia nổi tiếng G. Ranis, J Fei, Harris tiếp
tục nghiên cứu và phân tích
Khu vực công nghiệp chỉ có thể thu hút lao
động nông nghiệp khi có sự dư thừa lao động
nông nghiệp và chênh lệch tiền công giữa hai
khu vực đủ lớn