Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Đánh giá thực trạng nhận thức và thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh hôn mê của điều dưỡng khoa hồi sức tích cực bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc 6 tháng đầu năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.94 KB, 40 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TRẦN HỒNG THANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THỰC HÀNH
CHĂM SÓC VỆ SINH CÁ NHÂN CHO NGƯỜI BỆNH HÔN MÊ
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2021


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TRẦN HỒNG THANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THỰC HÀNH
CHĂM SÓC VỆ SINH CÁ NHÂN CHO NGƯỜI BỆNH HÔN MÊ
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. NGUYỄN THỊ TUYẾT DƯƠNG

NAM ĐỊNH – 2021



i

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành khóa học và chun đề tốt nghiệp, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến:
- Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng đào tạo Sau đại học và quý Thầy / Cô
giáo các Bộ mônTrường đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình dìu dắt tơi trong
q trình học tập.
- Ban Giám Đốc Bệnh viện ĐK Tỉnh Vĩnh Phúc, Ban chủ nhiệm và Thầy, Cô
Khoa Điều dưỡng Trường đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo mọi điều kiện để
tơi hồn thành chương trình học tập.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
- ThS.BS. Nguyễn Thị Tuyết Dương, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn làm
chuyên đề, đã tận tình quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và
hồn thành chun đề này.
- Xin chân thành cảm ơn tất cả các Bác sĩ, Điều dưỡng, Hộ lý, Bệnh nhân tại
Khoa Hồi sức tích cực-Chống độc đã tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện chuyên đề
này.
- Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ và đã động viên
khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành chuyên đề.
Nam Định, ngày

tháng năm 2021

Học viên

Trần Hồng Thanh



ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi lần đầu
thực hiện, các số liệu trong báo cáo là trung thực, chính xác và đáp ứng các
quy định về trích dẫn.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về cam đoan này.
Nam Định, ngày

tháng năm 2021

Họcviên

Trần Hồng Thanh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 16
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ............................................ 20
2.1. Nội dung khảo sát ........................................................................................ 20
2.2. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết. .......................................................... 21
Chương 3: BÀN LUẬN......................................................................................... 25

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 27
ĐỀ XUẤT ............................................................................................................. 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 1
PHỤ LỤC................................................................................................................ 3


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

: Bảo hiểm Y tế

BS

: Bác sĩ

ĐD

: Điều dưỡng

NB

: Người bệnh

NVYT

: Nhân viên y tế

WHO


: Tổ chức y tế thế giới
(World Health Organization)


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình ĐD tham gia nghiên cứu ................................................. 21
Bảng 2. Tỷ lệ ĐD nhận thức đúng về CS vệ sinh cá nhân (n= 51)................. 21
Bảng 3. Nhận thức đúng về chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB với thời gian
công tác của ĐD ........................................................................................... 22
Bảng 5. Thực trạng thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân: ............................. 23
Bảng 6. Tỷ lệ điều dưỡng thực hành đúng theo thời gian công tác ................ 24


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc người bệnh là nhiệm vụ chính và là thiên chức của người điều
dưỡng. Tại các bệnh viện, điều dưỡng là lực lượng không thể thiếu trong cơng tác
chăm sóc người bệnh. Người điều dưỡng đóng vai trò chủ đạo trong các hoạt động
hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hơ hấp, tuần
hồn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ;
chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh các nguy cơ khơng an tồn từ mơi trường
bệnh viện. Người điều dưỡng có thể chăm sóc từ một đến nhiều người bệnh, điều
dưỡng viên phải theo dõi thường xuyên người bệnh nặng, cấp cứu; CSNB trước,
trong và sau phẫu thuật và chăm sóc cho mọi đối tượng người lớn, trẻ em, trẻ sơ
sinh. v.v… Điều này cho thấy vai trò quan trọng của người điều dưỡng khi thực
hành chăm sóc, nếu điều dưỡng khơng có kiến thức, kỹ năng CSNB tốt hoặc

khơng có đủ thời gian và phương tiện để thực hiện những công việc trên sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến chất lượng chăm sóc và sự an tồn của người bệnh. Ngược lại
nếu hoạt động chăm sóc của điều dưỡng có chất lượng tốt sẽ giảm được thời gian
nằm viện của người bệnh, giảm chi phí điều trị, chất lượng điều trị được nâng cao
góp phần khơng nhỏ tới uy tín của bệnh viện.
Đối với người bệnh trong trạng thái hôn mê sẽ mất liên hệ với ngoại cảnh (mất
trí giác, mất vận động tự chủ và mất cảm giác). Hơn mê là tình trạng bệnh lý thường
gặp tại khoa Hồi sức tích cực do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đặc điểm của nhóm
bệnh nhân này là khơng tự chăm sóc bản thân, mọi hoạt động và sinh hoạt hoàn
toàn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của người khác. Hơn nữa, người bệnh hơn mê có nhiều
biến chứng và có thể đe dọa tính mạng nếu các biện pháp chăm sóc khơng đầy đủ
và khơng khoa học. Cơng tác chăm sóc tồn diện là một trong các chế độ chun
mơn quan trọng đối với người bệnh chăm sóc cấp 1 nói chung và người bệnh người
bệnh hơn mê nói riêng.
Tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, việc triển khai cơng tác CSNB tại các
khoa lâm sàng nói chung và khoa Hồi sức tích cực nói riêng, cũng như các bệnh

viện trên toàn quốc được quy định tại quy chế chăm sóc người bệnh tồn diện từ


2

năm 1997 và hiện nay là thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 của Bộ Y tế
hướng dẫn công tác điều dưỡng về CSNB trong bệnh viện. Tuy nhiên đến nay tại
bệnh viện cũng chưa có một nghiên cứu nào đánh giá hoạt động chăm sóc người
bệnh hơn mê của điều dưỡng viên. Điều này dẫn đến những khó khăn cho người
quản lý bệnh viện và của chính những điều dưỡng viên, bởi họ khơng biết nhu cầu
chăm sóc của người bệnh tại bệnh viện hiện nay ra sao? Mức độ đáp ứng nhu cầu
chăm sóc người bệnh tại bệnh viện hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào cản trở
hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng và giải pháp nào giúp nâng cao

chất lượng chăm sóc người bệnh?
Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “ Đánh giá
thực trạng nhận thức và thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh
hơn mê của điều dưỡng khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh
Phúc 6 tháng đầu năm 2021” nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá nhận thức, thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người
bệnh hơn mê tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nhận thức, thực hành chăm sóc vệ
sinh cá nhân cho Người bệnh hôn mê.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1..1.1. Học thuyết cơ bản về thực hành điều dưỡng và cơng tác điều dưỡng
chăm sóc người bệnh
1.1.1.1. Học thuyết liên quan đến nhu cầu cơ bản của con người
Học thuyết Maslows (1943) đề cập đến nhu cầu cơ bản của con người bao
gồm 5 mức độ:
Mức độ 1: nhu cầu sinh lý.
Mức độ 2: nhu cầu an ninh và an tồn.
Mức độ 3: nhu cầu tình cảm và sự thuộc về nhau.
Mức độ 4: nhu cầu tôn trọng.
Mức độ 5: nhu cầu tự thể hiện và hoàn thiện bản thân (độc lập, tự giải quyết
vấn đề, thể hiện giá trị cá nhân).
Học thuyết nhu cầu cơ bản của con người là kim chỉ nam hữu ích để điều
dưỡng xác định nhu cầu của cá nhân và lập kế hoạch chăm sóc cho người bệnh.
Người điều dưỡng phải hiểu biết các nhu cầu này để đưa vào quy trình điều dưỡng,

lập kế hoạch CSNB.
1.1.1.2. Ứng dụng các học thuyết điều dưỡng trong thực hành điều dưỡng
Hiện nay tại Việt Nam, điều dưỡng viên được học và áp dụng nhiều học thuyết
điều dưỡng trong thực hành chăm sóc người bệnh. Học thuyết của Florence
Nightingale (1969) đến nay vẫn còn giá trị trong thực hành bệnh viện của điều
dưỡng, đó là kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, việc quản lý các nguy cơ dẫn đến
nhiễm trùng, đề cao những vấn đề vệ sinh và sạch sẽ trong môi trường bệnh viện.
Học thuyết Henderson (1996) đề cập 14 nhu cầu cơ bản và các nguyên tắc thực hành
điều dưỡng để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người giúp chúng ta xác định
khung nội dung về thực hành điều dưỡng. Học thuyết Peplau (1952) chỉ ra rằng điều
dưỡng giữ vai trị quan trọng liên quan đến việc chăm sóc, điều trị bệnh, đến mối
quan hệ giữa điều dưỡng với người bệnh. v.v…Nhìn chung các học thuyết điều
dưỡng đã tạo ra khung thực hành cho điều dưỡng để đáp ứng những nhu cầu cơ bản


4

của mỗi cá nhân. Khi làm việc người điều dưỡng cần đáp ứng những nhu cầu cơ bản
này trong thực hiện chăm sóc người bệnh:
- Đáp ứng nhu cầu về hô hấp: điều dưỡng phải đánh giá sự hô hấp bình
thường hay bất thường, tìm nguyên nhân để giải quyết và đáp ứng ngay các nhu cầu
về hô hấp của người bệnh như: cho thở ơxy, hút cho thơng thống đường hơ hấp, để
tư thế thích hợp, thơng báo cho bác sỹ tình trạng của người bệnh....
- Đáp ứng nhu cầu về ăn, uống: người điều dưỡng cần giúp người bệnh ăn đủ
lượng calo, uống đủ lượng nước theo yêu cầu trong ngày và thực hiện chế độ ăn
theo đúng bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nếu tình trạng bệnh khơng thể
ăn được bằng đường miệng thì cần thực hiện các biện pháp đưa dinh dưỡng vào cơ
thể để đảm bảo đủ năng lượng cho cơ thể.
- Giúp đỡ người bệnh bài tiết: điều dưỡng giúp người bệnh bài tiết (đại, tiểu
tiện) khi cần, đồng thời cần theo dõi sát chất bài tiết của người bệnh về số lượng,

tính chất, màu sắc để đánh giá đúng diễn biến của người bệnh.
- Giúp đỡ người bệnh về tư thế, vận động và tập luyện: đáp ứng tư thế cơ
năng của người bệnh, giúp người bệnh các tư thế mà họ yêu cầu.
- Đáp ứng nhu cầu ngủ và nghỉ.
- Giúp người bệnh mặc và thay quần áo.
- Giúp người bệnh duy trì thân nhiệt: nếu thân nhiệt người bệnh bất thường,
cần phải tìm rõ nguyên nhân để giải quyết hoặc báo ngay bác sĩ để cùng can thiệp.
- Giúp người bệnh vệ sinh cá nhân hàng ngày: tùy theo tình trạng bệnh nặng
hay nhẹ, nếu bệnh nặng (hơn mê, gãy xương, sau mổ,…) điều dưỡng cần thực hiện
tắm gội, thay quần áo, thay ga trải giường cho người bệnh hàng ngày tại giường.
- Giúp người bệnh tránh được các nguy hiểm trong khi nằm viện: tránh để
người bệnh ngã, bị các tai biến trong điều trị, chăm sóc như nhầm lẫn người bệnh,
nhầm thuốc, sót dụng cụ khi mổ, nhiễm khuẩn khi thực hiện kỹ thuật, lây chéo, gây
ra các tai biến khi làm thủ thuật.
- Giúp người bệnh trong sự giao tiếp: điều dưỡng thường xuyên gần gũi tiếp
xúc với người bệnh, niềm nở thân mật.
- Giúp người bệnh thoải mái về tinh thần, tự do tín ngưỡng.
- Giúp người bệnh lao động, làm một việc gì đó để tránh mặc cảm là người
vơ dụng.


5

- Giúp người bệnh trong những hoạt động vui chơi giải trí, khi tình trạng
bệnh cho phép, điều dưỡng giúp đỡ họ thực hiện để đáp ứng nhu cầu.
- Giúp người bệnh có kiến thức về y học: cung cấp thơng tin có liên quan đến
bệnh, hướng dẫn chế độ ăn, theo dõi thuốc điều trị và tai biến của thuốc, giáo dục
sức khỏe cho người bệnh có những kiến thức về y tế, cách tự theo dõi, chăm sóc
bản thân sau khi ra viện.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản trong chăm sóc tồn diện theo Thơng tư số

07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn công tác điều dưỡng
về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
Chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu
cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hơ hấp, tuần hồn, thân nhiệt, ăn uống, bài
tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và
tránh các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho người bệnh.
Quy trình điều dưỡng: là phương pháp khoa học được áp dụng trong lĩnh vực
điều dưỡng để thực hiện chăm sóc người bệnh có hệ thống bảo đảm liên tục, antồn
và hiệu quả bao gồm: nhận định, chẩn đốn điều dưỡng, lập kế hoạch, thực hiện và
đánh giá kết quả chăm sóc điều dưỡng.
Người bệnh cần chăm sóc cấp I: là người bệnh nặng, nguy kịch, hôn mê, suy
hô hấp, suy tuần hoàn, phải nằm bất động và yêu cầu có sự theo dõi, chăm sóc tồn
diện và liên tục của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
Người bệnh cần chăm sóc cấp II: là người bệnh có những khó khăn, hạn chế
trong việc thực hiện các hoạt động hằng ngày và cần sự theo dõi, hỗ trợ của điều
dưỡng viên, hộ sinh viên.
Người bệnh cần chăm sóc cấp III: Là người bệnh tự thực hiện được các hoạt
động hằng ngày và cần sự hướng dẫn chăm sóc của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
Nguyên tắc chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
- Người bệnh là trung tâm của công tác chăm sóc nên phải được chăm sóc tồn
diện, liên tục, bảo đảm hài lịng, chất lượng và an tồn.
- Chăm sóc, theo dõi người bệnh là nhiệm vụ của bệnh viện, các hoạt động
chăm sóc điều dưỡng, theo dõi do điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện và chịu
trách nhiệm.


6

- Can thiệp điều dưỡng phải dựa trên cơ sở các yêu cầu chuyên môn và sự
đánh giá nhu cầu của mỗi người bệnh để chăm sóc phục vụ.

Các nội dung của chăm sóc tồn diện:
+ Chăm sóc về tinh thần
+ Chăm sóc vệ sinh cá nhân
Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh hằng ngày gồm vệ sinh răng miệng,
vệ sinh thân thể, hỗ trợ đại tiện, tiểu tiện và thay đổi đồ vải.
Trách nhiệm chăm sóc vệ sinh cá nhân:
a) Người bệnh cần chăm sóc cấp I do điều dưỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý
thực hiện;
b) Người bệnh cần chăm sóc cấp II và cấp III tự thực hiện dưới sự hướng dẫn
của điều dưỡng viên, hộ sinh viên và được hỗ trợ chăm sóc khi cần thiết.
+ Chăm sóc dinh dưỡng
- Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá tình
trạng dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh.
- Hằng ngày, người bệnh được bác sĩ điều trị chỉ định chế độ nuôi dưỡng bằng
chế độ ăn phù hợp với bệnh lý.
- Người bệnh có chế độ ăn bệnh lý được cung cấp suất ăn bệnh lý tại khoa điều
trị và được theo dõi ghi kết quả thực hiện chế độ ăn bệnh lý vào Phiếu chăm sóc.
-. Người bệnh được hỗ trợ ăn uống khi cần thiết. Đối với người bệnh có chỉ
định ăn qua ống thông phải do điều dưỡng viên, hộ sinh viên trực tiếp thực hiện.
+ Chăm sóc phục hồi chức năng
+ Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật
+ Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh
+ Chăm sóc người bệnh giai đoạn hấp hối và người bệnh tử vong
Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng
- Bệnh viện có các quy định, quy trình kỹ thuật điều dưỡng phù hợp, cập nhật
trên cơ sở các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phải tuân thủ quy trình kỹ thuật chuyên môn,
kỹ thuật vô khuẩn.
- Điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa, theo dõi
phát hiện và báo cáo kịp thời các tai biến cho bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời.



7

- Dụng cụ y tế dùng trong các kỹ thuật, thủ thuật xâm lấn phải bảo đảm vô
khuẩn và được xử lý theo Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày
14/10/2009 của Bộ Y tế về Hướng dẫn tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt nhiễm
khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các quy định khác về kiểm soát
nhiễm khuẩn.
Theo dõi, đánh giá người bệnh
- Người bệnh đến khám bệnh được điều dưỡng viên, hộ sinh viên khoa Khám
bệnh đánh giá ban đầu để sắp xếp khám bệnh theo mức độ ưu tiên và theo thứ tự.
- Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ điều trị để đánh giá, phân
cấp chăm sóc và thực hiện chăm sóc, theo dõi phù hợp cho từng người bệnh.
- Người bệnh cần chăm sóc cấp I được bác sĩ điều trị, điều dưỡng viên, hộ
sinh viên nhận định nhu cầu chăm sóc để thực hiện những can thiệp chăm sóc
phù hợp.
- Bệnh viện có quy định cụ thể về theo dõi, ghi kết quả theo dõi dấu hiệu sinh
tồn và các can thiệp điều dưỡng phù hợp với tính chất chun mơn và yêu cầu của
từng chuyên khoa.
- Người bệnh được đánh giá và theo dõi diễn biến bệnh, nếu phát hiện người
bệnh có dấu hiệu bất thường, điều dưỡng viên, hộ sinh viên và kỹ thuật viên phải có
ngay hành động xử trí phù hợp trong phạm vi hoạt động chun mơn và báo cáo
cho bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời.
Bảo đảm an tồn và phịng ngừa sai sót chun mơn kỹ thuật trong chăm
sóc người bệnh
- Bệnh viện xây dựng và thực hiện những quy định cụ thể về an tồn cho
người bệnh phù hợp với mơ hình bệnh tật của từng chuyên khoa.
- Điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm
khuẩn bệnh viện, bảo đảm an toàn, tránh nhầm lẫn cho người bệnh trong việc dùng

thuốc, phẫu thuật và thủ thuật.
- Bệnh viện thiết lập hệ thống thu thập và báo cáo các sự cố, nhầm lẫn, sai sót
chun mơn kỹ thuật tại các khoa và toàn bệnh viện. Định kỳ phân tích, báo cáo các sự
cố, sai sót chun mơn kỹ thuật trong chăm sóc và có biện pháp phịng ngừa hiệu quả.
Ghi chép hồ sơ bệnh án
Nhân lực chăm sóc người bệnh


8

- Bệnh viện phải bảo đảm đủ nhân lực điều dưỡng viên, hộ sinh viên theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 5/6/2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ về Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp
trong các cơ sở y tế Nhà nước để bảo đảm chăm sóc người bệnh liên tục.
- Bệnh viện xây dựng cơ cấu trình độ của điều dưỡng viên, hộ sinh viên phù
hợp với tính chất chuyên môn và phân hạng bệnh viện. Bảo đảm tỷ lệ điều dưỡng
viên, hộ sinh viên có trình độ cao đẳng và đại học đáp ứng yêu cầu Thỏa thuận cơng
nhận dịch vụ chăm sóc đã được Chính phủ ký kết với các nước ASEAN ngày
8/12/2006.
- Bệnh viện bố trí nhân lực điều dưỡng viên, hộ sinh viên hằng ngày hợp lý tại
các khoa và trong mỗi ca làm việc.
- Phòng Điều dưỡng phối hợp với phòng Tổ chức cán bộ đề xuất Giám đốc
bệnh viện điều động bổ sung điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, hộ lý và
y cơng kịp thời cho khoa khi có yêu cầu để bảo đảm chất lượng chăm sóc và phục
vụ người bệnh.
Tổ chức làm việc
Bệnh viện căn cứ vào đặc điểm chuyên môn của từng khoa để áp dụng một
trong các mơ hình phân cơng chăm sóc sau đây:
- Mơ hình phân cơng điều dưỡng chăm sóc chính: Một điều dưỡng viên hoặc
một hộ sinh viên chịu trách nhiệm chính trong việc nhận định, lập kế hoạch chăm

sóc, tổ chức thực hiện có sự trợ giúp của các điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên
khác và theo dõi đánh giá cho một số người bệnh trong quá trình nằm viện.
- Mơ hình chăm sóc theo nhóm: Nhóm có từ 2-3 điều dưỡng viên hoặc hộ
sinh viên chịu trách nhiệm chăm sóc một số người bệnh ở một đơn nguyên hay một
số buồng bệnh.
- Mơ hình chăm sóc theo đội: Đội gồm bác sĩ, điều dưỡng viên hoặc hộ sinh
viên và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh khác chịu trách nhiệm điều trị,
chăm sóc cho một số người bệnh ở một đơn nguyên hay một số buồng bệnh.
- Mô hình phân chăm sóc theo cơng việc: Mơ hình này được áp dụng trong
các trường hợp cấp cứu thảm họa hoặc ở chuyên khoa sâu đòi hỏi điều dưỡng
chuyên khoa thực hiện kỹ thuật chăm sóc đặc biệt trên người bệnh.


9

- Bệnh viện tổ chức cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên làm việc theo ca tại
các khoa, đặc biệt là ở các khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa Phẫu thuật,
khoa Sản và khoa Sơ sinh. Mỗi ca làm việc áp dụng mơ hình phân cơng chăm sóc
phù hợp với đặc điểm chun mơn của từng khoa.
Trang thiết bị phục vụ chăm sóc người bệnh
Bệnh viện trang bị đủ các thiết bị và phương tiện dưới đây để bảo đảm yêu cầu
chăm sóc người bệnh:
- Thiết bị, phương tiện, dụng cụ chuyên dụng, vật tư tiêu hao y tế và phương
tiện bảo hộ phục vụ công tác chuyên môn của điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
- Phương tiện phục vụ sinh hoạt của người bệnh.
- Mỗi khoa lâm sàng có ít nhất một buồng thủ thuật, một buồng cách ly và một
buồng xử lý dụng cụ được thiết kế đúng quy cách và có đủ trang thiết bị đáp ứng
yêu cầu kiểm soát nhiễm khuẩn theo quy định của Luật Phịng, chống bệnh
truyền nhiễm vàThơng tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ Y tế về
hướng dẫn tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn trong các cơ sở

khám bệnh, chữa bệnh.
- Phòng nhân viên, phòng trực, phòng vệ sinh và các điều kiện làm việc, phục
vụ sinh hoạt khác cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
Đào tạo, cập nhật kiến thức y khoa liên tục
- Bệnh viện xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo định hướng cho
điều dưỡng viên, hộ sinh viên mới được tuyển dụng.
- Điều dưỡng viên, hộ sinh viên được đào tạo cập nhật kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ liên tục, bảo đảm thời gian học tập tối thiểu 24 giờ theo quy định tại
Thông tư 07/2008/TT-BYT ngày 28/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn
công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế.
- Bệnh viện tổ chức đào tạo và hướng dẫn thực hành và xác nhận quá trình
thực hành cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên đã thực hành tại cơ sở
của mình theo quy định tại Điều 24 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
- Bệnh viện tổ chức cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên tham gia
nghiên cứu khoa học và áp dụng các kết quả nghiên cứu, sáng kiến cải tiến kỹ thuật
trong chăm sóc.


10

- Bệnh viện tổ chức kiểm tra đánh giá kiến thức và tay nghề của điều dưỡng
viên, hộ sinh viên ít nhất 2 năm một lần.
Trách nhiệm của điều dưỡng viên, hộ sinh viên
- Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ chăm sóc người bệnh được quy định tại
Thơng tư này.
- Phối hợp chặt chẽ với bác sĩ điều trị, điều dưỡng viên, hộ sinh viên và kỹ
thuật viên trong cơng tác chăm sóc người bệnh.
- Tn thủ các quy trình kỹ thuật điều dưỡng, các quy định của Bộ Y tế và của
bệnh viện.
- Thực hiện quy tắc ứng xử và thực hành giao tiếp với đồng nghiệp, người

bệnh và người nhà người bệnh.
1.1.3. Hơn mê và chăm sóc người bệnh hơn mê:
1.1.3.1. Định nghĩa:
- Hơn mê là tình trạng mất ý thức và mất sự thức tỉnh nói lên tính chất
nguy kịch của một bệnh thần kinh hay một biến chứng não của một bệnh
toàn thể.
- Mất ý thức là mất sự nhận biết bản thân và thế giới bên ngồi (mất tri giác,
mất trí nhớ, mất tiếng nói, mất vẻ điệu bộ).
- Mất sự thức tỉnh là mất tỉnh táo phản ứng với các kích thích như tiếng động,
ánh sáng. Mất thức tỉnh trong hôn mê là tiên phát còn mất ý thức chỉ là hậu quả của
mất thức tỉnh. Một tình trạng mất sự thức tỉnh gồm 4 mức độ:
- Mất chú ý: tình trạng u ám, phải dùng một kích thích ngắn mới tỉnh như ánh
sáng, tiếng động.
- Ngủ gà: gọi to, lay mới choàng dậy.
- Đờ đẫn: kích thích liên tục mới tỉnh.
- Khơng tỉnh mặc dù kích thích liên tục.
1.1.3.2.Nguyên nhân:
Nguyên nhân gây hơn mê có thể chia làm 3 loại:
* Do tuần hoàn não bị ảnh hưởng
- Ngất
- Rối loạn nhịp tim.
- Tắc mạch não


11

- Xuất huyết não.
* Do ảnh hưởng đến chuyển hoá ở não
- Bệnh chuyển hoá, nội tiết, rối loạn nước điện giải.
- Nhiễm độc nội sinh: suy thận, suy gan.

- Nhiễm độc cấp: rượu, thuốc ngủ…
- Phù não do tăng áp lực nội sọ, viêm não, áp xe não, u não, . . .
* Do rối loạn điện não
- Cơn động kinh nặng.
- Chấn thương sọ não.
2.1.2.3. Các mức độ hôn mê trên lâm sàng
* Phân chia hôn mê theo độ (bốn độ):
+ Hôn mê độ I (hôn mê nông- coma stupor):
- Gọi, hỏi, lay kích thích đau khơng đáp ứng bằng lời nói, khơng mở mắt.
- Khơng đáp ứng phù hợp với kích thích đau (khi kích thích mạnh bệnh nhân
chỉ nhăn mặt, kêu rên).
- Phản xạ hắt hơi còn. Phản xạ đồng tử với ánh sáng, phản xạ nuốt cịn
nhưng chậm.
- Có rối loạn cơ vịng.
- Chưa có rối loạn hô hấp và tim mạch.
- Trường hợp bệnh nhân vật vã, giãy giụa, kêu la, mê sảng, người ta gọi là hôn
mê thao thức (coma vigil).
+ Hôn mê độ II (hay hôn mê vừa, hôn mê thực sự - coma confirmé):
- Gọi, hỏi, lay, kích thích đau bệnh nhân không trả lời, không đáp ứng mở mắt.
- Phản xạ đồng tử với ánh sáng mất, phản xạ giác mạc mất hoặc rất trơ.
- Đại tiểu tiện không tự chủ, rối loạn điều hoà thân nhiệt (thường tăng
thân nhiệt).
- Rối loạn nhịp thở (thở kiểu Cheyne Stokes, kiểu Kussmaul hoặc Biot). - Rối
loạn chức năng tim mạch (mạch nhanh, nhỏ, huyết áp dao động).
- Có thể thấy biểu hiện co cứng mất vỏ não.
+ Hôn mê độ III ( hôn mê sâu coma carus):
- Bệnh nhân mất ý thức sâu sắc, khơng đáp ứng với mọi kích thích và mọi
cường độ.



12

- Mất tất cả các phản xạ (kể cả phản xạ nuốt, phản xạ ho), đồng tử giãn.
- Rối loạn thần kinh thực vật nghiêm trọng: tim đập yếu, huyết áp giảm, bệnh
nhân xanh nhợt, rối loạn nhịp thở (thường thở kiểu thất điều hoặc thở ngáp), rối
loạn thân nhiệt (thân nhiệt thường giảm), tăng tiết đờm dãi.
- Đái ỉa dầm dề.
- Có thể thấy dấu hiệu duỗi cứng mất não.
+ Hôn mê độ IV (hôn mê quá mức, hôn mê không hồi phục- coma dépassé):
- Rối loạn hô hấp và tim mạch rất nặng nề, bệnh nhân khơng cịn tự thở
được, cần hô hấp hỗ trợ, huyết áp hạ rất thấp có khi khơng đo được, tim đập rời
rạc, yếu ớt.
- Mất tất cả các phản xạ, đồng tử giãn rộng, tồn thân giá lạnh. Bệnh nhân
trong tình trạng hấp hối.
1.1.3.4. Chăm sóc bệnh nhân hơn mê:
Khi tiếp nhận một bệnh nhân hôn mê người điều dưỡng phải xác định tình
trạng bệnh nhân và đặt ra được yêu cầu chăm sóc nhằm:
- Ngăn chặn tử vong.
- Duy trì hơ hấp, tuần hồn, bài tiết.
- Phịng ngừa biến chứng.
- Phục hồi chức năng.
- Giáo dục sức khoẻ và các biện pháp tự theo dõi, chăm sóc cho gia đình sau
khi xuất viện.
* Nhận định chăm sóc:
- Quan sát bệnh nhân.
- Đánh giá mức độ hôn mê.
- Phân loại được hôn mê có triệu chứng thần kinh chỉ điểm hay khơng?
- Lấy mạch, nhiệt độ, HA.
- Nhịp thở, tần số, kiểu thở có rối loạn khơng?
- Có các dấu hiệu cơ năng: Nhức đầu, nơn.

Hỏi: Tiền sử bệnh nhân có mắc bệnh gì khơng? Có vướng mắc gì về tình
cảm trong gia đình và xã hội khơng? (khâu này phải qua người nhà )
Người điều dưỡng thu thập mọi giấy tờ, y bạ có liên quan đến bệnh nhân để
giúp quá trình chẩn đốn, điều trị và chăm sóc.


13

* Chẩn đốn chăm sóc:
- Rối loạn hoặc mất ý thức.
- Tắc nghẽn hơ hấp do thơng khí kém.
- Bội nhiễm do nằm lâu.
- Loét mục do nằm lâu.
- Teo cơ, tắc mạnh do khơng vận động.
- Suy mịn do dinh dưỡng kém.
* Kế hoạch chăm sóc:
- Theo dõi các chức năng sống phát hiện dấu hiệu bất thường để xử lý
kịp thời.
- Thực hiện y lệnh của bác sĩ.
- Vệ sinh thân thể.
- Phịng chống lt.
- Ni dưỡng.
- Phục hồi chức năng, hạn chế di chứng.
- Giáo dục sức khoẻ, hướng dẫn chăm sóc và luyện tập.
* Thực hiện kế hoạch:
* Theo dõi dấu hiệu sinh tồn (chức năng sống):
- Tùy từng ngun nhân hơn mê mà có kế hoạch theo dõi 15 phút; 30 phút; 1
giờ hoặc 3 giờ một lần.
- Theo dõi nước tiểu 24 giờ để có kế hoạch bù nước và điện giải và giúp bác sĩ
điều chỉnh lượng nước ra vào của cơ thể.

- Phải ghi vào các phiếu theo dõi, thấy bất thường phải thông báo ngay.
* Thực hiện các y lệnh đầy đủ và chính xác.
* Duy trì lưu thơng đường hơ hấp:
- Đặt bệnh nhân nằm tư thế dẫn lưu.
- Hút đờm dãi khi tăng tiết.
- Đặt Canyl Mayo đề phòng tụt lưỡi.
- Thở oxy khi có tím tái.
- Thay đổi tư thế nằm 1 giờ/1 lần.
- Nếu hôn mê sâu đặt NKQ, hút đờm dãi và hỗ trợ hô hấp khi cần thiết.
* Nuôi dưỡng:


14

- Cho bệnh nhân ăn qua sonde dạ dày, mỗi lần bơm không quá 200 ml cách
nhau 3 giờ. Cho thêm các loại thức ăn có vitamin A, B, C.
- Chú trọng Protit bảo đảm cho cơ thể tiếp nhận 1 - 1,5 g/kg.
- Lượng Calo 30 - 50 Calo/kg thể trọng.
- Chế biến thức ăn bảo đảm vệ sinh và cân đối theo khẩu phần:
Theo tỷ lệ P: L: G = 1 : 1 : 4.
- Nước uống: Vnu = Vnt + (300 hoặc 500) ml – Vdt.
Trong đó Vnu = số ml nước uống trong ngày.
Vnt = thể tích nước tiểu /24 giờ tính bằng ml.
Vdt = thể tích dịch truyền tính bằng ml.
(500 ml áp dụng khi có sốt, vã mồ hơi hoặc có hỗ trợ hơ hấp)
* Phòng chống loét:
- Cho bệnh nhân nằm đệm hoặc phao chống lt.
- Nếu khơng có đệm nước phải giữ cho ga giường khơ, sạch, khơng có
nếp nhăn.
- Trở mình cho bệnh nhân 2 giờ/lần.

- Có vết trợt: Điều trị ngay tránh để nhiễm khuẩn và loét.
+ Bôi thuốc hoặc chất làm sạch da (Rivanol)
+ Dùng đệm kê thích hợp.
- Đã loét: Cắt lọc phần tế bào hoại tử, rửa sạch, đổ đường trắng vào vết loét
băng lại, hàng ngày thay băng và đổ đường nhiều lần.Chăm sóc đến khi vết lt đầy
và kín miệng.
* Chăm sóc mắt: Chống khơ giác mạc và tổn thương do va chạm (do bệnh
nhân khơng cịn phản xạ chớp mắt)
- Nhỏ mắt theo y lệnh.
- Đắp gạc có tưới dung dịch NaCl lên mắt.
- Khép mi lại.
* Duy trì bài tiết nước tiểu: Đặt Sonde dẫn lưu nước tiểu tránh làm bẩn và ướt
da và tránh nhiễm trùng ngược dịng.
* Duy trì thân nhiệt:
- ủ ấm nếu hạ thân nhiệt.
- Hạ nhiệt nếu có sốt cao.


15

* Chống ứ trệ tĩnh mạch và huyết khối:
- Tập vận động thụ động.
* Chăm sóc khớp:
- Thay đổi tư thế.
- Vận động các khớp.
* Chăm sóc răng miệng: Lau rửa ngày 2 lần có thể dùng Glyxerin hoặc
nước chanh làm ẩm niêm mạc miệng.
* Vệ sinh thân thể:
- Lau người, rửa bộ phận sinh dục sau khi đi đại tiểu tiện hàng ngày.
- Thay ga giường, quần áo ngày một lần.

- Nên tắm toàn thân và gội đầu tại giường 3 ngày/lần vào buổi chiều. Nếu trời
lạnh phải ủ ấm bệnh nhân.
* Chăm sóc tâm lý: Dù cho bệnh nhân hơn mê sâu cũng nên hỗ trợ kích
thích não bằng cách:
- Nói với bệnh nhân.
- Gọi tên.
- Sờ lên da.
- Nhắc nhở người nhà tăng cường liên hệ giao tiếp với bệnh nhân để tăng
cường cảm giác hồi tỉnh.
* Giáo dục sức khoẻ, hướng dẫn chăm sóc và luyện tập:
- Hướng dẫn gia đình bệnh nhân biết chế độ chăm sóc và vệ sinh hàng ngày.
- Chế độ ăn uống và dùng thuốc hàng ngày: ăn đủ lượng và chất, dùng thuốc
theo đơn của bác sĩ nếu có.
- Luyện tập hàng ngày từ nhẹ đến nặng, từ ít đến nhiều.
* Đánh giá q trình chăm sóc:
- Bệnh nhân khơng mắc các biến chứng đã kể trên.
- Toàn trạng tiến triển tốt lên và hồi tỉnh.
- Được nuôi dưỡng đảm bảo, biểu hiện khơng sụt cân.
- Gia đình bệnh nhân yên tâm, cộng tác với nhân viên y tế chăm sóc tốt
bệnh nhân.
Các Văn bản pháp lý liên quan đến công tác CSNB trong bệnh viện


16

Trước đây, chức năng nhiệm vụ của người điều dưỡng là thực hiện y lệnh,
phụ thuộc vào chỉ định của bác sĩ nên cơng tác chăm sóc của điều dưỡng chưa
đáp ứng được nhu cầu cơ bản của người bệnh. Hầu hết cơng tác chăm sóc cơ bản
cho người bệnh được người nhà đảm nhiệm. Để khắc phục tình trạng này, năm
1993 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ra Quyết định 526/QĐ-BYT ban hành chế độ trách

nhiệm của y tá trong việc chăm sóc người bệnh tại bệnh viện và công văn số
3722/BYT-ĐTr hướng dẫn triển khai Quyết định trên [3]. Năm 1996, Thông tư
11/1996/TT-BYT về hướng dẫn tổ chức thực hiện CSNBTD và củng cố hệ thống
điều dưỡng trưởng được ra đời. Cơng tác CSNBTD được thể chế hố thành Quy
chế CSNBTD trong Quy chế bệnh viện [4]. Đến năm 2003, Chỉ thị
05/2003/BYT-CT của Bộ trưởng Bộ Y tế đã yêu cầu mọi cán bộ y tế đều có trách
nhiệm thực hiện CSNBTD, các bệnh viện phải tăng cường công tác CSNBTD
[26].
Năm 2011, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 07/2011/TT-BYT Hướng
dẫn công tác điều dưỡng về c hăm sóc người bệnh trong bêṇh viện và có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 3 năm 2011, thay thế Quy chế CSNBTD trong Quy chế Bệnh
viện ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997,
nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng chăm sóc ngày càng cao hơn [9]. Thông tư này
là sự cập nhật phù hợp giữa các văn bản pháp luật, tình hình thực tế, nâng cao vị
thế nghề nghiệp, đặt công tác điều dưỡng trong mối quan hệ mang tính hệ thống,
trao quyền cho các đơn vị vận dụng linh hoạt trong tổ chức quản lý điều dưỡng,
quy định cụ thể về nhiệm vụ chăm sóc. Ngày 03 tháng 12 năm 2013, Bộ trưởng
Bộ Y tế ra Quyết định số 4858/QĐ-BYT về việc ban hành thí điểm Bộ tiêu chí
đánh giá chất lượng bệnh viện. Đây chính là cơ sở để chúng tơi tiến hành nghiên
cứu “Đánh giá thực trạng nhận thức và thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân cho
người bệnh hơn mê của điều dưỡng khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện đa khoa
tỉnh Vĩnh Phúc 6 tháng đầu năm 2021”.
1.2. Cơ sở thực tiễn

Điều dưỡng là lực lượng chính cung cấp các dịch vụ chăm sóc người
bệnh tại bệnh viện vì vậy muốn nâng cao chất lượng dịch vụ y tế phải quan
tâm nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc điều dưỡng. Nội dung chính


17


của CSĐD bao gồm: lập kế hoạch và chăm sóc thể chất, tinh thần, dinh
dưỡng, theo dõi, sử dụng thuốc, phục hồi chức năng, giáo dục sức khỏe cho
người bệnh [3].
Ở nước ta hiện nay công tác CSNB của ĐD tại BV được thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 07/2011TT-BYT, hướng dẫn công tác ĐD về CSNB
trong BV . Có một số nghiên cứu về chăm sóc, theo dõi NB tại các BV như
Trung ương Huế, Y học cổ truyền trung ương… đã chỉ ra rằng: ĐD làm tốt
việc chăm sóc hỗ trợ tinh thần và thực hiện y lệnh của bác sỹ nhưng việc hỗ
trợ NB ăn uống; chăm sóc vệ sinh cá nhân lại chủ yếu do người nhà thực hiện
Chăm sóc răng miệng là một khía cạnh thiết yếu quan trọng của chăm
sóc điều dưỡng. Theo nghiên cứu của tác giả Dưong Thị Bình Minh năm
2012, nghiên cứu này đánh giá tương đối toàn diện về tất cả 7 nội dung trong
công tác CSNB của ĐD được thực hiện ở BV. Phản hồi từ NB cho thấy kết
quả đánh giá chung về 4 trong 5 nội dung CSNB theo tiêu chuẩn đánh giá
trong nghiên cứu này có tỷ lệ đạt yêu cầu tương đối cao, trên 90%. Trong đó
cơng tác tiếp đón NB đạt kết quả cao nhất lên đến 95,8%. Điều đáng quan
tâm là cơng tác tư vấn, hướng dẫn GDSK có tỷ lệ đạt yêu cầu thấp hơn hẳn,
chỉ là 66,2%.
Về công tác chăm sóc, hỗ trợ vệ sinh hàng ngày, kết quả cho thấy người
trực tiếp làm vệ sinh cho NB chủ yếu là người CSNB (46,2%).
Nghiên cứu của Phạm Lê Hưng tiến hành tại 7 bệnh viện ở thành phố
Hà Nội, bằng phiếu phỏng vấn 350 điều dưỡng để đánh giá thực hành
chăm sóc răng miệng cho người bệnh hồi sức cấp cứu, kết quả cho thấy,
chỉ có 31,7% điều dưỡng thực hành tốt chăm sóc răng miệng . Nghiên cứu
cũng tìm thấy các yếu tố liên quan chặc chẽ đến thực hành chăm sóc răng
miệng cho người bệnh là cơng tác đào tạo ở trường Trung cấp Y tế, sự
giám sát, hướng dẫn của điều dưỡng trưởng khoa và các bác sĩ điều trị.
Mặc dù nghiên cứu thực hiện trên phạm vị rộng, nhưng dừng lại ở phỏng
vấn điều dưỡng chứ chưa thực hiện quan sát trực tiếp để có kết quả khách



18

quan hơn.
Nghiên cứu của Trần Thị Thảo (2013), tại bệnh viện Việt Nam Thụy Điển ng Bí, việc chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh như:
hỗ trợ đại tiểu tiện, vệ sinh cá nhân, ăn uống, thay đồ vải, tỷ lệ NNNB
đảm nhiệm giảm dần từ 78,1% xuống 63,6%, thay vào đó là do sự hỗ trợ
của NVYT, sự phối hợp giữa NVYT và NNNB, tỷ lệ này tăng dần từ
10,5% đến 22,2%. Về nhu cầu tập luyện phục hồi chức năng được NVYT
trực tiếp thực hiện là 30,6%. Kết quả thể hiện, ĐDV tại bệnh viện này đã
có chuyển biến tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ đáp ứng các nhu cầu
chăm sóc cơ bản cho người bệnh .
Nghiên cứu của Trần Ngọc Trung (2012), tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Lâm Đồng, điều dưỡng thực hiện chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người
bệnh chiếm tỷ lệ thấp: vệ sinh răng miệng (5,0%), hỗ trợ đại tiểu tiện
(15%), thay đồ vải (13,7%), cho người bệnh ăn qua thông dạ dày (18,3%)
và đáp ứng nhu cầu phục hồi chức năng cho người bệnh đạt từ 15% đến
38,3%. Hướng dẫn người bệnh về chế độ dinh dưỡng, thực hiện thuốc và
theo dõi dùng thuốc tỷ lệ lần lượt là 86,7%, 96,7% và 91,7%, có 98,3%
người bệnh được cơng khai thuốc hàng ngày. Các yếu tố tác động và cản
trở nhiều nhất đến hoạt động CSNB theo ý kiến của ĐDV là thiếu phương
tiện (52,7%), thiếu nhân lực (48,3%); thiếu thời gian (21,8%); thiếu trình
độ chun mơn và lớn tuổi (10%) và thiếu sự quan tâm của lãnh đạo
(6,7%) . Tuy nhiên, nghiên cứu chưa xác định mối liên quan giữa các yếu
tố tác động và cản trở nêu trên với việc thực hiện các nhiệm vụ CSNB của
ĐDV.
Điều dưỡng là người trực tiếp dùng thuốc hoặc hướng dẫn người
bệnh dùng thuốc, hiểu biết của người điều dưỡng trong quá trình chăm sóc
bằng thuốc sẽ giúp việc sử dụng thuốc cho người bệnh vừa hiệu quả vừa

an toàn. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nương về hiệu quả các giải
pháp nâng cao kỹ năng chăm sóc bằng thuốc của điều dưỡng bệnh viện Đa


×