Tiểu luận
Đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Lời mở đầu
Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của sự toàn cầu hoá, hứa hẹn
nhiều biến chuyển. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các công
ty đa quốc gia cùng với phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ
đã thúc đẩy cả xã hội cùng chạy đua trên con đường phát triển .Quá
trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng được chuyên sâu góp
phần tăng tổng sản phẩm toàn xã hội . Chúng ta đang sống trong giai
đoạn chứng kiến những sự thay đổi nhanh chóng trong tổng thể nền
kinh tế, kĩ thuật , công nghệ, và những biến đổi khác trong chính trị, xã
hội . Tất cả đem lại cho thời đại một sắc màu riêng.
Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cũng phải có những
sự chuyển mình để không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển
.Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với các nước là
một quan điểm nổi bật của chính phủ ta. Thể hiện điều này ngày
19/12/1987 Quốc Hội ta đã thông qua luật đàu tư trực tiếp nước ngoài,
cho phép các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam. Qua đó đã thu hút được một lượng vốn lớn t húc đẩy nền kinh tế
phát triển, tuy nhiên quá trình đó còn găp nhiều thách thức, cần có sự
nỗ lực từ hai phía.
- Cũng từ những suy nghĩ trên em đã chọn đề tài “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam” để tìm hiểu thực trạng của hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài và các tác động của nó đối với nền kinh tế
nước ta.
Mặc dù em đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của
các thầy cô trong bộ môn kinh tế chính trị để em có thể hoàn thành bài
tiểu luận này, nhưng do sự nhận thức còn chưa đầy đủ và thời gian
nghiên cứu ít nên còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được
sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn.
nội dung
I. Lí luận về đầu tư nước ngoài
1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1 Khái niệm
- Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
- Đầu tư nước ngoài:
Cho đến nay vấn đề đầu tư nước ngoài không còn là vấn đề mới mẻ
đối với các nước trên thế giới. Tuy nhiên các quốc gia vẫn không thống
nhất được khái niệm về đầu tư nước ngoài. Vì thế có thể nói đây là vấn
đề khá phức tạp, không dễ dàng gì có được sự thống nhất về mặt quan
điểm khi mà mỗi quốc gia về cơ bản đều theo đuổi những mục đích
riêng của mình hoặc do ảnh hưởng của hoàn cảnh kinh tế-xã hội của
chính nó .
Tại Hội thảo của Đại hội Hiệp hội Pháp luật quốc tế Henxky 1966,
người ta đã đưa ra một khái niệm chung nhất về đầu tư trực tiếp nhằm
phân biệt với các khoản kinh tế khác nhận được từ bên ngoài: “Đầu tư
nước ngoài là sự vận động tư bản từ nước người đầu tư sang nước
người sử dụng đầu tư với mục đích thành lập ở đây một xí nghiệp sản
xuất hay dịch vụ nào đó”.
Như vậy thì việc đầu tư vào một nước nhất thiết phải gắn liền với
việc thành lập một xí nghiệp hay một cơ sở sản xuất, dịch vụ tại nước
đó .Điều này đã loại trừ một số hình thức đầu tư khác mà không thành
lập ra xí nghiệp hay cơ sở sản xuất (như cho vay tiền của ngân hàng, tài
trợ cho chương trình hay cho dự án…). Đây là điểm hạn chế của khái
niệm này so với yêu cầu hợp tác kinh tế trong thời đại hiện nay.
Tại các nước tư bản phát triển, đầu tư nước ngoài là việc giao vật
có giá trị kinh tế sang nước khác nhằm thu đuợc lợi nhuận, bao gồm cả
quyền cầm cố và quyền thu hoa lợi, quyền tham gia các hội cổ phần,
quyền đối với nhãn hiệu thương phẩm và tên xí nghiệp. Như vậy, quan
niệm về đầu tư nước ngoài ở đây rất rộng rãi, chỉ là quá trình chuyển
tiền vốn từ nước này sang nước khác với mục đích thu lợi nhuận, theo
nguyên tắc lợi nhuận thu được phải cao hơn lợi nhuận thu được trong
nước và cao hơn lãi suất gửi ngân hàng.
Để đưa ra một khái niệm hoàn hảo là một điều khó khăn nhưng ta
hãy tạm hiểu đầu tư nước ngoài một cách đơn giản .
Đầu tư nước ngoài là hình thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để
tiến hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận và những mục tiêu kinh tế –xã hội nhất định .
Về bản chất, đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư
bản , một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá . Đây là hai hình
thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ trợ cho nhau, trong chiến lược thâm
nhập và chiếm lĩnh thị trường của các công ty, tập đoàn nước ngoài
hiện nay, đặc biệt là các công ty đa quốc gia. Đối với họ, việc buôn bán
hàng hoá ở nước khác là một bước đi thăm dò thị trường, luật lệ, và cơ
hội để đưa tới một quyết định đầu tư . Nó như một chiếc chìa khoá vàng
mở cửa cho lợi nhuận chảy vào túi của các nhà tư bản , khi họ được
khai thác một nguồn tài nguyên thường là cực kì phong phú , và xuất
khẩu một khối lượng lớn máy móc và trang thiết bị cho các nước đó.
Còn đối với các nước sở tại, việc chấp nhận đầu tư nước ngoài cũng là
tạo một cơ hội mới cho mình trong việc phát triển nền kinh tế . Đó là
một điều kiện tốt để các nước này tận dụng tối đa nguồn vốn nước
ngoài , tiếp cận với công nghệ hiện đại , nâng cao trình độ lao động ,
phát triển được một số ngành cơ sở . Bên cạnh đó cũng thu được một
lợi nhuận đáng kể từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
Cùng với hoạt động thương mại quốc tế , hoạt động đầu tư nước
ngoài đang ngày càng phát triển mạnh mẽ , hợp thành những dòng
chính trong trào lưu có tính quy luật trong liên kết , hợp tác kinh tế
quốc tế hiện nay .
Căn cứ vào tính chất sử dụng của tư bản thì đầu tư nước ngoài
thường được chia làm hai hình thức là : đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài :là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu
tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc
dịch vụ cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ
vốn đầu tư .
Đầu tư gián tiếp :bao gồm hình thức đầu tư nước ngoài mà trong đó
phần vốn góp của chủ đầu tư nước ngoài không đủ để trực tiếp tham gia
điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư , hình thức tín dụng , hay mua
trái phiếu quốc tế …
Các nước đang phát triển lại sử dụng khái niệm đầu tư nước ngoài
chỉ với nội dung là đầu tư trực tiếp, như việc đưa bất động sản, vốn,
thiết bị vào xây dựng, mở rộng sản xuất, kinh doanh. Điều này đã loại
trừ hình thức đầu tư gián tiếp. Đối với các nước này, đầu tư trực tiếp
đem lại cho họ nguồn vốn, kỹ thuật hiện đại thay thế cho kỹ thuật lạc
hậu hiện có, nâng cao mức sống và tăng thu nhập quốc dân. Với đầu
tư gián tiếp , họ cũng tiếp nhận được vốn .Nhưng một phần vì không
có những kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả , bên cạnh đó là khả năng
quản lí kém và trình độ sản xuất kinh doanh lạc hậu. Nên khả năng
thành công, và thu được lợi nhuận từ nguồn vốn này không cao. Do đó
,việc tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các nước đang phát triển. Chính
sách này đã và đang là hình thức phổ biến tron g chính sách “mở cửa
nền kinh tế” của nhiều nước, trong đó có Việt Nam.
Trong pháp luật Việt Nam
Theo Điều lệ đầu tư năm 1977, ban hành kèm theo Nghị định
115/CP ngày 18/04/1977 thì khái niệm đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
được hiểu là “việc đưa cở sở mới hoặc đổi mới trang thiết bị kỹ thuật,
mở rộng các cơ sở hiện có:
* Các loại thiết bị, máy móc, dụng cụ.
* Các quyền sở hữu công nghiệp, bằng sáng chế, phát minh phương
pháp cộng nghệ, bí quyết kỹ thuật
* Vốn bằng ngoại tệ hoặc vật tư có giá trị ngoại tệ.
* Vốn bằng ngoại tệ để chi trả lương cho nhân viên và công nhân
làm việc tại các cơ sở hoặc tiến hành những dịch vụ theo quy định ở
những điều của Điều lệ này (Điều 2 Điều lệ đầu tư 1977).
Như vậy, theo Điều lệ này thì sự vận động của vốn và tài sản chỉ
được coi là đầu tư nước ngoài ở Việt Nam nếu có đủ hai điều kiện sau:
+ Đưa vào sử dụng ở Việt Nam những tài sản và vốn được quy
định tại điều 2 của Điều lệ.
+ Nhằm mục đích xây dựng cơ sở mới hoặc đổi mới trang bị kỹ
thuật, các cơ sở hiện có.
- Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 đưa ra khái niệm đầu tư nước
ngoài là “việc các tổ chức, các cá nhân nước trực tiếp đưa vào Việt
Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ
Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc
thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài
theo quy định của luật này”.
- Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 đưa ra khái niệm đầu tư nước
ngoài là “việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt ddộng đầu tư
theo quy định của luật này”.
Như vậy, theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khái niệm đầu
tư nước ngoài được hiểu như sau:
+ Là hình thức đầu tư trực tiếp.
+ Là việc bên ngoài (nước đầu tư) trực tiếp đưa vốn và tài sản khác
vào đầu tư tại Việt Nam.
- Khái niệm về đầu tư nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài năm
1987 sau đó là luật năm 1996 đã phát triển hơn nhiều so với phạm vi
nội dung khái niệm đầu tư nước ngoài được quy định ở điều lệ đầu tư
1977 khi cho phép các nhà đầu tư nước ngoài “được đầu tư trong các
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân” (Điều 3 luật đầu tư nước ngoài
1987, 1996).
=>Tóm lại, từ quy định đầu tư nước ngoài là việc đưa vốn và tài
sản nhất định vào Việt Nam đến quy định về đối tượng được đầu tư và
quy định về hình thức đầu tư, thể hiện chủ trương của Nhà nước Việt
Nam là mở rộng và thu hút vốn đầu tư của nhiều nước trên thế giới, làm
đòn bẩy mạnh mẽ để đưa nước ta phát triển ngang tầm với sự phát triển
chung của toàn thế giơí.
1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (theo luật đầu tư
nước ngoài của Việt Nam)
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp do chủ đầu
tư nước ngoài bỏ 100% vốn tại nước sở tại, và có quyền điều hành toàn
bộ hoạt động của doanh nghiệp theo quy định, pháp luật của nước sở tại
.
Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp được thành lập do các
chủ đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp nước sở tại trên
cơ sở hợp đồng liên doanh . Các bên tham gia điều hành doanh nghiệp ,
chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỉ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn
điều lệ. Phần góp vốn của bên nước ngoài không được ít hơn 30% vốn
pháp định .
Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản được
kí kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước để
tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước chủ nhà trên cở
sở quy định về trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền
lợi của mỗi bên , nhưng không hình thành một pháp nhân mới .
Các hình thức khác : ngoài các hình thức kể trên ở các nước và ở
Việt Nam còn có các hình thức khác như : hợp đồng xây dựng –kinh
doanh –chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng –chuyển giao –kinh
doanh ( BTO), hợp đồng xây dựng –chuyển giao (BT) nhằm khuyến
khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .
1.3. Vị trí và ý nghĩa của đầu tư trực tiếp nước ngoài
a, Vị trí
- Đầu tư nước ngoài có một vị trí vô cùng quan trọng . Nó thúc
đẩynền kinh tế phát triển nhanh và toàn diện hơn .
- Đầu tư nước ngoài làm tăng khả năng về vốn, kinh nghiệm quản
lý cho nước nhận đầu tư.
- Là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để đưa nước nhận
đầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế
giới
Đối với các nước đang phát triển, đầu tư nước ngoài là một yếu tố
cần thiết và quan trọng để có thể đưa nền kinh tế bắt kịp với thế giới .
b, ý nghĩa
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có rất nhiều ý nghĩa quan trọng đối với
nền kinh tế của một nước.
- Tạo thu nhập cho nước nhận đầu tư.
- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp và tạo
ra công ăn việc làm cho người lao động .
2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế
Đầu tư quốc tế (FDI) là yêu cầu tất yếu của quá trình toàn cầu hóa
đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Với những đặc điểm của mình, FDI
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đối với cả nước nhập khẩu
đầu tư và nước xuất khẩu đầu tư, thúc đẩy các nước này gia tăng liên
kết, nhằm duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế của nước mình.
FDI có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển củ a bất cứ một
quốc gia nào trên thế giới. FDI đã đem lại một hơi thở mới cho nền
kinh tế thế giới. Mở cửa cho sự toàn cầu hóa lan rộng khắp thế giới.
II. Thực trạng về đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
1. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép năm 1989 -
2006
Đơn vị: triệu USD
Stt Năm Số DA ĐTRNN
VĐT
RNN
Số DA FDI Số Vốn FDI Tổng VĐT
Tỷ trọng
VĐTRNN/
TVĐT(%)
TỔNG SỐ
154
621.8
6106
43209.8
43831.6
1.419
1
1989
1
0.6
67
525.5
526.1
0.114
2
1991
3
0.0
107
735.0
735.0
0.000
3
1992
3
4.0
152
1291.5
1295.5
0.309
4
1993
4
5.4
196
2208.5
2213.9
0.244
5
1994
5
0.7
274
3037.4
3038.1
0.023
6
1995
3
1.3
372
4188.4
4189.7
0.031
7
1999
2
1.9
285
5099.0
5100.9
0.037
8
2000
10
12.3
327
2565.4
2577.7
0.477
9
2001
15
6.9
391
2838.9
2845.8
0.242
10
2002
13
7.7
555
3142.8
3150.5
0.244
11
2003
15
172.8
808
2998.8
3171.6
5.448
12
2004
26
28.2
791
3191.2
3219.4
0.876
13
2005
17
11.6
811
4547.6
4559.2
0.254
14
2006
37
368.5
970
6839.8
7208.3
5.112
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Qua bảng số liệu về tỡnh hỡnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Việt Nam trong những năm qua, chúng ta thấy hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài ngày càng có xu hướng gia tăng cả về số dự án đầu tư
và qui mô vốn đầu tư. Năm 2006 số dự án đầu tư ra nước ngoài nhiều
nhất trong những nămqua là 37 dự án, và cũng chiếm nhiều số vốn
đăng ký nhất là 368.5 triệu USD, tiếp đến là năm 2004, có 26 dự án
được cấp giấy phép đầu tư ở nước ngoài, với số vốn là 28.2 triệu USD,
năm 2005 với 17 dự án, với số vốn đầu tư đăng kí là 11.6 triệu USD .
Như vậy, trong mấy năm gần đây tỡnh hỡnh đầu tư ra nước ngoài ngày
càng gia tăng cả về số lượng dự án lẫn qui mô vốn đầu tư cho dự án.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng ngày càng thu hút được nhiều vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài, số dự án đầu tư và số vốn đầu tư FDI gia tăng theo
từng năm Cụ thể là năm1989 mới chỉ có 67 dự án FDI vào Việt Nam
với số vốn là 525.5 triệu USD, nhưng đến năm sau ( năm 1990) Việt
Nam đó thu hỳt được 107 dự án với số vốn đầu tư là 735 triệu USD, và
đến năm 2000 số dự án FDI vào Việt Nam là 327 dự án vói số vốn đăng
ký là 2565.4 triệu USD. Như vậy sau 10 năm, số dự án FDI vào Việt
Nam đó tăng gấp 5 lần và quy mô vốn tăng gần 5 lần. Cho ta thấy sự
gia tăng mạnh mẽ của dũng đầu tư trự c tiếp từ nước ngoài vào Việt
Nam và hiệu quả từ các chính sách thu hút vốn mà Nhà nước ta đó thực
hiện trong những năm vừa qua, từ đó mà Việt Nam ngày càng trở thành
điểm đến cho các nhà đầu tư trên thế giới.Tuy nhiên, qua đó ta cũng
thấy được tương quan giữa dũng vốn đầu tư ra của các nhà đầu tư Việt
Nam so với dũng FDI của cỏc nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có
sự chênh lệch rất lớn.
Năm 1989, trong tổng số 526.1 triệu USD vốn đầu tư ra và vào
Việt Nam, thỡ vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam là 0.6 triệu USD,
chiếm 0.144% trong tổng số vốn đầu tư ra và vào Việt Nam. Năm 2000,
vốn đầu tư ra nước ngoài chiếm 0.477% tổng vốn đầu tư.Và gần đây,
năm 2006, vốn đầu tư ra nước ngoài chiếm 5.122% tổng số vốn đầu tư.
Qua đó ta thấy vốn đầu tư ra nước ngoài c ủa Việt Nam là quá nhỏ so
với số vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Điều này có thể giải thích
là do hoạt động đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam cũn quỏ mới, kinh
nghiệm hoạt động đầu tư quốc tế hầu như cũn ớt, tiềm lực kinh tế, khoa
học cụng nghệ , trỡnh độ quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cũn
yếu, kộm nờn hoạt động đầu tư ra nước ngoài chưa thực sự hấp dẫn các
nhà đầu tư Việt Nam vỡ nguy cơ rủi ro rất cao. Trong khi đó nhà nước
cũng chưa thực sự quan tâm đến lĩnh vực đầu tư mới mẻ này, nên chưa
có các cơ chế, chính sách hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu
tư Việt Nam một cách hợp lý, kịp thời, đầy đủ. Chưa thực sự tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt động đầu tư
quốc tế. Tuy nhiên thông qua tỷ trọng vốn đầu tư ra nước ngoài so với
tổng số vốn đầu tư qua các năm, ta thấy rừ xu hướng gia tăng của tỷ
trọng vốn đầu tư ra nước ngoài, từ 0,114% năm 1989; đến năm 2000 là
0,477%; đến năm 2006 là 5,112%. Qua đó cho thấy xu hướng đầu tư ra
nước ngoài ngày càng được đẩy mạnh., môi trường đầu tư quốc tế ngày
càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Việt Nam.
2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo ngành kinh tế (*)
Đơn vị: Triệu USD
Stt Ngành
Số DA
ĐTRNN
Số DA
FDI
VĐT
RNN
VĐT FDI
Tổng
VĐT
VĐTRNN/
TVĐT(%)
TỔNG SỐ
154
7279
621.8
66244.4
66866.2
0.9
1
Nụng nghiệp và lõm nghiệp
6
489
60.3
3202.7
3263.0
1.8
2
Thủy sản
3
149
8.2
481.9
490.1
1.7
3
Cụng nghiệp khai thỏc mỏ
12
95
168.9
3336.2
3505.1
4.8
4
Cụng nghiệp chế biến
57
4699
68.0
33191.8
33259.8
0.2
5
Sản xuất và phân phối điện,
khí đốt và nước
1 23 273.1 1928.1 2201.2 12.4
6
Xõy dựng
4
141
7.1
5173.3
5180.4
0.1
7
Thương nghiệp; Sửa chữa xe có
động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá
nhân và gia đỡnh
19 82 8.7 370.9 379.6 2.3
8
Khỏch sạn và nhà hàng
7
233
2.6
5154.1
5156.7
0.1
9
Vận tải; kho bói và thụng tin liờn lạc
10
218
3.4
4663.5
4666.9
0.1
10
Các hoạt động liên quan đến kinh
doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
34 59 21.3 798.4 819.7 2.6
11
Hoạt động khác
1
1091
0.2
7943.6
7943.8
0.0
(*) Số liệu đó được chỉnh lý theo Công văn số 2338/BKH-ĐTNN ngày
06/04/2006
Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đó được cấp giấy phép từ các
năm trước
Tỷ trọng VĐTRNN của từng ngành
Đơn vị : Triệu USD
Stt Ngành
Số DA
ĐTRNN
VĐTRNN
Tỷ trọng VĐT
từng ngành(%)
TỔNG SỐ
154
621.8
1
Nụng nghiệp và lõm nghiệp
6
60.3
9.6977
2
Thủy sản
3
8.2
1.3188
3
Cụng nghiệp khai thỏc mỏ
12
168.9
27.1631
4
Cụng nghiệp chế biến
57
68
10.9360
5
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
1
273.1
43.9209
6
Xõy dựng
4
7.1
1.1418
7
Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ,
mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia
đỡnh
19 8.7 1.3992
8
Khỏch sạn và nhà hàng
7
2.6
0.4181
9
Vận tải; kho bói và thụng tin liờn lạc
10
3.4
0.5468
10
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài
sản và dịch vụ tư vấn
34 21.3 3.4255
11
Hoạt động khác
1
0.2
0.0322
Như vậy, lĩnh vực các doanh nghiệp Vịêt Nam đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài nhiều nhất là công nghiệp chế biến với 57 dự án, tiếp đến là
các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn với 34
dự án, thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, môtô, xe máy, đồ dùng
cá nhân và gia đỡnh với 19 dự ỏn. Cỏc doanh nghiệp Vịờt Nam đầu tư
chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng như: thăm dũ khai
thỏc dầu khớ, sản xuất chế biến hàng gia dụng, vật liệu xây dựng, khai
thác mỏ. Trong đó đáng lưu ý là cỏc dự ỏn sản xuất và phõn phối điện,
khí đốt và nước, chỉ với 1 dự án đó chiếm tới 273.1 triệu USD số vốn
đầu tư đăng kí, chiếm 1 tỷ trọng rất lớn 43.9209% trong tổng số vốn
đầu tư ra nước ngoài. Ngoài ra công nghiệp khai thác mỏ chỉ với 12 dự
án cũng đó chiếm tới 168.9 triệu USD số vốn đầu tư đăng ký, chiếm tỷ
trọng khá lớn 27.1631% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Cũn vốn đầu
tư đăng kí của các dự án thuộc ngành công nghiệp chế biến c hỉ đạt 68
triệu USD, chỉ chiếm 1 tỷ trọng khá khiêm tốn 10.936% tổng vốn đầu
tư ra nước ngoài. Nguyên nhân là do tính chất của từng ngành nghề,
ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và ngành công nghiệp khai
thác mỏ là những ngành công nghiệp nặng, cần nhiều máy móc công
nghệ cao, hiện đại, với sự đầu tư nhiều vốn. Cũn cụng nghiệp chế biến
là ngành cụng nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động là chủ yếu, nên
không cần phải đầu tư nhiều vốn vào lĩnh vực ngành nghề này
Ngành nụng nghiệp và lõm nghiệp, thuỷ sản với 9 dự án, chiếm
một tỷ lệ khá khiêm tốn trong tổng số 154 dự án. Trong đó tập trung
chủ yếu là nông-lâm nghiệp với 6 dự án. Trong khi đó thuỷ sản chỉ
chiếm 3 dự án. Tuy nhiên quy mô vốn đăng ký đầu tư vào các dự án
nông-lâm nghiệp khá lớn, chiếm 60.3 triệu USD, chiếm tỷ trọnglà
9.6977% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài.
Dich vụ cũng là ngành thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài. Tuy nhiên, với số dự án là 34 mà tổng số vốn đầu tư chỉ
đạt 21.3 triệu USD, chiếm 3.4255% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài.
Như vậy quy mô trung bỡnh của mỗi dự ỏn là khỏ nhỏ. Đặc biệt số dự
án lại chủ yếu tập trung trong ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư
vấn
Như vậy qua số liệu về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của các doanh nghiệp Vịêt Nam tính đến thời điểm 06/04/2006 trên đó
cho thấy cỏc doanh nghiệp Vịờt Nam đó đa dạng hoá các lĩnh vực đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài.
3. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo đối tác đầu tư chủ yếu
Đơn vị: Triệu USD
Stt
Nước
Số DA
ĐTR
Số VĐT
RNN
Số DA FDI của
từng nước vào VN
VĐT FDI
Tổng số
VĐT
Tỷ trọng
VĐTRNN
/TVĐT
TỔNG SỐ
154
621.8
4072.0
93757.4
94379.2
0.659
1 Cam-pu-chia 9 15.1 4 4.0 19.1 79.06
2
Cộng hũa Sộc
2
1.1
8
43.9
45.0
2.44
3
CHLB Đức
4
4.8
88
488.4
493.2
0.97
4
Hàn Quốc
2
1.1
1185
65145.4
65146.5
0.00
5
Đặc khu hành chính
Hồng Cụng (TQ)
4 1.5 520 4707.3 4708.8 0.03
6 Hoa Kỳ 16 7.4 319 2304.8 2312.2 0.32
7
In-đô-nê-xi-a
2
9.4
21
286.0
295.4
3.18
8
I-rắc
1
100.0
2
27.1
127.1
78.68
9
Lào
50
367.0
6
16.1
383.1
95.81
10
Liờn bang Nga
13
38.3
90
1840.0
1878.3
2.04
11
Ma-lai-xi-a
3
17.7
214
1772.2
1789.9
0.99
12
Nhật Bản
5
2.1
684
6907.2
6909.3
0.03
13
Trung Quốc
1
1.9
431
841.0
842.9
0.23
14
U-crai-na
5
4.3
10
30.4
34.7
12.39
15
Sin-ga-pore
12
4.6
484
9327.6
9332.2
0.05
(Nguồn: Cục ĐTNN- Bộ Kế hoạch và
Đầu tư)
Tỷ trọng đầu tư ra nước ngoài phân theo đối tác đầu tư
Đơn vị: triệu USD
Stt Nước Số DA ĐTRNN Số VĐT Tỷ trọng VĐTRNN từng nước(%)
TỔNG SỐ
154
621.8
1
Cam-pu-chia
9
15.1
2.428
2
Cộng hũa Sộc
2
1.1
0.177
3
CHLB Đức
4
4.8
0.772
4
Hàn Quốc
2
1.1
0.177
5
Đặc khu hành chính
4
1.5
0.241
Hồng Cụng (TQ)
6
Hoa Kỳ
16
7.4
1.190
7
In-đô-nê-xi-a
2
9.4
1.512
8
I-rắc
1
100
16.082
9
Lào
50
367
59.022
10
Liờn bang Nga
13
38.3
6.160
11
Ma-lai-xi-a
3
17.7
2.847
12
Nhật Bản
5
2.1
0.338
13
Trung Quốc
1
1.9
0.306
14
U-crai-na
5
4.3
0.692
15
Sin-ga-pore
12
4.6
0.740
Trong số những nước và vùng lónh thổ nhận vốn đầu tư tới ngày
06/04/2006 thỡ Lào là thị trường thu hút được nhiều doanh nghiệp Việt
Nam nhất với 50 dự án, tiếp đến là Hoa Kỳ với 16 dự án, Liên bang
Nga 13 dự án, Singapore 12 dự án, Campuchia với 9 dự án. Tuy nhiên
nếu tính về tổng vốn đầu tư thỡ Lào cũng lại đứng đầu với 367 triệu
USD, sau đó là Irac với 100 triệu USD, Liên bang Nga 38.3 triệu USD.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay thỡ 100 triệu USD đầu tư
cho một dự án ở nước ngoài như dự án dầu khí ở Irac là một con số
không nhỏ, chiếm 16.082% tổng số vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của Việt Nam mặc dù dự án dầu khí trên vẫn chưa được triển khai.
Bên cạnh đó số vốn đầu tư vào Lào chiếm tới 59.022% tổng số
vốn đầu tư cảu Việt Nam ra nước ngoài cho thấy Lào là một điểm đầu
tư hấp dẫn của các nhà đầu tư Việt Nam. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu
bởi vỡ đây là 2 quốc gia có đường biên giới chung và truyền thống hữu
nghị lâu đời, Việt Nam và Lào không chỉ có sự gần gũi về kinh tế mà cả
về chính trị, hơn nữa thị trường Lào lại là một thị trường tương đối thân
thuộc đối với các nhà đầu tư Việt Nam. Những yếu tố đó đó tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp Vịêt Nam xâm nhập vào thị trường Lào
thông qua con đường đầu tư trực tiếp để xuất khẩu tại chỗ hoặc xuất
khẩu sang nước thứ 3. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Vịêt Nam
sang Lào cũng tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu là: nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ. Trong đó khoảng 1 nửa số dự án là thuộc lĩnh vực
công nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực như sản xuất vật liệu xây dựng,
chế biến gỗ, chế biến thực phẩm và sản xuất thuốc chữa bệnh…Ngoài
ra cũn cú cỏc dự ỏn thuộc lĩnh vực giao thụng vận tải, bưu điện, giáo
dục Lào hứa hẹn là một thị trường lớn nhất của các doanh nghiệp Vịêt
Nam không chỉ ở hiện tai mà cả trong tương lai. Hiện nay có nhiều dự
án lớn đầu tư trực tiếp vào Lào đang trong quá trỡnh thẩm định. Trong
đó dự án đang thẩm định lớn nhất có vốn đầu tư lớn hơn toàn bộ những
dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài từ trước đến nay, bao gồm các dự
án đang được thẩm định là nhà máy thuỷ điện Xekaman 3 tại Lào có
vốn đầu tư là 273 triệu USD, dự án trồng 10.000 ha cao su cũng tại Lào
có vốn đầu tư là 25 triệu USD.
Tiếp đến là Liên bang Nga, nước đứng thứ 3 về số dự án và về số
vốn đầu tư. Nga là một đất nước rộng lớn, sớm có mối quan hệ kinh tế
hữu nghị với Vịêt Nam từ lâu đời nên trong những năm qua dũng vốn
đầu tư trực tiếp vận động không chỉ từ Nga vào Vịờt Nam mà cũn theo
chiều ngược lại. Tính đến cuối năm 2006 đó cú 13 dự ỏn đầu tư trực
tiếp của các doanh nghiệp Vịêt Nam vào thị trường Nga với tổng số vốn
đầu tư đăng kí đạt tới 38.3 triệu USD. Đối với doanh nghiệp Vịêt Nam,
đầu tư ra nước ngoài là một hướng đi mới, tuy có không ít rủi ro nhưng
sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, củng cố thúc đẩy hoạt động
kinh doanh và nâng cao vị thế của doanh nghiệp tại nước sở tại, nhất là
với những thị trường mà việc thanh toán cũn gặp nhiều khú khăn như
thị trường Nga. Hơn nữa khi đầu tư vào Nga các doanh nghiệp Vịêt
Nam cũn cú thờm lợi thế là cộng đồng người Việt tập trung sinh sống,
học tập làm việc tại Nga khá đông. Hiện nay cơ chế thành lập công ty ở
Nga khá dễ dàng và đó cú hơn 300 công ty của người Việt Nam được
thành lập và làm ăn theo qui định của luật pháp Nga. Việc đầu tư vào
thị truờng Lào và Nga cho thấy một hướng đi đúng đắn của các doanh
nghiệp Vịêt Nam.
Mặc dầu vốn đầu tư đăng ký của cỏc doanh nghiệp Vịờt Nam vào
thị trường Hoa Kỳ chỉ đạt 7.4 triệu USD, chiếm xấp xỉ 1.19% tổng vốn
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Vịêt Nam nhưng nếu xét về số lượng
dự án thỡ Hoa Kỳ lại chiếm vị trớ thứ 2 với 16 dự ỏn. Kết quả này cho
thấy Vịờt Nam khụng chỉ nhận vốn từ những nước có nền kinh tế phát
triển mà hoàn toàn có khả năng đầu tư vào những thị trường các nước
phát triển với mục tiêu tỡm kiếm lợi nhuận, và sử dụng đồng vốn bỏ ra
của mỡnh một cỏch cú hiệu quả nhất. Thực tế hiện nay, ngoài Hoa Kỳ,
cỏc doanh nghiệp Vịờt Nam cũn đầu tư vào nhiều nước phát triển khác
như:Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Úc, Singapore…
* Những kết quả đạt được
- Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đó giỳp cho Vịờt Nam
sử dụng, quản lý tốt hơn các nguồn lực trong nước.
Khi các nguồn lực trong nước cũn hạn chế thỡ việc sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả các nguồn lực là một tất yếu đối với chính phủ và
các doanh nghiệp trong việc quản lý vĩ mụ nền kinh tế. Vỡ vậy khi cỏc
doanh nghiệp Vịờt Nam đầu tư ra nước ngoài thỡ với mục tiờu là khai
thỏc một cỏch cú hiệu quả cỏc nguồn lực của nước ngoài thỡ nhờ đó mà
các nguồn lực trong nước được quản lý một cỏch cú hiệu quả hơn.
- Góp phần tăng thu ngân sách
Khi thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thỡ cỏc doanh nghiệp
Vịờt Nam sẽ cú nhiều cơ hội để sử dụng vốn 1 cách có hiệu quả hơn, có
nhiều cơ hội phát triển hơn, sẽ có điều kiện để khai thác tốt nhất các
nguồn lực của nước ngoài , do vậy sẽ làm tăng doanh thu, đồng thời với
việc giảm chi phí, do đó mà lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên , và
đóng góp vào ngân sách nhà nước tăng lên.
- Giúp các DN mở rộng thị trường tiêu thụ.
Khi mở rộng việc đầu tư ra nước ngoài thỡ thị trường tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp sẽ được mở rộng hơn nhiều, đồng thời cũng
mở ra những cơ hội kinh doanh mới, và giúp doanh nghiệp ngày càng
phát triển không chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai.
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp Vịêt Nam
tránh được hàng rào bảo hộ thương mại của các nước nhận đầu tư.
Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay thỡ cỏc hàng rào bảo hộ
thương mại dần được dỡ bỏ. Do đó các quốc gia thường xây dựng nên
những rào cản thương mại ngày càng phức tạp hơn, như rào cản kỹ
thuật, rào cản về môi trường. Do đó việc xuất khẩu hàng hoá vào các
quốc gia ngày càng khó khăn hơn. Và để có thể vượt qua được hàng rào
bảo hộ đó là thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Việc đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài sẽ góp phần đáng kể trong việc giảm những chi phí
vận chuyển, và nhiều những chi phí cho khác
- Thay đổi cơ cấu SXKD của doanh nghiệp
Trong quỏ trỡnh sản xuất, cỏc trang thiết bị của doanh nghiệp bị hao
mũn cả vụ hỡnh lẫn hữu hỡnh, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của các doanh nghiệp Vịêt Nam đó và đang giúp các máy móc thiết bị
đó hạn chế sự hao mũn. Khi trang thiết bị của doanh nghiệp Vịờt Nam
ở trong nước đó trở nờn lỗi thời, và đó giảm được sức cạnh trạnh so với
các doanh nghiệp trong nước thỡ việc chuyển giao cỏc cụng nghệ đó ra
nước ngoài sẽ giúp cho các doanh nghiệp đó nâng cao được sức cạnh
tranh so với các doanh nghiệp nước sở tại. Như vậy đầ u tư ra nước
ngoài giúp cho doanh nghiệp thay đổi công nghệ, đồng thời kéo dài
được chu kỳ sống của công nghệ.
Ngoài ra việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cũn giỳp cho cỏc doanh
nghiệp kộo dài được đời sống của sản phẩm. Khi 1 sản phẩm đó trở nờn
bóo hoà trong nước, và chịu sự cạnh tranh gay gắt của cỏc sản phẩm
mới cú tớnh thay thế, thỡ giải phỏp đầu tư ra nước ngoài trở nên tối ưu,
và sẽ kéo dài được chu kỳ sống của sản phẩm.
- Giúp mở rộng giao lưu KT -XH, học hỏi đựợc những kinh
nghiệm của các nước phát triển
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho các doanh nghiệp Vịêt
Nam tiếp cận với cơ chế về quản lý tài chớnh, quản lý nhõn sự, quản lý
thiết bị khoa học đồng thời có công nghệ sản xuất hiện đại, do đó khi
đầu tư vào những nước này thỡ Vịờt Nam sẽ cú cơ hội để học hỏi kinh
nghiệm, tiếp cận với khoa học tiên tiến trên thế giới, từ đó có thể áp
dụng vào sản xuất và làm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài không chỉ có
tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển mà cũn cú tỏc động tích cực về mặt
xó hội. Đó là làm cho dân trí phát triển, có điều kiện tiếp thu và vận
dụng những tinh hoa văn hoá của nhân loại, nền văn minh thế giới, giúp
bạn bè thế giới hiểu thêm về con người Vịêt Nam với nhiều những
phẩm chất tốt đẹp như: cần cù, chịu khó , mặt khác cũn giỳp Vịờt
Nam mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế xó hội với bạn bố thế giới,
cựng với bạn bố thế giới xõy dựng 1 xó hội văn minh, hiện đại , hoà
bỡnh.
* Những hạn chế gặp phải :
- Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chưa thu được kết quả
kinh doanh cao. Hầu hết các dự án đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam
đều là những dự án mới được thực hiện, chưa bước vào giai đoạn sản
xuất kinh doanh nên kết quả kinh doanh hầu như chưa có, hoặc nếu có
cũng đang cũn ở trong giai đoạn đầu nên gặp rất nhiều khó khăn về thị
trường và công suất khai thác dự án chưa cao nên đang cũn trong tỡnh
trạng thua lỗ.
- Tỷ lệ VĐT thực hiện trên tổng số vốn đăng ký rất thấp. Tính đến
hết tháng 8 năm 2006 tỷ lệ này vẫn chưa đạt được 10% trong khi đó các
dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam đạt tỷ lệ 55%.
- Số lượng dự án và quy mô đầu tư của các doanh nghiệp Vịêt
Nam đầu tư ra nước ngoài cũn ớt. Điều này sẽ gây nhiều khó khăn cho
các doanh nghệp Việt Nam trước sức ép của các đối thủ cạnh tranh có
tiềm lực tài chính mạnh trên thị trường thế giới
- Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam vẫn cũn hạn hẹp,
mới chỉ tập trung vào một số ngành công nghiệp, xây dựng, thăm dũ,
khai thỏc dầu khớ, sản xuất hàng gia dụng, nụng nghiệp và một số loại
hỡnh dịch vụ.
- Đối tác mà Việt Nam thực hiện đầu tư cũn chưa rộng rói, mới
chỉ tập trung ở một số nước như Mỹ, Nga, Anh, Nhật, Singapo, Lào,
Campuchia…Hoạt động đầu tư sang các nước phát triển khác cũn hết
sức khiờm tốn so với việc cỏc nước đó đầu tư trực tiếp sang Việt Nam.
- Hỡnh thức đầu tư chủ yếu vẫn là 100% vốn Việt Nam ở nước
ngoài. Các dự án liên doanh chiếm một tỷ lệ khiêm tốn hơn. Hỡnh thức
BC của các nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài chiếm tỷ trọng cao hơn
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào trong nước.
- Công tác thẩm định, cấp giấy phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
cũn chậm, chưa rừ ràng.
* Nguyờn nhõn:
- Đây là một lĩnh vực cũn rất mới với các doanh nghiệp Việt Nam,
nên tư duy nhận thức về hoạt động đầu tư ra nước ngoài cũn chưa được
hỡnh thành một cỏch đầy đủ, chính xác.
Trước đây Vịêt Nam chỉ là nước nhận đầu tư trực tiếp của các
nước khác cho đến những năm gần đây mới xuất hiện xu hướng đầu tư
của doanh nghiệp Vịêt Nam ra nước ngoài. Thông thường lĩnh vực nào
cũn mới thỡ cũn ớt người quan tâm và nhiều người lo sợ bởi vỡ chỳng
tiềm ẩn những rủi ro mà họ khụng thể lường tới. Đồng thời yếu tố tâm
lý cũng ảnh hưởng rất nhiều đến nhận thức của cỏc doanh nghiệp, cỏi
gỡ quỏ mới mẻ đều khiến người ta nghi ngại, lo sợ và rụt rè khi tiếp
cận, từ đó dẫn đến việc các doanh nghiệp Vịêt Nam chưa quan tâm
nhiều đến lĩnh vực này, nếu có thỡ chỉ chỉ ở mức độ dè chừng, bởi vỡ ai
cũng lo sợ những rủi ro tiềm ẩn trong lĩnh vực cũn quỏ mới mẻ này đối
với họ. Hơn nữa do tư duy nhận thức của một bộ phận cán bộ có trách
nhiệm và các nhà đầu tư là cho rằng Vịêt Nam là một nước đang thiếu
vốn nên cần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài do đó mà không
có khả năng và không cần thiết để thực hiện đầu tư ra nước ngoài. Bên
cạnh đó lĩnh vực này cũn quỏ mới mẻ, trờn thực tế nếu chỉ xuất hiện
cũng rất ớt cho nờn chưa được các bộ ngành quan tâm xem xét điều
chỉnh và tạo điều kiện. Do đó nên các doanh nghiệp càng khó khăn hơn
trong việc tiếp cận lĩnh vực mới mẻ này.
- Chưa có sự hỗ trợ có hiệu quả từ p hía nhà nước nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài, các cơ chế chính sách
cũn thiếu, nhiều bất cập.
Trong quỏ trỡnh chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhỡn chung thực trạng cơ
chế chính sách của chúng ta cũn nhiều điều bất cập, chưa đồng bộ, điều
đó ảnh hưởng rất lớn tới hoát động đầu tư của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước. Bên cạnh đó các văn bản pháp luật liên quan tới hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cũn nhiều hạn chế, cỏc cấp cỏc
ngành chưa có những chủ trương, biện pháp có hiệu quả nhằm khắc
phục những khó khăn, không thay thế, sửa đổi, bổ sung kịp thời làm
chậm trễ tiến độ thực hiện các hoạt động đầu tư. Mặt khác chưa đề ra
được những biện pháp có tính khả thi, kịp thời, có tác động mạnh mẽ
nhằm khai thác một cách có hiệu quả hơn nữa các nguồn lực dồi dào,
việc đổi mới cơ chế, chính sách cũn chậm chạp, chưa đầy đủ, chưa thay
đổi kịp thời, chưa đi sâu, bám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài do đó
không phát huy được tính hiệu quả.như: nghị định số 22 của chính phủ
về đầu tư ra nước ngoài vẫn cũn một số vấn đề chưa được quy định như
quy trỡnh cấp giấy phộp đầu tư ra nước ngoài, quản lý ngoại hối, tuyển
dụng lao động…hoặc mở văn phũng dự ỏn tại nước thứ 3 để điều hành
dự án hay mở chi nhánh sản xuất và thành lập doanh nghiệp ở nước
ngoài chưa được quy định.
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Vịêt Nam cũn hạn
chế trờn tất cỏ cỏc mặt: tài chớnh, quản lý, sản xuất kinh doanh Vịờt
Nam là một nước có xuất phát điểm thấ p, có nền kinh tế nghèo nàn,
kém phát triển, công nghệ lạc hậu do đó quá trỡnh tớch tụ vốn cho nền
kinh tế hầu như không có. Trong khi đó vốn là nhân tố đầu tiên và có
tính quyết định nhất đến bất kỡ một hoạt động đầu tư phát triển nào, do
đó khi đầu tư ra nước ngoài, chúng ta rất thiếu vốn để có thể tiến hành
hoạt động đầu tư, nên để huy động vốn cho đầu tư thỡ doanh nghiệp
thường áp dụng một số biện pháp như phát hành cổ phiếu, trái phiếu
công ty hoặc là huy động vốn ở những tổ chức tín dụng.
- Nền kinh tế VN cũn phỏt triển ở trỡnh độ thấp.
Vịêt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, lại đang tiến
hành quá trỡnh CNH-HĐH đất nước, các ngành, các thành phần kinh tế
đang trong quá trỡnh phỏt triển và hoàn thiện nờn sẽ khụng trỏnh khỏi
những khuyết điểm. Việt Nam đi lên từ một nước có xuất phát điểm
thấp, mức sống tính theo bỡnh quõn đầu người thấp, mức độ tích luỹ
nội bộ nền kinh tế thấp, trong sản xuất thỡ vốn it, cụng nghệ lạc hậu,
nguồn lao động tuy đông nhưng trỡnh độ tay nghề, kỹ thuật chưa cao,
trỡnh độ quản lý điều hành cũn kộm, do đó năng suất lao động thấp,
hiệu quả sản xuất cũn chưa cao, trong khi đó vốn đầu tư cho cơ sở hạ
tầng cũn thiếu nờn việc hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp cũn
rất hạn chế. Do đó khi đầu tư ra nước ngoài thỡ Vịờt Nam đứng trước
rất nhiều khó khăn và hiệu quả sản xuất thấp là điều khó có thể tránh
khỏi.
III. Xu hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam
1. Xu hướng
Như chúng ta đó biết, hoạt động đầu tư ngày càng phát triển mạnh
mẽ trong thời gian gần đây và trở thành xu hướng tất yếu của các nước.
Tham gia vào hoạt động đầu tư quốc tế không chỉ là các nước phát
triển có tiềm lực tài chính mạnh mà có cả các nước đang phát triển với
những lợi thế riêng có của mỡnh. Việt Nam đang tiến sâu, tiến rộng vào
quá trỡnh hội nhập kinh tế thế giới, đối với hoạt động đàu tư quốc tế ,
hiện nay nước ta vận chủ yếu đứng trên giác độ là nước tiếp nhận đầu
tư. Tuy nhiên, trong những năm gàn đây, cùng với sự lớn mạnh của các
doanh nghiệp trong nước, cũng như sự hỗ trợ ngày càng có hiệu quả
hơn từ phía Nhà nước, Việt Nam đó đưa vốn, tài sản ra nước ngoài để
đầu tư thực hiện sản xuất kinh doanh. Là một nước mới tham gia vào
hoạt động đầu tư quốc tế, bước đầu các doanh nghiệp Việt Nam vẫn
chưa thu được nhiều kết quả cao, tuy nhiên vẫn có một số doanh nghiệp
đó làm ăn có hiệu quả và được đánh giá là thành công trong hoạt động
đầu tư ở nước ngoài.
Vỡ vậy, trong những năm tới, hứa hẹn các doanh nghiệp Việt
Nam sẽ đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm tỡm kiếm lợi
nhuận cao và mở rộng thị phần tiờu thụ sản phẩm. Đó là một xu thế tất
yếu trong điều kiện hội nhập kinh tế như hiện nay, không chỉ riêng Việt
Nam mà cả những nước trên thế giới.
2. Giải phỏp
- Thay đổi tư duy về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Nhà nước cần phải coi hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là
một hoat động kinh tế đối ngoại quan trọng không kém gỡ hoạt động
thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài , vỡ cả lý thuyết và thực tiễn đều
chứng minh rằng 1 nước có dũng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài càng
mạnh thỡ càng cú nhiều khả năng và cơ hội để mở rộng thị trường và
tăng thêm các cơ hội kinh doanh, tạo ra lực hút đối với các nhà đầu tư
nước ngoài. Vịêt Nam có những mặt hàng và làng nghề truyền thống
hoàn toàn có thể đáp ứng được những khoảng trống hoặc những thị
trường ngách ở khắp nơi trên thế giới.Trước bối cảnh Vịêt Nam hội
nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới và khu vực và những tác
động tích cực của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mang lại
trong thời gian qua thiết nghĩ cần nhanh chóng thay đổi từ khống chế và
cho phép sang khuyến khích các doanh nghiệp Vịêt Nam đầu tư ra nước
ngoài.
- Cần khẩn trương hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách theo hướng
tăng cường khuyến khích các doanh nghiệp Vịêt Nam đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài .
Chính phủ cần nhanh chóng ban hành nghị định và các thông tư mới
hướng dẫn luật đầu tư mới. Nghị định 22/2000 của chính phủ đó bộc lộ
nhiều hạn chế và không tương thích với sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế nước ta hiện nay vỡ thế cỏc vấn đề trong nghị định mới nên sửa
đổi theo hướng:
+ Đơn giản hoá thủ tục đăng ký và cấp giấy phộp cho cỏc dự ỏn đầu tư
ra nước ngoài, tiến tới xoỏ bỏ hỡnh thức cấp giấy phộp chuyển sang đăng
ký đầu tư.
+ Rút ngắn thời gian cấp giấy phép đầu tư ra nước ngoài cho các
doanh nghiệp Vịêt Nam xuống cũn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ ( hiện tại là 30 ngày ).
+ Xây dựng danh mục dự án đặc biệt khuyến khích và khuyến khích
đầu tư ra nước ngoài với các hỡnh thức ưu đói phự hợp đặc biệt là
chính sách ưu đói về thuế, tớn dụng, ngoại hối.
+ Mở rộng các lĩnh vực đựoc phép đầu tư ra nước ngoài để các
doanh nghiệp rộng quyền lưạ chọn. Cho phép đầu tư vào các lĩnh vực
bảo hiểm, ngân hàng, y tế, giáo dục…nếu doanh nghiệp có luận chứng
kinh tế kỹ thuật tốt và bảo đảm khả năng sinh lời của dự án .
Chính phủ cần yêu cầu các bộ, ngành có liên quan đến hoạt động của
các doanh nghiệp ở nước ngoài nhằm tạo hành lang phỏp lý đồng bộ,
điều chỉnh hoạt động kinh tế mới này, đồng thời quy định rừ chế độ và
nội dung báo cáo đối với các doanh nghiệp Vịêt Nam ở nước ngoài để
thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài của
các doanh nghiệp Vịêt Nam.
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho các doanh nghiệp
Vịêt Nam thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
+ Về mặt tổ chức, thành lập các bộ phận chuyên trách đảm nhận việc
quản lý hoạt động đầu tư của Vịêt Nam ở nước ngoài. Bộ phận này có
nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất những văn bản, quy định pháp lý liờn
quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài, đồng thời cũng là đầu mối
giải quyết những vướng mắc mà các doanh nghiệp gặp phải khi tiến
hành sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.
Thành lập hiệp hội đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp
Vịêt Nam để bảo vệ quyền lợi và giúp đỡ các doanh nghiệp Vịêt Nam
giải quyết các vướng mắc. Thành lập quỹ hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài
của Vịêt Nam nhằm tài trợ tài chính cho các dự án đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài và bảo đảm lợi ích và bảo vệ các doanh nghiệp trước những
rủi ro về chính trị hoặc các rủi ro khác mà các công ty bảo hiểm thông
thường không thể cung cấp dịch vụ đó được.
+ Về mặt cơ chế chính sách cần tăng cường các hoạt động xúc tiến
đầu tư trên tầm vĩ mô trước hết là ở các lĩnh vực mà Vịêt Nam có lợi
thế so sánh.Tăng cường cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các doanh
nghiệp có nguyện vọng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, như tổ chức các
cuộc gặp gỡ, tiếp xúc giữa Chính phủ với các doanh nghiệp có dự án
đầu tư trực tiếp ở nước ngoài, với Chính phủ tại nước sở tại để giải
quyết các bất cập trong quá trỡnh đầu tư ra nước ngoài, hoặc là cung
cấp các thông tin cần thiết như quan hệ cung cầu hàng hoá, triển vọng
phát triển của thị trường nước ngoài, môi trường đầu tư của nước sở tại,
thông tin về đối tác đầu tư và các cơ hội đầu tư mới. Tổ chức các hội
chợ triển lóm quảng cỏo, tham quan thị trường, làm trung gian cho các
cuộc tiếp xúc giữa các doanh nghiệp Vịêt Nam với các đối tác tiềm
năng. Phát triển các dịch vụ tài chớnh, ngõn hàng, bảo hiểm, bảo lónh
tớn dụng, dịch vụ hỗ trợ tư pháp và hướng dẫn các thủ tục đăng ký đầu
tư ở từng thị trường nước ngoài. Chính phủ giao cho các đại sứ quán,
lónh sự quỏn và phũng thương vụ Vịêt Nam ở nước ngoài hỗ trợ, giúp
đỡ các doanh nghiệp Vịêt Nam đang tiến hành đầu tư trưc tiếp ở nước
ngoài. Xem đó là một nhiệm vụ bắt buộc đối với các cơ quan này.
Tăng cường các hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho các doanh nghiệp
thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Thành lập Hiệp hội đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt
Nam để bảo vệ quyền lợi và giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam giải
quyết các vướng mắc. Thành lập quỹ hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài của
Việt nam nhằm tài trợ tài chính cho các dự án đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài đảm bảo lợi ích và bảo vệ các doanh nghiệp trước những rủi ro về
chính trị hoặc các rủi ro khác mà các công ty bảo hiểm thông thường
không thể cung cấp các dịch vụ đó được.
-Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu
tư trực tiếp nước ngoài
Theo đó,Vịêt Nam cần đàm phán, ký kết các hiệp định đầu tư đa biên
nhằm tăng cường khả năng bảo vệ các doanh nghiệp và tạo cơ chế pháp
lý ổn định để giải quyết các tranh chấp có thể nảy sinh khi thực hiện
đầu tư ra nước ngoài. Trước hết, Vịêt Nam cần tham gia đầy đủ các
công ước quốc tế liên quan đến đầu tư nước ngoài như công ước
Washington năm 1965, các công ước của WTO…ngoài ra Vịêt Nam
cũn cần quan tõm đến hiệp định đầu tư khu vực bởi mục đích của hiệp
định là thúc đẩy dũng lưu chuyển vốn giữa các nước tham gia ký kết và
tăng cường thu hút vốn quốc tế từ các nước thứ 3 vào khu vực.
Bên cạnh đó, Vịêt Nam cần tăng cường đàm phán ký kết các hiệp
định đầu tư song phương. Vỡ cỏc hiệp định đầu tư song phương có tốc
độ phát triển nhanh và ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Các hiệp định đầu tư song phương sẽ tạo cơ chế
bảo vệ cho các doanh nghiệp Vịêt Nam khi đầu tư sang các nước đó ký
kết và nõng cao khả năng tạo lợi nhuận của các doanh nghiệp khi triển
khai dự án ở nước ngoài
Vịêt Nam cần tích cực tham gia đàm phán ký kết các hiệp định
tránh đánh thuế 2 lần và nâng cao hiệu quả triển khai của các hiệp định
đó ký để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của việc thu thuế trùng, đồng thời
khuyến khích dũng luõn chuyển vốn quốc tế. Hầu hết các nước hiện
nay đều ký kết hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với các hỡnh thức đa
biên hoặc song phương. Với Vịêt Nam, sau hơn 10 năm kiên trỡ và
tớch cực đàm phán, đó ký được 43 hiệp định với hầu hết các đối tác đầu
tư lớn và quan trọng trên thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài.
Kết luận
Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, đầu tư quốc tế trỏ
thành một hoạt động thường xuyên mang lại nhiều hiệu quả cho các
doanh nghiệp đầu tư cũng như cho nước tiếp nhận đầu tư . không chỉ
cũn là đặc quyền của những nước có nền kinh tế phát triển, có tiềm lực
tài chính mạnh, có khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại, trỡnh độ quản lý
cao, mà đó cú sự tham gia của cỏc nước đang phát triển với tư cách là
nước đầu tư. Và Vịêt Nam không nằm ngoài xu thế chung đó khi các
doanh nghiệp Vịêt Nam đó và đang xúc tiến các hoạt động đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài.
Qua hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh
nghiệp Vịêt Nam vừa qua, những doanh nghiệp đó đi đầu, đón đầu thử
thách ít nhiều đó gặt hỏi được thành công. Bên cạnh đó cũng phải đối
mặt với rất nhiều những khó khăn, thử thách do hạn chế về vốn, hạn
chế về kinh nghiệm sản xuất kinh doanh ở nước ngoài, hạn chế về
những hiểu biết về quy chế chính sách của nhà nươc sở tại, ngoài ra
cung phải kể đến những tồn tại, những khó khăn do cơ chế, chính sách
của nhà nước ta vẫn chưa đồng bộ, cũn nhiều bất cập, thiếu sút và nhất
là chưa có được sự hỗ trợ có hiệu quả từ phía nhà nước dành cho các
doanh nghiệp hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tuy nhiên trong
xu thế hội nhập kinh tế hiện nay thỡ ngày càng nhiều những cơ hội
thuận lợi, những sự hỗ trợ có hiệu quả hơn từ phía nhà nước khi đó
nhận thức được vai trờ của hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các
doanh nghiệp, do đó hứa hẹn sự mở rộng đầu tư ra nước ngoài sẽ ngày
càng phát triển mạnh mẽ.