Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu học cộng tác ứng dụng trong e learning giảng dạy các ngôn ngữ lập trình cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 71 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
---------------------------------------

PHẠM HỒI THU

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU HỌC CỘNG TÁC ỨNG DỤNG TRONG ELEARNING GIẢNG DẠY CÁC NGƠN NGỮ LẬP TRÌNH CƠ BẢN
Chun ngành: Hệ thống thơng tin
Mã số: 8.48.01.04

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2018

download by :


1

Lời cam đoan
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
HỌC VIÊN

Phạm Hồi Thu

download by :


2


Mục lục
Lời cam đoan ...............................................................................................................1
Mục lục ........................................................................................................................2
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .......................................................................5
Danh mục các bảng .....................................................................................................6
Danh mục các hình ......................................................................................................7
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỌC CỘNG TÁC ...............................................11
1.1. Lịch sử phát triển của học cộng tác ................................................................11
1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu của học cộng tác...........................................13
1.2.1. Khái niệm học cộng tác ...........................................................................13
1.2.2. Đặc điểm của học cộng tác .....................................................................14
1.2.3. Mục tiêu của học cộng tác.......................................................................15
1.3. Phân loại học cộng tác và ứng dụng ..............................................................16
1.3.1. Phân loại học cộng tác ............................................................................16
1.3.2. Ứng dụng học cộng tác ...........................................................................16
1.4. Nền tảng cộng tác ...........................................................................................17
1.4.1. Công cụ cộng tác .....................................................................................17
1.4.2. Nền tảng cộng tác ....................................................................................20
1.5. Kết luận ..........................................................................................................21
CHƯƠNG 2: HỌC CỘNG TÁC VÀ ỨNG DỤNG VÀO GIẢNG DẠY CÁC
NGƠN NGỮ LẬP TRÌNH CƠ BẢN .......................................................................22
2.1. Học cộng tác và phương pháp học truyền thống...........................................22
2.2. Học cộng tác trong E-Learning ......................................................................23

download by :


3


2.2.1. Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống E-Learning .................................23
2.2.2. Mơ hình học cộng tác ..............................................................................25
2.2.3. Các cơng nghệ cộng tác trong E-Learning ..............................................27
2.3. Ứng dụng học cộng tác trong E-Learning vào giảng dạy các ngơn ngữ lập
trình .......................................................................................................................28
2.3.1. Một số nghiên cứu liên quan ..................................................................30
2.3.2. Môi trường phát triển tích hợp học cộng tác...........................................31
2.4. Một số hệ thống học cộng tác mã nguồn mở .................................................35
2.4.1. Hệ thống Moodle ....................................................................................35
2.4.2. Hệ thống Sakai ........................................................................................39
2.4.3. So sánh giữa hai hệ thống mã nguồn mở Moodle và Sakai ....................41
2.5. Kết luận ..........................................................................................................42
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG E-LEARNING HỖ TRỢ HỌC CỘNG
TÁC CÁC NGƠN NGỮ LẬP TRÌNH CƠ BẢN TẠI HỌC VIỆN AN NINH ........44
3.1. Ứng dụng mơ hình hỗ trợ học cộng tác các ngơn ngữ lập trình tại Học viện
An ninh nhân dân. .................................................................................................44
3.2. Cài đặt, cấu hình hệ thống thử nghiệm ..........................................................47
3.2.1. Cài đặt và cấu hình chương trình Sakai, Eclipse Che .............................47
3.2.2. Cơng cụ thơng dung ................................................................................50
3.2.3. Cơng cụ mở rộng .....................................................................................56
3.3. Các tình huống thử nghiệm ............................................................................57
3.3.1. Tính huống 1: Giao tiếp giữa giáo viên và học viên ...............................57
3.3.2. Tình huống 2: Giao tiếp giữa học viên và học viên ................................65
3.4. Kết luận ..........................................................................................................67

download by :


4


KẾT LUẬN ...............................................................................................................68
DANH LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................69

download by :


5

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Từ viết tắt

Từ gốc

NICT

National institute of information and communication technology

CSCW

computer supported collaborative work

P2P

Peer-to- Peer

IDE

Integrated Developement Environment

LMS


learning Management system

VLE

Virtual Learning Environment

LCMS

Learning Course Management System

JISC

Japanese industrial standards committee

SCORM

Sharable content object reference model

LAMS
CLE

Learning activity management system
Collaborationand Learning Environment

download by :


6


Danh mục các bảng
Bảng 1. 1. Bảng chế độ làm việc nhóm ....................................................................16
Bảng 1. 2. Cơng cụ cộng tác (1) ................................................................................18
Bảng 1. 3. Công cụ cộng tác (2) ................................................................................18
Bảng 3. 1. Cấu hình và chương trình cài đặt .............................................................47

download by :


7

Danh mục các hình
Hình 2. 1. Sự tiến hóa của giáo dục ..........................................................................25
Hình 2. 2. Mơ hình q trình thử nghiệm .................................................................26
Hình 2. 3. Mơ hình của mơi trường nghiên cứu ........................................................27
Hình 2. 4. Các cơng nghệ cộng tác trong E-Learning ...............................................28
Hình 2. 5. Web-Based IDE - IDE dựa trên nền Web ................................................30
Hình 2. 6. Mơ hình tổng quan ...................................................................................32
Hình 2. 7. Kiến trúc Web-based IDE ........................................................................34
Hình 2. 8. Hệ thống quản lý moodle .........................................................................37
Hình 3. 1. Giao diện chính của hệ thống hỗ trợ học trực tuyến Sakai ......................49
Hình 3. 2. Màn hình khởi động Docker terminal ......................................................50
Hình 3. 3. Màn hình chạy khởi động chương trình Eclipse Che...............................50
Hình 3. 4. Giao diện cơng cụ Gradebook ..................................................................52
Hình 3. 5. Giao diện của cơng cụ nộp bài tập ...........................................................53
Hình 3. 6. Giao diện cơng cụ thơng báo Announcements.........................................54
Hình 3. 7. Giao diện màn hình chat thời gian thực giữu giáo viên và sinh viên.......55
Hình 3. 8. Giao diện chức năng Forum .....................................................................55
Hình 3. 9. Giao diện chương trình code trực tuyến ideone .......................................56
Hình 3. 10. Giao diện chính của chương trình Colline .............................................57

Hình 3. 11. Giao diện chính cơng cụ bài tập .............................................................58
Hình 3. 12. Cấu hình thơng số cho việc nộp bài của sinh viên. ................................59
Hình 3. 13. Giao diện hồn thành việc tạo bài và cấu hình ......................................59
Hình 3. 14. Giao diện khi sinhvien1 thực hiện mở, và làm bài tập...........................60

download by :


8

Hình 3. 15. Giao diện trao đổi nội dung bài tập qua ứng dụng chat .........................60
Hình 3. 16. Giáo viên lập các nhóm chat cho các nhóm sinh viên ...........................61
Hình 3. 17. Giáo viên trao đổi với nhóm sinh viên ...................................................62
Hình 3. 18. Giao diện tạo chủ đề thảo luận trong diễn đàn .......................................62
Hình 3. 19. Tạo chủ đề thảo luận trong diễn đàn ......................................................63
Hình 3. 20. Phân quyền cho độc giả trong diễn đàn .................................................63
Hình 3. 21. Giao diện đăng nhập cơng cụ Colline ....................................................64
Hình 3. 22. Giao diện cơng cụ sau khi đăng nhập ....................................................64
Hình 3. 23. Tương tác giữu giáo viên với sinh viên .................................................65
Hình 3. 24. Giao diện chat giữa sinh viên với sinh viên ...........................................66
Hình 3. 25. Giao diễn cơng cụ hỗ trợ lập trình giữa sinh viên với sinh viên ............66
Hình 3. 26. Trao đổi trong diễn đàn ..........................................................................67

download by :


9

MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin và sự phát

triển của Internet tồn cầu, đi kèm với đó là các ứng dụng giúp khai thác hết lợi thế
mà chúng mang lại. Đặc biệt, việc nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục, đào tạo
sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, công ty,
gia đình và cá nhân. Hơn nữa, việc học tập khơng chỉ bó gọn trong việc học phổ
thơng, học đại học mà là học suốt đời. Hiện nay, có nhiều phương pháp giảng dạy
được sử dụng với mục đích đem lại sự hiểu biết tốt nhất cho người học, trong các
phương pháp này nổi bật lên là phương pháp học cộng tác, đây là hoạt động học tập
theo nhóm được tổ chức sao cho việc học tập phụ thuộc vào sự trao đổi thơng tin,
được cấu trúc có tính chất xã hội giữa những người học trong các nhóm, trong đó
mỗi người học phải tự mình chịu trách nhiệm về việc học tập của bản thân mình,
đồng thời được khuyến khích hỗ trợ học tập của những người cùng tham gia. Học
tập cộng tác là một mơ hình trong đó các nhóm người học làm việc theo những
nhiệm vụ được cấu trúc (ví dụ: bài tập về nhà, thí nghiệm tại Lab, các dự án thiết
kế…) với các điều kiện sau: sự phụ thuộc tích cực, tự chịu trách nhiệm, tương tác
giáp mặt, sử dụng hợp lý các kỹ năng cộng tác, tự đánh giá nhóm một cách đều đặn.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi được thực hiện một cách chính xác, đúng đắn,
học tập cộng tác sẽ tăng cường khả năng thu nhận, lưu trữ thông tin, các kỹ năng tư
duy trình độ cao, kỹ năng truyền thông giao tiếp giữa các cá nhân, sự tự tin. Ngoài
ra, để cung cấp cho người học tài nguyên cũng như mơi trường học tập một cách có
hiệu quả, thêm vào đó là đổi mới phương pháp dạy và học nhằm xây dựng môi
trường giảng dạy và học tập điện tử hướng tới giáo dục và người học nhiều hơn,
người học có thể chủ động lĩnh hội kiến thức từ kho tài nguyên số cùng các công cụ
hỗ trợ trong các lớp học ảo thì E-Learning là giải pháp để giải quyết được vấn đề
này. Việc ứng dụng phương pháp học cộng tác vào giải pháp E-Learning cũng đang
là một xu thế tất yếu của thế giới hiện đại.

download by :


10


E-Learning là phương pháp học tập với sự hỗ trợ của truyền thông đa
phương tiện và Internet. Về bản chất E-Learning là một trong những hình thức tổ
chức dạy học theo hướng đổi mới. Hình thức này cũng được các nhà trường áp dụng
nhiều đối với các môn giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đối với các
mơn ngơn ngữ lập trình, khi giảng dạy thì sự tương tác giữa học viên với giáo viên,
học viên với học viên rất quan trọng. Tuy nhiên, với hình thức dạy và học từ xa
thơng qua E-Learning thì việc học các ngơn ngữ lập trình cơ bản khơng hiệu quả.
Sự bất lợi chính của E-Learning đó là số lượng học viên nhiều hơn số lượng giáo
viên. Các học viên thường phải làm việc độc lập khi việc học tập nghiên cứu được
thực hiện qua mạng. Họ ít được thảo luận và kết giao được với bạn bè mới. Học
cộng tác chính là một giải pháp để khắc phục những hạn chế trên.
Chính vì vậy, trong q trình tìm hiểu, nghiên cứu và được sự đồng ý của
thầy hướng dẫn tôi đã chọn đề tài luận văn là “Nghiên cứu học cộng tác ứng dụng
trong E-Learning giảng dạy các ngôn ngữ lập trình cơ bản”. Trong đề tài này
tơi tập trung tìm hiểu lý thuyết về hệ thống học cộng tác, từ đó áp dụng phương
pháp học cộng tác trong E-Learning giảng dạy các ngơn ngữ lập trình cơ bản.

download by :


11

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỌC CỘNG TÁC
Trong chương 1 tập trung trình bày về khái niệm học cộng tác cũng như tìm
hiểu về lịch sử hình thành, phân loại các hình thức học cộng tác và đặc biệt chương
1 cũng chỉ ra các lĩnh vực mà việc học cộng tác áp dụng vào.

1.1. Lịch sử phát triển của học cộng tác
Ba dự án đầu tiên - Dự án ENFI tại Đại học Gallaudet, Dự án CSILE tại Đại

học Toronto, và Dự án Chiều không gian Thứ năm tại Đại học California, San
Diego (UCSD) - chính là tiền thân cho những gì sau đó được coi là các lĩnh vực của
CSCL. Cả ba dự án này đều liên quan đến việc thăm dị các phương pháp sử dụng
cơng nghệ nhằm cải thiện việc học tập liên quan đến đọc viết.
Dự án ENFI đã tạo ra một số ví dụ đầu tiên về các chương trình dành cho
thành phần có hỗ trợ bởi máy tính. Các sinh viên theo học tại Gallaudet đều bị điếc
hoặc khiếm thính; rất nhiều sinh viên như vậy đã vào đại học với các khiếm khuyết
trong kỹ năng giao tiếp bằng văn bản Các công nghệ được phát triển vào lúc đó,
mặc dù cũng được xem là tiến bộ, lại có vẻ thơ sơ theo như tiêu chuẩn ngày nay.
Các lớp học đặc biệt đã được xây dựng sao cho các bàn học chứa máy tính sẽ được
sắp xếp thành một vòng tròn. Một phần mềm tương tự các chương trình trị chuyện
ngày nay đã được xây dựng để giúp sinh viên và giáo viên có thể thực hiện các cuộc
thảo luận bằng văn bản. Công nghệ sử dụng trong dự án ENFI được thiết kế nhằm
hỗ trợ một hình thức tạo ra ý nghĩa mới bằng cách đưa ra một phương tiện truyền tải
dưới hình thức văn bản mới.
Một dự án có ảnh hưởng từ rất sớm khác đã được thực hiện bởi Bereiter và
Scardamalia tại trường Đại học Toronto. Họ đã lo ngại rằng việc học tập tại trường
lớp thường hời hợt và kém năng động. Trong Dự án CSILE (Computer Supported
Intentional Learning Environment - Môi trường học tập dưới sự hỗ trợ của máy
tính), dự án này được biết đến như một diễn đàn kiến thức, họ đã phát triển các công
nghệ và phương pháp sư phạm nhằm tái cấu trúc các lớp học dưới dạng các cộng
đồng xây dựng kiến thức. Cũng giống với dự án ENFI, CSILE cũng tìm kiếm các

download by :


12

cách thức giúp việc viết lách có ý nghĩa hơn bằng cách để sinh viên tham gia vào
hoạt động biên soạn văn bản chung của cả hai dự án. Các văn bản được biên soạn

trong mỗi trường hợp đều khá khác nhau, tuy nhiên các văn bản của ENFI thường
mang tính chất đàm thoại nhiều hơn; chúng được biên soạn ngẫu hứng và thường
không được lưu trữ vượt quá thời hạn của một tiết học. Mặt khác, các văn bản của
CSILE thì lại thường có tính chất lưu trữ, giống như các tài liệu học thuật thông
thường khác.
Giống như trường hợp của CSILE, Dự án Chiều không gian Thứ năm (5thD)
cũng bắt đầu nhằm cải thiện các kỹ năng đọc của sinh viên. Dự án khởi đầu bằng
một chương trình ngoại khóa do Cole và các đồng nghiệp tổ chức tại Đại học
Rockefeller. Dự án 5thD đã được phát triển thành một hệ thống có khả năng tích
hợp hầu hết các hoạt động sử dụng máy tính nhằm nâng cao các kỹ năng đọc và giải
quyết vấn đề của sinh viên. Các sinh viên sẽ được hỗ trợ bởi các các bạn học có kỹ
năng tốt hơn và các sinh viên tự nguyện từ Trường Sư phạm. Chương trình ban đầu
chỉ được triển khai tại bốn địa điểm ở San Diego, nhưng cuối cùng cũng được mở
rộng tại nhiều địa điểm trên khắp thế giới
Tất cả các dự án trên - ENFI, CSILE và 5thD, đều được thực hiện với mục
đích đẩy mạnh cơng tác giảng dạy theo chiều hướng sáng tạo ý nghĩa. Cả ba đều
thiên hướng việc sử dụng máy tính và cơng nghệ thơng tin như các nguồn lực để đạt
được mục đích này, và chúng đều giới thiệu các hình thức mới lạ có khả năng tổ
chức các hoạt động xã hội trong khuôn khổ giảng dạy. Bằng cách này, chúng đã đặt
vững nền móng cho sự xuất hiện của CSCL sau đó
Năm 1983, một hội thảo về chủ đề “giải quyết vấn đề chung và máy vi tính”
đã được tổ chức tại San Diego. Sáu năm sau, một hội thảo do NATO tài trợ đã được
tổ chức tại Maratea, Italy. Hội thảo Maratea năm 1989 này được rất nhiều người
đánh giá là cột mốc đánh dấu sự ra đời của lĩnh vực học cộng tác, khi đó là cuộc tụ
hội quốc tế và cơng cộng đầu tiên đã sử dụng cụm từ “học tập cộng tác bằng máy
tính” trong tiêu đề của mình.

download by :



13

Hội nghị chính thức đầu tiên về CSCL đã được tổ chức tại Đại học Indiana
vào mùa thu năm 1995. Các sự kiện quốc tế tiếp theo diễn ra ít nhất hai năm một
lần, bao gồm các hội nghị tại Đại học Toronto năm 1997, Đại học Stanford năm
1999, Đại học Maastricht, Hà Lan năm 2001, Đại học Colorado năm 2002, Đại học
Bergen, Norway năm 2003, và Đại học Quốc gia Trung ương tại Đài Loan năm 2005.
Những nghiên cứu và lý thuyết về các tài liệu chuyên nghành CSCL đã được
xây dựng ngay sau khi hội thảo Maratea do NATO tài trợ diễn ra. [1]

1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu của học cộng tác
1.2.1. Khái niệm học cộng tác
Cộng tác là một quá trình nhằm chia sẻ sáng tạo [2]. Quá trình này nhằm trao
đổi, trợ giúp, phối hợp giữa một nhóm người nhằm đạt được một mục tiêu xác định.
Một nhóm các cá nhân có một vấn đề chung để giải quyết. Mỗi thành viên có một
quan điểm khác nhau và có sự hiểu biết khác nhau về vấn đề này. Họ trao đổi kiến
thức và đưa ra ý kiến của mình để giải quyết vấn đề. Trong hầu hết các trường hợp,
một vấn đề được chia thành các vấn đề con và được giải quyết bởi một hoặc nhiều
thành viên của nhóm. Con người đã thực hiện việc cộng tác từ rất lâu, là cơ sở cho
sự phát triển và hình thành nên xã hội lồi người. Từ đó con người phát triển từ giai
đoạn bầy đàn sang giai đoạn xã hội. Hoạt động cộng tác được thể hiện dưới nhiều
hình thức: cộng tác trong cơng việc, cộng tác trong truyền đạt tri thức.
Học cộng tác là một thuật ngữ chỉ những cách tiếp cận đào tạo khác nhau
liên quan đến việc sử dụng trí tuệ giữa các học viên với nhau hoặc giữa các học viên
với giáo viên nhằm tăng cường khả năng tiếp thu tri thức, khả năng vận dụng và áp
dụng tri thức vào thực tế trên cơ sở có sự hợp tác của nhiều thành viên. Các học
viên có thể làm việc theo nhóm hai người hoặc hơn để cùng nhau nghiên cứu giải
quyết các vấn đề mà giáo viên đưa ra. Hình thức học cộng tác trong đó khơng chỉ
tập trung vào bài giảng của giáo viên trên lớp, mà nó cịn có cả các hoạt động thảo
luận, tương tác tích cực giữa sinh viên với nhau. Môi trường này giáo viên khơng

chỉ đóng vai trị là người nắm tri thức để truyền đạt mà cịn có vai trị là chun gia

download by :


14

thiết kế q trình, xây dựng mơi trường tiếp thu tri thức cho người học. Học cộng
tác là phương pháp có nhiều ưu điểm so vơi phương pháp cổ điển đang được áp
dụng hiện nay. Với phương pháp này, học khơng cịn đơn thuần là một tiến trình
học thuật cá nhân đơn lẻ, mà là một tiến trình xã hội, trong đó các học viên làm việc
cùng nhau. Theo [5] học cộng tác đem lại nhiều lợi ích cho người học, đặc biệt kĩ
năng làm việc nhóm và sự thích thú mà phương pháp cổ điển không thể mang lại.
Một hệ thống học cộng tác hoặc một phần mềm nhóm là một cơ sở hạ tầng
phần mềm cơ bản thúc đẩy công việc cộng tác. Theo [6], hệ thống cộng tác là một
hệ thống dựa trên máy tính hỗ trợ các nhóm người tham gia vào một nhiệm vụ
chung. Đối với khía cạnh này, hệ thống cung cấp một giao diện được chia sẻ cho
phép thực hiện các nhiệm vụ chung. Một nhiệm vụ chung và một giao diện được chia
sẻ là các yếu tố thiết yếu cho một hệ thống cộng tác.

1.2.2. Đặc điểm của học cộng tác
Việc học tập sẽ được thực hiện dưới hình thức cộng tác nhằm phát triển kiến
thức. Học cộng tác được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, và có những đặc
trưng sau:
- Để học được những kiến thức, khái niệm hoặc kĩ năng mới, sinh viên cần
tiếp cận với những kiến thức đó theo nhiều cách khác nhau với mục đích rõ ràng.
Sinh viên cần kết hợp giữa việc tiếp thu kiến thức mới từ tài liệu với những kiến
thức đã biết. Từ đó người học có thể chủ động tiếp thu và vận dụng tri thức mới trên
cơ sở những hiểu biết đã có của bản thân. Vậy nên trong học cộng tác, quá trình học
trở thành quá trình xây dựng tri thức cá nhân một cách tích cực

- Mơi trường học tập rất quan trọng. Môi trường học tập tốt thì càng kích
thích cao trong việc nhận thức. Theo những nghiên cứu về giáo dục, việc học tập
thường bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh và các hoạt động trong hồn cảnh đó. Khi sinh
viên trong mơi trường học cộng tác, các hoạt động học cộng tác sẽ đưa sinh viên
vào nhiệm vụ hoặc những câu hỏi mang tính thách thức. Sinh viên sẽ chủ động thực
hành luôn những điều đã, đang hoặc nhằm giải quyết những vấn đề mà giáo viên

download by :


15

đưa ra thay vì chỉ nghe giảng rồi sau đó trả lời những câu hỏi mang tính kiểm tra lại
những thông tin từ bài giảng. Môi trường học tập này thách thức sinh viên và phát
triển kĩ năng tranh luận và tự giải quyết vấn đề.
- Trong môi trường học cộng tác, đối tượng người học đa dạng: người học có
sự đa dạng về kiến thức, kinh nghiệm, phong cách và mục tiêu học tập. Việc học
cộng tác trở nên có hiệu quả và việc mỗi người học đều có thể đóng góp kinh
nghiệm và kiến thức của cá nhân và việc giải quyết chung việc của nhóm.
- Mơi trường học cộng tác là nơi mà sinh viên có thể nói, có thể trao đổi với
nhau. Việc học được thực hiện ngay trong q trình trao đổi, nói chuyện đó . Việc
học tập cộng tác khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi một nhóm sinh viên mà cịn có thể
mở rộng ra với nhiều người tham gia. Sinh viên cùng nhau khám phá, cùng nhau
trao đổi, phản hồi thông tin giúp sinh viên có hiểu biết tốt hơn và mang lại những
kiến thức mới mẻ hơn. Vì vậy, trong học cộng tác thì việc học trở thành hoạt động
mang tính chất xã hội.

1.2.3. Mục tiêu của học cộng tác
Mục tiêu đầu tiên của học cộng tác là tạo ra được mối liên kết về mặt xã hội
và tri thức với những người học với nhau và môi trường học tập. Mối liên kết này

giúp tăng cường khả năng trao đổi nhằm nâng cao khả năng tiếp thu và vận dụng tri
thức của mỗi thành viên.
Mục tiêu thứ hai đó là: cộng tác và làm việc theo nhóm. Với đặc điểm đa
dạng về người học, quá trình học cộng tác phải đạt được mục tiêu là sự hợp tác và
khả năng làm việc theo nhóm của mỗi cá nhân người học. Sinh viên phải khắc phục
những sự khác biệt về văn hóa tri thức, phương pháp học tập và tiếp cận vấn đề.
Việc xây dựng được sự thỏa hiệp và đồng thuận chung trong nhóm sẽ là tiền đề cho
sự thành cơng trong hoạt động của nhóm
Thêm một mục tiêu nữa của học cộng tác đó là tạo ra tính trách nhiệm cơng
dân: q trình học cộng tác phải tạo ra thói quen tham gia và chịu trách nhiệm đối

download by :


16

với cộng đồng của mỗi người học. Quá trình này khuyến khích sinh viên đóng góp
tiếng nói tích cực của mình vào việc hình thành các khái niệm, các giá trị và biết
lắng nghe mọi người. Đối thoại, tranh luận và tìm kiếm sự đồng thuận là những yếu
tố chính của học cộng tác cũng như của cuộc sống.

1.3. Phân loại học cộng tác và ứng dụng
1.3.1. Phân loại học cộng tác
Trong lĩnh vực hoạt động nhóm, khơng gian và thời gian chiếm một vị trí
quan trọng trong quyết định và lựa chọn phương pháp làm việc. Từ hai tiêu chí này,
có thể xác định 4 cấp độ cộng tác (xem bảng 1.1)
Bảng 1. 1. Bảng chế độ làm việc nhóm
Đồng bộ
Thời gian


Cộng tác trực tiếp

Khoảng cách

Cộng tác khoảng cách
đồng bộ

Không đồng bộ
Cộng tác không đồng bộ
Cộng tác khoảng
không đồng bộ

cách

Cộng tác hiệu quả nhất là được thực hiện trực tiếp vì tất cả các thành viên
cộng tác cùng một lúc và trong cùng một khơng gian. Sau đó, nó là sự cộng tác
khoảng cách đồng bộ, với sự cộng tác này các thành viên cộng tác cùng một lúc,
nhưng mỗi thành viên đều ở những nơi khác nhau, ví dụ: một trình soạn thảo tài liệu
theo thời gian thực. Sau đó, nó là sự cộng tác khơng đồng bộ, nơi các thành viên
trao đổi trên cùng một không gian, nhưng khơng đồng thời, ví dụ: bảng thơng tin vật
lý. Cuối cùng, sự cộng tác từ xa không đồng bộ tương ứng với trường hợp các thành
viên cộng tác không đồng thời và cùng một lúc ví dụ: hệ thống thư điện tử, diễn đàn…

1.3.2. Ứng dụng học cộng tác
Với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mới (ICT) và nhu
cầu, các hệ thống cộng tác ngày càng trở nên cần thiết và được sử dụng. Chúng
được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như:

download by :



17

- Trò chơi, đặc biệt là trò chơi trên mạng, ví dụ: Starcraft, Quake... Trong loại ứng
dụng này, người chơi cộng tác để đạt được nhiệm vụ và giành chiến thắng.
-Workflow, hệ thống cho phép phối hợp. Loại hệ thống này giúp nhiều người
tham gia quản lý một quy trình làm việc (Ví dụ: Ultimus Workflow Suite, IBM
MQSeries...)
- Giảng dạy nơi các hệ thống cộng tác dựa vào phương tiện thông tin và công
nghệ mạng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập.
- Truyền thông nơi các hệ thống cộng tác cho phép nhiều thành viên của một
nhóm giao tiếp và tham khảo ý kiến... thông qua hỗ trợ âm thanh, video hoặc văn bản.
- Không gian làm việc được chia sẻ nơi các hệ thống cộng tác cung cấp một
không gian chia sẻ mà ở không gian đó người tham gia các hiện tượng nhân tạo (ví
dụ: PHP Groupware, EGroupware, Sakai...)

1.4. Nền tảng cộng tác
Một nền tảng cộng tác là một hệ thống phân phối cung cấp các dịch vụ trao
đổi giữa các thành viên của một nhóm thơng qua mạng. Nó tích hợp: (i) cơng cụ
(hội nghị truyền hình, nhắn tin tức thì, …) để hỗ trợ tương tác giữa mọi người, (ii)
các tính năng quản lý người dùng, nhóm và quyền, (iii) bảo mật để đảm bảo tính
bảo mật của dữ liệu người dùng và tính nhất qn. Nền tảng cộng tác có thể được
coi là nền tảng tập trung các chức năng khác nhau để cộng tác.
Trong phần này, chúng ta thảo luận về một số công cụ cộng tác và chức năng
của chúng, trước khi tập trung vào các môi trường cộng tác.

1.4.1. Cơng cụ cộng tác
Nhờ các phân tích nền tảng hiện có khác nhau, chúng tơi đã có thể thiết lập
một danh sách các công cụ cộng tác được sử dụng rộng rãi (xem Bảng 1.2 và 1.3)
Nền tảng cộng tác


download by :


18

Bảng 1. 2. Công cụ cộng tác (1)
Tên

Miêu tả

Lịch chia sẻ
Thông báo
Điều tra

Thống kê
Tham chiếu
cá nhân
Quản

nhiệm vụ

Quản lý dự
án

Diễn đàn

Tin nhắn tức
thì
Chủ đề


Cơng cụ cho phép người dùng có
thể u cầu cơng việc của từng
người hoặc nhóm
Thơng báo tự động sau một sự kiện
cụ thể
Để hiểu rõ hơn ý kiến của các thành
viên khác về một sự kiện, một hành
động
Cho phép cập nhật các tham số
khác nhau liên quan đến nền tảng ví
dụ số lượng truy cập…
Cung cấp cho mỗi thành viên một
không gian riêng
Chức năng này cho phép đăng kí
các nhiệm vụ khác nhau được thực
hiện trong khn khổ dự án và giao
nó cho các thành viên trong mơi
trường làm việc
Chức năng này cho phép chia sẻ
các tài liệu làm việc. Có thể phân
chia hoặc giám sát nhiệm vụ của
các thành viên
Các thành viên sẽ có thể đăng một
tin nhắn mới hoặc nhận xét về một
tin nhắn đã đăng.
Tin nhắn đã gửi được lưu trữ trong
Diễn đàn và bất kì ai cũng có thể
được đọc
Cơng cụ này cho phép các thành

viên giao tiếp trong thời gian thực
và trong ngữ cảnh
Để thay đổi hiển thị không gian làm
việc.

Đồng
đồng bộ

bộ/không

Đồng bộ và không
đồng bộ
Không đồng bộ
Không đồng bộ
Không đồng bộ
Không đồng bộ

Không đồng bộ

Không đồng bộ

Không đồng bộ

Đồng bộ

Bảng 1. 2. Công cụ cộng tác (2)
Đồng bộ hay không
đồng bộ
Bảng trắng – Một bảng trắng cho phép các thành Không đồng bộ
Tên


Miêu tả

download by :


19

Thơng tin

viên có thể ghi lại bất kỳ thơng tin
nào mà họ cho là hữu ích cho các
thành viên của không gian làm việc
cộng tác
Quản lý các câu hỏi thường gặp
FAQ
nhất
Email
Để trao đổi tin nhắn
Để nghiên cứu các phiếu, tờ quảng
Nghiên cứu
cáo, bài báo…
Tính năng này cho phép lưu một
Danh
sách
danh sách liên lạc cần thiết cho tất
liên lạc – Sổ
cả các thành viên trong môi trường
địa chỉ
làm việc cộng tác

Hội nghị trực Cho phép giao tiếp bằng âm thanh
tuyến
và hình ảnh

Khơng đồng bộ
Khơng đồng bộ
Khơng đồng bộ
Khơng đồng bộ
Đồng bộ

Ngồi ra, nền tảng cộng tác cung cấp các công cụ cho phép:
- Quản lý người sử dụng :
Quyền kiểm soát truy cập: Mỗi thành viên của môi trường làm việc khơng có
quyền truy cập giống nhau. Một số tính năng chỉ có thể truy cập được bởi một số
thành viên nhất định. Các quyền truy cập này được xác định theo nguyên tắc sử
dụng hồ sơ người dùng.
Tạo thành viên và nhóm
Xác thực: Mỗi người muốn kết nối với mơi trường làm việc cộng tác phải
xác thực bằng tên người dùng và mật khẩu.
Quản lý hồ sơ người dùng: Mỗi thành viên có thể có thơng tin trong một hồ
sơ, đó là để xác định người dùng cụ thể, ví dụ: tác giả, người đọc, người quản lý...
Quản lý không gian riêng tư: Thành viên có thể phải tạo khơng gian làm việc
riêng tư, hoặc có thể được truy cập bởi nhiều người dùng hoặc chỉ bởi tác giả của
nó. Những không gian này được gọi (tùy thuộc vào công cụ) “phịng” “ phịng phụ”
“khơng gian làm việc”, hoặc "bộ phận"
- Quản lý các tài liệu, hỗ trợ

download by :



20

Soạn thảo điện tử: Mỗi thành viên có thể tận dụng tính năng này để lưu các
phiên bản khác nhau đối với tài liệu của họ.
Chia sẻ tài liệu điện tử: Mỗi tài liệu có thể được đặt trong khơng gian chia sẻ
để mọi người có đủ tư cách có thể truy cập tài liệu.

1.4.2. Nền tảng cộng tác
Các nền tảng cộng tác bao gồm các công cụ cộng tác thơng thường (hội nghị
truyền hình, nhắn tin tức thì, lịch được chia sẻ, quản lý nhóm, v.v…). Một nền tảng
cộng tác tốt nếu nó đáp ứng các yêu cầu sau:
- Các công cụ cộng tác cần thiết cho nghiên cứu;
- Khả năng mở rộng;
- Dễ sử dụng;
- Hỗ trợ cho cả cộng tác đồng bộ và không đồng bộ
Một số nền tảng cộng tác:
- XOOPS: XOOPS (Hệ thống cá nhân định hướng đối tượng eXtended) là
một hệ thống xây dựng cổng thông tin được viết bằng PHP hướng đối tượng (OO).
XOOPS là công cụ lý tưởng cho phát triển các trang web cộng đồng, các cổng mạng
nội bộ, các cổng cộng tác…
- WebCT: là một môi trường học tập trực tuyến được cấp phép cho các
trường cao đẳng và các tổ chức khác và được sử dụng nhiều trong nhiều cơ sở cho
học trực tuyến. Tuy nhiên, giao diện của WebCT phức tạp và chưa đáp ứng được
các yêu cầu đặt ra của người dùng
- Sakai: Sakai cho phép cộng tác trực tuyến và học trực tuyến. Giống như
một nền tảng chung chung, Sakai chứa tất cả các công cụ cần thiết để cộng tác, ví
dụ: Diễn đàn thảo luận, nhắn tin tức thì, lịch, khu vực riêng tư, khơng gian chia sẻ ...
Ngồi ra, nó là một nền tảng mơ-đun. Do đó, có thể phát triển và tích hợp các chức
năng mới để có thể tạo mơi trường chun dụng phù hợp với bối cảnh công việc.


download by :


21

- Moodle: Moodel được thiết kế với mục đích tạo ra những khóa học trực
tuyến với sự tương tác cao. Moodle có các tính năng cần thiết cho một hệ thống đào
tạo trực tuyến, ngồi ra cịn có thêm một số tính năng độc đáo. Nó có thể phát triển
và tích hợp các tính năng mới để tạo ra mơi trường chuyên dụng hơn.
Có rất nhiều nền tảng hỗ trợ trong lĩnh vực học cộng tác, tuy nhiên một số
nền tảng đã cũ và khơng cịn được sử dụng và nền tảng được sử dụng nhiều nhất
hiện nay đó là moodle và Sakai. Hai nền tảng này được trình bày cụ thể hơn trong
phần 2.4 của chương 2.

1.5. Kết luận
Cộng tác là một hoạt động thiết yếu. Với sự phát triển của ICT (Công nghệ
thông tin mới và Truyền thông), ngày càng có nhiều hệ thống cộng tác. Những hệ
thống này bao gồm một số lĩnh vực :Trò chơi, quy trình làm việc, Giáo dục, Giao
tiếp…Nền tảng cộng tác là hệ thống phân phối cung cấp các dịch vụ cho phép trao
đổi giữa các thành viên của một nhóm thơng qua Internet. Nó cung cấp các tính
năng các vấn đề cơ bản như hội nghị truyền hình, nhắn tin tức thì và bảng trắng cho
phép tương tác giữa những người xa xơi. Họ cũng kết hợp các tính năng quản lý
người dùng, nhóm và bảo mật.
Đối với trong giáo dục, sự cộng tác đóng một vai trị rất quan trọng. Nó giúp
đổi mới phương pháp dạy và học, giúp người học lĩnh hội kiến thức một cách tốt
nhất còn người dạy có thêm những phương tiện hỗ trợ trong việc biên tập, quản lý
nội dung bài học cũng như trong việc theo dõi và trợ giúp người học. Hệ thống học
cộng tác tạo ra một mơi trường học tập có tính trao đổi, cộng tác cao giữa người học
với người học với giáo viên cũng như người học với hệ thống quản lý quá trình học.
Và hệ thống học cộng tác cũng được áp dụng vào giảng dạy môn học các ngơn ngữ

lập trình cơ bản. Chương 2 sẽ đi trình bày về học cộng tác và ứng dụng trong giảng
dạy các ngơn ngữ lập trình cơ bản.

download by :


22

CHƯƠNG 2: HỌC CỘNG TÁC VÀ ỨNG DỤNG VÀO GIẢNG
DẠY CÁC NGƠN NGỮ LẬP TRÌNH CƠ BẢN
Trong chương 2 tập trung nghiên cứu về học cộng tác và các phương pháp
học khác, nghiên cứu về học cộng tác trong hệ thống E-Learning. Cũng trong
chương này sẽ giới thiệu về các hệ thống học cộng tác mã nguồn mở là Moodle và
Sakai qua đó so sanh và chọn ra được phần mềm phù hợp với bài tốn đặt ra, qua
đó tiến hành cài đặt và sử dụng công cụ. Phần cài đặt và sử dụng sẽ được trình bày
cụ thể trong chương 3.

2.1. Học cộng tác và phương pháp học truyền thống
Học cộng tác khác với phương pháp truyền thống ở chỗ: học cộng tác có mơi
trường làm việc nhóm, cịn đối với phương pháp truyền thống thì việc học tập mang
tính cá nhân đơn lẻ.
Học cộng tác có thể diễn ra bất cứ lúc nào, ví dụ khi các sinh viên cùng nhau
làm bài tập về nhà. Việc hợp tác diễn ra khi các nhóm nhỏ sinh viên cùng nhau
tham gia một dự án tại một nơi nào đó. Kĩ năng làm việc nhóm có thể giúp ích sinh
viên phát triển kĩ năng giao tiếp…
Học cộng tác sử dụng các kĩ năng làm việc nhóm. Nó khác biệt hơn với
những kĩ năng được sử dụng để tự viết bài luận tốt hoặc hoàn thành các bài tập về
nhà được sử dụng trong phương pháp truyền thống. Làm việc nhóm là một trong
những nhân tố mang lại thành công và hiệu quả cao trong công việc. Tuy vậy học
cộng tác chỉ là một trong những cơng cụ hỗ trợ, nó có thể dễ dàng kết hợp với lớp

học truyền thống.
Học cộng tác đem lại kết quả rất tích cực, các nghiên cứu cho thấy, sau khi
tiến hành học cộng tác thì sinh viên hiểu sâu nội dung bài học hơn, thành tích được
cải thiện và nâng cao hơn. Sinh viên trở nên tích cực và có tính xây dựng trong q
trình tích lũy kiến thức của bản thân, giải quyết xung đột và phát triển kĩ năng làm
việc nhóm.

download by :


23

2.2. Học cộng tác trong E-Learning
Cộng tác với sự trợ giúp của máy tính (Computer supported collaborative
work – CSCW) là hệ thống phần mềm, máy tính được nối mạng nhằm hỗ trợ nhóm
làm việc trong hồn thành nhiệm vụ chung bằng việc cung cấp khả năng chia sẻ
giữa các nhóm làm việc với nhau. CSCW giúp thiết đặt công việc kiểm soát được
mục tiêu và tăng cường thuận tiện trong cộng tác giữa các nhóm. CSCW đang được
ứng dụng trong giáo dục, máy tính hỗ trợ giáo dục cộng tác (CSCE - Computer
Supported Collaborative Education) đang dần trở thành hiện thực. Mục tiêu của nó
là hỗ trợ các vai trị phức tạp trong giáo dục như giáo viên, sinh viên để dạy và học
hiệu quả hơn.

2.2.1. Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống E-Learning
a. Về ưu điểm
E-Learning được xem là phương thức đào tạo cho tương lai. Về bản chất, có
thể coi E-Learning cũng là một hình thức đào tạo từ xa và nó có những điểm khác
biệt so với đào tạo truyền thống. Những ưu điểm nổi bật của E-Learning so với đào
tạo truyền thống là:
Giảm chi phí: Khi người học tham gia một khóa học trực tuyến thì chi phí

của khóa học trực tuyến chỉ bằng khoảng 1/10 chi phí của một khóa học bình
thường
Tự định hướng: Khi tham gia học trực tuyến, người học tự chọn khóa học
phù hợp nhất đối với trình độ, sở thích, mục tiêu của bản thân
Tự điều chỉnh: Người học có thể tự điều chỉnh nhịp điệu khóa học cho mình,
có thể học từ từ hay nhanh do thời gian mình tự sắp xếp hay do khả năng tiếp thu
kiến thức
Tính linh hoạt: Từ khi đăng ký học đến lúc hoàn tất, người học có thể học
theo thời gian biểu mình định ra. Khơng bị gị bó bởi thời gian và không gian lớp
học dù bạn vẫn đang ở trong lớp học “ảo”.

download by :


24

Tính đồng bộ: Giáo trình và tài liệu của các khóa học trực tuyến là có tính
đồng bộ cao vì các hầu hết học trình cùng tài liệu được soạn thảo và đưa vào
chương trình dạy được xem xét và đưa lên trang trực tuyến từ ban đầu
Tương tác và hợp tác: Học trực tuyến bạn có thể giao lưu và tương tác với
nhiều người cùng lúc. Bạn cũng có thể hợp tác với bạn bè trong nhóm học trực
tuyến để thảo luận và làm bài tập về nhà.
Dễ tiếp cận và thuận tiện: Dịch vụ học trực tuyến dựa trên cơng nghệ là
Internet, vì vậy việc tiếp cận rất dễ dàng. Bạn có thể tiếp cận và học bất cứ nơi đâu.
Đây cũng chính là tính thuận tiện của việc học trực tuyến.
Như vậy với E-Learning người học trở nên năng động hơn, cán bộ, học sinh
và sinh viên có thể dùng quỹ thời gian của mình để tham gia các hoạt động khác (tại
nhà, tại cơ sở đào tạo ở xa, quán cafe hay một địa điểm nào đó có kết nối Internet).
E-Learning đóng một vai trị rất quan trọng trong giảm thiểu lượng thời gian dành
cho đào tạo cán bộ, học sinh và sinh viên.

b. Về nhược điểm
Sự bất lợi chính của E-Learning đó là số lượng sinh viên nhiều hơn so với số
lượng giáo viên và sinh viên thường phải làm việc độc lập khi việc học tập nghiên
cứu được thực hiện qua mạng. Họ ít được thảo luận và kết giao với bạn bè mới.
Giáo dục cộng tác có thể là một giải pháp. Các giáo viên, sinh viên và cha mẹ của
họ khuyến khích cộng tác cùng nhau nhằm tạo cho sinh viên học để hợp tác với
những người khác, học từ những người khác và học cách nghiên cứu. Do vậy việc
cộng tác trong E-Learning thật sự là cần thiết.
Mục tiêu chính và quan trọng của E-Learning đó là học cách nghiên cứu và
cộng tác. Điều này thấy rõ mơ hình giáo dục chuyển từ lấy mơ hình giáo dục lấy
người giáo viên làm trung tâm, tới mơ hình giáo dục lấy người sinh viên làm trung
tâm và bây giờ lấy môi trường học tập làm trung tâm. Kết quả đạt được đó là sinh
viên không chỉ đơn giản là nhớ khi học, mà chuyển sang là chỉ nghĩ và phân tích các

download by :


×