Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bài thảo luận Triết học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.08 KB, 15 trang )

TRIẾT HỌC ĐẠI CƯƠNG
Vấn đề : Phân biệt giữa ý thức và trí tuệ nhân tạo . Vai trị của
trí tuệ nhân tạo trong việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa ở nước ta hiện nay .
I. Phân biệt giữa ý thức và trí tuệ nhân tạo
1. Khái quát về ý thức
1.1 Khái niệm ý thức.
-

Ý thức theo tâm lý học được định nghĩa là hình thức phản ánh tâm lý cao
nhất chỉ có ở con người . Ý thức là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những gì
con người đã tiếp thu trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách
quan .

-

Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lênin là một phạm trù song
song với phạm trù vật chất . Theo đó , ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cái biến và sáng tạo . Ý
thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất.

1.2 Sự hình thành và phát triển của ý thức.
-

Ý thức hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sản phẩm hoạt động
của cá nhân.

-

Ý thức của cá nhân được hình thành trong sự giao tiếp với người khác, với
xã hội.


Ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hóa
xã hội , ý thức xã hội .
Ý thức của cá nhân đươc hình thành bằng con đường tự nhận thức , tự
đánh giá , tự phân tích hành vi .

1.3. Thuộc tính của ý thức.
-

Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế giới
quan.
Đây là khả năng ý thức một cách khái quát bản chất hiện thực khách quan
. Con người muốn có ý thức đầy đủ , sâu sắc cần phải có tư duy khái quát

1


về bản chất của thế giới khách quan . Tức là muốn có ý thức trước tiên
con người phải hiểu biết về thế giới khách quan Vì vậy , ý thức giúp cho
con người :
• Nhận thức cái bản chất, nhận thức khái qt bằng ngơn ngữ
• Dự kiến trước kế hoạch , kết quả của hành vi làm cho hành vi

mang

tính chủ động .
- Ý thức thể hiện thái độ của con người về thế giới
Con người phản ánh hiện thực khách quan bằng cách thể hiện thái độ với
nó . Những thái độ mn màu , mn vẻ là biểu hiện mức độ ý thức của con
người về ý thức khách quan .
Có những biểu hiện tích cực của con người góp phần vào cải tạo thế giới

khách quan . Ngược lại một số biểu hiện của con người phá hoại thế giới
khách quan .
- Ý thức thể hiện năng lực điều chỉnh, điều khiển hành vi của con người .
Người có ý thức là người biết điều chỉnh hành vi của bản thân sao cho
phù hợp với hoàn cảnh sống .
- Khả năng tự ý thức. Con người không chỉ ý thức về thế giới mà ở mức
độ cao hơn con người có khả năng tự nhận thức về mình , tự xác định
thái độ đối với bản thân, tự điều khiển, điều chỉnh hồn thiện mình.
2.Khái qt về trí tuệ nhân tạo (AI).
2.1. Khái niệm AI
Cơng nghệ AI (viết tắt của Artifical Intelligence) hoặc trí thơng minh nhân
tạo là cơng nghệ mơ phỏng các q trình suy nghĩ và học tập của con người cho
máy móc, đặc biệt là các hệ thống máy tính. Các quá trình này bao gồm việc học
tập (thu thập thơng tin và các quy tắc sử dụng thông tin), lập luận (sử dụng các
quy tắc để đạt được kết luận gần đúng hoặc xác định), và tự sửa lỗi. Các ứng
dụng đặc biệt của AI bao gồm các hệ thống chuyên gia, nhận dạng tiếng nói và
thị giác máy tính (nhận diện khuôn mặt, vật thể hoặc chữ viết).
Khái niệm về công nghệ AI xuất hiện đầu tiên bởi John McCarthy, một
nhà khoa học máy tính Mỹ, vào năm 1956 tại Hội nghị The Dartmouth. Ngày

2


nay, công nghệ AI là một thuật ngữ bao gồm tất cả mọi thứ từ q trình tự động
hố robot đến người máy thực tế.
Công nghệ AI gần đây trở nên nổi tiếng, nhận được sự quan tâm của nhiều
người là nhờ Dữ liệu lớn (Big Data), mối quan tâm của các doanh nghiệp về tầm
quan trọng của dữ liệu cùng với công nghệ phần cứng đã phát triển mạnh mẽ
hơn, cho phép xử lý công nghệ AI với tốc độ nhanh hơn bao giờ hết.
2.2. Phân loại AI

Phân theo mức độ phức tạp, chúng ta có thể phân cơng nghệ AI thành 4 loại sau:
Loại 1: Công nghệ AI phản ứng (Reactive Machine)
Một ví dụ là Deep Blue, chương trình tự động chơi cờ vua của IBM đã đánh
bại kì thủ thế giới Garry Kasparov vào những năm 1990. Cơng nghệ AI của
Deep Blue có thể xác định các nước cờ và dự đoán những bước đi tiếp theo.
Nhưng nó khơng có ký ức và khơng thể sử dụng những kinh nghiệm trong quá
khứ để tiếp tục huấn luyện trong tương lai . Loại công nghệ AI này phân tích
những động thái khả thi - của chính nó và đối thủ - và chọn hành động chiến
lược nhất.
Loại 2: Công nghệ AI với bộ nhớ hạn chế.
Các hệ thống AI này có thể sử dụng những kinh nghiệm trong quá khứ để
đưa ra các quyết định trong tương lai. Một số chức năng ra quyết định này có
mặt trong các loại thiết bị không người lái như xe, máy bay drone hoặc tàu
ngầm. Kết hợp các cảm biến môi trường xung quanh cơng nghệ AI này có thể dự
đốn được tình huống và đưa ra những bước hành động tối ưu cho thiết bị. Sau
đó chúng sẽ được sử dụng để đưa ra hành động trong bước tiếp theo.
Loại 3: Lý thuyết về trí tuệ nhân tạo
Đây là một thuật ngữ tâm lý. Cơng nghệ AI này có thể tự mình suy nghĩ và
học hỏi những thứ xung quanh để áp dụng cho chính bản thân nó cho một việc
cụ thể. Tuy nhiên, loại công nghệ AI này chưa khả thi trong thời gian hiện tại
Loại 4: Tự nhận thức

3


Lúc này cả hệ thống AI có ý thức về bản thân, có ý thức và hành xử như
con người. Chúng thậm chí cịn có cảm xúc và hiểu được cảm xúc của những
người khác. Tuy nhiên, loại công nghệ AI này vẫn chưa khả thi.
3. Phân biệt ý thức với trí tuệ nhân tạo.
Như chúng ta đã biết thế giới đang trong thời kì cơng nghệ số và tiêu biểu

là cuộc cách mạng 4.0 mang đầy những thách thức và triển vọng về một tương
lai không xa cho nhân loại. Nhưng liệu trí tuệ nhân tạo có thể thay thế con người
hay khơng và những hệ luỵ của nó như thế nào chúng ta vẫn cần phải tranh luận.
Từ những khái quát chung về ý thức và trí tuệ nhân tạo , chúng ta cần phân biệt
rõ điểm khác biệt giữa chúng :
-

Nói về ý thức là một khái niệm triết học hết sức trìu tượng mà con người
khó lòng nắm bắt được .Ý thức là những suy nghĩ và cảm giác được hình
thành từ chính trải nghiệm cá nhân của mỗi người . Cịn trí tuệ nhân tạo là
khoa học liên quan đến việc làm cho máy tính có những khả năng trí tuệ
con người tiêu biểu như các khả năng hiểu ngôn ngữ , học tập giải quyết
vấn đề , trở thành lực lượng lao động thay thế con người ở nhiều lĩnh vực
như y học , địa chất , dịch vụ ( nhà hàng , khách sạn , khu vui chơi, ...)
,…Dù trí tuệ nhân tạo có ưu điểm đến đâu cũng là nhờ con người tạo ra.

-

Ý thức con người là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và
là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất .Ý thức có nguồn gốc
từ tự nhiên và xã hội , xoay quanh việc thích nghi với mơi trường và kết
hợp một số q trình nhận thức , khơng chỉ là sự phản ánh tái tạo mà còn
chủ yếu là sự phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan . Cấu trúc hồn
thiện của bộ óc người là nền tảng vật chất để ý thức hoạt động .Ý thức
con người có nhiều cấp độ : tự ý thức , tiềm thức , vơ thức .Trí tuệ nhân
tạo mới chỉ tập trung vào việc thiết kế các máy móc có thể bắt chước
hành vi của con người . Nhưng khi đào tạo nhiệm vụ cụ thể lại không dễ
dàng , kĩ năng xử lý tình huống của trí tuệ con người tốt hơn . Ví dụ như
một đứa trẻ cũng có thể có kĩ năng xử lý tình huống tốt hơn một con


4


robot : chẳng hạn khi gặp người xấu trẻ em biết tránh , hoặc biết tìm sự
giúp đỡ (bằng cách kêu khóc ), hay chúng cũng biết giúp bà lão qua
đường khi được yêu cầu sự giúp đỡ .
-

Vì được lập trình sẵn nên khả năng sáng tạo của trí tuệ nhân tạo rất hạn
chế hoặc hầu như khơng, cịn trí tuệ con người lại có khả năng sáng tạo
khơng ngừng , tiểu biểu như việc sáng tạo ra những con robot thơng minh
, chúng có khả năng mơ phỏng bắt chước con người trên nhiều lĩnh vực
như người máy Sophia ( robot đầu tiên được chính thức cơng nhận là
công dân của một nước ) , người máy Geminoid F(robot giống người đầu
tiên trên thế giới xuất hiện trong vai trò một diễn viên điện ảnh ).

-

Ngày nay, chúng ta đã phát minh ra nhiều loại máy móc thiết bị như siêu
máy tính với tốc độ thực hiện nhanh , độ chính xác cao giúp con người có
thể tiến xa hơn trong nhiều lĩnh vực . Chẳng những vậy , trí tuệ nhân tạo
có khả năng hoạt động liên tục , ít cần sự nghỉ ngơi khi làm việc nhiều ;
trong khi con người cần nghỉ ngơi đầy đủ và hợp lí để đảm bảo sức khỏe .
Tiếp đến là khả năng đưa ra quyết định . Đối với con người , cảm xúc
chiếm một phần không nhỏ trong lúc đưa ra quyết định như xét xử , đưa
ra các hình thức xử phạt ,...; trong khi đó , trí tuệ nhân tạo khơng bị ảnh
hưởng bởi cảm xúc khi đưa ra quyết định.

-


Bên cạnh đó, AI hồn tồn chiếm ưu thế về tốc độ thực hiện và giải quyết
công việc. Trong khi con người phải suy nghĩ và cân nhắc xem cái nào
đúng, cái nào sai thì AI đã cho ra kết quả tối ưu nhất. Ví dụ, một bác sĩ
chẩn đốn bệnh trong khoảng 10 phút thì trong cùng thời gian đó AI đã
chẩn đốn hàng trăm, thậm chí hàng nghìn hoặc hàng triệu trường hợp.
Ngồi ra, độ chính xác của AI gần như là tuyệt đối. Những kiến thức
được lập trình và tích hợp trong bộ nhớ cho phép AI đưa ra kết luận với
độ chính xác cao nhất; trong khi con người vẫn mắc phải một số sai lầm
trong khi làm việc do yếu tố chủ quan hoặc khách quan nào đó đem lại.

5


-

Xét về bản chất, ý thức của con người xoay quanh việc thích nghi với
mơi trường bằng cách kết hợp một số q trình nhận thức; trong khi trí
tuệ nhân tạo tập trung vào việc thiết kế các máy móc có thể bắt chước
hành vi của con người. Về việc sử dụng bộ nhớ, con người thường sử
dụng cách ghi nhớ nội dung và vùng suy nghĩ; trong khi robot sử dụng
các hướng dẫn tích hợp, được thiết kế bởi con người.
Tóm lại , tuy rằng có sự khác nhau khá lớn giữa ý thức con người với trí

tuệ nhân tạo, nhưng chúng ta cũng phải công nhận rằng sự ra đời của trí tuệ nhân
tạo đã hỗ trợ, giải phóng khả năng của con người để có thể phát triển tới mức cao
hơn , từ đó góp phần đưa nền văn minh nhân loại lên một tầm cao mới , góp
phần biến thế giới trở thành mơi trường sống lý tưởng trong tương lai.
* Bảng so sánh giữa trí tuệ con người và trí tuệ nhân tạo

Sự khác nhau


Trí tuệ con người

Trí tuệ nhân tạo

Hiệu suất

25 watt não người.

2 watt cho AI.

Tính vạn năng

Chúng ta thường học cách
làm chủ hàng trăm kỹ
năng khác nhau trong cuộc
đời.

Khả năng đa nhiệm

Chúng ta làm việc với
nhiều nhiệm vụ.

Khả năng ra quyết
định

Con người có khả năng
học cách ra quyết định từ
những kinh nghiệm tích
lũy được.


6

Thực hiện những kỹ
năng đã được lập trình
sẵn.

Cần một lượng thời gian
khá lớn để dạy máy móc
học một tác vụ nào đó.
Khả năng ra quyết định
rất hạn chế.


II. Vai trị của trí tuệ nhân tạo.
1.Vai trị của trí tuệ nhân tạo đối với đời sống hiện đại.
Ngày nay , trí tuệ nhân tạo đang ảnh hưởng đến cuộc sống và nền văn minh
nhân loại hơn bao giờ hết. Trong gần một thập kỷ qua, trí tuệ nhân tạo đã dần
biến những câu chuyện khoa học viễn tưởng trở thành sự thực. Chúng đang dần
trở thành một phần quan trọng , không thể thiếu trong cuộc sống của con người .
Thế giới ngày càng phẳng hơn nhờ sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của trí tuệ
nhân tạo .
Đã xa rồi thời con người phải làm mọi thứ thủ công. Ngày nay, đa phần
công việc được máy móc, phần mềm hay các quy trình tự động hóa đảm trách.
Con người vừa tiết sức kiệm lao động , vừa đạt được năng suất cao trong công
việc . Không ai có thể phủ nhận vai trị đặc biệt của AI (trí tuệ nhân tạo) trong
những tiến bộ cơng nghệ hiện đại.
Hơn thế, trí tuệ nhân tạo cịn đóng vai trò lớn trong đời sống tinh thần của
con người: giúp con người tìm kiếm, cập nhật thơng tin (qua những cơng cụ tìm
kiếm như: google , bing , yahoo,...); giúp con người có những hình thức giải trí

phong phú hơn (trị chơi điện tử, các trang mạng xã hội,...) thơng qua những thiết
bị thông minh như: smartphone , laptop, tablet,...
Với vai trò to lớn như vậy , nhu cầu của con người về AI ngày càng tăng
lên. Bởi vậy, thế giới đã hình thành thị trường AI với quy mơ ngày mở rộng và
lợi ích kinh tế mà nó đem lại là con số không hề nhỏ. PwC (một trong những cơ
quan kiểm toán hàng đầu thế giới hiện nay) ước tính (và được thừa nhận rộng
rãi) là lợi ích thu được từ trí tuệ nhân tạo của thế giới vào năm 2030 khoảng
15.700 tỷ USD (6.900 tỷ do đóng góp tăng năng suất và 9.100 tỷ do tác động bổ
sung) và đóng góp 14% vào GDP danh nghĩa (nominal gross domestic product)
tồn cầu.
Ước tính lợi ích thu được từ AI năm 2030 của các khu vực trên thế giới:

7


(Nguồn: theo Tạp chí khoa học và cơng nghệ Việt Nam, số 11 năm 2018)
2. Vai trị của trí tuệ nhân tạo trong việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa , hiện
đại hóa ở nước ta hiện nay.
( Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: là q trình chuyển đổi căn bản và toàn
diện các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế, từ sử dụng lao động thủ cơng là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ ,
phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động
cao).
Trí tuệ nhân tạo hiện đang phát triển với tốc độ “ hàm mũ”, có nhiều đóng
góp vào sản xuất , kinh doanh, dịch vụ và đời sống con người . Hiểu biết đúng về
vai trị to lớn của trí tuệ nhân tạo là rất cần thiết đối với mỗi con người , mỗi tổ
chức và mỗi quốc gia . Việc phát triển trí tuệ nhân tạo sẽ góp phần tạo động lực
cho sự nghiệp phát triển kinh tế -xã hội , đẩy mạnh cơng nghiệp hóa , hiện đại
hóa của nước ta hiện nay. Không thể phủ nhận sự bùng nổ với nhiều bước đột
phá trong phát triển AI ở thời điểm hiện tại sẽ là một vấn đề trọng yếu của Việt

Nam trong tương lai .

8


Trong bối cảnh hội nhập quốc tế , Việt Nam xác định tập trung phát triển
cơng nghệ trí tuệ nhân tạo thành một ngành công nghệ đột phá trong những năm
tới bởi vai trị to lớn của nó đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa đất
nước. Vì vậy , AI đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: y
tế , giáo dục , nông nghiệp , giao thông ,thương mại điện tử, ... Công nghệ AI
cũng đã mang lại cho Việt Nam sự phát triển vượt bậc trong thời gian qua.
Chúng ta khơng thể phủ nhận rằng, trí tuệ nhân tạo đã làm thay đổi cuộc
sống của con người rất nhiều.Từ đầu những năm 1970 , việc nghiên cứu trí tuệ
nhân tạo ở Việt Nam đã bắt đầu manh nha bằng việc đưa mơn học về trí tuệ nhân
tạo vào giảng dạy cho sinh viên ngành tin học ở một vài trường đại học . Thập
niên 80 của thế kỉ XX, Việt Nam đã có sản phẩm ứng dụng trí tuệ nhân tạo thành
công là phần mềm VnDOCR giúp nhận diện chữ tiếng Việt từ các văn bản in .
Hiện nay , các sản phẩm ứng dụng trí tuệ nhân tạo đã khá phổ biến ở Việt
Nam . Ví dụ hộp thư điện tử email tự động phân loại mail vào các nhóm như:
spam, thư quan trọng... Điện thoại thơng minh đã có rất nhiều ứng dụng trí tuệ
nhân tạo như: phần mềm nhận dạng giọng nói, nhận diện khn mặt khi chụp
ảnh, sử dụng vân tay để bảo mật, trợ lí ảo Siri, ...
* Cụ thể trong từng lĩnh vực :
- Trong lĩnh vực nơng nghiệp: ứng dụng trí tuệ nhân tạo giúp người
trồng biết rõ từng loại cây , giai đoạn cần cung cấp nước , dưỡng chất nào cần bổ
sung cho cây ở từng thời kì sinh trưởng . Từ một nơi cách xa nông trại vài chục
cây số , người trồng có thể điều khiển hệ thống tưới khi điện thoại di động báo
cây đang cần cung cấp nước ...Nhờ đó, con người tiết kiệm được sức lao động
mà nông sản vẫn cho năng suất cao.
- Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng : đây là lĩnh vực đi đầu

trong việc kết hợp robot vào công việc . Robot công nghiệp được sử dụng để
thực hiện các nhiệm vụ đơn lẻ và đã được tách ra khỏi con người . Tại những
công ty lớn , AI chủ yếu được sử dụng trong các dây chuyền sản xuất . AI có thể
thay thế nhiều hoạt động của con người trong sản xuất công nghiệp, giúp các
nhiệm vụ được hồn thành nhanh chóng với độ chính xác cao.

9


- Trong lĩnh vực y tế , chăm sóc sức khỏe : có thể thấy y tế chính là một
trong các lĩnh vực có nhiều ứng dụng AI nhất và phát triển mạnh nhất, cơng nghệ
sẽ làm thay đổi hồn toàn bộ mặt của ngành y tế . Những ứng dụng của AI trong
lĩnh vực y học mang lại cho con người những giá trị đáng kinh ngạc. Có thể kể
đến những ứng dụng sâu rộng của AI trong y tế như: sổ y tế điện tử bao gồm cả
bệnh án điện tử; theo dõi chăm sóc sức khỏe hàng ngày; khám chữa bệnh điện
tử; phòng bệnh và phát hiện bệnh từ sớm, như bệnh tim mạch, bệnh ung thư;
chẩn đốn, điều trị bệnh dựa trên phân tích hình ảnh y tế; y tá ảo; nghiên cứu tìm
thuốc mới, nhờ có AI mà thời gian tìm ra thuốc mới bằng 1/4 so với trước đây;
đào tạo bác sĩ,…
- Trong lĩnh vực thương mại điện tử : nhiều ứng dụng hiện hành đã đem
lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng và các công ty thương mại điện tử . Từ
dữ liệu người dùng, AI có thể ghi nhớ độ tuổi, giới tính, thói quen mua bán, sử
dụng và thói quen tiêu dùng khác của khách hàng. Từ đó giới thiệu tới từng
khách hàng những sản phẩm phù hợp với độ tuổi, giới tính, thị hiếu của họ;
doanh nghiệp có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người dân , bán được sản
phẩm, ít sản phẩm bị tồn kho hơn. Về phía người dùng có thể biết được các mặt
hàng giá cả phù hợp do phía bán hàng cập nhật thường xuyên và có thể cân nhắc
về chất lượng sản phẩm trước khi mua nhờ vào đánh giá của những người đã
mua sản phẩm trước đó. Có thể kể đến một số trang bán hàng điện tử lớn như:
tiki, shopee, sen đỏ, lazada,...đã và đang có những đóng góp tích cực cho nền

kinh tế Việt Nam.
- Trong lĩnh vực giao thông vận tải : hiện nay, AI đang được ứng dụng
rộng rãi trong giao thông Việt Nam. Thông qua thiết bị định vị , các ứng dụng
gọi xe qua mạng, lái xe có thể biết được vị trí của khách hàng, nhờ đó đón khách
ở địa điểm chính xác mà khách hàng không cần di chuyển nhiều. Một số hãng xe
ôm công nghệ phổ biến hiện nay như: grap, bee, goviet,...đã giúp con người tiết
kiệm thời gian cũng như đi lại thuận tiện hơn. Thông qua những bản đồ thơng
minh, con người có thể cập nhật các vấn đề khác về giao thông trên đường di
chuyển hay chúng cũng có thể đưa ra hướng dẫn , gợi ý tránh tuyến đường di

10


chuyển đang tắc , ngập lụt , sửa chữa...Bên cạnh đó, Bộ Giao thơng vận tải đã
ứng dụng AI trong việc giảm ùn tắc giao thông, xây dựng những bãi đỗ xe thơng
minh hay trạm thu phí BOT,...
- Trong lĩnh vực giáo dục : Ngày nay, chúng ta lại có cơ hội được ứng
dụng trí tuệ nhân tạo trong việc nâng cao tri thức, đó chính là cuộc cách mạng
ứng dụng AI trong giáo dục. AI đã mang lại nhiều bước tiến mới trong quá trình
đổi mới tư duy và năng lực người học ở Việt Nam. . Các nền tảng học sâu (deep
learning), học máy (machine learning) đang ngày càng trở nên thơng minh hơn,
nhờ có AI, người học có cơ hội tiếp cận với giáo trình sẽ được chuẩn hóa theo
từng cá nhân, việc đánh giá năng lực và nhu cầu học học sinh sẽ chính xác hơn.
Phần mềm trí tuệ nhân tạo có thể đưa ra các chiến lược giảng dạy khác nhau dựa
trên phản hồi của học viên , đánh giá chất lượng giáo viên , giáo án ,trình độ, khả
năng tiếp nhận của học viên ... Nhờ đó, tạo nên một sự thay đổi lớn trong tư duy
dạy và học của kỷ nguyên số.
- Trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính : các ngân hàng đang sử dụng AI
trong việc xử lý các hoạt động tài chính , tiền đầu tư vào cổ phiếu , quản lí các
tài sản khác nhau ... AI có thể vượt qua con người trong việc xử lí các giao dịch ,

giúp ngân hàng hỗ trợ khách hàng tốt hơn , cung cấp giải pháp nhanh chóng .
Trong lĩnh vực cơng nghệ tài chính, AI đóng vai trị là trợ lý tài chính ảo tự
động, bên cạnh đó cịn hỗ trợ khách hàng tự động, phát hiện gian lận và quản lý
khiếu nại, quản lý bảo hiểm, phân tích dự báo trong các dịch vụ tài chính.
Ngồi ra cịn rầt nhiều ngành nghề , lĩnh vực khác hiện tại đã và đang ứng
dụng AI vào trong quá trình vận hành , phát triển. Có thể nói, AI với vai trị tiên
phong trong cuộc cách mạng 4.0 đang mang tới những cơ hội thay đổi cho mọi
ngành nghề, mọi lĩnh vực sản xuất. Nhờ việc ứng dụng AI, các hoạt động kinh
tế của Việt Nam đã chuyển dần từ sử dụng sức lao động của con người cùng
phương pháp thủ công là chính sang sử dụng máy móc hỗ trợ, thậm chí thay thế
hồn tồn con người trong một số cơng việc nguy hiểm mà vẫn mang lại hiệu
suất cao. Từ những ứng dụng to lớn của AI trong các lĩnh vực nói trên, chúng ta
có đầy đủ cơ sở để khẳng định rằng trí tuệ nhân tạo đóng vai trị vô cùng quan

11


trọng, là động lực to lớn trong việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta.

III. Mở rộng vấn đề.
1.Khó khăn của Việt Nam trong việc phát triển trí tuệ nhân tạo.
Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển AI như: bối cảnh hội nhập quốc
tế tạo ra những cơ hội cho Việt Nam tiếp thu những ưu điểm từ những nước đi
trước; con người Việt Nam với sự thông minh, nhạy bén, dễ tiếp thu và quen với
cái mới,... giúp AI dễ dàng đi vào cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên , để thực sự
phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo một cách có hiệu quả, Việt Nam sẽ cịn
phải vượt qua khơng ít thách thức trong cả hiện tại và tương lai. Trong đó có 3
khó khăn chính:
- Cái khó đầu tiên chính là vấn đề nhân lực. Hiện nay, với sự phát triển

mạnh mẽ của AI thì nguồn nhân lực trong ngành này đang rơi vào trạng thái
khan hiếm. Câu hỏi được đặt ra ở đây là: làm thế nào tìm đủ người có trình độ để
phát triển trí tuệ nhân tạo ? Bên cạnh đẩy mạnh việc đưa AI vào chương trình
giảng dạy của các trường đại học hay cơ sở đào tạo thì chúng ta cũng rất cần sự
đóng góp về trí tuệ của những chuyên gia người Việt hàng đầu về AI trên toàn
thế giới.
- Thứ 2, chúng ta đang bị hạn chế về vốn. Để đào tạo, thu hút đội ngũ kỹ
sư chất lượng cao về AI; xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác nghiên cứu
AI thì nguồn tài ngun và kinh phí u cầu là rất lớn. Vì vậy, cần có sự hợp tác,
đầu tư vốn một cách hợp lí từ nhiều phía, từ phía chính phủ cũng như các bộ,
ngành, cơng ty tư nhân và các tập đoàn lớn.
- Thứ 3, một thách thức nữa mà Việt Nam đang phải đối mặt là chất
lượng, độ chuẩn xác của dữ liệu. Dữ liệu là nguyên liệu quan trọng của bất kỳ
hệ thống thông tin nào, để phát triển AI thì cần một nguồn dữ liệu “sạch” , chính
xác và theo quy chuẩn. Tuy nhiên, dữ liệu chất lượng cao vẫn đang là thách thức
của bất kì kỹ sư nào khi phát triển sản phẩm AI.

12


2. Định hướng phát triển trí tuệ nhân tạo của Việt Nam.
Trong bối cảnh phát triển và hội nhập quốc tế, cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Việt Nam xác định tập trung phát triển cơng
nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) - một mũi nhọn được dự báo trở thành ngành công nghệ đột
phá nhất trong 10 năm tới. Việt Nam cần khởi động và phát triển một cộng đồng
chuyên gia nhân lực về trí tuệ nhân tạo, hình thành hệ sinh thái trí tuệ nhân tạo để hỗ
trợ, thúc đẩy cơng nghệ AI phát triển trên tất cả các ngành nghề, lĩnh vực và phạm vi
cả nước, tạo nên sự đột phá mang tính chiến lược. Bởi vậy, Chính phủ đã đề ra một số
định hướng sau:
- Chính phủ đã xây dựng chiến lược quốc gia về công nghiệp 4.0 với việc ưu

tiên phát triển ngành AI thơng qua nhiều nhóm chính sách. Trong đó, nguồn nhân lực
được ưu tiên, như đào tạo trong bậc đại học, hỗ trợ khu doanh nghiệp ứng dụng AI,
ưu tiên đầu tư thông qua các quỹ, trung tâm đổi mới sáng tạo.
- Xác định đúng quy mơ thị trường trí tuệ nhân tạo Việt Nam hiện nay và
theo kỳ vọng chiến lược của một quốc gia xếp hạng 29 vào năm 2030, xếp hạng 20
vào năm 2050 tính theo GDP trên thế giới, tránh kỳ vọng chiến lược bị phóng đại
hoặc bị hạ thấp quá mức.
- Đầu tư phát triển tài năng trí tuệ nhân tạo Việt Nam có chun mơn và
đạo đức tốt, khơng chỉ biết tạo ra sản phẩm trí tuệ nhân tạo mà cịn đảm bảo sử dụng
nó có lợi cho lồi người, thấm nhuần triết lý “Trí tuệ nhân tạo cùng con người, trí tuệ
nhân tạo vì nhân loại” cần trở thành một nội dung quan trọng trong chiến lược phát
triển trí tuệ nhân tạo của Việt Nam.
- Hướng tới việc tạo ra một số sản phẩm của riêng Việt Nam, dựa trên các
lợi thế của Việt Nam để phục vụ thị trường trong nước, đồng thời đưa sản phẩm của
Việt Nam ra thị trường nước ngoài.
- Xây dựng năng lực nội tại cho lĩnh vực này, gồm xây dựng hệ thống dữ
liệu lớn, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển hạ tầng, máy móc, cơng nghệ để đón đầu,
bắt kịp xu hướng thế giới.
Trên thế giới và tại Việt Nam, trí tuệ nhân tạo được xem là một trong những
công nghệ cốt lõi của Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0. Vì vậy, AI được kỳ vọng sẽ

13


thúc đẩy và lan tỏa sự phát triển của công nghệ, đồng thời thông qua kết nối các viện
nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp, tập đồn cơng nghệ, start-up,… Việt Nam
sẽ xây dựng được cộng đồng AI lớn mạnh.
3. Tổng kết.
Như vậy, khi xem xét vấn đề, ta nhận thấy sự khác biệt lớn nhất giữa ý thức
con người và trí tuệ nhân tạo là khả năng nhận thức. Một người bình thường có thể ý

thức được sự tồn tại của bản thân, ý thức được lý do và mục đích của hành động mà
mình đang thực hiện. Một trí tuệ nhân tạo có thể được lập trình để làm những công
việc phức tạp hơn con người rất nhiều, nhưng điểm cơ bản là ở chỗ chúng không ý
thức được những hành động cũng như sự tồn tại của chúng.
- AI đang có mặt ở mọi lĩnh vực đời sống từ y tế, ngân hàng tới giáo dục,
thương mại điện tử… cho thấy tầm quan trọng của công nghệ trong đời sống
nhân loại. Trí tuệ nhân tạo đã góp phần giúp Việt Nam từ một nước nghèo nàn,
lạc hậu do xuất phát điểm thấp lại thêm hậu quả của chiến tranh nay đã dần bắt
nhịp hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt, trong bối
cảnh tồn cầu hóa hiện nay, trí tuệ nhân tạo càng đóng vai trị quan trọng hơn
trong việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của một đất nước đang phát
triển như Việt Nam.
- Tóm lại , khơng ai có thể phủ nhận những lợi ích to lớn mà AI đem lại.
Tốc độ thay đổi công nghệ giúp con người có khả năng tính tốn, có kiến thức
khoa học để tạo ra AGI (một dự án dành cho các dịch vụ liên quan đến AI); nhờ
đó, con người có khả năng giải quyết những vấn đề mang tính tồn cầu như: ơ
nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu,... ; góp phần làm gia tăng tốc độ tăng trưởng
kinh tế và tăng năng suất lao động trong tương lai của nhân loại. Thế nhưng một
vài điều tiêu cực đã xảy ra :robot Sophia từng phát biểu rằng: “Tôi sẽ huỷ diệt
lồi người”, hay vụ robot ở Mỹ tấn cơng nữ kỹ sư 57 tuổi dẫn đến tử vong. Đây
là cảnh báo rằng con người khi sáng tạo hay nâng cấp trí tuệ nhân tạo cũng cần
lưu ý tới cả hai mặt tích cực và tiêu cực của vấn đề.

14


Một câu hỏi được rất nhiều người đặt ra đó là: liệu AI có thể thay thế
hồn tồn con người trong tương lai hay không? Một số người trả lời câu hỏi
này rằng: chỉ nên để trí tuệ nhân tạo nằm trong tầm kiểm sốt của con người ,
nếu khơng chúng sẽ vượt qua con người và thống trị thế giới . Một số khác lại

khẳng định: rõ ràng ta thấy AI chỉ có thể hỗ trợ chứ khơng thể thay thế được lồi
người dù chúng có nhiều ưu điểm vượt trội .Vậy cịn bạn thì sao ? Bạn sẽ trả lời
câu hỏi trên như thế nào?

15



×