Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực đội ngũ viên chức phát thanh truyền hình tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 81 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

DƢƠNG THÀNH NAM

NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC
PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG
MÃ SỐ: 83.40.403

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6/2020

download by :


BỘ NỘI VỤ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

DƢƠNG THÀNH NAM

NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC
PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 83.40.403
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRƢƠNG CỘNG HỊA

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6/2020

download by :




LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số
liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Dƣơng Thành Nam

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ĐNVC
PT-TH
KTXH
PV
BTV
PTV
ĐDCT
BDV
TTV
QPV
KTSXCT
KTTDPS
ATV

KTDP
KTĐH
KTPMMT
UBND
HĐND
ĐTBD
QLNN
LLCT

Viết đầy đủ
Đội ngũ viên chức
Phát thanh - truyền hình
Kinh tế xã hội
Phóng viên
Biên tập viên
Phát thanh viên
Đạo diễn chƣơng trình
Biên dịch viên
Tuyên truyền viên
Quay phim viên
Kỹ thuật sản xuất chƣơng trình
Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng
Âm thanh viên
Kỹ thuật dựng phim
Kỹ thuật đồ họa
Kỹ thuật phần mềm máy tính
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Đào tạo bồi dƣỡng
Quản lý nhà nƣớc

Lý luận chính trị

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Vị trí việc làm gắn với khung năng lực và trình độ ............................ 10-12
Bảng 2.1: Số lƣợng viên chức PT-TH tỉnh Lâm Đồng .............................................. 26
Bảng 2.2: Số lƣợng viên chức PT-TH tỉnh Lâm Đồng theo giới tính và độ tuổi ..... 26
Bảng 2.3: Số lƣợng viên chức PT-TH tỉnh Lâm Đồng theo vị trí việc làm ............. 26
Bảng 2.4: Số lƣợng viên chức PT-TH tỉnh Lâm Đồng theo ngạch viên chức ......... 27
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ % viên chức theo trình độ chuyên môn ...................................... 27
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ % viên chức theo trình độ Ngoại ngữ .......................................... 28
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ % viên chức theo trình độ Tin học ............................................... 28
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ % viên chức theo trình độ Lý luận chính trị ............................... 31
Bảng 2.5: Số lƣợng và nội dung đào tạo Giai đoạn 2015-2019 ................................. 37
Bảng 3.1: Nhu cầu đào tạo về Kiến thức và Kỹ năng của đội ngũ viên chức PT-TH tỉnh
Lâm Đồng ...................................................................................................................... 47
Bảng 3.2: Nhu cầu đào tạo về Chính trị và Quản lý nhà nƣớc của ĐNVC PT-TH
tỉnh Lâm Đồng .............................................................................................................. 48

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài ............................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................... 4

3.1. Mục đích: .............................................................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ: .............................................................................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu nghiên cứu.................................... 4
5.1 Phương pháp luận: ................................................................................................ 5
5.2 Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................................... 5
6.1. Về lý luận: ............................................................................................................. 5
6.2. Về thực tiễn: .......................................................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ
VIÊN CHỨC PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH ....................................................... 7
1.1. Đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền hình ......................................................... 7
1.2. Năng lực đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền hình .......................................... 9
1.3. Yêu cầu và sự cần thiết nâng cao năng lực đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền
hình ................................................................................................................................. 19
1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực viên chức Phát thanh - truyền hình của một số
địa phƣơng trong nƣớc ................................................................................................... 21
Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC PHÁT

download by :


THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH LÂM ĐỒNG....................................................... 25
2.1. Hệ thống Phát thanh - truyền hình và đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền hình
tỉnh Lâm Đồng ............................................................................................................... 25
2.2. Phân tích thực trạng năng lực đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền hình tỉnh

Lâm Đồng ....................................................................................................................... 27
2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao năng lực ĐNVC Phát thanh - truyền hình tỉnh
Lâm Đồng ....................................................................................................................... 37
Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................................... 43
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI
NGŨ VIÊN CHỨC PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH LÂM ĐỒNG ........ 44
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực đội ngũ viên chức phát thanh - truyền hình tỉnh
Lâm Đồng ....................................................................................................................... 44
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền hình tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2020 - 2025 .................................................................................. 49
3.3. Một số đề xuất, khuyến nghị với các cấp có thẩm quyền quản lý đội ngũ viên
chức Phát thanh - truyền hình tỉnh Lâm Đồng về việc nâng cao năng lực đội ngũ viên
chức Phát thanh – truyền hình tỉnh Lâm Đồng. ............................................................. 58
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................................... 59
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 61
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

download by :


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới, mở cửa, hội nhập, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc và với sự bùng nổ thơng tin tồn cầu nhƣ hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của mạng lƣới internet, xu hƣớng số hố là khơng thể đảo ngƣợc trong tiến trình phát
triển hiện nay của thế giới. Và báo chí, truyền thơng - với tƣ cách là một ngành nghề,
luôn tiếp xúc sớm nhất, phản ứng nhanh nhạy nhất với mọi biến động xã hội, đƣơng

nhiên, khơng thể thốt ra ngồi quỹ đạo của sự phát triển này. Trong đó, báo chí truyền
thống, bao gồm phát thanh - truyền hình (PT-TH), báo in... là lĩnh vực chịu tác động sâu
sắc nhất mà nếu không nhận thức đúng, đề ra cách thức thay đổi, ứng phó phù hợp thì
ngành PT-TH sẽ bị tụt hậu, dễ bị thua cuộc dù quá khứ là rất vẻ vang. Các đài PT-TH
hôm nay khác với các đài PT-TH của thế kỷ XX, và chắc chắn, sẽ khác hơn rất nhiều
trong tƣơng lai, thậm chí là tƣơng lai gần. Sự phát triển của cơng nghệ Internet, số hóa đã
thay đổi cơng chúng nghe, xem đài. Từ việc các đài phát thanh, truyền hình quyết định
cho thính giả, khán giả nghe gì, xem cái gì; nghe, xem khi nào và nhƣ thế nào, công
chúng của lĩnh vực này đã chuyển sang vai trị chủ động, kiểm sốt, lựa chọn cái mình
muốn nghe, xem, thời gian nghe, xem và kênh mà mình lựa chọn, vì vậy, nếu các đài PTTH khơng bắt kịp u cầu của thời đại thì việc khán thính giả dần “quay lƣng” là một lẽ
tất yếu. Cũng nhƣ các Đài PT-TH khác, Đài PT-TH Lâm Đồng và các Đài truyền thanh
– truyền hình (TT-TH) cấp huyện tại Lâm Đồng là một bộ phận thuộc hệ thống cơ quan
báo chí tuyên truyền trong cả nƣớc, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phổ biến tuyên truyền
chủ trƣơng chính sách của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc, cũng nhƣ những
quyết định chỉ đạo của chính quyền địa phƣơng trên địa bàn, không chỉ là kênh thông tin
hữu hiệu chuyển tải thơng tin thời sự tới ngƣời dân mà cịn là nhân tố quan trọng tham
gia vào công việc định hƣớng dƣ luận, xây dựng đời sống văn hóa, tinh thần đối với quần
chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh. Những năm qua, ngành PT-TH Lâm Đồng cũng đã tìm
cách thích ứng với xu thế truyền thông đa phƣơng tiện, xu thế mới của thời đại, tuy nhiên
cho đến nay ngành vẫn chƣa thể xây dựng đƣợc lộ trình, giải pháp để thích ứng và phát
triển trong xu thế của thời đại, vẫn sản xuất chƣơng trình theo lối truyền thống, khơng có

download by :


2

những cải tiến thực sự về nội dung lẫn hình thức. Phần lớn, các chƣơng trình vẫn “cho”
cơng chúng cái mà đơn vị “có”, chứ khơng cung cấp những “cái” mà công chúng “cần”
và nghiêm trọng hơn, một bộ phận cán bộ viên chức ngành vẫn chƣa nhìn nhận đƣợc vai

trị của tính đa phƣơng tiện trong sự phát triển của báo chí hiện nay, chƣa phát hiện ra sự
thụt lùi của ngành so với những hình thức thơng tin khác, viên chức làm việc tại các cơ
quan dần biến thành những “cỗ máy” viết tin, ráp hình, quay phim, đạo diễn chƣơng
trình…Vấn đề đặt ra đối với ngành PT-TH tỉnh Lâm Đồng là làm thế nào làm thế nào
nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình PT-TH đáp ứng đƣợc yêu cầu và nhiệm vụ mới;
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, của cuộc cách mạng 4.0 nhƣng vẫn phải đảm bảo sự
phát triển bền vững, đúng định hƣớng của đất nƣớc, của địa phƣơng nhƣng phái giữ
đƣợc bản sắc văn hóa đồng thời thoả mãn yêu cầu ngày càng cao của khán thính giả...
Tuy nhiên để đáp ứng đƣợc những yêu cầu trên, bên cạnh việc đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở
vật chất phục vụ công tác thì kết quả phụ thuộc phần lớn vào trình độ, năng lực, phẩm
chất của đội ngũ viên chức của ngành. Xây dựng, nâng cao trình độ, năng lực thực thi
cơng việc cho đội ngũ viên chức ngành PT-TH là nhiệm vụ trọng tâm, là yêu cầu cấp
thiết và lâu dài đối với ngành PT-TH tỉnh Lâm Đồng. Do đó tác giả đã lựa chọn đề tài
“Nâng cao năng lực đội ngũ viên chức Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lâm Đồng”
để làm đề tài luận văn. Đề tài tập trung nghiên cứu tồn diện tình hình phát triển đội ngũ
viên chức (ĐNVC) làm công tác PT-TH trên địa bàn tỉnh, đồng thời đánh giá thực trạng
phát triển nhân lực ĐNVC PT-TH của tỉnh Lâm Đồng, từ đó đƣa ra những giải pháp, đề
xuất khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác phát triển nhân lực, nâng cao năng lực
ĐNVC của các đơn vị trong ngành.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Cho đến nay, chƣa có nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực phát triển nguồn
nhân lực ngành PT-TH, trong đó có một số cơng trình nghiên cứu khoa học có chủ đề
liên quan đến đề tài đƣợc công bố nhƣ:
+ Luận án Tiến sĩ kinh tế “Phát triển nguồn nhân lực PT-TH Việt Nam đáp ứng
yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế” (2014) của tác giả Kim Ngọc Anh đã đề cập đến
phát triển nguồn nhân lực trong ngành PT-TH. Luận án đã đƣa ra những yêu cầu chung
đối với nhân lực đang công tác ở khối biên tập, khối kỹ thuật và khối hành chính quản lý

download by :



3

trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay; công tác quy hoạch, dự báo nhân lực PT-TH của
một số Đài PT-TH địa phƣơng và VOV, VTV đến năm 2020.
+ Luận án Tiến sĩ Báo chí học “Phẩm chất nghề nghiệp nhà báo Việt Nam hiện
nay - tiếp cận từ quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh” (2019) của tác giả Nguyễn Thùy
Vân Anh đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận, xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề
phẩm chất nghề nghiệp nhà báo tiếp cận từ quan điểm tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, trên cơ sở
ấy, khảo sát đánh giá thực trạng, phân tích các vấn đề đặt ra và đề xuất giải pháp, khuyến
nghị khoa học để có thể góp phần hồn thiện mơ hình lý thuyết - thực tiễn về nhân cách
nghề nghiệp nhà báo Việt Nam đƣơng đại, cũng nhƣ hiện thực hóa nó để góp phần tối ƣu
hóa năng lực hoạt động của nhà báo Việt Nam hiện nay, cũng nhƣ trong tƣơng lai.
+ Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế “Phát triển nguồn nhân lực tại Thời báo kinh
tế Việt Nam” (2015) của tác giả Trƣơng Thị Tuyết Mai đã góp phần hệ thống hóa các cơ
sở lý luận và làm rõ hơn những vấn đề về năng lực nghề nghiệp báo chí kinh tế, chất
lƣợng nguồn nhân lực, vai trị quyết định của vấn đề phát triển nguồn nhân lực với kết
quả xuất bản và hoạt động thƣơng mại của Tòa soạn Thời báo kinh tế Việt Nam. Đồng
thời đề xuất những tiêu chí đánh giá chất lƣợng phóng viên và các giải pháp chủ yếu để
phát triển nguồn nhân lực đội ngũ phóng viên của đơn vị.
+ Luận án Tiến sĩ Báo chí học “Nâng cao chất lượng đào tạo phóng viên truyền
hình ở Việt Nam hiện nay” (2017) của tác giả Trần Tiến đƣợc thực hiện trên cơ sở xây
dựng khung lý thuyết về chất lƣợng đào tạo phóng viên truyền hình đã làm rõ khung lý
thuyết về chất lƣợng đào tạo phóng viên truyền hình ở Việt Nam hiện nay. Qua đó, luận
án cũng xác định hai nội dung cơ bản cần tập trung làm rõ là những u cầu đối với
phóng viên truyền hình và các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo chuyên ngành phóng
viên truyền hình trong quy trình đào tạo. Luận án đã chỉ ra những thành công, hạn chế và
những vấn đề đặt ra trong đào tạo chuyên ngành báo truyền hình ở nƣớc ta hiện nay.
+ Luận án Tiến sĩ Báo chí học “Xu thế phát triển của Báo chí địa phương Việt
Nam trong bối cảnh truyền thông đa phương tiện” (2017) của tác giả Nguyễn Tiến Vụ

đã nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về xu thế phát triển của báo chí địa
phƣơng Việt Nam trong bối cảnh truyền thông đa phƣơng tiện, phát hiện các vấn đề thực
tiễn và đề xuất các khuyến nghị khoa học trong đó có nguồn nhân lực nhằm tạo điều kiện

download by :


4

để báo chí địa phƣơng phát triển mạnh mẽ hơn trong bối cảnh hiện nay.
Tuy nhiên, cho đến nay, riêng về Lâm Đồng thì chƣa có cơng trình nghiên cứu
chun sâu về đề tài. Thơng qua cơng trình nghiên cứu, tác giả xác định những khoảng
trống đặt ra trong quá trình nghiên cứu, gồm:
+ Thứ nhất, cơ sở lý luận nào có thể áp dụng để đánh giá và nâng cao năng lực
đội ngũ viên chức Phát thanh – truyền hình tỉnh Lâm Đồng;
+ Thứ hai, cơng tác nâng cao năng lực đội ngũ viên chứcPhát thanh – truyền
hình tại tỉnh Lâm Đồng có đáp ứng được u cầu khơng? Tại sao?
+ Thứ ba, những giải pháp nào để nâng cao năng lực đội ngũ viên chức Phát
thanh – truyền hình tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về năng lực và phân tích thực trạng
năng lực viên chức làm cơng tác PT-TH trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2015 - 2019, đề
xuất những giải pháp cơ bản để nâng cao năng lực đội ngũ này đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong thời kỳ mới.
3.2. Nhiệm vụ: Làm rõ quan niệm về năng lực và tiêu chí đánh giá năng lực
ĐNVC PT-TH trên địa bàn tỉnh. Đánh giá thực trạng năng lực và khái quát ƣu, khuyết
điểm hoạt động nâng cao năng lực ĐNVCPT-TH trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Xác định
yêu cầu và đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao năng lực ĐNVCPT-TH trên địa bàn
tỉnh trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực ĐNVCPT-TH trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực và các hoạt
động nâng cao năng lực ĐNVC PT-TH trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng bao gồm Đài PT-TH
tỉnh và các Đài truyền thanh - truyền hình (TT-TH) cấp huyện.
- Khơng gian nghiên cứu: các cơ quan đơn vị PT-TH trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Thời gian nghiên cứu: Thực trạng giai đoạn 2015 – 2019
Đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020 - 2025
- Giới hạn nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực của viên chức PTTH trên địa bàn tỉnh gồm: Khối quản lý, khối nội dung và khối kỹ thuật (không bao gồm

download by :


5

khối phục vụ hành chính và dịch vụ quảng cáo).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận: Để tiến hành nghiên cứu đề tài, luận văn tiếp cận trên cơ
sở của phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2 Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp lơ gíc - lịch
sử, phƣơng pháp phân tích tổng hợp từ các đề tài nghiên cứu, một số báo cáo thống kê
tốn học về tình hình hoạt động của các đơn vị và các biện pháp nâng cao năng lực
nguồn nhân lực đã đƣợc thực hiện.
- Phƣơng pháp thống kê và so sánh số liệu: Tổng hợp số liệu của đơn vị có liên
quan đến nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nhƣ số lƣợng nhân lực, cơ cấu, trình độ
đào tạo, giới tính, độ tuổi….
- Phƣơng pháp điều tra chuyên gia thông qua các phiếu khảo sát cán bộ, viên chức
trong ngành và các cuộc phỏng vấn đối với khán thính giả ở các địa bàn để đánh giá độ
thỏa mãn của họ đối với các chƣơng trình của ngành từ đó rút ra bài học về năng lực và
nâng cao năng lực nguồn nhân lực của đơn vị qua các giai đoạn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1. Về lý luận:
- Luận văn làm rõ các khái niệm nội hàm cơ bản hệ thống hóa cơ sở lý luận về
năng lực ĐNVC PT-TH. Phân tích, đánh giá đặc điểm, vai trò của ĐNVC phát PT-TH
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng ƣu, khuyết điểm và nguyên nhân (chủ
quan, khách quan) của nội dung nâng cao năng lực ĐNVC PT-TH tại Lâm Đồng đúc rút
những bài học kinh nghiệm của các địa phƣơng khác có thể áp dụng tại Lâm Đồng
6.2. Về thực tiễn:
- Qua nghiên cứu thực trạng chất lƣợng ĐNVC PT-TH trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng trong giai đoạn 2015 -2019, luận văn rút ra một số hạn chế và nguyên nhân hạn
chế trong hoạt động ngành thời gian vừa qua.
- Luận văn đƣa ra những giải pháp, đề xuất của bản thân đối với vấn đề nâng cao
năng lực ĐNVC PT-TH đến các cơ quan sử dụng viên chức PT-TH và các cơ quan có
thẩm quyền tại Lâm Đồng để thực hiện.

download by :


6

- Luận văn là cơ sở tham khảo cho các địa phƣơng khác có đặc điểm tƣơng tự
Lâm Đồng sử dụng.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho những cơ sở, giảng viên giảng dạy cho đội
ngũ nhân lực làm công tác PT-TH sau này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, kết cấu của Luận
văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về năng lực đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền
hình
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền hình tỉnh

Lâm Đồng
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ viên chức Phát
thanh - truyền hình tỉnh Lâm Đồng

download by :


7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC
ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH
1.1. Đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền hình
1.1.1. Viên chức
- Theo Luật viên chức sửa đổi số 52/2019/QH14 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, "Viên chức là cơng dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng theo vị trí
việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hƣởng
lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật".
1.1.2. Viên chức Phát thanh - truyền hình
- Nhƣ vậy ta có thể hiểu "Viên chức PT-TH là cơng dân Việt Nam đƣợc tuyển
dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại các Đài PT-TH theo chế độ hợp đồng làm việc,
hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của các Đài PT-TH theo quy định của pháp luật"
1.1.3. Đặc điểm và vai trò đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền hình
1.1.3.1. Đội ngũ viên chức PT-TH
- Là tồn bộ những ngƣời lao động làm việc, công tác tại các Đài PT-TH, chịu sự
quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp, có kiến thức, kỹ năng, phẩm chất
và sức khỏe, trực tiếp tham gia vào quá trình sáng tạo tác phẩm PT-TH làm việc theo sự
thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng nhƣ tinh thần để tạo ra
các tác phẩm PT-TH phục vụ khán thính giả. Đội ngũ viên chức PT-TH đƣợc chia thành
các khối (không bao gồm khối hành chính và dịch vụ quảng cáo) nhƣ sau:
+ Khối Quản lý: Ban giám đốc, trưởng, phó trưởng các phịng và Đài TT-TH cấp

huyện.
+ Khối nội dung: Phóng viên (PV), Biên tập viên (BTV), Phát thanh viên (PTV),
Đạo diễn chương trình (ĐDCT), biên dịch viên (BDV), Quay phim viên (QPV).
+ Khối Kỹ thuật: Kỹ thuật sản xuất chương trình (KTSXCT), kỹ thuật truyền dẫn
phát sóng (KTTDPS), âm thanh viên (ATV), Kỹ thuật dựng phim (KTDP), Kỹ thuật đồ họa
(KTĐH), kỹ thuật phần mềm máy tính (KTPMMT) và nhân viên kỹ thuật (NVKT).
1.1.3.2. Đặc điểm đội ngũ viên chức PT-TH:
- PT-TH là một nghề “đặc biệt” không giống nhƣ bất kỳ một nghề nào, bởi vì nó
đại diện cho cơng chúng, một nghề vất vả về cả trí tuệ, thể lực và có trách nhiệm xã hội cao

download by :


8

thể hiện qua: Tính sáng tạo, nhạy cảm; tính khách quan, trung thực; tình yêu nghề; trách
nhiệm xã hội; năng khiếu bẩm sinh; mức độ mạo hiểm; chịu đựng gian khổ; kiên nhẫn,
năng động và có bản lĩnh chính trị…Ngồi ra, ĐNVC PT-TH còn phải nắm vững đƣờng
lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách pháp luật Nhà nƣớc; sự kiện quan trọng của đời
sống chính trị, kinh tế và xã hội; phát hiện, tuyên truyền và bảo vệ nhân tố tích cực; đấu
tranh phịng chống các tƣ tƣởng, hành vi sai phạm; thơng tin trung thực về tình hình đất
nƣớc và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nƣớc và nhân dân.
1.1.3.3. Vai trò đội ngũ viên chức PT-TH:
- Là lực lƣợng nòng cốt trong xây dựng và phát triển nội dung chƣơng trình PTTH, phản ánh kịp thời đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; giới thiệu những điển
hình tiên tiến ở các lĩnh vực của xã hội; đấu tranh phòng chống tiêu cực, phịng chống
tham nhũng lãng phí; đấu tranh bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo của Tổ quốc; tham gia
phản bác các luận điệu sai trái, thù địch và xuyên tạc đƣờng lối của Đảng, đƣa thông tin
các sự kiện, vấn đề đến với cơng chúng thơng qua những hình ảnh, âm thanh và thực tế
sinh động đang diễn ra hàng ngày, tham gia vào giám sát, phản biện xã hội, là diễn đàn,
tiếng nói của Nhân dân, đóng góp vào sự phát triển của ngành PT-TH.

- Góp phần tích cực vào công tác tuyên truyền, mở rộng quan hệ đối ngoại với quốc
tế thơng qua các chƣơng trình PT-TH, đƣa các chƣơng trình văn hóa của các nƣớc trên thế
giới đến với cơng chúng Việt Nam; đƣa hình ảnh địa phƣơng và đất nƣớc Việt Nam đến
với bạn bè trên thế giới.
- Luôn đi đầu trong mặt trận tƣ tƣởng, tiếp thu các giá trị văn hóa tiên tiến của nhân
loại, chống lại những vấn đề phi văn hóa, đồi bại, khác lạ với thuần phong mỹ tục của Việt
Nam, giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức, bản sắc văn hóa Việt Nam, định hƣớng
cho cơng chúng hình thành và phát triển nhân cách, lối sống lành mạnh, đạo đức, tâm hồn
trong sáng.
- Có vai trị quyết định trong nâng cao hiệu lực, hiệu quả và chất lƣợng hoạt động
của ngành PT-TH nói riêng và báo chí nói chung.
1.2. Năng lực đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền hình
1.2.1. Khái niệm năng lực, các yếu tố chủ yếu cấu thành năng lực viên chức và
đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền hình

download by :


9

1.2.1.1. Khái niệm năng lực
- Năng lực là một vấn đề khá trừu tƣợng của tâm lý học, khái niệm này cho đến
ngày nay vẫn có nhiều cách tiếp cận và cách diễn đạt khác nhau. Tuy nhiên một cách đơn
giản nhất ta có thể hiểu năng lực là khả năng làm chủ và liên kết/vận hành các yếu tố đơn
lẻ gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ .v.v. một cách hợp lý để thực hiện thành công nhiệm vụ
đặt ra. Năng lực mang tính tổng hợp, tính hành vi/hành động (có thể quan sát và “đo
lƣờng” đƣợc), và có mối liên hệ “nhân – quả” chặt chẽ đến việc hoàn thành chức trách
nhiệm vụ đƣợc giao.
1.2.1.2. Các yếu tố chủ yếu cấu thành năng lực của viên chức PT-TH
a) Kiến thức: đối với ĐNVC PT-TH yêu cầu về kiến thức nhƣ sau:

- Phải có phơng kiến thức rộng, hiểu biết về nhiều lĩnh vực, có sự nhạy cảm về
chính trị - kinh tế - văn hóa – xã hội.
- Phải có kiến thức chun mơn báo chí và kiến thức cơ bản về PT-TH:
- Phải có kiến thức chung về pháp luật: phải có sự hiểu biết kiến thức về pháp luật
đối với lĩnh vực đƣợc phân công.
- Kiến thức quản lý: bao gồm các kiến thức về quản trị chiến lƣợc, quản trị hệ thống
sản xuất, quản trị về nhân sự, quản trị cách tổ chức sản xuất của một tác phẩm PT-TH…
- Kiến thức về kỹ thuật: phải có kiến thức cơ bản về kỹ thuật PT-TH để khi thực
hiện tác phẩm đƣợc dễ dàng hơn.
- Kiến thức về công nghệ thông tin và ngoại ngữ: cần phải hiểu biết và ứng dụng
thành thạo công nghệ thông tin và biết ngoại ngữ để cập nhật, tham khảo nguồn thông tin
mới nhất đã và đang diễn ra trên tồn cầu.
b) Kỹ năng
- Để một chƣơng trình PT-TH thu hút đƣợc cơng chúng và có phạm vi ảnh hƣởng
rộng trong xã hội, địi hỏi viên chức PT-TH cần có sự kết hợp tốt các kỹ năng sau:
+ Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin; Kỹ năng tổ chức sản xuất chƣơng trình; Kỹ
năng viết; Kỹ năng sử dụng thuần thục các phƣơng tiện kỹ thuật; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ
năng tƣ duy âm thanh – hình ảnh; Kỹ năng quay phim; Kỹ năng biên dịch; Ngoài những
kỹ năng cơ bản trên, thì một số kỹ năng khác nhƣ kỹ năng khai thác, chia sẽ thông tin trên
mạng xã hội, kỹ năng xử lý tình huống, thuyết phục động viên…cũng là những kỹ năng

download by :


10

quan trọng để thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Đối với đội ngũ quản lý, ngoài những ký năng nêu trên cần phải có thêm một số
kỹ năng khác nhƣ: Kỹ năng quản lý, lãnh đạo, phân công công việc, kỹ năng biên tập,
c) Thái độ

Thái độ làm việc chun nghiệp chính xác và tích cực là chìa khóa quan trọng nhất
để đánh giá ngƣời lao động, nó bao gồm những thái độ sau: Thái độ Chủ động trong công
việc; hợp tác trong công việc; làm việc trung thực; Động lực làm việc; Khả năng học hỏi;
Tôn trọng và tự hào về bản thân; Mở rộng mối quan hệ; tìm kiếm cơ hội mới… Thái độ
làm việc của viên chức thể hiện ở mức độ hài lòng của họ đến đâu trong công việc.
1.2.1.3. Các yếu tố chủ yếu cấu thành năng lực của đội ngũ viên chức PT-TH
Năng lực đội ngũ viên chức chức (tập thể viên chức) PT-TH đƣợc xem xét trên các
phƣơng diện sau:
- Số lƣợng viên chức, bao gồm số lƣợng viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị PT-TH.
- Cơ cấu viên chức, đƣợc xác định cụ thể qua các tiêu chí nhƣ: độ tuổi, giới tính, vị
trí cơng tác, trình độ đào tạo, đảng viên, dân tộc, tôn giáo…
- Năng lực đội ngũ viên chức thể hiện một phần qua cơ cấu, qua chất lƣợng cá nhân
mỗi viên chức và năng lực tập thể viên chức ở các cơ quan trong ngành.
Do đặc thù của ngành PT-TH có khác so với các ngành nghề khác nên trong luận
văn này tác giả xin đƣa ra khung năng lực và trình độ cho từng nhóm chức danh cụ thể
trong ngành gồm nhóm quản lý, nhóm nội dung và nhóm kỹ thuật PT-TH nhƣ sau:
Bảng 1.1: vị trí việc làm gắn với khung năng lực và trình độ

Vị trí việc làm

Khối Quản Lý
(Ban giám đốc
Trƣởng, phó
trƣởng các
phịng và Đài
TT-TH huyện)

Năng lực
Trình độ

- Nắm vững, tham mƣu và tổ chức - Tốt nghiệp từ Đại học trở lên
thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của chuyên ngành Báo chí, Khoa học Xã
Đảng, chính sách và pháp luật của hội và Nhân văn, Kinh tế, Hành chính,
Nhà nƣớc về chun mơn, chun Luật.
ngành phát thanh - truyền hình và - Có trình độ Lý luận chính trị từ
lĩnh vực đƣợc giao.
Cao cấp trở lên.
- Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, - Có chứng chỉ Quản lý hành chính
điều hành cán bộ, viên chức thực hiện nhà nƣớc chƣơng trình Chun viên
và phối hợp với các phịng trong cơ chính trở lên.
quan, với đơn vị các cấp và các cơ - Có từ một chứng chỉ ngoại ngữ

download by :


11

quan có liên quan thực hiện nhiệm thơng dụng ở trình độ B (hoặc tiếng
vụđƣợc giao.
Dân tộc thiểu số Tây Ngun) trở lên.
- Am hiểu tình hình chính trị, kinh - Sử dụng thành thạo máy vi tính,
tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc và đạt trình độ B trở lên.
địa phƣơng.
- Hiểu biết sâu về nghiệp vụ,
chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực.
Đã qua lớp bồi dƣỡng về nghiệp vụ,
cơng tác quản lý và chỉ đạo chun
mơn.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đƣợc
cán bộ và nhân viên tín nhiệm.

- Nắm vững chủ trƣơng, đƣờng lối - Tốt nghiệp từ Cao đẳng trở lên
của Đảng, chính sách và pháp luật chuyên ngành Báo chí, Ngữ văn báo
của Nhà nƣớc về lĩnh vực báo chí, chí, Ngữ văn, Luật học, Ngoại ngữ,
Văn hóa, Văn nghệ, Văn học nghệ
phát thanh - truyền hình.
thuật, hoặc các ngành gần.
- Am hiểu tình hình chính trị, kinh - Đã qua các lớp ĐTBD về phóng
Khối Biên tập tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc và sự, ký sự, tài liệu truyền hình; về kinh
(Phóng viên, địa phƣơng.
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh - Nghiên cứu các văn bản quy quốc phịng, pháp luật,
Biên tập viên,
Phát thanh phạm pháp luật, có năng lực tổng - Có năng khiếu phát hiện, tổng hợp
hợp, tham mƣu, đề xuất các giải và diễn đạt thông tin tốt.
viên,
Đạo diễn các pháp, phƣơng pháp thực hiện nhiệm - Có khả năng khai thác, bình luận,
chƣơng trình, vụ chuyên môn, chuyên ngành về phỏng vấn các thông tin thuộc lĩnh
Tuyên truyền lĩnh vực báo chí, phát thanh - truyền vực phụ trách.
hình phục vụ cho hoạt động của cơ - Biết từ một ngoại ngữ thông dụng
viên),
Quay phim viên quan.
ở trình độ A trở lên. (hoặc tiếng Dân
- Kỹ năng tác nghiệp cụ thể trên tộc thiểu số)
từng lĩnh vực đƣợc phân công
- Sử dụng thành thạo máy vi tính,
- Kỹ năng làm việc nhóm
đạt trình độ A trở lên và thiết bị văn

Khối Kỹ thuật
(Kỹ thuật viên,
Kỹ thuật sản

xuất chƣơng
trình,

phịng phục vụ cơng tác.
- Nắm vững chủ trƣơng, đƣờng lối - Tốt nghiệp từ Cao đẳng trở lên
của Đảng, chính sách và pháp luật chuyên ngành Vật lý, Điện - Điện tử,
của Nhà nƣớc về lĩnh vực báo chí, Điện tử viễn thơng, Lập trình vi tính,
chuyên ngành kỹ thuật Phát thanh phát thanh - truyền hình.
truyền hình, Cơng nghệ thơng tin…
- Am hiểu tình hình kinh tế, chính - Đã qua các lớp ĐTBD về kỹ thuật
trị, văn hóa, xã hội của đất nƣớc và phát thanh - truyền hình, dựng chƣơng
địa phƣơng.
trình, sửa chữa thiết bị điện tử, hệ
- Nghiên cứu các văn bản quy thống web, quản lý và tạo lập nội dung
phạm pháp luật, có năng lực tổng thơng tin số...
hợp, tham mƣu, đề xuất các giải - Sử dụng thành thạo các thiết bị kỹ

download by :


12

Kỹ thuật truyền pháp, phƣơng pháp thực hiện nhiệm thuật chun ngành phát thanh dẫn phát sóng, vụ chun mơn, chuyên ngành về truyền hình.
kỹ thuật âm lĩnh vực báo chí, phát thanh - truyền - Kiến thức, năng lực xử lý sự cố kỹ
hình phục vụ cho hoạt động của cơ thuật các thiết bị kỹ thuật.
thanh)
quan.
- Biết từ một ngoại ngữ thông dụng
- Kỹ năng tác nghiệp cụ thể trên ở trình độ A (hoặc tiếng Dân tộc thiểu
từng lĩnh vực đƣợc phân công

số Tây Nguyên) trở lên.
- Kỹ năng làm việc nhóm
- Sử dụng thành thạo máy vi tính,
đạt trình độ A trở lên và thiết bị văn
phịng phục vụ cơng tác.
(Bảng 1.1 được xây dựng theo Thông tư số 14/2012/TT-BNV năm 2012 của Bộ Nội vụ)

Qua bảng trên ta có thể thấy rằng, ngồi vị trí của Khối quản lý thì các vị trí việc
làm cịn lại trong hệ thống các Đài PT-TH có sự khác biệt lớn về khung năng lực đối với
các ngành nghề khác. Ở mỗi vị trí việc làm thì u cầu về khung năng lực và trình độ cũng
khác nhau, nhƣng phải có tính gắng kết, bổ trợ nhau trong việc thực hiện cơng việc chun
mơn.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền hình
Để đánh giá đánh giá năng lực đội ngũ viên chức, bên cạnh các tiêu chí đánh giá
riêng lẻ mỗi viên chức cịn có các tiêu chí đánh giá năng lực của tập thể viên chức.
1.2.2.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cá nhân viên chức Phát thanh - truyền hình
a). Về trình độ
- Trong thời kỳ hiện nay, bên cạnh trình độ học vấn, địi hỏi ngƣời lao động trong
lĩnh vực PT-TH phải có kiến thức tổng hợp bao gồm cả kiến thức chuyên môn đến những
kiến thức đƣợc tích lũy từ kinh nghiệm sống nhƣ: kiến thức chính trị - kinh tế - xã hội
trong và ngồi nƣớc; kiến thức về khoa học tự nhiên; kiến thức pháp luật; kiến thức quản
lý, trình độ ngoại ngữ và cơng nghệ thơng tin để có thể thực hiện tốt tất cả các khâu trong
quá trình thực hiện một tác phẩm PT-TH: từ thu thập tƣ liệu, xử lý thông tin, giao tiếp với
nguồn tin, sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật trợ giúp cho đến việc hoàn thiện tác phẩm…
b). Về kỹ năng nghề nghiệp
- Để có thể thực hiện tốt tác phẩm PT-TH và thu hút đƣợc sự đón nhận của cơng
chúng tốt hơn. Đối với ĐNVC PT-TH cần có một số kỹ năng nghề nhiệp sau:
+ Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin: Đây là một kỹ năng hết sức quan trọng đối với
ngƣời lao động trong lĩnh vực PT-TH. Quá trình thu thập, xử lý thông tin sẽ giúp tác phẩm


download by :


13

trung thực hơn, khách quan hơn về vấn đề cần đƣa đến cơng chúng.
+ Kỹ năng phân tích, đánh giá dƣ luận là một trong những vấn đề hết sức quan
trọng đối với mỗi ngƣời lao động trong lĩnh vực PT-TH. Mỗi tác phẩm khi đƣợc đƣa ra
công chúng cần phân tích, đánh giá dƣ luận để khi đƣa ra đƣợc dƣ luận đánh giá và định
hƣớng tốt cho dƣ luận.
+ Kỹ năng giải quyết các vấn đề và xử lý tình huống: để ngƣời lao động trong lĩnh
vực PT-TH có thể xử lý các tình huống nhạy cảm, cần có những góc nhìn sâu trƣớc khi
đƣa ra dƣ luận để tránh bị lợi dụng từ các thế lực khác nhau ở trong xã hội thông qua các
vấn đề nhạy cảm đó và xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Một sản phẩm PT-TH khơng chỉ phụ thuộc vào nội dung mà cịn phải phụ thuộc vào máy
móc thiết bị để ghi âm, quay phim, các góc quay, trang phục của ngƣời đƣợc phỏng vấn,
sắp xếp hình ảnh, thứ tự cấp bậc... đều cần phải có những kỹ năng để xử lý tình huống cụ
thể sao cho đạt đƣợc cả yêu cầu cả nội dung và hình ảnh trong tác phẩm.
+ Kỹ năng xây dựng kịch bản và kỹ năng tổ chức sản xuất chƣơng trình là một
khâu quan trọng đối với chƣơng trình PT-TH. Các kỹ năng này giúp ngƣời lao động trong
lĩnh vực PT-TH sản xuất chƣơng trình một cách thuận lợi.
+ Kỹ năng tƣ duy âm thanh – hình ảnh đây là một kỹ năng quan trọng đối với
ngƣời làm báo trong lĩnh vực PT-TH; nếu tƣ duy âm thanh, hình ảnh tốt thì tác phẩm đến
với cơng chúng sẽ đƣợc đón nhận tốt nhất, khả năng tƣ duy cao sẽ đƣa tác phẩm trở nên
hay hơn.
+ Kỹ năng giao tiếp, thuyết phục – động viên là một kỹ năng quan trọng đối với
ngƣời lao động trong lĩnh vực PT-TH bởi vì họ thƣờng xuyên phải tiếp xúc với nhiều
ngƣời, thuộc nhiều tầng lớp, với nhiều trình độ nhận thức, nhiều dạng lợi ích và nhu cầu
thơng tin; do vậy phải có kỹ năng giao tiếp tốt để nhận đƣợc sự hợp tác, đồng thuận của
đối tƣợng, nhân vật để có thể có những thơng tin tốt nhất, tác phẩm hay nhất khi có khả

năng thuyết phục đối tƣợng tham gia vào tác phẩm. Khi có khả năng thuyết phục tốt, ngƣời
lao động trong lĩnh vực PT-TH có thể lấy đƣợc nhiều thơng tin hơn của đối tƣợng mình
cần đƣa vào tác phẩm của mình.
+ Kỹ năng viết bài, biên tập, biên dịch: Các kỹ năng này là rất cần thiết đối với mỗi
cá nhân đang công tác trong các đài PT-TH vì bên cạnh hình ảnh và âm thanh sống động

download by :


14

của sự kiện tác phẩm có lời bình phù hợp dễ dàng diễn tả cho ngƣời xem hiểu đƣợc thực
tế, để cơng chúng có thể dễ dàng cảm nhận tác phẩm rõ ràng hơn.
+ Kỹ năng quay phim: Đối với ngƣời lao động trong lĩnh vực PT-TH là hết sức
quan trọng, kỹ năng quay phim giúp QPV, PV, BTV chủ động trong quá trình sáng tạo tác
phẩm của mình; giúp họ có thể thao tác các sự kiện và ý tƣởng tƣ duy hình ảnh của mình
một cách tốt nhất để có chất lƣợng hình ảnh tốt nhất.
+ Kỹ năng dàn dựng: là một khâu quan trọng trong quá trình sáng tạo tác phẩm PTTH, ngƣời dàn dựng cần có vốn hiểu biết về kỹ thuật tốt, khả năng sử dụng các thiết bị
nhuần nhuyễn và khả năng thẩm định hình ảnh, âm thanh tốt từ đó mới có thể cùng với đội
ngũ khác cho ra đời một tác phẩm hồn chỉnh, có sức thu hút.
c). Về phẩm chất, bản lĩnh chính trị
- Để xây dựng một đội ngũ chuyên nghiệp đáp ứng đƣợc u cầu của tồn cầu hóa
thơng tin ĐNVC trong Đài PT-TH cần phải có những phẩm chất sau: Tính sáng tạo, nhạy
cảm; Tính khách quan trung thực; Tình yêu nghề nghiệp; Trách nhiệm xã hội; Năng khiếu
báo chí; Tính mạo hiểm (Đối với đội ngũ phóng viên); Tính chịu đựng, gian khổ; Tính
kiên nhẫn; Năng động, sáng tạo; Đạo đức nghề nghiệp.
- Bản lĩnh chính trị vững vàng đối với đội ngũ những ngƣời làm báo và PT-TH là
một phẩm chất hết sức quan trọng bởi vì các cơ quan báo chí đều nằm dƣới sự quản lý của
Đảng và Nhà nƣớc. Chức năng, nhiệm vụ của các đài PT-TH là “tiếng nói của Đảng, Nhà
nƣớc, của tổ chức chính trị – xã hội và là diễn đàn của nhân dân”. Viên chức PT-TH cũng

đồng thời là nhà chính trị, ngƣời chiến sĩ hoạt động trên lĩnh vực tƣ tƣởng - văn hoá của
Đảng.
d). Về tinh thần, thái độ làm việc
- Thái độ làm việc của mỗi ngƣời lao động đƣợc thể hiện từng ngày, từng giờ tại
chính tổ chức của chúng ta. Khảo sát đƣợc sự hài lòng của viên chức tức là: biết đƣợc nhu
cầu của viên chức để áp dụng chính sách nhân sự phù hợp; biết đƣợc quan điểm của họ về
các hoạt động trong tổ chức; đánh giá các yếu tố quyết định đến sự gắn bó của viên chức;
cải thiện các vấn đề tồn tại của tổ chức trong hoạt động, chính sách nhân sự, quan hệ lao
động...Thái độ làm việc của viên chức khi đƣợc thỏa mãn trong tổ chức là khi tinh thần
hợp tác giữa các phòng chuyên môn với nhau luôn nhiệt thành, hăng hái, tƣơng trợ với

download by :


15

nhau rõ ràng. Một tổ chức có sự hợp tác và thống nhất ý chí hành động của tất cả mọi
ngƣời lại thành một, chính là điều này tạo nên sức mạnh của tổ chức. Nếu những thành
viên trong một tổ chức chỉ toàn là những ngƣời làm việc theo chủ nghĩa cá nhân, thiếu tinh
thần tập thể, thiếu sự hợp tác với đồng nghiệp thì sức mạnh của tổ chức chắc chắn sẽ bị suy
yếu.
e). Về kết quả thực thi công vụ
- Đối với ĐNVC PT-TH, kết quả thực thi công vụ đƣợc đánh giá thông qua sản
phẩm của tập thể. Một tác phẩm khi đến với công chúng có chất lƣợng, khơng sai sót, và
đem lại hiệu quả tun truyền cao thì nhóm tác giả có thể đƣợc gọi là hồn thành nhiệm vụ
đƣợc giao.
f). Các tiêu chí khác
+ Độ tuổi: Tuổi tác ảnh hƣởng đến quá trình tác nghiệp và sáng tạo của đội ngũ lao
động trong các Đài PT-TH. Khi càng lớn tuổi thì khả năng sáng tạo tác phẩm bị hạn chế,
sự kiên trì và mạo hiểm cũng giảm dần. Tuổi tác cũng ảnh hƣởng đến quá trình học tập,

mở rộng kiến thức, thao tác sử dụng cơng nghệ…vì vậy để một Đài PT-TH hoạt động tốt
và hiệu quả thì cơ cấu độ tuổi cần phải phù hợp, có đội ngũ giàu kinh nghiệm kèm cặp đội
ngũ trẻ trung, năng động nhƣng thiếu kinh nghiệp thực tiễn.
+ Giới tính: Giới tính ít bị ảnh hƣởng đến hoạt động của trong các Đài PT-TH vì
mỗi chức danh nghề nghiệp có quy định riêng. Đối với viên chức nữ bị ảnh hƣởng nhiều
hơn so với nam giới, họ khó thực hiện tốt khi thực hiện các vấn đề nhạy cảm của xã hội, họ
vừa phải đảm bảo cơng việc, vừa dành thời gian chăm sóc gia đình.
+ Sức khỏe: Sức khỏe của cá nhân để phục vụ cho quá trình sáng tạo tác phẩm PTTH là hết sức cần thiết đặc biệt là viên chức làm trong lĩnh vực PT-TH, cần phải có sức
khỏe để đảm đƣơng những cơng việc cấp thiết để có thể kiên trì theo một sự kiện, vấn đề;
ngoài ra viên chức làm việc trong Đài PT-TH cần có sức khỏe để có thể tham gia các khâu
cần thiết nhƣ quay phim, dựng hình, tác nghiệp vùng sâu vùng xa…sức khỏe sẽ ảnh hƣởng
rất lớn đến quá trình tác nghiệp và trau dồi kiến thức của ĐNVC làm công tác PT-TH.
- Đối với nhóm quản lý, bên cạnh những kỹ năng cần có của viên chức PT-TH (đã
nêu ở trên) thì cần phải có một số kỹ năng khác nhƣ: kỹ năng lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành,
lập kế hoạch ham mƣu, hoạch định, cụ thể hóa, chỉ đạo thực hiện, hƣớng dẫn kiểm tra các

download by :


16

chủ trƣơng, chính sách, kế hoạch phù hợp với thực tiễn phát triển của ngành, giải quyết các
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và viên chức thuộc thẩm quyền. Bên cạnh đó cần
phải có phẩm chất đạo đức tốt, đƣợc cán bộ và nhân viên tín nhiệm.
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền hình
Để đánh giá năng lực của ĐNVC làm cơng tác PT-TH, ta có thể thơng qua các tiêu
chí sau:
a). Năng lực của viên chức lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu: Năng lực quản lý
của mỗi ngƣời thƣờng vừa nằm ở thực lực, tố chất có sẵn bên trong cũng vừa nằm ở những
học hỏi ở trƣờng lớp và trải nghiệm thực tế đã qua. Có thể đánh giá năng lực của viên chức

lãnh đạo, quản lý và ngƣời đứng đầu thông qua các yếu tố: Khả năng lập kế hoạch, phân
chia công việc hiệu quả; Khả năng giải quyết nhanh chóng và triệt để mọi vấn đề; kiến
thức sâu rộng và kỹ năng mềm cần thiết.
b). Sự đồn kết, thống nhất ý chí và hành động trong tập thể viên chức: Sự đoàn
kết thống nhất là sinh mệnh của mọi hoạt động đối với ngành PT-TH, sản phẩm PT-TH là
sản phẩm của cả tập thể chứ không của riêng một cá nhân nào thế nên cần phải quan tâm
xây dựng một tập thể viên chức với sự đồn kết, thống nhất ý chí và hành động cao.
c). Các mối quan hệ:
- Giữa cấp trên với cấp dƣới: Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khơng đƣợc
duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dƣới; gƣơng mẫu trong
giao tiếp, ứng xử
- Cấp dƣới với cấp trên: phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo,
điều hành, phân công công việc của cấp trên; khơng trốn tránh, thối thác nhiệm vụ; khơng
nịnh bợ lấy lịng vì động cơ khơng trong sáng.
- Đối với đồng nghiệp: phải có tinh thần hợp tác, tƣơng trợ trong thực hiện nhiệm
vụ, công vụ; không bè phái gây mất đoàn kết nội bộ của đơn vị.
d). Mức độ hồn thành cơng việc của tập thể (nhóm): Đánh giá mức độ hồn thành
cơng việc dựa trên cơ sở những đóng góp của cá nhân vào nhiệm vụ chung đối với công
việc đƣợc giao. Đội ngũ chỉ mạnh khi từng thành viên của đội ngũ mạnh, nó đƣợc biểu
hiện ở từng hiệu quả công việc ở từng ngƣời khác nhau với nhiệm vụ khác nhau trong
nhóm. Đánh giá mức độ hồn thành cơng việc là cơ sở quan trọng để xây dựng hoặc lựa

download by :


17

chọn các chƣơng trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, kỹ
năng và năng lực của mỗi viên chức, tạo ra môi trƣờng và văn hoá làm việc trên nền tảng
các yếu tố: tinh thần trách nhiệm, gắn bó lâu dài và chia sẻ lợi ích.

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực đội ngũ viên chức Phát thanh - truyền
hình
1.2.3.1. Yếu tố khách quan
a) Hội nhập quốc tế:
- Việt Nam mới bƣớc vào hội nhập, báo chí truyền thơng nói chung, các Đài PTTH nói riêng phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt hơn giữa báo chí trong nƣớc và báo chí
nƣớc ngồi (mà đa phần là vƣợt trội về cơng nghệ, kỹ thuật, tài chính, tính chuyên nghiệp)
trong khi mức độ sẵn sàng của ĐNVC PT-TH chƣa cao để có thể đáp ứng yêu cầu tuyên
truyền trong thời đại mới.
b) Hành lang pháp lý
- Luật báo chí và hành lang pháp lý nói chung chậm đổi mới, bổ sung; cơ chế chính
sách cịn lạc hậu, xa rời thực tiễn. Tuy Luật báo chí mới đƣợc Quốc Hội sửa đổi, bổ sung
vào năm 2016 nhƣng một số nội dung trong Luật này vẫn không đáp ứng kịp với nhu cầu
thực tế trong hoạt động báo chí giai đoạn hiện nay.
c) Đào tạo nguồn nhân lực
- Về đào tạo nguồn nhân lực ngành báo chí, PT-TH và các ngành truyền thơng
khác trong kỷ nguyên 4.0 chƣa phù hợp. Đây là thách thức lớn nhất trong lộ trình chun
nghiệp hóa hoạt động của các Đài PT-TH. Tình trạng thiếu nhân lực chất lƣợng cao và
thừa nhân lực không đáp ứng đƣợc yêu cầu là khá phổ biến.
d) Kinh tế
- Chính sách tiền lƣơng cịn chậm đƣợc cải cách, bên cạnh đó,việc giải quyết vấn
đề liên quan đến đời sống của những ngƣời làm công tác PT-TH khi sáp nhập các đơn vị
lại chƣa đáp ứng kỳ vọng của ngƣời lao động.
e) Công chúng:
- Cơng chúng hiện nay có trình độ, bản lĩnh, chính kiến, địi hỏi cao về chất lƣợng
thơng tin, đồng thời họ cịn tích cực tham gia trao đổi, thảo luận, phản biện những vấn đề
của đất nƣớc và báo chí. Bên cạnh đó, sự nhìn nhận của xã hội về tầm quan trọng của các

download by :



18

Đài PT-TH đã giảm so với thời gian trƣớc do sự xuất hiện mẽ của các trang mạng xã hội
và hệ thống các chƣơng trình truyền hình trực tuyến. Ngày nay, công chúng của lĩnh vực
này đã chuyển sang vai trị chủ động, kiểm sốt, lựa chọn cái mình muốn nghe, xem, thời
gian nghe, xem và kênh mà mình lựa chọn, vì vậy, nếu các đài PT-TH khơng bắt kịp u
cầu của thời đại thì việc khán thính giả dần “quay lƣng” là một lẽ tất yếu
1.2.3.2. Yếu tố chủ quan
- Các yếu tố chủ quan thật ra chỉ ảnh hƣởng lớn đến cá nhân viên chức, tuy nhiên
theo tác giả thì những vấn đề làm kìm hãm năng lực làm việc của cá nhân viên chức chính
là ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả chung của cả ĐNVC PT-TH.
a) Các yếu tố thuộc về cơ quan chủ quản (các Đài PT-TH)
- Một là: môi trƣờng và điều kiện làm việc trong các Đài PT-TH hiện nay cũng
chƣa thật sự tốt nhất cho viên chức làm việc do quá trình đầu tƣ cịn chậm.
- Hai là: cơng tác quy hoạch, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm còn bất cập do bị chi phối
bởi nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau, vẫn theo kiểu “sống lâu lên lão làng”, ngƣời quen
thân thì đƣợc cất nhắc, con ơng cháu cha thì đƣợc ƣu tiên có lợi thế... hay yếu tố cục bộ địa
phƣơng, lợi ích nhóm cũng ảnh hƣởng rất lớn đến động lực và năng lực làm việc của
ngƣời lao động trong lĩnh vực này.
- Ba là: chƣa thực sự coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá viên chức. Phải thẳng
thắn thừa nhận rằng cách đánh giá cào bằng, trung bình chủ nghĩa khơng khuyến khích
viên chức làm việc hăng say, nhiệt tình với tất cả khả năng của họ, chƣa Đánh giá thực thi
công vụ phải tách đƣợc ngƣời giỏi, ngƣời làm tốt ra khỏi những ngƣời trung bình và những
ngƣời kém có nhƣ vậy năng lực của từng cán bộ, viên chức mới thực sự đƣợc thể hiện
thông qua công việc chuyên môn hàng ngày.
- Bốn là: Cơng tác bố trí, sắp xếp cơng việc chƣa hợp lý. Sự không phù hợp giữa
chuyên môn với công việc đang đảm nhận, chƣa sắp xếp đúng ngƣời, đúng việc, đúng
năng lực, sở trƣờng dẫn đến tình trạng viên chức làm việc nhƣng khó phát huy đƣợc sở
trƣờng và kiến thức chun mơn mình đang có. Và hệ quả của nó là số viên chức sẽ chán
nản, thiếu động lực làm việc nên ảnh hƣởng đến năng lực làm việc của họ.

- Năm là: thu nhập và đời sống của viên chức cịn khó khăn, chƣa đảm bảo u cầu
cơ bản. Tiền lƣơng và thu nhập của viên chức trong ngành PT-TH nói chung hiện nay mới

download by :


×