Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

bài giảng thực hành vi sinh y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.26 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA Y

BÀI GIẢNG THỰC HÀNH

Môn học : CĂN BẢN VI SINH HỌC

Mã môn học: MIB 251

Số tín chỉ:

Thực hành :

Lý thuyết: 02

01 Dành cho sinh viên ngành: Điều dưỡng
Khoa

:

Y

Bậc đào tạo: Đại học – Cao đẳng
Học kỳ : I

Năm học : 2016 - 2017

Đà Nẵng, tháng 01năm 2017


Thực hành Vi sinh học


bản

2


Thực hành Vi sinh học
bản NỘI QUY PHỊNG THÍ NGHIỆM VI SINH VẬT HỌC
Vi sinh vật là những cơ thể sống có kích thước vơ cùng nhỏ bé mà mắt thường khơng
thể nhìn thấy được. Bên cạnh những vi sinh vật có ích cho cuộc sống con người, là những vi
sinh vật có khả năng gây bệnh và có hại đối với sức khỏe con người. Chính vì thế, người làm
thí nghiệm trong phịng thí nghiệm vi sinh cần phải tuân thủ các quy tắc cơ bản sau đây:
1. Phải chuẩn bị cho mỗi buổi thí nghiệm bằng cách đọc bài kỹ, làm quen với các quy tắc và
phương pháp có liên quan đến bài thí nghiệm, nhằm sử dụng thời gian một cách hiệu quả,
đồng thời giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong khi làm thí nghiệm.
2. Khơng ăn, uống, hút thuốc, nói chuyện ồn ào khi đang tiến hành thí nghiệm.
3. Phải ln mặc áo blouse trong phịng thí nghiệm, tuyệt đối khơng để mơi trường hay vật phẩm
có vi sinh vật dấy lên quần áo, giấy tờ và dụng cụ cá nhân. Đồng thời cũng phải chú ý bảo vệ
da và quần áo khỏi bị dính hóa chất và thuốc nhuộm.
4. Chỉ đem những đồ vật cho phép vào phịng thí nghiệm, như tài liệu hướng dẫn thực hành, sổ
sách ghi chép, và các vật liệu thí nghiệm khác. Tất cả các thứ khác như áo khoác, túi sách,
sách vở,… phải đặt đúng nơi quy định, cách xa nơi làm thí nghiệm.
5. Trước lúc bắt đầu làm thí nghiệm phải sát trùng bề mặt bàn thí nghiệm bằng các hóa chất sát
trùng đã được chuẩn bị sẵn và lau khô bằng giấy vệ sinh. Lặp lại công việc này lần nữa sau
khi đã hồn thành thí nghiệm.
6. Tất cả các vật liệu và hóa chất thí nghiệm ngồi tên vật liệu, hóa chất cịn phải ghi chính xác
tên người làm thí nghiệm, tên lớp học và ngày làm thí nghiệm, để tránh nhầm lẫn khi sử
dụng và vứt bỏ vật liệu, hóa chất.
7. Chú ý, phải hết sức cẩn thận để không làm đổ, vỡ, hư hỏng các trang thiết bị và dụng cụ.
8. Phải chú ý cẩn thận khi sử dụng đèn cồn. Không được đốt đèn cồn khi không sử dụng. Thao
tác cẩn thận tránh làm bỏng tay và gây hỏa hạn.

9. Tất cả các vật liệu bị nhiễm bẩn cần phải được khử trùng trước khi vứt bỏ hoặc sử dụng lại.
Các vật liệu cần khử trùng phải được đặt đúng nơi quy định.
10. Khi kết thúc thí nghiệm, cần phải vệ sinh các thiết bị, dụng cụ đã sử dụng theo đúng quy
trình và phải sắp xếp chúng vào đúng nơi quy định.
11. Sau mỗi lần thí nghiệm, phải rửa tay sạch sẽ trước khi rời phịng thí nghiệm.
12. Trong trường hợp nếu có tai nạn hay bị thương, lập tức báo cho cán bộ phịng thí nghiệm để
có thể chữa chạy kịp thời.

3


BÀI 1
CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN KÍNH HIỂN VI
Các loại kính hiển vi được sử dụng trong nghiên cứu, quan sát tế bào vi sinh vật về các
đặc điểm hình thái, sinh lý nhờ vào khả năng phóng đại của chúng. Việc lựa chọn loại kính
hiển vi để nghiên cứu phụ thuộc vào mục đích cụ thể của từng nghiên cứu. Tuy vậy, kính
hiển vi quang học nền sáng là loại kính được sử dụng phổ biến nhất và dễ sử dụng nhất trong
các phịng thí nghiệm vi sinh cơ bản.
1. Cấu tạo
1.1. Bộ phận cơ học
- Giá kính: là chỗ dựa chủ yếu cho nhiều bộ phận khác nhau như bàn kính, ống kính và trục
mang ống kính.
- Bàn kính có thể chuyển động theo mặt phẳng ngang nhờ các ốc vặn di chuyển bàn kính, nhờ
đó có thể di chuyển bất kì vị trí nào trên tiêu bản vào giữa thị trường. Trên bàn kính có kẹp
giữ tiêu bản. Dưới bàn kính có một giá giữ bộ tụ quang.
- Ống kính: là một ống trịn (kính một mắt) hay hai ống trịn (kính hai mắt) có thể di động theo
hướng điều chỉnh của người sử dụng. Ống kính có khả năng di chuyển lên, xuống nhờ các ốc
điều chỉnh theo hai chiều ngược nhau: Ốc chỉnh thô (di chuyển nhanh) được chỉnh để tìm
ảnh của vật; ốc chỉnh tinh (di chuyển chậm) được chỉnh để có được ảnh rõ nét.
1.2. Bộ phận quang học

Gồm có vật kính, thị kính, kính tụ quang và gương phản chiếu. Trong đó, vật kính là
phần quan trọng nhất.
- Vật kính: tạo ra ảnh thực phóng đại và ngược chiều với vật được quan sát. Kính hiển vi thơng
thường có 4 vật kính: x4, x10, x40 và x100. Vật kính x100 là vật kính dầu. Khi quan sát các
vật mẫu nhuộm màu với vật kính x100 thì cần nhúng chìm vào dầu soi sử dụng cho vật kính
hiển vi (có độ chiết quang tương đương với độ chiết quang của thủy tinh, do đó ánh sáng đi
qua khơng bị khúc xạ mà chiếu thẳng vào vật kính).
- Thị kính: thị kính được lắp vào phía trên cùng của ống kính. Thị kính của kính hiển vi thường
được sử dụng hiện nay là thị kính hai mắt.
- Kính tụ quang: nằm dưới bàn kính, có thể di chuyển được nhờ một ốc điều chỉnh và có tác
dụng tập trung ánh sáng. Bên dưới kính tụ quang là hệ thống chắn sáng cho phép điều chỉnh
lượng ánh sáng chiếu vào.
- Gương phản chiếu: bộ phận này được lắp dưới kính tụ quang, giúp hướng chùm tia sáng đi
vào kính tụ quang, có thể quay được để thu nhận ánh sáng.
Ánh sáng được truyền từ đáy thân kính, xuyên qua mẫu và vào vật kính. Ánh sáng có
thể được điều chỉnh bằng cách nâng hoặc hạ tụ quang, đóng hoặc mở chắn sáng, tăng hay
giảm ánh sáng của đèn.
Lƣu ý:
- Cẩn thận khi nâng, hạ kính vì lá kính trên mẫu vật rất dễ bị vỡ.
- Vật kính dầu sau khi sử dụng xong cần phải chùi ngay bằng loại giấy lau dành riêng cho nó.
Đặc biệt khơng được dùng cồn hoặc giấy vệ sinh chùi vào vật kính.
2. Cách sử dụng
Trước hết phải chuẩn bị tiêu bản có vi sinh vật, sau đó cần phải điều chỉnh nguồn ánh
sáng và điều chỉnh vật kính.


Điều chỉnh nguồn ánh sáng
- Đưa vật kính vào vị trí có thể nhận được nguồn sáng.
- Cắm điện và bật công tắc đèn, nếu dùng ánh sáng đèn.
- Mắt nhìn vào thị kính đồng thời sử dụng tay phải điều chỉnh gương phản chiếu để tập trung

nguồn sáng vào tâm điểm của thị trường quan sát. Điều chỉnh sao cho lượng sáng đi vào đạt
tối đa.
Điều chỉnh vật kính và kính tụ quang
- Chuẩn bị tiêu bản chứa mẫu vật rồi đặt vào bàn kính, cố định bởi các kẹp tiêu bản.
- Điều chỉnh kính tụ quang bằng tay trái: nâng kính lên ở mức hợp lý, tránh làm vỡ tiêu bản.
- Mở hệ thống chắn sáng tối đa và điều chỉnh để có ảnh rõ nét nhất.
- Nhìn vào thị kính, điều chỉnh tiêu bản để chọn được vùng cần quan sát.
- Di chuyển vật kính xuống gần tiêu bản với khoảng cách hợp lý để có ảnh rõ, tránh làm vỡ tiêu
bản.
- Nhìn vào thị kính, thận trọng điều chỉnh các ốc chỉnh thô, ốc chỉnh tinh cho đến khi thấy được
ảnh đẹp.
- Khi quan sát, có thể điều chỉnh vị trí của tiêu bản để quan sát phần mẫu vật theo ý muốn.
- Nếu sử dụng vật kính dầu (x100), cần phải nhỏ một giọt dầu lên vị trí cần quan sát trên tiêu
bản. Sau đó hạ từ từ vật kính cho đến khi vật kính nhúng vào dầu, cẩn thận để không làm vỡ
tiêu bản. Điều chỉnh các ốc chỉnh thô và chỉnh tinh để có được ảnh rõ nét.

Hình 1: Cấu tạo kính hiển vi quang học.
3. Bảo quản kính
Khi sử dụng xong


- Nâng vật kính lên cao, lấy tiêu bản ra
- Nếu sử dụng vật kính dầu thì phải sử dụng khăn hoặc giấy lau dành riêng cho vật kính dầu lau
thật sạch (chú ý lau nhẹ, tránh làm xước vật kính).
- Xoay đứng gương phản chiếu, hạ tụ quang xuống.
- Cho kính vào hộp hoặc vào tủ kính.
- Để tiêu bản vào nơi quy định.
Bảo quản kính hiển vi
- Phải giữ kính hiển vi thật sạch sẽ ở nơi khơ ráo để tránh nấm sợi phát triển và bụi bám vào.
- Trong thời gian khơng sử dụng, có thể lấy thị kính ra và đậy nắp ống kính lại. Để nguyên vật

kính.
- Khi di chuyển kính hiển vi, phải thao tác nhẹ nhàng,cẩn thận. Một tay cầm thân kính, một tay
giữ đế kính. Chỉ nên di chuyển kính hiển vi khi thấy cần thiết.


BÀI 2
CÁC KỸ THUẬT KHỬ TRÙNG, TIỆT TRÙNG
1. Khái niệm về khử trùng, tiệt trùng
Cách thông thường nhất để lan truyền vi khuẩn vi trùng trong bệnh viện là gián tiếp
qua vật dụng thứ ba như các dụng cụ bị nhiễm khuẩn, các đồ dùng sử dụng công cộng như
khăn lau, xà phịng, bơ, thuốc pha chế khơng được tiệt trùng tốt.
Vì vậy, cách tốt nhất là phải khử trùng tất cả các loại thuốc pha chế, dụng cụ dùng
trong phẫu thuật và điều trị bệnh nhân.
Khử trùng: là làm giảm, hoặc tiêu diệt vi khuẩn để ngăn chặn sự lan truyền, nhưng đối
với nha bào phương pháp này không có tác dụng.
Tiệt trùng: là tiêu diệt tất cả các sinh vật sống có hại, kể cả nha bào.
2. Nguyên tắc
Sau khi khử trùng cần đảm bảo:
- Sự vô trùng tuyệt đối cho các vật phẩm và các dụng cụ.
- Không làm thay đổi chất lượng mẫu vật.
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho con người.
3. Kỹ thuật khử trùng
Ý nghĩa của vô trùng trong thực hành vi sinh vật:
- Đem lại kết quả chẩn đốn chính xác.
- Tránh được sự lây nhiễm cho người tiếp xúc và môi trường xung quanh.
Để đảm bảo vô trùng, yêu cầu người làm kỹ thuật phải thực hiện các thao tác kỹ thuật
sau: a) Sử dụng que cấy
- Cầm que cấy như cầm bút, “mềm” cổ tay để dễ làm thao tác.
- Khử trùng dây cấy kim loại trên ngọn lửa đèn cồn: vừa đốt vừa xoay que cấy. Phải
khử trùng dây cấy trước và sau khi lấy bệnh phẩm.

b) Sử dụng ống nghiệm
- Cách cầm ống nghiệm: có 2 cách
+ Cầm bằng 3 ngón tay 1, 2, 3. Thân ống nghiệm lót giữa 3 ngón tay. Đáy ống
nghiệm đặt giữa lịng bàn tay.
+ Cầm bằng 2 ngón tay 1 và 2. Thân ống nghiệm kẹp giữa 2 ngón tay. Thường dùng
tay trái cầm ống nghiệm, tay phải cầm que cấy.
- Mở nút ống nghiệm: dùng mô út của bàn tay cầm que cấy mở nút ống nghiệm. Tay cầm ống
nghiệm xoay và kéo ống nghiệm ra khỏi nút.
- Đóng nút ống nghiệm: làm như mở nút nhưng đẩy ống nghiệm vào nút theo hướng ngược lại
khi mở nút.
- Khử trùng ống nghiệm:
+ Sau khi mở nút ống nghiệm, phải hơ nóng miệng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn
cồn trước khi lấy bệnh phẩm (vừa hơ vừa xoay tròn miệng ống nghiệm).
+ Phải khử trùng lại trước khi đậy nút ống nghiệm.
c) Sử dụng hộp Petri (hộp lồng)
- Cách cầm hộp Petri: có 2 cách
+ Dùng cả bàn tay đỡ đáy hộp và dùng ngón 1 cố định lên bờ nắp hộp.


+ Dùng ngón tay 3, 4, 5 đỡ đáy hộp, hai ngón 1 và 2 vịng theo chu vi nắp hộp.
- Mở và đóng nắp hộp Petri: dùng ngón 1 để mở và đóng nắp hộp.
Chú ý: ít khi mở toàn bộ nắp hộp, thường mở một phần để hạn chế vi khuẩn từ khơng
khí rơi vào trong hộp Petri.
d) Sử dụng ống hút
Có 2 loại ống hút: ống hút khắc độ và ống hút Pasteur
o
- Các ống hút đều có nút bơng ở đầu, được bọc giấy và được khử khuẩn ở 170 C/ 30 phút trước
khi sử dụng. Khi dùng, các ống hút không phải khử khuẩn lại.
- Dùng quả bóp cao su để hút dịch
- Cắm ống hút đã dùng vào bình chứa dung dịch khử trùng.

4. Các phƣơng pháp khử trùng, tiệt trùng
4.1. Phương pháp dùng hóa chất
Đặc điểm của phương pháp này là dung dịch khử trùng tấn công vào tế bào vi sinh vật
sống để tiêu diệt chúng. Vì vậy, điều quan trọng là nồng độ thuốc khử trùng và thời gian
ngâm phải đúng nếu khơng sẽ khơng có hiệu quả.
Để khử trùng có hiệu quả, thuốc sử dụng được trộn phải:
- Tiêu diệt hoặc ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật có hại.
- Khơng có hại cho dụng cụ, khơng khử hoạt tính các chất hữu cơ cần khử trùng.
- Pha đúng nồng độ.
Các dung dịch khử trùng thông dụng
+ Iod trong cồn 70%: Sử dụng sát trùng da trước khi mổ, trước khi tiêm và làm các thủ
thuật.
+ Cloramin:
- Cloramin 5% khử trùng phòng và dụng cụ.
- Cloramin 0,5% khử trùng da.
+ Phenol:
- Phenol 1% khử trùng phòng và trang thiết bị.
- Phenol 2% để khử trùng dụng cụ.
Phenol gây ăn mịn kim loại, khơng dùng cho các vật thể sống và dụng cụ làm bằng cao
su.
Tất cả các dụng cụ ngâm trong dung dịch khử trùng phải ngâm ngập nước trong 1 giờ,
các dụng cụ có nịng phải tháo rời, có khóa phải để mở. Sau một giờ, cọ dụng cụ và rửa bằng
nước máy và luộc sôi 5 phút, để dụng cụ ở chỗ sạch sẽ cho khô sau đó những dụng cụ cần
tiệt trùng phải đưa đi tiệt trùng.
Loại hóa chất có tác dụng tiệt trùng có hiệu quả nhất hiện nay đang dùng là Cidex:
- CX145 : Can 5 lít dung dịch dùng trong 14 ngày.
- CX281 : Can 1 lít dung dịch dùng trong 28 ngày.
- CX285 : Can 5 lít dung dịch dùng trong 28 ngày.
Cho Cidex vào ngâm ngập các dụng cụ đã rửa sạch trong 10 giờ để tiêu diệt các loại
nha bào gây bệnh bao gồm nha bào uốn ván và trực khuẩn uốn ván.

Sau khi ngâm đủ thời gian lấy dụng cụ ra bằng kỹ thuật vô khuẩn và rửa lại bằng nước
vô trùng.


Các dụng cụ cần tiệt trùng tiếp xúc hoàn toàn với hóa chất dưới dạng hơi hoặc dung
dịch nếu khơng đảm bảo nồng độ thích hợp và thời gian cần thiết thì tác dụng tiệt trùng kém
hiệu quả.
Một số hóa chất lại có hại cho dụng cụ, có thể làm rát da, vì vậy phải đeo găng tay khi
sử dụng.
Sử dụng hóa chất để tiệt trùng khá tốn kém nhưng hiệu quả cũng không cao.
4.2. Phƣơng pháp vật lý
4.2.1. Tiệt trùng bằng nhiệt khơ
a) Tiệt trùng bằng Lị Pasteur hay tủ sấy
Nhiệt khô tiệt trùng là do sự làm khô vi trùng và oxy hóa các cấu tử của chúng. Nhiệt
khô dùng để khử trùng các dụng cụ bằng kim loại hay thủy tinh: ống nghiệm, hộp lồng, ống
hút và các bột khô.
Sự tiệt trùng bằng nhiệt khô được thực hiện trong tủ sấy, đó là một tủ kín bằng kim
o
loại, được đốt nóng bằng chất khí hay điện trở. Nhiệt độ trong lị có thể lên đến 180 C và khí
nóng phải được quạt đều trong lị để tránh sự sai biệt về nhiệt độ.
Cách tiến hành:
- Các dụng cụ phải được làm khơ và gói giấy để đảm bảo tính vơ trùng sau khi sấy, xếp vào tủ
sấy.
- Đậy nắp tủ lại, bật công tắc để tủ hoạt động. Xoay các núm để điều chỉnh nhiệt độ và thời
o
o
gian tới các chỉ số mong muốn (180 C trong 30 phút hay 160 C trong 2 giờ).
- Nhiệt độ và thời gian mong muốn sẽ được duy trì nhờ bộ phận điều khiển tự động.
o
- Tắt lò, để nguội dưới 60 C mới được mở cửa tủ ra nếu khơng có thể làm nứt vỡ các dụng cụ

làm ảnh hưởng đến tính vơ trùng của dụng cụ.
- Các dụng cụ sau khi sấy mà giấy bao có màu hơi vàng là đạt yêu cầu.
Lƣu ý: Vì nhiệt độ cao, nên phương pháp này chỉ được áp dụng cho các vật chịu được
o
nhiệt độ trên 180 C.
b) Tiệt trùng bằng cách đốt qua lửa nung đỏ
Phương pháp này chỉ dùng để khử trùng pipet, que cấy, đầu các ống nghiệm, miệng các
bình tam giác sau khi lấy nút bơng ra.
Cách tiến hành:
- Hơ dụng cụ trên ngọn lửa đèn cồn, đưa qua đưa lại 3 - 4 lần. Dây cấy phải được nung thật đỏ
hết chiều dài phần dây cấy.
- Đợi cho dụng cụ nguội mới được dùng để tránh vỡ dụng cụ và vi sinh vật không bị tiêu diệt
khi lấy giống.
o
- Cũng có thể nhúng dụng cụ vào cồn 90 rồi đốt nhiều lần để khử trùng.
4.2.2. Tiệt trùng bằng nhiệt ẩm
a) Đun sôi trong nƣớc
Phương pháp này dùng khi cần khử trùng nhanh các dụng cụ: kim tiêm, kéo, kẹp, dao,
cốc thủy tinh, chai lọ,…
Cách tiến hành:
- Dùng nước máy sạch đổ ngập dụng cụ
- Đun sôi từ 30 phút đến 1 giờ.
Phương pháp này chỉ có tác dụng diệt tế bào sinh dưỡng chứ không diệt được nha bào
của vi sinh vật. Để khắc phục hạn chế này, người ta pha thêm vào nước acid phenic 5%.


b) Đun cách thủy ở nhiệt độ thấp (phƣơng pháp khử trùng Pasteur)
Phương pháp này dùng để khử trùng các thực phẩm dễ biến tính ở nhiệt độ cao như
sữa, bia, rượu,…
Cách tiến hành:

o
o
Đun nóng mơi trường lên 60-75 C trong 15-30 phút hoặc đun nóng lên 80 C trong 1015 phút.
Phương pháp này chỉ có khả năng ức chế các vi khuẩn không sinh nha bào.
o
c) Hấp gián đoạn ở 100 C (phƣơng pháp Tyndal)
Phương pháp này dùng để khử trùng một số loại môi trường nuôi cấy men bánh mì,
men gia súc, mốc làm nước chấm… và những vi sinh vật tạo nha bào khác.
Cách tiến hành
o
- Hấp môi trường ở 100 C từ 30-40 phút.
- Lấy ra để tủ ấm 24 giờ cho các nha bào của vi sinh vật nẩy mầm.
o
- Hấp môi trường lần thứ 2 ở 100 C trong 30-40 phút để tiêu diệt các nha bào vừa nảy mầm.
- Lặp lại quá trình này từ 3 - 4 lần.
- Kết quả: môi trường vừa được vô trùng, vừa đảm bảo không bị biến đổi.
d) Khử trùng bằng hơi nƣớc bão hòa ở áp suất cao
Phương pháp này được thực hiện trong nồi hấp tiệt trùng ở áp suất cao. Đó là thiết bị
làm bằng kim loại, chịu được nhiệt độ và áp suất cao, có khả năng tự động điều chỉnh áp
suất và thời gian tiệt trùng theo yêu cầu của người sử dụng.
Nguyên tắc
Làm gia tăng nhiệt độ để khử trùng các vật bằng hơi nước bão hòa dưới áp suất lớn hơn
áp suất bình thường của khí quyển. Khi áp suất hơi nước tăng thì nhiệt độ trong nồi cũng
tăng theo nhờ hệ thống van rất chặt chẽ.

Hình 2: Nồi hấp tiệt trùng áp suất cao.
Cách sử dụng
- Chuẩn bị các dụng cụ chứa mơi trường (ống nghiệm, bình tam giác đã được bao gói phần nút
bơng để tránh làm ướt nút bông).



- Cho 3 lít nước vào nồi hấp rồi kiểm tra và điều chỉnh mức nước cho phù hợp. Luôn luôn kiểm
tra mức nước trong nồi hấp trước khi tiến hành khử trùng.
- Xếp các dụng cụ vào rổ inox và đưa vào nồi hấp.
- Đóng chặt nồi hấp, cắm phích điện.
- Điều chỉnh kim đồng hồ điện áp và thời gian khử trùng về chỉ số mong muốn.
- Đóng kín van xả
- Bật cơng tắc khử trùng (hay ấn nút start) của nồi hấp.
- Nhờ sự điều khiển của của hệ thống tự động, quá trình hấp khử trùng diễn ra và kết thúc bằng
còi báo hiệu.
- Chờ kim áp kế trở về số 0 mới mở nắp nồi từ từ, để nhiệt độ hạ thấp rồi lấy dụng cụ, vật liệu
đã khử trùng ra.
- Rút phích điện, ngưng cung cấp điện cho nồi hấp.
- Dán nhãn, ghi ngày, tháng, năm khử trùng vào dụng cụ hay nguyên vật liệu vừa khử trùng để
tiện việc sử dụng.
Chú ý: Để đảm bảo an tồn và hiệu quả của cơng việc hấp khử trùng, người làm thí
nghiệm cần phải:
- Kiểm tra lại nồi hấp trước khi sử dụng
- Thận trọng thực hiện đúng quy trình ðýợc chỉ dẫn
- Tránh cung cấp điện đột ngột để không gây vỡ dụng cụ, nguyên liệu hoặc gây nổ nguy hiểm.
- Trực tiếp theo dõi quá trình hấp khử trùng cho đến khi kết thúc và ngắt điện.
- Định kỳ kiểm tra chất lượng đồng hồ áp kế và van an toàn.


BÀI 3
CÁCH LÀM TIÊU BẢN VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP
NHUỘM VI SINH VẬT
1. Cách làm tiêu bản vi sinh vật
- Dùng que cấy lấy một ít nước vơ trùng đặt lên một phiến kính sạch.
- Từ mơi trường cấy khuẩn (thạch hoặc canh thang): dùng que cấy khử trùng để nguội, lấy vi

trùng, làm huyền phù vi khuẩn vào giọt nước trên phiến kính (vết bơi).
- Dùng que cấy tán khuẩn theo đường vịng bắt đầu từ bìa giọt nước để vi khuẩn tan đều trong
nước.
- Giọt thứ hai sẽ được tạo huyền phù với một hỗn hợp của một vi khuẩn Gram dương và một vi
khuẩn Gram âm đã biết. Hỗn hợp này sẽ làm đối chứng để đảm bảo phương pháp nhuộm
Gram được thực hiện đúng.
- Hơ nóng nhẹ phiến kính để cố định mẫu.
- Tiến hành nhuộm mẫu.

Hình 3: Các bước làm tiêu bản vi sinh vật.
2. Kỹ thuật nhuộm đơn
2.1. Nguyên tắc
Methylene blue kiềm nhuộm được các hạt biến sắc của các trực khuẩn Corynebacteria,
đặc biệt là trực khuẩn bạch hầu.

10


2.2. Cách tiến hành
- Làm tiêu bản vi sinh vật
- Cho vài giọt thuốc nhuộm Methylene blue kiềm lên tiêu bản, để yên 1 phút.
- Rửa nhanh lại bằng nước.
- Làm khô tiêu bản bằng giấy thấm.
- Soi tiêu bản với vật kính dầu (x100).
2.3. Đọc kết quả
Tế bào vi khuẩn bắt màu xanh biển nhạt, các hạt biến sắc bắt màu tím đen.
3. Kỹ thuật nhuộm Gram
Đây là phương pháp nhuộm vi khuẩn của Christian Gram. Nhuộm Gram không những
giúp phân biệt vi khuẩn nhờ các đặc điểm hình thái và sự sắp xếp của tế bào mà còn cung
cấp thông tin về lớp vỏ tế bào.

3.1. Nguyên tắc
Khi nhuộm theo phương pháp này, tế bào vi khuẩn Gram dương có lớp vỏ tế bào dày
tạo bởi peptidoglycan sẽ có màu tím, cịn vi khuẩn Gram âm có lớp vỏ tế bào mỏng hơn (do
có ít peptidoglycan hơn) và được bao bọc bởi một màng mỏng sẽ có màu hồng.

Hình 4: Đặc điểm bắt màu của các vi khuẩn Gram (+) và Gram (-).
3.2. Cách tiến hành
- Nhuộm tiêu bản bằng tím kết tinh (Crystal violet) trong 1 phút.
- Rửa nước trong 5 giây.
- Nhuộm Lugol trong 1 phút.
- Rửa nước trong 5 giây.
- Tẩy bằng cồn trong khoảng 30 giây (để nghiêng tiêu bản, nhỏ từng giọt cồn cho đến khi vừa
hết màu tím trong các giọt nước chảy ra).
- Rửa nước.
- Nhuộm bổ sung bằng safranin hay fuchsin trong 30 giây.
- Rửa nước.
- Làm khô tiêu bản bằng giấy thấm.
- Soi tiêu bản với vật kính dầu (x100).
3.3. Các sai lầm ảnh hƣởng đến kết quả nhuộm Gram
- Phết vi khuẩn quá dày làm cho vi khuẩn Gram (-) có thể bắt màu Gram (+) do khơng thể tẩy
được hết màu.

13


- Làm phết vi khuẩn từ mầm cấy già trên 48 giờ, làm vi khuẩn Gram (+) có thể bắt màu hồng
của Gram (-) do vách vi khuẩn suy yếu.
- Thời gian tẩy màu quá ngắn hay quá lâu.

Hình 5: Các bước tiến hành nhuộm Gram.

4. Nhuộm kháng acid
4.1. Nguyên tắc
Do tế bào vi khuẩn kháng acid có lớp vỏ sáp bao bọc nên khi đã nhuộm được phức hợp
màu carbol-fuchsin, phức hợp này sẽ không bị tẩy màu bởi dung dịch tẩy màu mạnh (acid,
alcool acid).
4.2. Cách tiến hành
- Làm tiêu bản vi sinh vật
- Cho vài giọt thuốc nhuộm carbol-fuchsin lên tiêu bản. Dùng que gòn tẩm cồn đốt nhẹ dưới
lame cho đến khi bốc hơi, thôi đốt khi hết bốc hơi, sau đó lại đốt thêm 02 lần nữa như vậy.
Để lame nguội, rửa nhanh bằng nước.
- Tẩy màu bằng alcool acid cho đến khi giọt alcool acid rời khỏi lame sạch màu. Rửa nhanh
bằng nước.


- Cho tiếp vài giọt Methylene blue lên phết vi khuẩn, để yên 20 giây. Rửa nhanh bằng nước.
- Thấm khơ tiêu bản bằng giấy thấm. Sau đó nhỏ 1 giọt dầu soi kính lên phết nhuộm và quan sát
qua kính hiển vi ở vật kính x100 (vật kính dầu).



BÀI 4
CÁCH LẤY, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN BỆNH PHẨM
1. Khái niệm về bệnh phẩm và nguyên tắc lấy bệnh phẩm
1.1. Khái niệm về bệnh phẩm
Bệnh phẩm là những phẩm vật lấy từ bệnh nhân như phân, nước tiểu, máu, mủ, các loại
dịch chọc hay mẫu sinh thiết,… dùng để xét nghiệm với mục đích xác định mầm bệnh (tìm
ngun nhân) giúp cho việc chẩn đốn, điều trị chính xác, triệt để.
Các phẩm vật lấy từ môi trường, thực phẩm thì được gọi là mẫu nghiệm.
1.2. Một số nguyên tắc lấy, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm
Việc tuân thủ các nguyên tắc và phương pháp lấy, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm

sẽ quyết định đến chất lượng xét nghiệm. Cần tuân thủ tuyệt đối 4 nguyên tắc cơ bản sau
đây:
a) Đảm bảo tuyệt đối vô trùng cả dụng cụ đựng bệnh phẩm và thao tác kỹ thuật lấy
bệnh phẩm nhằm:
- Tránh gây tạp nhiễm cho bệnh phẩm làm mất tính chính xác kết quả xét nghiệm.
- Tránh gây nhiễm bẩn và nhiễm khuẩn cho bệnh nhân.
- Bảo đảm an tồn cho người làm và mơi trường xung quanh.
b) Lấy đúng nơi, đúng lúc, đúng thời gian theo tính chất của bệnh và theo yêu cầu xét
nghiệm.
c) Bệnh phẩm và vật phẩm gửi đi xét nghiệm, phải bảo quản đúng quy định.
- Bệnh phẩm và vật phẩm thường
+ Để chẩn đốn vi khuẩn khơng nhất thiết phải bảo quản lạnh, nhưng phải để trong
lọ vơ trùng nút kín, gửi đi xét nghiệm càng sớm càng tốt, không để lâu quá 2 giờ. Nếu thời
gian vận chuyển lâu phải cho vào mơi trường vận chuyển.
+ Để chẩn đốn virus và Rickettsia cần bảo quản lạnh.
- Bệnh phẩm và vật phẩm nguy hiểm, có khả năng lây lan mạnh (than, tả, dịch hạch, virus
Arbo,…)
Bệnh phẩm lấy xong cho vào lọ nút kín, đặt cả lọ vào một ống kim loại hoặc gỗ có
chèn lót bơng tẩm thuốc sát trùng, sau đó lại cho tất cả vào một hộp kim loại hoặc gỗ có
chèn lót bơng như trên, dán nhãn, niêm phong cẩn thận, cử người mang đến tận nơi xét
nghiệm.
d) Tất cả bệnh phẩm, vật phẩm phải có phiếu yêu cầu xét nghiệm kèm theo và ghi rõ:
- Họ tên bệnh nhân
- Tên bệnh phẩm, vật phẩm
- Người lấy bệnh phẩm
- Ngày, giờ lấy
- Nơi lấy
- Chẩn đoán sơ bộ
- Yêu cầu xét nghiệm
- Người viết phiếu xét nghiệm.

2. Các kỹ thuật lấy, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm
2.1. Cấy máu
a) Chỉ định cấy máu


Chỉ định cấy máu trước các trường hợp nhiễm trùng có thể có du khuẩn huyết tạm thời
hay nhiễm trùng huyết.
Nên chỉ định cấy máu trước các bệnh nhân có một trong các triệu chứng như sốt, ớn
lạnh, lạnh run, nghi ngờ viêm nội tâm mạc, có xuất huyết ở da hay niêm mạc, xuất huyết
dạng sao trên móng tay, choáng.
b) Thời điểm cấy máu
Phải cấy máu trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh hệ thống. Tuy nhiên, trong các
trường hợp bệnh nhân đang điều trị kháng sinh nhưng các triệu chứng của du khuẩn huyết
hay nhiễm trùng huyết vẫn khơng thun giảm thì bác sĩ cũng nên cho chỉ định cấy máu để
phát hiện tác nhân vi khuẩn gây nhiễm trùng.
Thời điểm tốt nhất để cấy máu là khi bệnh nhân bị ớn lạnh hay đang lạnh run trước khi
sốt, hay lúc bệnh nhân đang lên cơn sốt.
c) Cách lấy máu để cấy
o
Lấy máu tĩnh mạch bằng phương pháp vô trùng (sát trùng da bằng cồn 70 , chờ khơ rồi
mới chọc kim lấy máu).
Thể tích máu được lấy để cấy nên chiếm 1/10 thể tích mơi trường ni cấy máu. Thông
thường lấy 3 - 5 ml máu để cấy vào mơi trường cấy máu có thể tích 50 ml. Đối với trường
hợp bệnh nhân là trẻ em, chỉ cần lấy 2 - 3 ml.
2.2. Các mẫu mủ và tiết dịch
a) Chỉ định
Tất cả các trường hợp có mủ, tiết dịch như:
- Mủ áp xe
- Vết thương nhiễm trùng, bao gồm các vết loét, cắt, lở, mổ hậu phẫu, loét do nằm
lâu. - Các mạch dẫn từ xoang hay mạch bạch huyết

- Các dịch tiết như dịch màng phổi, khớp, màng bụng.
- Các mẫu nạo mủ xương khi giải phẫu.
b) Các loại bệnh phẩm và cách lấy
Mủ áp xe, dịch màng phổi, màng bụng, khớp
Sát trùng vùng da bên ngồi và chờ khơ, chọc kim hút lấy mủ hay dịch tiết. Cho mủ
hay dịch tiết vào lọ lấy bệnh phẩm vô trùng (vặn nắp chặt) hay để nguyên ống kim hút mủ
gửi ngay đến phịng thí nghiệm để u cầu cấy ngay.
Các vết thương nhiễm trùng
o
- Lau sạch vùng da lành xung quanh với cồn 70 . Lau sạch mủ trên vết thương bằng gạc vô
trùng thấm nước muối sinh lý vô trùng. Dùng tăm bông vô trùng lấy mẫu để quệt lấy
mủ, chất dập nát, hay mô (ngay dưới lớp mủ đã chùi sạch) cho vào lọ lấy bệnh phẩm vơ
trùng, rồi gửi ngay đến phịng thí nghiệm để yêu cầu cấy ngay.
- Các nạo mủ hay mô khi giải phẫu cũng được lấy bằng quệt tăm bông hay trực tiếp cho mẫu
vào lọ lấy bệnh phẩm vô trùng rồi gửi ngay đến phòng xét nghiệm.
- Các mạch lươn hay mạch dẫn: dùng pipette Pasteur hay tăm bông vô trùng luồn vào mạch
lươn lấy mủ, cho vào lọ lấy bệnh phẩm vơ trùng, rồi gửi ngay đến phịng thí nghiệm.
- Nếu chưa thể gửi ngay bệnh phẩm, vật phẩm, có thể cho mẫu vào mơi trường chun chở
(Stuart-Amies), chuyển về phịng thí nghiệm.
2.3. Mẫu phân


a) Chỉ định cấy phân

Chỉ định cấy phân khi bệnh nhân bị tiêu chảy hay bị rối loạn tiêu hóa nghi do nhiễm
trùng tiêu hóa; trước các bệnh nhân có một trong các triệu chứng sau đây: tiêu chảy, lỵ với
phân có mủ, nhầy và máu, có các cơn đau bụng.
b) Thời điểm cấy phân
- Nên lấy vào giai đoạn sớm, càng sớm càng tốt của bệnh
- Lấy phân khảo sát trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh.

c) Cách lấy mẫu phân
- Có thể lấy phân tươi, tốt nhất là vùng nhầy máu, cho vào lọ sạch, vặn nắp chặt, gửi đến phịng
thí nghiệm. Phân tươi phải được cấy trong vịng khơng q 2 giờ sau khi lấy mẫu.
- Có thể dùng tăm bông nhúng vào phân, vùng nhầy máu, cho vào mơi trường chun chở
Cary-Blair rồi gửi đến phịng thí nghiệm. Mơi trường chun chở Cary-Blair có thể giữ mẫu
phân trong hơn 48 giờ. Tuy nhiên, phải tiến hành cấy càng sớm càng tốt. Trong trường hợp
nghi bệnh nhân bị thổ tả (do phẩy khuẩn tả), có thể cho tăm bông lấy phân vào ống peptone
kiềm để vừa tăng sinh vừa chun chở đến phịng thí nghiệm.
- Có thể lấy mẫu phân bằng tăm bông quệt hậu môn rồi cho vào môi trường chuyên chở CaryBlair để gửi ngay đến phịng thí nghiệm.
- Có thể khơng dùng mơi trường chuyên chở nếu tăm bông lấy phân được nuôi cấy trong vòng 2
giờ sau khi lấy mẫu.
2.4. Mẫu nƣớc tiểu
a) Chỉ định cấy nƣớc tiểu
Các trường hợp bác sĩ nghi ngờ nhiễm trùng tiểu (NTT) cấp tính, kinh niên, có triệu
chứng hay khơng có triệu chứng.
Nên cho chỉ định cấy nước tiểu đối với các bệnh nhân có một trong các triệu chứng
nghi ngờ: nhiễm trùng bàng quang như đái ra mủ, đái khó, đái ra máu, đái đau, đau tức vùng
trên xương mu hay bụng dưới, hay nhiễm trùng thận như đau lưng, tức căng vùng góc sống sườn.
b) Thời điểm cấy nƣớc tiểu
- Tốt nhất là buổi sáng, lấy trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh.
- Trong đêm, bệnh nhân cố nhịn tiểu cho đến khi lấy mẫu.
c) Cách lấy bệnh phẩm
Nước tiểu nên được lấy vào các lọ vô trùng nắp đậy chặt. Nước tiểu sau khi lấy xong
phải được gửi đến phịng thí nghiệm khảo sát ngay. Nếu chậm trễ, có thể giữ trong tủ lạnh
o
4 C, nhưng không quá 24 giờ.
Nước tiểu phải được lấy bằng phương pháp vô trùng, tránh tối đa sự nhiễm bẩn từ cơ
quan sinh dục ngoài. Sau đây là các phương pháp lấy nước tiểu từ bệnh nhân:
Bệnh nhân nữ
- Rửa tay kỹ bằng xà phịng, nước rồi lau khơ bằng khăn sạch

- Vạch âm môi, rửa bộ phận sinh dục bằng xà phịng từ trong ra ngồi, dùng bơng gạc vơ trùng
thấm khơ. Suốt q trình vẫn dùng tay vạch âm môi không cho đụng vào phần bên trong.
- Tiểu bỏ phần đầu, lấy nước tiểu phần còn lại.
Bệnh nhân nam
- Rửa tay sạch như trên


- Kéo phần da quy đầu tụt ra sau
- Rửa sạch cũng như trên
- Tiểu bỏ phần đầu, lấy nước tiểu phần cịn lại.
Trẻ nhỏ: khó lấy hơn vì bệnh nhân không biết hợp tác
- Trước khi lấy nước tiểu nên cho bệnh nhân uống nhiều nước
- Cho bệnh nhân ngồi trên đùi mẹ, rửa sạch bộ phận sinh dục ngoài rồi xi bé tiểu, hứng lấy
nước tiểu càng nhiều càng tốt.
2.5. Dịch não tủy
a) Chỉ định chọc dò dịch não tủy
DNT nên được chọc dò để khảo sát vi sinh lâm sàng trước các bệnh nhân có các triệu
chứng nghi ngờ viêm màng não.
Khơng nên chọc dị dịch não tủy trước các bệnh nhân có dấu hiệu gia tăng áp lực nội
sọ. Dấu hiệu này được nhận biết qua soi đáy mắt thấy gai thị bị phù nề.
b) Thời điểm chọc dò DNT
- Càng sớm càng tốt, ngay sau khi có chẩn đốn lâm sàng.
- Trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh điều trị hệ thống.
c) Cách lấy và chuyên chở
- DNT phải được chọc dò bởi một bác sĩ chuyên khoa, phương pháp vô trùng.
- 5 - 10ml DNT được lấy vào 2 lọ vô trùng nắp chặt rồi gửi ngay đến phịng thí nghiệm, khơng
chậm trễ. Một lọ khảo sát vi khuẩn học, và một lọ khảo sát sinh hóa tế bào.
2.6 Quệt hầu, họng
a) Chỉ định
Quệt hầu, họng được chỉ định trước các bệnh nhân cần xác định có phải bị nhiễm trùng

vùng hầu, họng do vi khuẩn hay khơng. Nghĩa là nên có chỉ định quệt hầu, họng trước bệnh
nhân có các triệu chứng: đau, rát vùng hầu, họng; khám thấy niêm mạc hầu, họng sưng đỏ,
phù nề, viêm amydan, có màng mủ hay màng giả, phù nề tiểu thiệt, lưỡi đỏ, và sưng hạch cổ.
b) Thời điểm quệt hầu, họng
Phải lấy mẫu trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh hệ thống.
c) Cách lấy mẫu
- Cho bệnh nhân ngồi, đầu hơi ngửa ra sau. Yêu cầu bệnh nhân há miệng ra, có thể vừa há
miệng vừa phát âm A..A..A..
- Dùng cây đè lưỡi đè lưỡi của bệnh nhân để thấy rõ họng
- Lấy tăm bông vô trùng quệt vào cùng amydan, vùng thành sau họng hay vùng bị viêm nhiễm.
Tránh quệt vào lưỡi hay vùng khẩu cái hay niêm mạc má miệng.
- Cho tăm bông vào tube nắp chặt vô trùng rồi gửi ngay đến phịng thí nghiệm. Nếu chậm trễ
hơn 4 giờ thì cho tăm bông vào môi trường chuyên chở Stuart-Amies.
2.7. Bệnh phẩm tai, mắt, mũi, xoang
a) Chỉ định
Các bệnh phẩm tai, mũi, xoang được chỉ định lấy trước các trường hợp viêm cấp tính
hay kinh niên các vùng tai, mũi, xoang. Cụ thể là viêm tai ngồi cấp tính, viêm tai giữa cấp
hay kinh niên, viêm xoang cấp hay kinh niên, viêm mũi cấp hay kinh niên, viêm kết mạc cấp
hay kinh niên.
b) Thời điểm lấy bệnh phẩm
Tốt nhất là trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh hệ thống.


c) Cách lấy bệnh phẩm
- Viêm tai ngoài
o
Nếu chưa bể mủ, sát trùng da bằng cồn 70 , chờ khô, sau đó chọc hút hay rạch lấy mủ
cho vào tube vô trùng. Nếu đã bể mủ, lau sạch mủ rồi dùng tăm bông vô trùng ép nặn mủ
thấm vào tăm bông, cho vào môi trường chuyên chở Stuart-Amies rồi gửi đến phịng thí
nghiệm. Các mẫu mủ lấy khơng có mơi trường chun chở phải gửi ngay đến phịng thí

nghiệm u cầu cấy ngay.
- Viêm tai giữa
Nếu cấp tính và chưa bể mủ, bác sĩ chuyên khoa lấy qua chọc hút xuyên màng nhĩ cho
vào tube vô trùng. Nếu đã bể mủ hay chảy mủ kinh niên, lau sạch mủ vùng tai ngồi rồi
dùng tăm bơng vơ trùng thấm mủ vào tăm bông cho vào môi trường chuyên chở StuartAmies gửi đến phịng thí nghiệm. Các mẫu mủ lấy khơng có mơi trường chun chở phải
gửi ngay đến phịng thí nghiệm u cầu cấy ngay.
- Viêm xoang
Nếu cấp tính thì lấy quệt mũi hầu. Bác sĩ chuyên khoa dùng kẹp nong mũi bệnh nhân
rồi lấy quệt mũi hầu bằng một tăm bông nhỏ, cọng mềm, luồn từ lỗ mũi qua vách mũi trước
và mũi sau, đưa sâu vào trong cho đến khi cản lại là hầu. Quệt mũi, hầu cho vào tube vô
trùng hay môi trường chuyên chở Stuart-Amies gửi đến phịng thí nghiệm.
Nếu kinh niên, lấy mẫu thử là mẫu sinh thiết hay dịch rửa xoang bằng nước muối sinh
lý khơng có chất sát trùng. Mãnh sinh thiết hay dịch rửa được cho vào lọ vô trùng hay tube
vô trùng rồi gửi ngay đến phịng thí nghiệm.
- Viêm mũi
Bác sĩ chuyên khoa lấy quệt mũi sau, vùng viêm (như lấy quệt mũi hầu ở trên) rồi gửi
đến phịng thí nghiệm.
Quệt mũi trước chỉ được lấy để khảo sát tình trạng mang vi khuẩn S. pneumoniae, H.
influenzae ở các bệnh nhân trẻ em bị nhiễm trùng hơ hấp cấp. Ngồi ra, quệt mũi trước cịn
được lấy để điều tra tình trạng người lành mang S. aureus.
- Viêm kết mạc
Bệnh phẩm là quệt mủ kết mạc mắt được bác sĩ chuyên khoa lấy bằng kỹ thuật vơ
trùng, gửi ngay đến phịng thí nghiệm.
2.8. Đàm, dịch hút đàm trên khí quản qua mũi, dịch hút rửa phế quản qua nội soi
a) Chỉ định
Các trường hợp viêm nhiễm đường hô hấp dưới như: viêm phổi, viêm phế quản cấp,
cơn cấp của viêm phế quản mạn.
Nên cho chỉ định lấy mẫu trong các trường hợp bệnh nhân có một trong các triệu
chứng sau: ho có máu hay ho nhiều, đau ngực, khó thở, có dấu hiệu đặc phổi như có râle ẩm
và rít, giảm tiếng rì rào phế nang, gõ đục khi khám phổi, phim phổi có thâm nhiễm, có nang,

có mủ.
b) Thời điểm lấy mẫu
Càng sớm càng tốt. Nên lấy trước khi bệnh nhân dùng kháng sinh hệ thống.
c) Cách lấy mẫu
- Đàm
+ Trước hết cho bệnh nhân súc miệng sạch, không súc miệng bằng nước súc miệng
có chất sát trùng.


+ Hướng dẫn bệnh nhân hít thật sâu rồi cố khạc đàm ra. Có thể giúp bệnh nhân khạc
đàm bằng cách vỗ nhẹ vào lưng. Bệnh nhân khạc đàm vào lọ vô trùng, rộng miệng, nắp chặt,
tránh lẫn nước bọt.
- Dịch hút đàm trên khí quản qua đường mũi
+ Trường hợp bệnh nhân không thể khạc được đàm như trẻ em.
+ Dùng dụng cụ đặc biệt gọi là bộ hút khí quản, là một ống nghiệm gắn với một nắp
vặn trên có 2 vịi, một nối với một ống thơng mềm, một nối với máy bơm chân không đang
hoạt động và trên vịi này có một van hơng đang mở. Trước hết thân nhân bệnh nhi ẵm ngửa
bé vào lòng, giữ đầu hơi ngửa ra sau. Đưa ống thông qua mũi bệnh nhi cho đến khi đầu ống
chạm vào phần trên khí quản, lúc đó bệnh nhi sẽ có phản xạ ho. Ngay lúc bệnh nhi ho, dùng
tay bịt chặt van hông lại, nhờ vậy đàm được hút vào ống thơng. Sau đó rút ống thơng khỏi
mũi bệnh nhi, rồi cho đầu ống thông vào một lọ chứa 5ml nước muối sinh lý vô trùng. Nước
muối sinh lý sẽ rửa đàm dính ở thành ống thơng vào ống nghiệm. Tắt máy bơm, tháo nắp có
vịi khỏi ống nghiệm rồi đạy chặt ống nghiệm bằng một nắp đậy khác có trong bộ dụng cụ.
Gửi mẫu ngay đến phịng thí nghiệm.
+ Nếu khơng có dụng cụ này, có thể dùng ống chích 60ml, nối một đầu với ống
thông mềm để lấy đàm theo cách như trên, nhưng thay vì dùng bơm chân khơng, hút đàm
bằng tay với ống chích trên.
- Dịch hút phế quản qua nội soi
Do bác sĩ chuyên khoa lấy khi đang nội soi, cho vào tube nắp chặt vô trùng rồi gửi
ngay đến phịng thí nghiệm.

2.9. Đƣờng sinh dục
a) Chỉ định
Khi nghi ngờ nhiễm trùng bệnh lây truyền bằng đường sinh dục (đàn ông, đàn bà) hay
khi bị huyết trắng nghi do nhiễm trùng (đàn bà).
b) Thời điểm
Càng sớm càng tốt, ngay trong giai đoạn đầu của bệnh. Trước khi dùng kháng sinh.
c) Cách lấy bệnh phẩm
- Bệnh nhân nam
o
+ Tụt da quy đầu ra sau, dùng cồn 70 lau sạch da quy đầu rồi chờ khô.
+ Bệnh nhân vút nhẹ dương vật theo ống đái để cho ra được một giọt mủ và thấm
giọt mủ lên một que tăm bơng vơ trùng, phần cịn lại quệt lên một lame kính. Que tăm bơng
được cho vào mơi trường chun chở Stuart-Amies, và cùng với lame kính, cả 2 được gửi
ngay đến phịng thí nghiệm để khảo sát càng sớm càng tốt.
+ Nếu bệnh nhân khơng vút được mủ, có thể dùng que gòn mảnh luồn vào ống đái
sâu 3 - 4cm, rồi vừa xoay nhẹ vừa rút ra, cho ngay vào mơi trường chun chở Stuart-Amies,
gửi đến phịng thí nghiệm.
+ Các loại bệnh phẩm khác có thể lấy để khảo sát là quệt hậu môn, quệt họng, quệt
mủ khi lấy nội soi trực tràng, đặc biệt ở người đồng tính luyến ái.
- Bệnh nhân nữ
+ Bệnh nhân nằm trên bàn khám phụ khoa, rửa sạch bộ phận sinh dục ngồi bằng
nước, thấm khơ, sau đó cho mỏ vịt vào. Mỏ vịt được vô trùng bằng hấp ướt hay sấy khơ chứ
khơng phải bằng hóa chất.

20


+ Dùng tăm bông quệt lấy huyết trắng ở thành sau của âm đạo, cho vào môi trường
chuyên chở Stuart-Amies, gửi đến phịng thí nghiệm.
+ Đối với người bị nghi nhiễm lậu, lấy bệnh phẩm từ lòng cổ tử cung bằng cách

dùng gịn vơ trùng lau sạch huyết trắng rồi dùng một tăm bơng mảnh đưa vào lịng cổ tử
cung, xoay nhẹ trong 10 giây trước khi rút ra. Lấy mẫu bằng 2 que tăm bông, một que quệt
lên một lame kính, que cịn lại cho vào mơi trường chun chở Stuart-Amies, gửi cả 2 mẫu
đến phịng thí nghiệm.
- Trẻ em
+ Có thể lấy mủ mắt nếu nghi bị viêm mủ kết mạc mắt do lậu.
+ Cũng có thể lây mủ từ âm đạo của bé gái.

23


BÀI 5
PHƢƠNG PHÁP CẤY VI KHUẨN
Muốn khảo sát vi khuẩn, cần phải tiến hành nuôi cấy để nhận định loại và các đặc tính
sinh lý khác.
1. Định nghĩa
Cấy là sự chuyển vi khuẩn từ mơi trường trong đó chúng đang sống sang mơi trường
mới để chúng có thể tiếp tục phát triển trong những điều kiện thuận lợi nhất.
Phần lớn vi khuẩn sống được trong mơi trường bình thường. Một số địi hỏi những mơi
trường giàu chất dinh dưỡng, hoặc có chứa máu hay các mảnh cơ quan tươi.
2. Mục đích
- Bảo tồn vi khuẩn ni thuần khiết.
- Ly trích vi khuẩn có trong thiên nhiên, trong khơng khí, nước, mẫu đất, mẫu thực phẩm, mẫu
bệnh lý.
- Nghiên cứu tính chất sinh học, cấy vào môi trường đặc biệt chứa đường sữa.
3. Dụng cụ
a) Dây cấy: làm bằng platin hay nickel chrome để tránh được vấn đề bị rỉ sét khi đốt đỏ ở nhiệt
độ cao lúc khử trùng.
- Dây cấy thẳng: Dùng đâm thẳng vào thạch sâu (thạch mềm) để kiểm tra tính di động. Hay cấy
vi khuẩn kỵ khí, hoặc ly trích 2 khuẩn lạc vi khuẩn gần nhau.

- Dây cấy vòng: dùng cấy lướt trên bề mặt thạch.
- Dây cấy dẹp và có móc: để cấy nấm.
b) Ống hút (pipette)
- Pipette Pasteur: Dùng cấy vi khuẩn từ môi trường lỏng sang môi trường lỏng.
- Pipetman: Dùng để cấy một thể tích nhất định vi khuẩn.
c) Hộp Petri
d) Ống nghiệm
e) Các dụng cụ khác: bình cầu, bình tam giác.
4. Các kỹ thuật cấy khuẩn


Hình 6: Kỹ thuật cấy ria trên mơi trường thạch đĩa Petri.

Hình 7: Một số cách cấy ria trên mơi trường thạch đĩa Petri.

Hình 8: Kỹ thuật cấy đâm sâu (A) và cấy ria trên ống thạch nghiêng (B).


×