Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Hóa đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.81 KB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

BÀI GIẢNG

THÍ NGHIỆM HÓA ĐẠI CƯƠNG

Tổ chuyên môn Hóa biên soạn

1


Bài 1

KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA THỰC NGHIỆM HÓA HỌC

1.1. MỤC ĐÍCH
2


Giúp cho cho sinh viên thực hiện được các thao tác cơ bản của thí nghiệm
hóa học.
1.2. GIỚI THIỆU
1.2.1. Hóa chất: các loại, độ tinh khiết, tính năng, độc hại, sử dụng.
1.2.2. Dụng cụ
1.2.2.1. Cân
Là dụng cụ đo lường dùng để xác định khối lượng của một vật, trong phòng
thí nghiệm thường phân biệt 2 loại cân: cân kỹ thuật và cân phân tích.
- Cân kỹ thuật là cân dùng để cân các khối lượng tương đối lớn (vài trăm
gam), khối lượng nhỏ nhất mà cân kỹ thuật cân được khoảng 1g. Các loại cân kỹ


thuật thường dùng là: cân Robeval, cân quang, cân bàn, …
- Cân phân tích là cân dùng để cân các khối lượng nhỏ từ 100g trở xuống đến
0,1mg (0,0001g) do đó người ta cũng thường gọi cân phân tích là cân 4 số lẻ hoặc
cân 2 số lẻ. Có các loại cân phân tích: cân phân tích thường, cân phân tích điện,
cân phân tích điện tử,…
Không nên nhầm lẫn rằng cân phân tích luôn luôn chính xác hơn cân kỹ thuật,
nó chỉ chính xác hơn khi cân các khối lượng nhỏ, vì vậy khơng dùng cân phân tích
để cân các khối lượng lớn hơn 200g. Trong trường hợp cân 1 lượng nhỏ 10g, 20g,
nếu không cần độ chính xác cao, ta nên dùng cân kỹ thuật để nhanh hơn.
Những quy định khi sử dụng cân:
- Trước khi cân hay sau một loạt phép cân liên tục cần kiểm tra lại trạng thái
thăng bằng của cân và đĩa cân, lau bụi trên đĩa cân rồi mới tếp tục cân.
- Khi sử dụng, thấy cân khơng bình thường, báo ngay với giảng viên hướng
dẫn, không tự ý sửa chữa.
- Không được cân vật nặng hơn khối lượng quy định của từng cân.
- Không đụng mạnh vào cân khi cân đang dao động, chỉ đặt hoặc lấy quả cân,
vật cân sau khi đã khoá cân. Mở khoá hay đóng khoá phải nhẹ nhàng, thận trọng.
- Khi cân hoá chất không để trực tiếp lên đĩa cân, phải để trên mặt kính đồng
hồ, chén sứ, lọ cân … Cân các chất dễ hút ẩm, chất lỏng bốc hơi … dễ làm hỏng
cân nhất thiết phải dùng lọ rộng miệng có nút nhám với lượng lớn hoặc lọ cân với
lượng nhỏ.
- Không cân vật quá nóng hay quá lạnh. Vật cân phải có nhiệt độ phòng. Nếu
cân vật nóng hay lạnh phải đặt vào bình hút ẩm để trở lại nhiệt độ phòng rồi mới
cân.

3


- Khi cân chỉ được mở hai cửa bên, cửa trước chỉ dùng khi sửa chữa hoặc tháo
lắp cân.

- Phải dùng cặp để gắp quả cân, không được cầm tay. Các quả cân phải để
đúng vị trí.
- Trong một thí nghiệm, nếu cần cân nhiều lần, để tránh sai số nên thực hiện
trên cùng một cân.
1.2.2.2. Dụng cụ thuỷ tinh
Dựa trên công dụng của chúng có thể chia dụng cụ thủy tinh thành 3 loại:
- Dụng cụ thủy tinh không chia độ: ống nghiệm, cốc thủy tinh (becher), bình
cầu, bình nón (bình tam giác) (erlen)…
- Dụng cụ thủy tinh có chia độ: ống đong, cốc, pipet, buret, bình định mức…
- Dụng cụ thủy tinh có tác dụng đặc biệt: bình kíp, bình tinh chế, ống sinh
hàn, bình hút ẩm…
a. Dụng cụ thủy tinh khơng chia đơ
- Ớng nghiệm: có nhiều loại với kích thước khác nhau, được dùng chủ yếu để
đựng hóa chất thực hiện các thí nghiệm lượng nhỏ.
- Cốc thủy tinh: có 2 loại là cốc có mỏ và cốc không có mỏ. Nó có nhiều
dạng cao thấp với các thể tích khác nhau từ 25ml đến 2 lít. Cốc thường làm
bằng thủy tinh chịu nhiệt, dùng để đựng hóa chất để thực hiện các phản ứng
nhưng với lượng lớn hơn so với ống nghiệm.
- Bình nón: thành mỏng đều, đáy bằng, miệng hẹp, đun được như cốc thủy
tinh. Bình nón có cơng dụng: lắc quay trịn dễ nên trộn hóa chất nhanh, dùng
đũa thủy tinh lấy được kết tủa ở đáy, miệng hẹp hạn chế sự bay hơi. Bình
nón chủ yếu dùng để chuẩn độ.
- Bình cầu: có 2 loại, bình cầu đáy bằng và bình cầu đáy trịn. Cở bình cầu có
thể dài, ngắn, rộng, hẹp. Có loại bình cầu khơng nhánh và bình cầu có
nhánh. Bình cầu đáy bằng dùng để pha hóa chất, để đun nóng các chất lỏng.
Bình cầu đáy trịn dùng để cất, đun sôi hoặc làm những thí nghiệm cần đun
nóng. Bình cầu có nhánh dùng để điều chế các chất khí.
- Phễu: dùng để rót chất lỏng.
b. Dụng cụ thủy tinh có chia đơ
- Ớng đong: dùng để lấy chất lỏng có thể tích xác định. Ớng đong hình trụ có

dung tích từ 5ml, 10ml đến 1 lít.
- Bình định mức: dùng để pha những dung dịch có nồng độ xác định hay để
đong một chất lỏng tương đối chính xác. Bình định mức là bình cầu đáy bằng,
4


cổ dài, có ngấn và nút nhám. Ngấn ở cổ bình xác định dung tích chất lỏng chứa
trong bình ở 200C. Các nhiệt độ khác, thể tích chất lỏng đổ tới ngấn sẽ lớn hơn
hoặc nhỏ hơn dung tích ghi trên bình. Nhiệt độ 20 0C được lấy làm nhiệt độ
chuẩn trong phép đo lường về thể tích.
Bình định mức thường dùng có dung tích 100, 250, 500ml…
Khi rót chất lỏng vào bình định mức cần chú ý:
+ Cầm cổ bình phía trên ngấn, khơng cầm ở bầu trịn của bình để tránh
làm tăng nhiệt độ chất lỏng trong bình.
+ Đở chất lỏng vào bình cách ngấn chừng 1-2ml thì dừng lại, dùng pipet
cho chất lỏng từ từ đến vòm khum khớp với ngấn.
+ Xác định vòm khum cần để mắt nhìn ngang với ngấn.
- Buret: Dùng để đo một lượng nhỏ dung dịch, thường chính xác tới 0,1ml,
vạch số 0 ở phía trên. Buret dùng để chuẩn độ có dung tích 25ml và 50ml. Đổ
chất lỏng vào buret phải dùng phễu cuống ngắn không chạm tới vạch số không.
Sau đó mở khoá để dung dịch chảy xuống chiếm đầy bộ phận buret nằm dưới
khoá đến tận đầu cùng của ống. Chú ý không để bọt khí ở phần chảy ra của
buret. Chỉ được đưa buret về điểm 0, khi trong ống khơng cịn bọt khí.
Dùng xong phải rửa sạch buret bằng nước, cặp vào giá, quay đầu hở xuống.
Lấy khoá nhám ra, bọc giấy lọc rồi đặt lại khoá vào buret.
Để đọc thể tích trên buret chính xác, thường để sau buret một mảnh gấy trắng,
nửa dưới bôi đen làm màn ảnh. Do phản xạ ánh sáng, mặt khum sẽ hoá đen và
đọc được rõ. Thực hành như sau:
+ Dùng becher 50ml cho nước vào buret.
+ Kiểm tra không có bọt khí còn sót lại trong buret.

+ Chỉnh buret đến mức 0.
+ Dùng tay trái điều chỉnh khoá buret cho 10ml nước từ buret vào bình nón.
- Pipet: dùng để lấy một lượng chính xác chất lỏng. Có 2 loại: loại pipet có
dung tích cố định và loại chia độ. Pipet thường có dung tích 10, 20, 25 và 50ml
và những micro pipet dung tích 1, 2 và 5ml.
Cách sử dụng pipet: muốn lấy chất lỏng vào pipet phải dùng quả bóp cao su
đối với hoá chất, đối với nước chúng ta có thể dùng bằng miệng để tạo ra sự
chênh lệch áp suất, tay trái cầm pipet, chú ý ngón trỏ của tay trái để gần miệng
trên pipet có thể sẵn sàng bịt lại khi lấy chất lỏng. Đặt đầu hở quả bóp cao su
vào miệng pipet. Nhúng pipet vào chất lỏng và thả lỏng từ từ tay phải để chất
lỏng vào pipet cho tới quá ngấn trên của pipet một chút. Dùng ngón trỏ tay trái
bịt lại. Nhấc pipet lên khỏi bề mặt chất lỏng, dùng giấy lau khô chất lỏng bên
5


ngoài pipet. Sau đó nâng ngấn trên của pipet lên ngang mắt, hé mở ngón trỏ cho
chất lỏng chảy từ từ từng giọt cho tới khi vòm khum khớp với ngấn chia độ.
Đưa pipet qua bình đựng, mở ngón trỏ cho chất lỏng chảy vào bình. Nếu pipet
có ngấn ở phía dưới thì dùng ngón trỏ điều chỉnh cho khum chất lỏng còn lại
khớp với ngấn dưới pipet. Nếu pipet không có ngấn dưới để chất lỏng chảy hết,
không dùng miệng thởi chất lỏng cịn dính lại đầu cuối pipet.
Sau khi hút chất lỏng xong phải rửa sạch bằng nước sạch rồi mới cất vào chỗ
quy định. Thực hành như sau:
- Dùng pipet 10ml lấy 10ml nước từ becher cho vào erlen (hút nước bằng
miệng).
- Lặp lại phần thực hành trên nhưng hút nước bằng quả bóp cao su.
c. Dụng cụ thủy tinh có tác dụng đặc biệt
- Ống sinh hàn: dùng để ngưng tụ các chất hơi.
- Nhiệt kế: có nhiều loại dụng cụ để đo nhiệt độ: nhiệt kế lỏng, nhiệt kế điện
trở, piromet nhiệt điện, piromet quang học, …

Nhiệt kế lỏng là nhiệt kế có chứa chất lỏng. Chất lỏng chứa trong nhiệt kế
thường là rượu màu, thuỷ ngân, toluen, pentan … Nhiệt kế chứa pentan đo nhiệt
độ thấp đến -2200C. Nhiệt kế thuỷ ngân đo đến nhiệt độ cao nhất là 5500C …
Khi đo nhiệt độ một chất lỏng, nhúng ngập bầu thuỷ ngân của nhiệt kế vào
chất lỏng, không để bầu thuỷ ngân sát vào thành bình. Theo dõi đến khi cột
thuỷ ngân khơng thay đổi nữa mới đọc kết quả, khi đọc kết quả để mắt ngang
với mực thuỷ ngân.
Sử dụng nhiệt kế phải cẩn thận, tránh va chạm mạnh, rơi vỡ, không để nhiệt
kế thay đổi nhiệt độ đột ngột. Không được đo nhiệt độ cao quá nhiệt độ cho
phép của nhiệt kế, sẽ làm nhiệt kế nứt vỡ. Cần đặc biệt lưu ý thuỷ ngân và hơi
thuỷ ngân rất độc, nếu không may nhiệt kế vỡ, dùng mảnh giấy thu gom những
hạt thuỷ ngân vào lọ, không được nhặt bằng tay, khử thuỷ ngân còn sót bằng bột
lưu huỳnh, hoặc tạo hỗn hống với kẽm … đồng thời làm thay đổi không khí
trong phịng: mở cửa, quạt thơng gió …
1.2.2.3. Dụng cụ bằng sứ
Dụng cụ bằng sứ cũng sử dụng rộng rãi trong phòng thí nghiệm. Dụng cụ
bằng sứ bền chắc, ít bị ăn mòn bởi hoá chất, chịu được sự thay đổi đột ngột của
nhiệt độ, đặc biệt chịu được nhiệt độ cao hơn dụng cụ thuỷ tinh (có thể tới
12000C). Song có nhược điểm là nặng, không trong suốt và đắt tiền.
Thường dùng là cốc, bát cô, chén sứ, cối chày, …

6


Chén sứ: dùng để nung các chất, đốt cháy các chất hữu cơ khi xác định
tro…
Có thể đun trực tiếp trên đèn khí, không cần lưới amiang.
Để nung đặt vào giá hình tam giác cân, giá này có ba ống bằng sứ, chọn loại
giá có kích thước thích hợp để khi đặt chén nung vào giá phải ngập 1/3 chiều cao
của chén, sau đó đặt lên vòng sắt và lắp vào giá sắt.

Trong đa số trường hợp, khi nung cần đậy nắp. Khi lấy nắp ra phải dùng kìm
để gắp. Nung xong làm nguội trong bình hút ẩm.
Chén sứ có thể chịu đến nhiệt độ 12000C trong lị nung.
Khơng dùng chén sứ nung nóng các chất kiềm như Na2CO3, axit HF nóng
chảy vì làm sứ phân huỷ.
Bát sứ: dùng để cô các dung dịch, trộn các hoá chất rắn với nhau, đun chảy
các chất …
Có thể đun các bát sứ bằng các ngọn lửa trực tiếp nhưng nếu đun qua lưới amiăng
vẫn tốt hơn.
Chày, cối sứ: dùng để nghiền hoá chất rắn. Khi nghiền lượng chất rắn trong
cối không quá 1/3 thể tích của cối. Đầu tiên dùng chày cẩn thận giã nhỏ những cục
lớn cho đến khi kích thước bằng hạt đậu, sau đó dùng tay tỳ chày và xoáy mạnh
chày vào cối cho chất rắn nhỏ dần. Trong khi nghiền, thỉnh thoảng dừng lại, dùng
bay để đảo trộn và dồn chất cần nghiền ra giữa cối. Khi đạt đến kích thước cần
thiết dung bay cạo sạch chất cần nghiền dính vào đầu chày và xung quanh thành
cối sau đó đổ ra theo mỏ cối.
Khi nghiền các chất để làm thí nghiệm nổ, cối chày cần sạch và nghiền riêng rẽ.
Không được khuấy hỗn hợp nổ trong cối. Sau khi nghiền xong rửa sạch chày cối
ngay.
1.2.3. Cách rửa dụng cụ hoá học
Rửa dụng cụ hoá học cần biết tính chất của những chất làm bẩn dụng cụ. Từ
đó chọn phương pháp rửa cũng như dung môi để rửa.
Có 2 phương pháp rửa: phương pháp cơ học và phương pháp hoá học.
Phương pháp cơ học
Dụng cụ rửa là chổi lông. Nếu chất bẩn không phải là chất béo, chất không
tan trong nước thì dùng nước nóng hoặc nước lạnh.
Ví dụ rửa ống nghiệm cần chú ý:
- Một tay cầm chổi, một tay cầm hơi chếch ống nghiệm.
7



- Cho nước vào ống nghiệm, cầm chổi xoay nhẹ để cho lông chổi cọ sát vào
đáy và thành ống, đồng thời kéo chổi lên xuống, vừa kéo vừa xoay để rửa thành
ống.
- Không thọc mạnh chổi vào đáy ống nghiệm làm vỡ, gây xát thương.
- Cần chọn chổi thích hợp với từng loại ống nghiệm.
Sau khi rửa sạch bằng nước máy, dùng nước cất tráng lại. Để kiểm tra ống
nghiệm sạch bằng cách cho nước cất vào đầy ống nghiệm úp ngược cho ống chảy
hết, nếu ống sạch trên thành ống khơng cịn hạt nước bám vào, nếu ống cịn bẩn
phải rửa lại.
Đối với chất bẩn khơng tan trong nước, có thể rửa bằng các dung môi hữu cơ
như: ete, axeton, xăng, rượu etylic,…
Phương pháp hoá học
Thường dùng hỗn hợp sunfocromic, hỗn hợp dung dịch axit sunfuric với kali
pemanganat, kiềm đặc,… để rửa.
Cách pha hỗn hợp sunfocromic: nghiền nhỏ 10g K 2Cr2O7 cho vào cốc, tẩm
ướt bằng 3 – 5ml nước, vừa khuấy vừa thêm 100ml H 2SO4 98%. Sau khi rửa xong
dụng cụ, hỗn hợp sunfocromic được đổ trở lại bình chứa để dùng lần sau. Khi nào
hỗn hợp chuyển sang màu xanh đen mới bỏ đi. Hỗn hợp sunfocromic là chất oxi
hoá mạnh, tác dụng lên da và quần áo phải cẩn thận khi sử dụng.
Dung dịch KMnO4 4% axit hoá bằng H2SO4 đặc là dung dịch rửa tốt. Thường
pha 4 – 5ml H2SO4 đặc vào 100ml dung dịch KMnO4 4%. Ngoài ra có thể pha
kiềm trong rượu bằng cách hoà tan 5 – 10g NaOH trong 100ml rượu etylic để rửa.
Khi rửa các dụng cụ cần chú ý
Dụng cụ phải rửa sạch, tráng bằng nước cất rồi để vào nơi quy định.
Không dùng giấy lọc, khăn mặt lau thành bên trong các dụng cụ vừa rửa
xong, có thể làm khô trong tủ sấy (trừ các dụng cụ chia độ).
Tiết kiệm và dùng chất rửa rẻ tiền, thu hồi dung dịch, chất quý và hoá chất rắn
còn dùng được.
Các dung dịch axit, kiềm đặc, chất độc, mùi thối … không được đổ vào chậu rửa.

1.3. CÁCH TÍNH SAI SỐ CỦA KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Thường phân biệt 2 loại:
- Sai số tuyệt đối:

  a  b với a- giá trị lý thuyết , b – giá trị thực

- Sai số tương đối:

d=

nghệm

.100%
a

8


1.4. THỰC HÀNH
1.4.1. Dụng cụ – hóa chất
* Dụng cụ:
- Cân điện tử (sai số 0,01)
- Bộ chưng cất nước
- Ống nghiệm 30ml, cốc 100ml.
- Giấy lọc, phễu, bình nón 100ml.
- Đũa thủy tinh
- Bếp điện
- Đèn cồn, kiềng ba chân, lưới amiăng
- Pipet
* Hóa chất:

- Muối hạt
- Naphtalen
- AgNO3 0,1M
- Nước cất
1.4.2. Thực tập cân
- Cân một vật ghi kết quả.
1.4.3. Tinh chế chất rắn bằng phương pháp kết tinh lại
Cân 5 gam muối ăn (NaCl) bằng cân điện tử. Lấy 25 ml nước cất cho vào một
cốc thể tích 100 ml, cho lượng muối trên vào và khuấy cho tan, lọc và hứng nước
lọc vào một cốc khác. Cô nước lọc trong cho đến khi có váng tinh thể thì dừng lại.
Chú ý: khơng được đun khơ nước.
Tắt lửa, để nguội cốc. Thêm vào cốc 1 ml rượu và ngâm cốc vào chậu nước
đá. Sau khi xuất hiện tinh thể chừng 5 phút, quan sát hiện tượng và giải thích.
1.4.4. Tinh chế chất rắn bằng phương pháp thăng hoa
Cho một lượng naphtalen (hoặc I2 tinh thể, NH4Cl rắn) vào một cốc khơ
khơng có mỏ. Đậy cốc bằng bình cầu đáy trịn có đựng nước đến 1/2 bình. Dùng
cốc có mỏ thì phải bịt kín mỏ bằng bơng. Đặt cốc lên kiềng sắt có lót lưới amiăng.
Đun cốc bằng đèn cồn. Quan sát tinh thể chất thăng hoa bám vào đáy bình cầu. Khi
sự thăng hoa kết thúc, nhấc bình cầu ra và gạt các tinh thể thăng hoa bám ở đáy
bình cầu vào lọ thu hồi.
1.4.4. Tinh chế chất lỏng bằng phương pháp chưng cất
9


Lắp hệ thống chưng cất gồm: ống sinh hàn, bình chưng cất, bình hứng theo
hướng dẫn. Cho 200 ml nước máy vào bình chưng cất, đun bằng đèn cồn hay bếp
điện có lót lưới amiăng, thu sản phẩm nước cất bằng bình tam giác. Lấy 1 ml nước
cất vào ống nghiệm, nhỏ 1 đến 2 giọt AgNO3 để thử độ tinh khiết của nước vừa
mới cất. Có thể đối chứng bằng cách làm như vậy với nước máy trong một ống
nghiệm khác.

Nhận xét.

Hình 1.1: Hệ thống chưng cất

10


Bài 2

XÁC ĐỊNH ĐƯƠNG LƯỢNG CỦA CaCO3

2.1. MỤC ĐÍCH
Xác định đương lượng của CaCO3 bằng thực nghiệm
2.2. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
Đương lượng của một nguyên tố là số phần khối lượng của nguyên tố đó có
thể thay thế (hay kết hợp) với 1,008 phần khối lượng của hidro hoặc 8 phần khối
lượng của oxi trong các phản ứng hoá học.
Xác định đương lượng của CaCO3 dựa trên nguyên tắc sau:
- Thực hiện phản ứng giữa CaCO 3 với thể tích xác định của dung dịch HCl
có nồng độ đương lượng đã biết.
- Từ số mol đương lượng của HCl khi tác dụng vừa đủ với CaCO 3, suy ra số
mol đương lượng của CaCO3.
- Xác định mol đương lượng của CaCO 3 từ số mol đương lượng của CaCO3
đã biết.
2.3. DỤNG CỤ – HÓA CHẤT
* Dụng cụ
- Cân

- Bếp điện


- Chén sứ

- Đũa thủy tinh

- Pipet
* Hóa chất
- Đá vôi
- Dung dịch HCl 1N
- Nước cất
2.4. THỰC HÀNH
Lấy một cốc sứ khô, bỏ vào đó một vài mảnh đá vôi bằng đầu ngón tay, đem
cân trên cân phân tích được m1 gam (m1 là khối lượng cốc và khối lượng ban đầu
của đá vôi).
Dùng pipet hút chính xác 10 ml dung dịch HCl 1N rồi cho vào cốc sứ, axit
sẽ tác dụng với CaCO3 trong đá vôi và cho sản phẩm CO2 bay ra. Khi phản ứng
chậm đi nhiều (khí thoát ra chậm) thì đun nóng nhẹ cốc sứ trên bếp điện có lót lưới
amiăng thì phản ứng sẽ mạnh lên, khi ngưng sủi bọt khí CO 2 thì phản ứng đã kết
thúc. Gạn dung dịch và dùng nước cất rửa gạn các mảnh đá vơi cịn lại 3 lần, sau
đó sấy trên bếp điện đến khô, để nguội bằng nhiệt độ phịng. Cân cốc và đá vơi cịn
lại được m2 gam. Suy ra khối lượng CaCO3 đã phản ứng với HCl.
11


m = (m1 – m2) gam.
2.5. TÍNH TOÁN KẾT QUẢ
Đầu tiên tính số mol đương lượng HCl đã dùng, từ đó suy ra số mol đương
lượng CaCO3.
Tính mol đương lượng của CaCO3 từ công thức:

a

Với

m
Ð

a: số mol đương lượng CaCO3
Đ: là mol đương lượng của CaCO3
m: khối lượng CaCO3 đã phản ứng.

Từ mol đương lượng của CaCO3 suy ra đương lượng CaCO3. So sánh giá trị thực
nghiệm và giá trị lý thuyết.
Tính sai số. Giải thích nguyên nhân gây sai số.

12


Bài 3

XÁC ĐỊNH HIỆU ỨNG NHIỆT CỦA PHẢN ỨNG HÓA HỌC

3.1. MỤC ĐÍCH
Xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng trung hịa và hiệu ứng nhiệt của quá
trình hịa tan chất rắn vào chất lỏng.
3.2. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
Hầu hết các quá trình hoá học xảy ra đều có kèm theo hiệu ứng nhiệt do sự
thay đổi entanpy của phản ứng. Nếu quá trình xảy ra kèm theo sự thu nhiệt thì  H
> 0, ngược lại quá trình xảy ra kèm theo sự tỏa nhiệt thì  H < 0. Khi phản ứng xảy
ra ở điều kiện đẳng áp thì nhiệt toả ra hay thu vào chính là  H của phản ứng.
Nguyên tắc: đo nhiệt của phản ứng (Q) ta xác định được  H.
- Nhiệt của phản ứng (Q) được tính bằng công thức sau:

Q = mC(t2 – t1) (cal)
Trong đó: m: khối lượng của hệ thống thí nghiệm (g)
C : nhiệt dung riêng của chất (cal/g.độ)
t1 : nhiệt độ dung dịch trước phản ứng (hoặc hòa tan)
t2 : nhiệt độ dung dịch sau phản ứng (hoặc hòa tan).
Nếu ∆t = (t2 – t1) > 0: hệ tỏa nhiệt.
Nếu ∆t = (t2 – t1) < 0: hệ thu nhiệt.
 H phản ứng sẽ được tính bằng cách chia Q cho số mol đã phản ứng.

Đơn vị  H là kcal/mol (lưu ý dấu của  H).
3.3. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT
* Dụng cụ:
- Nhiệt kế 100.
- Cốc cách nhiệt.

- Pipet

- Cân điện tử

- Đũa thủy tinh.

* Hóa chất
- Dung dịch NaOH 1,5M
- Tinh thể NH4NO3

- Dung dịch HCl 1,5M
- Nước cất

3.4. THỰC HÀNH
3.4.1. Xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng trung hòa

* Cách làm:
13


- Dùng pipet hút 25 ml dung dịch NaOH 1,5M vào một cốc có vỏ cách nhiệt.
Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ dung dịch NaOH (t oNaOH), sau đó rửa ngay nhiệt kế bằng
nước lã.
- Dùng pipet hút 25 ml dung dịch HCl 1,5M vào một cốc có vỏ cách nhiệt
khác. Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ dung dịch HCl (toHCl), rửa nhiệt kế.
Tính nhiệt độ ban đầu trung bình của hỗn hợp trước khi phản ứng
t1o 

t oNaOH  t oHCl
2

Đổ dung dịch NaOH ở cốc thứ nhất vào cốc đựng dung dịch HCl, đồng thời
dùng nhiệt kế khuấy nhẹ (chú ý không cho nhiệt kế chạm thành cốc tránh vỡ nhiệt
kế). Theo dõi sự tăng nhiệt độ và ghi nhiệt độ cao nhất của dung dịch sau phản
ứng.
* Cách tính:
- Trước tiên từ nồng độ và thể tích của dung dịch HCl và NaOH đã dùng,
tính số mol HCl và NaOH đã tham gia phản ứng.
- Tính khối lượng của HCl và NaOH đã tham gia phản ứng.
- Từ số liệu thực nghiệm: khối lượng, nhiệt độ của hệ trước và sau phản ứng,
xác định nhiệt phản ứng của phản ứng trung hòa. Thừa nhận nhiệt dung riêng của
hệ bằng 1 và quá trình phản ứng khơng làm thay đổi đáng kể thể tích của dung
dịch.
- Từ nhiệt phản ứng (Q) tính hiệu ứng nhiệt (ΔH) của phản ứng trung hòa.
- Xác định sai số tuyệt đối và sai số tương đối của thí nghiệm, biết rằng với
độ chính xác của thí nghiệm được thừa nhận thì hiệu ứng nhiệt của phản ứng trung

hòa là -13,7 kcal/mol.
Nhận xét nguyên nhân sai số.
3.4.2. Xác định hiệu ứng nhiệt hòa tan của quá trình hòa tan NH4NO3
* Cách làm:
Hút 25ml nước cất cho vào cốc cách nhiệt, dùng nhiệt kế đo nhiệt độ nước
cất.
Cân 2g NH4NO3, đổ nhanh vào cốc nước trên, dùng nhiệt kế khuấy nhẹ, ghi
nhiệt độ thấp nhất.
* Cách tính:
Tính nhiệt hòa tan, hiệu ứng nhiệt của quá trình hịa tan NH4NO3
Tính sai số tụt đối và sai số tương đối của thí nghiệm, biết hiệu ứng nhiệt
của quá trình hịa tan NH4NO3 theo lý thuyết là +6,32 kcal/mol.
14


Bài 4

CÂN BẰNG HÓA HỌC

4.1. MỤC ĐÍCH
Cung cấp cho sinh viên kiến thức thực nghiệm để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến trạng thái cân bằng hóa học.
4.2. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
4.2.1. Khái niệm trạng thái cân bằng hóa học – Hằng số cân bằng
Cân bằng hóa học là trạng thái của phản ứng thuận nghịch mà tại đó tốc độ
phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch và nồng độ các chất không thay đổi
theo thời gian.
Cho phản ứng thuận nghịch
aA + bB � cC + dD
Khi phản ứng đạt cân bằng, hằng số cân bằng của phản ứng có dạng:

c
d

C   D
KC  a b
 A  B

KC gọi là hằng số cân bằng theo nồng độ, nó chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ và
bản chất của các chất tham gia phản ứng nhưng không phụ thuộc vào nồng độ.
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hóa học
4.2.2.1. Ảnh hưởng của nồng đô
“Một phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng, nếu ta thay đổi nồng
độ của một trong các chất trong hệ thì cân bằng sẽ dịch chuyển theo chiều chống
lại sự thay đổi đó”.
4.2.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt đô
Một hệ đang ở trạng thái cân bằng nếu ta tăng nhiệt độ của hệ lên thì cân
bằng sẽ chuyển dịch theo chiều thu nhiệt, nếu giảm nhiệt độ của hệ thì cân bằng
chuyển dịch theo chiều tỏa nhiệt.
- “Một phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng, nếu ta thay đởi
nhiệt độ của hệ thì cân bằng của phản ứng sẽ chuyển dịch theo chiều chống lại sự
thay đổi đó”.
4.2.2.3. Ảnh hưởng của áp suất
Một phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng
- Nếu tăng áp suất chung của hệ thì cân bằng chuyển dịch theo chiều giảm số
mol khí (n < 0).
15


- Nếu giảm áp suất chung của hệ thì cân bằng chuyển dịch theo chiều tăng số
mol khí (n < 0).

- “Một phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng, nếu ta thay đởi áp
suất của hệ thì cân bằng của phản ứng sẽ chuyển dịch theo chiều chống lại sự thay
đổi đó”.
4.2.2.4. Nguyên lý chuyển dịch cân bằng Le Chatelier
“Với môt hệ đang ở trạng thái cân bằng, nếu ta thay đổi bất kì môt yếu tố
nào xác định điều kiện cân bằng (áp suất khí, nồng đô, nhiệt đô), thì cân bằng sẽ
chuyển dịch theo chiều chống lại sự thay đổi đó”.
4.3. DỤNG CỤ – HÓA CHẤT
* Dụng cụ
- Ống nghiệm

- Pipet.

* Hóa chất
- Dung dịch NH4SCN 0,03M; bão hòa.
- Dung dịch FeCl3 0,01M, bão hòa.
- Dung dịch phenolphtalein, metyl da cam, nước cất.
- Tinh thể NH4Cl, CH3COOH.
- Dung dịch K2CrO4 0,1M
- Dung dịch H2SO4 1M

- Dung dịch NaOH 1M

- Dung dịch CH3COOH 1M

- Dung dịch NH4OH 0,1M

4.4. THỰC HÀNH
4.4.1. Ảnh hưởng của nồng đô đến cân bằng hóa học
* Mục đích:

Khảo sát sự thay đổi nồng độ chất phản ứng hoặc nồng độ chất sản phẩm
ảnh hưởng đến trạng thái cân bằng của một phản ứng hóa học.
* Cách làm:
Lấy 4 ống nghiệm, hút vào mỗi ống 1ml dung dịch NH 4SCN 0,03M, nhỏ tiếp
vào mỗi ống 1 giọt FeCl 3 0,01M. Lắc đều dung dịch, phản ứng xảy ra tạo
thành Fe(SCN)3 màu đỏ.
FeCl3 + 3NH4SCN � Fe(SCN)3 + 3NH4Cl
- Ống 1: làm chuẩn để so màu.
- Ống 2: nhỏ thêm 1 giọt dung dịch NH4SCN bão hòa.
16


- Ống 3: thêm tinh thể NH4Cl bằng hạt gạo, lắc cho tan.
- Ống 4: nhỏ thêm 1 giọt dung dịch FeCl3 bão hòa.
So sánh màu của ống 2, 3, 4 với màu của ống 1. Kết luận về chiều chuyển
dịch cân bằng của phản ứng trên, khi thay đổi nồng độ từng chất.
4.4.2. Ảnh hưởng của môi trường đến cân bằng hóa học
* Mục đích:
Khảo sát ảnh hưởng của môi trường đến trạng thái cân bằng của một phản
ứng hóa học.
* Cách làm:
- Cho vào ống nghiệm 1ml dung dịch K 2CrO4 0,1M. Quan sát màu của dung
dịch.
- Cho thêm vào 3 giọt dung dịch H2SO4 1M. Quan sát màu của dung dịch.
- Sau đó cho thêm 5 giọt dung dịch NaOH 1M. Quan sát màu của dung dịch.
- Viết phương trình phản ứng, giải thích.
4.4.3. Sự chuyển dịch cân bằng ion
* Mục đích:
Xét sự chuyển dịch cân bằng ion của các chất điện li yếu CH 3COOH, NH4OH
dựa trên sự thay đổi màu của chất chỉ thị metyl da cam.

 Cách làm:
Thí nghiệm 1: Cân bằng trong dung dịch axit yếu
Lấy vào 2 ống nghiệm, mỗi ống khoảng 1 ml dung dịch CH 3COOH 1M,
thêm vào mỗi ống 1 giọt metyl da cam. Quan sát màu của dung dịch.
- Ống 1: làm chuẩn để so màu.
- Ống 2: cho thêm tinh thể CH3COONa bằng hạt gạo lắc cho tan.
So sánh màu của ống 1 và 2. Viết các phương trình điện li của CH 3COOH và
CH3COONa trong nước. Giải thích ngun nhân của sự đởi màu.
Thí nghiệm 2: Cân bằng trong dung dịch bazơ yếu.
Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 1 ml dung dịch NH 4OH 0,1M với một
giọt chỉ thị phenolphtalein. Một ống để so sánh, còn một ống thêm vào vài tinh thể
NH4Cl, lắc mạnh. So sánh màu trong hai dung dịch, giải thích.

17


Bài 5

ĐỘNG HÓA HỌC

5.1. MỤC ĐÍCH
Cung cấp cho sinh viên kiến thức thực nghiệm để xác định ảnh hưởng của
các yếu tố như nồng độ, nhiệt độ, chất xúc tác đến tốc độ phản ứng.
5.2. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
5.2.1. Tốc độ phản ứng
Tốc độ phản ứng hóa học là đại lượng đặc trưng cho mức độ nhanh hay chậm
của một phản ứng hóa hoc.
Tốc trung bình của phản ứng được đo bằng biến thiên nồng độ của một chất
tham gia phản ứng hay tạo thành sau phản ứng trong một đơn vị thời gian.
C

v�
t

Dấu (+) ứng với chất khảo sát là chất sản phẩm.
Dấu (-) ứng với chất khảo sát là chất tham gia.
5.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng

5.2.2.1. Ảnh hưởng của nồng đô chất phản ứng
Xét phản ứng
aA(k) + bB(k)  cC(k). (1)
“Ở nhiệt đô không đổi, tốc đô phản ứng tỉ lệ thuận với tích số nồng đơ các
chất tham gia phản ứng với số mũ thích hợp”.
v = k.C mA .C nB

 gọi là phương trình động học của phản ứng.

Trong đó:
CA, CB : nồng độ mol/l của A và B ở thời điểm đang xét.
m, n: lũy thừa nồng độ, bậc của phản ứng đối với chất A,B; xác định bằng
thực nghiệm.
n + m: bậc của phản ứng (1).
k: hệ số tỉ lệ, phụ thuộc vào bản chất của các chất tham gia và nhiệt độ.
Với một phản ứng cụ thể ở T = const, k = const, k được gọi là hằng số tốc độ.
Trong một số trường hợp: m = a, n = b, khi đó v = k.C aA .C bB .
5.2.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt đô
Bằng thực nghiệm Van’t Hoff cho thấy rằng: “nhiệt độ cứ tăng thêm 10 0C thì
tốc độ phản ứng sẽ tăng lên  lần,  có giá trị từ 2 ÷ 4”.
18



vT 10

vT

Trong đó:  là hệ số nhiệt độ, cho biết tốc độ của phản ứng tăng lên bao nhiêu lần
khi nhiệt độ của phản ứng tăng 100C.
Tổng quát: Ở nhiệt độ T1 có tốc độ là v1, ở nhiệt độ T2 có tốc độ là v2.
v2

v1

T2  T1
10

5.2.2.2. Ảnh hưởng của chất xúc tác
Chất xúc tác là chất làm thay đổi tốc độ phản ứng, nhưng nó không bị biến
đổi và tiêu tốn sau khi phản ứng kết thúc.
Chất xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng nghĩa là làm giảm năng lượng hoạt hóa
của phản ứng đó.
5.3. DỤNG CỤ – HÓA CHẤT
* Dụng cụ
- Nhiệt kế 100
- Bếp điện, nồi

- Ống nghiệm

- Đồng hồ bấm giây

- Pipet


* Hóa chất
- Dung dịch Na2S2O3 0,3N

- Dung dịch H2SO4 2N

- Dung dịch H2O2 10%

- Dung dịch K2CrO4 bão hòa

- Tinh thể MnO2
5.4. THỰC HÀNH
5.4.1. Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng (làm theo nhóm)
a. Nguyên tắc thí nghiệm
- Thực hiện phản ứng:
Na2S2O3 + H2SO4   Na2SO4 + H2O + S↓ + SO2
- Thay đổi nồng độ Na2S2O3 bằng cách pha loãng dung dịch Na2S2O3 bằng
nước cất, giữ nguyên nồng độ H2SO4.
- Xác định tốc độ phản ứng dựa vào biến thiên nồng độ lưu huỳnh ΔC S trong
khoảng thời gian Δt ứng với những nồng độ khác nhau của Na2S2O3
v pu 

C S
t

19


- Kết luận về ảnh hưởng của nồng độ Na2S2O3 đến tốc độ phản ứng.
b. Tiến hành thí nghiệm:
Chuẩn bị 8 ống nghiệm, chia thành 2 nhóm A, B, C, D và a, b, c, d để riêng

thành 2 hàng:
- Ống A: 1 ml Na2S2O3 0,3N và 3 ml nước cất.
- Ống B: 2 ml Na2S2O3 0,3N và 2 ml nước cất.
- Ống C: 3 ml Na2S2O3 0,3N và 1 ml nước cất.
- Ống D: 4 ml Na2S2O3 0,3N.
Lắc đều các dung dịch trên, tránh để khỏi nhầm lẫn.
- Cho vào các ống a, b, c, d mỗi ống 2 ml H2SO4 2N.
- Đổ nhanh dung dịch ở ống A vào ống a đồng thời bấm ngay đồng hồ bấm
giây, quan sát khi dung dịch bắt đầu đục thì bấm dừng đồng hồ, xác định thời gian
Δt1 của phản ứng. Tiếp tục như thế với các cặp ống Bb, Cc, Dd để xác định các
khoảng thời gian Δt2, Δt3, Δt4 của phản ứng (có thể dùng đồng hồ đeo tay để xác
định thời gian).
Thừa nhận nồng độ ban đầu của lưu huỳnh bằng không: C 1(S) = 0 và nồng
độ lưu huỳnh khi xuất hiện kết tủa là 1.
C2(S) = 1mol/l ta có:
v

CS C2 ( S )  C1 ( S ) 1


t
t
t

Tính nồng độ các chất khi đổ chung 2 dung dịch vào nhau và lập bảng sau:
Thí
nghiệm

Nồng độ
phản ứng của

H2SO4

Nồng độ
phản ứng của
Na2S2O3

Thời gian
phản ứng

Tốc độ phản ứng

1

Δt1

v1 =

2

Δt2

v2 =

3

Δt3

v3 =

4


Δt4

v4 =

Từ các số liệu trên, vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc hàm số của tốc độ phản
ứng vào nồng độ Na2S2O3 (đường biểu diễn V kCNa S O ) lấy trục tung là tốc độ
phản ứng, trục hoành là C Na S O .
2 2 3

2 2 3

Nhận xét về đường biểu diễn. So sánh đường biểu diễn lập bằng thực
nghiệm với đường biểu diễn lý thuyết.
20


5.4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng (làm nhóm)
a. Nguyên tắc thí nghiệm
- Thực hiện phản ứng:
Na2S2O3 + H2SO4   Na2SO4 + H2O + SO2 + S↓
- Thay đổi nhiệt độ phản ứng cách nhau 10 oC. Giữ nguyên nồng độ phản
ứng.
- Xác định tốc độ phản ứng V pu 

CS
tương ứng với các nhiệt độ khác nhau
t

của phản ứng.

- Xác định hệ số nhiệt độ, kết luận ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản
ứng.
b. Cách làm
Lấy 8 ống nghiệm A, B, C, D và a, b, c, d chia thành 2 nhóm để 2 hàng trên
giá. Cho vào ống nghiệm A, B, C, D mỗi ống 2 ml dung dịch Na 2S2O3 0,3N và các
ống a, b, c, d mỗi ống 2 ml dung dịch H2SO4 2N.
Lấy 1/3 cốc nước lã, dùng nhiệt kế khuấy nhẹ đo nhiệt độ t o1. Đặt hai ống aA vào cốc nước khoảng 2 phút để nhiệt độ của nước và dung dịch cân bằng. Đổ
ống A vào ống a và bấm đồng hồ bấm giây. Để nguyên ống a trong cốc nước, quan
sá, khi dung dịch bắt đầu đục thì bấm dừng đồng hồ. Ghi thời gian phản ứng Δt1.
Cho từ từ nước sôi vào cốc nước trên, dùng nhiệt kế khuấy nhẹ đến khi nhiệt
độ tăng lên 10oC tức là to2 = to1 + 10oC thì dừng. Đặt hai ống b, B vào cốc trong 2
phút và cũng thao tác như thế để xác định thời gian phản ứng Δt 2 tương ứng với
nhiệt độ to2.
Cho nước sôi vào cốc đến khi nhiệt độ tăng lên 10 oC tức là to3 = to2 + 10oC.
Cũng tiến hành như trên xác định thời gian phản ứng Δt3 ở nhiệt độ to3.
Làm tương tự như trên đối với thí nghiệm 4.
Ghi kết quả vào bảng sau, nhận xét và kết luận.
Thí
nghiệm

Nhiệt độ

Thời gian

Tốc độ

Hệ số

phản ứng


phản ứng

phản ứng

nhiệt độ

1

to1

Δt1

v1

2

to2

Δt2

v2

1 =

3

to3

Δt3


v3

2 =

4

to4

Δt4

v4

3 =
21


5.4.3. Ảnh hưởng của xúc tác đến tốc độ phản ứng
5.4.3.1. Xúc tác đồng thể
- Lấy vào ống nghiệm 1 ml dung dịch H 2O2 10%. Quan sát tốc độ thoát khí
O2.
- Thêm vào dung dịch trên vài giọt K2CrO4 bão hòa. Quan sát tốc độ thoát
khí O2 và sự chuyển màu của dung dịch từ khi thêm K 2CrO4 đến khi phản ứng kết
thúc (O2 ngừng thoát ra). Cho biết cơ chế của quá trình phản ứng xảy ra như sau:
2H2O2   2H2O + O2
H2O
K2CrO4 + H2O + H2O2   K2 CrO4
H2O2
vàng

nâu đậm

H2O

K2 CrO4

  K2CrO4 + H2O + O2

H2O2
nâu đậm

vàng

5.4.3.2. Xúc tác dị thể
- Lấy vào ống nghiệm 1 ml dung dịch H 2O2 10%. Quan sát tốc độ thoát khí
O2.
- Thêm vào một ít MnO2. Quan sát tốc độ thoát khí O 2. Giải thích hiện tượng
và nhận xét vai trò của MnO2 trong phản ứng.

22


Bài 6

DUNG DỊCH

6.1. MỤC ĐÍCH
Cung cấp cho sinh viên kiến thức thực nghiệm về cách pha các dung dịch có
nồng độ khác nhau, cách xác định nồng độ dung dịch bằng phương pháp chuẩn độ,
khảo sát khả năng hòa tan của chất khí trong chất lỏng.
6.2. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
6.2.1. Nồng độ dung dịch

Để biểu diễn thành phần dung dịch, người ta dùng khái niệm nồng độ. Trong
hóa học người ta thường sử dụng các loại nồng độ sau:
6.2.1.1. Nồng đô phần trăm (C%)
Nồng độ phần trăm là khối lượng chất tan có trong 100g dung dịch. Kí hiệu C
%.
6.2.1.2. Nồng đô mol/l (CM)
Nồng độ mol/l là số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch.
6.2.1.3. Nồng đô đương lượng (CN, N)
Nồng độ đương lượng của dung dịch là số đương lượng gam chất tan có
trong 1 lít dung dịch.
6.2.2. Phương pháp chuẩn độ
Chuẩn độ là quá trình xác định nồng độ chất A bằng cách thêm dần vào A
dung dịch chất B đã biết chính xác nồng độ. Điểm mà 2 chất A và B phản ứng vừa
đủ với nhau (gọi là điểm tương đương) được xác định nhờ chất chỉ thị.
Gọi VA, VB là thể tích của chất A và B phản ứng vừa đủ với nhau, nồng độ
đương lượng chất A (NA) được tính dựa vào định luật đương lượng
V .N

B
B
NAVA = NBVB � N A  V
A

6.3. DỤNG CỤ - HÓA CHẤT
* Dụng cụ:
- Nhiệt kế 200

- Cân điện tử

- Bếp điện


- Bình cầu, ớng dẫn khí

- Cớc 100ml
* Hóa chất
- NaCl khan

- Nước cất
23


- Dung dịch NH3

- Dung dịch phenolphtalein

6.4. THỰC HÀNH
6.4.1. Pha dung dịch có nồng đô xác định
Tiến hành pha 50g dung dịch NaCl 15% (w/w) từ NaCl khan.
6.4.2. Khảo sát nhiệt đô sôi của dung dịch và nhiệt đô sôi của dung môi nguyên
chất (làm nhóm)
Đun sôi cốc nước cất và cốc đựng dung dịch NaCl 15%. Ghi lại nhiệt độ của
hai dung dịch khi chúng bắt đầu sôi.
So sánh nhiệt độ sôi của nước cất và nhiệt độ sôi của dung dịch NaCl 15%.
6.4.3. Xác định nồng đô NaOH bằng phương pháp chuẩn đơ (làm nhóm)
Lấy vào bình tam giác 10 ml dung dịch NaOH chưa biết nồng độ, nhỏ thêm
một giọt phenolphatlein. Rửa sạch 1 buret bằng nước cất và tráng lại bằng dung
dịch HCl 0,1N. Lắp buret vào giá. Cho vào buret dung dịch HCl 0,1N đến quá
vạch 0 vài cm. Hứng buret bằng một cốc. Mở khóa buret để dung dịch HCl chảy
xuống cốc đến khi mặt lõm của dung dịch ngang với mức 0, khóa buret lại. Lấy
cốc ra, thay bằng bình tam giác chứa dung dịch NaOH để xác định nồng độ.

Tay trái vặn khóa để dung dịch nhỏ từng giọt xuống bình tam giác. Tay phải
lắc bình, sau mỗi giọt phải lắc đều và cho đến khi giọt cuối cùng của HCl rơi
xuống làm mất màu hồng của dung dịch trong 1 phút không xuất hiện lại.
Ghi thể tích HCl đã dùng, từ đó tính nồng độ NaOH vừa định phân.
6.4.4. Sự hòa tan khí NH3 trong nước
Lấy vào bình cầu nhỏ 20 ml dung dịch NH 3 đặc (có thể thay bằng hỗn hợp 3
gam NH4Cl và 3 gam NaOH). Đậy bình bằng nút có ống dẫn khí xuyên qua. Kẹp
bình cầu vào giá, lấy một lọ đã sấy khô úp lên đầu ống thơng. Đốt nhẹ bình cầu,
thu đầy khí NH3 vào lọ. Vẫn giữ nguyên miệng lọ phía dưới. Đậy lọ bằng một nút
có ống dẫn khí cắm sâu đến 2/3 lọ. Nhúng đầu ống dẫn khí và lọ chìm sâu vào
chậu nước (có nhỏ sẵn vài giọt phenolphthalein), không chạm đáy.
Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích.

24


Bài 7

DUNG DỊCH ĐIỆN LI

7.1. MỤC ĐÍCH
Cung cấp cho sinh viên kiến thức thực nghiệm để khảo sát sự thủy phân của
muối, chất chỉ thị màu axit bazơ, điều kiện hòa tan và tạo thành chất kết tủa…
7.2. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
7.2.1. Cân bằng axit – bazơ.
Lý thuyết proton (Bronsted – Lowry)
Axit là tất cả những tiểu phân (phân tử hoặc ion) có khả năng cho proton H +,
bazơ là tất cả những tiểu phân có khả năng nhận proton H +. Khi cho proton, axit
tạo thành bazơ liên hợp với nó; khi nhận proton, bazơ tạo thành axit liên hợp với
nó.

Ví dụ:

NH3 + H2O � NH4+ + OH-

Cặp axit - bazơ liên hợp: NH4+/ NH3, H2O/OHThực chất của phản ứng giữa một axit với một bazơ là sự chuyển proton.
Độ mạnh của một axit phụ thuộc vào khả năng cho proton của nó và được đặc
trưng bởi hằng số axit Ka
A + H2O � B + H3O+

H 3O  �
 B


Ka 
 A

Chỉ số axit: pKa = - lg Ka
Hằng số axit Ka càng lớn (tức là chỉ số axit pKa càng nhỏ) thì lực axit càng
mạnh.
Độ mạnh của một bazơ phụ thuộc vào khả năng nhận proton của nó được đặc
trưng bởi hằng số bazơ Kb
B + H2O � A + OH�
OH  �
 A


Kb 
 B

Chỉ số bazơ: pKb = - lg Kb

Hằng số bazơ Kb càng lớn (tức chỉ số bazơ pK b càng nhỏ) thì lực bazơ càng
mạnh.
Nước là chất điện li rất yếu và lưỡng tính:
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×