Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Hóa PT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.23 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN


THỰC HÀNH
HỐ HỌC PHÂN TÍCH

Đà Nẵng 05/2017


NỘI QUY PHỊNG THÍ NGHIỆM HĨA PHÂN TÍCH
1. Học sinh chỉ làm thí nghiệm sau khi đã chuẩn bị bài, nắm được mục tiêu và cách tiến
hành thí nghiệm.
2. Mỗi học sinh có chổ làm riêng trong phịng thí nghiệm suốt các bài thực hành của môn
học. Học sinh chỉ làm việc trong khu vực quy định cho minh, tránh đi lại lộn xộn.
3. Chỉ được mang vào phịng thí nghiệm tài liệu và dụng cụ học tập. Các tư trang khác để
chổ quy định.
4. Chỉ sử dụng bộ hóa chất, dụng cụ đã được giáo viên hướng dẫn. Bộ dụng cụ, hóa chất
dung chung cho cả tổ khơng được mang về chổ của cá nhân.
5. Học sinh phải tự mình làm thí nghiệm. Trong q trình làm phải theo dõi, quan sát hiện
tượng và ghi lại các dữ kiện thực nghiệm vào vở.
6. Làm xong thực hành, mỗi học sinh phải sắp xếp lại dụng cụ, hóa chất, rửa sạch dụng
cụ, làm vệ sinh bàn thí nghiệm. Mỗi tổ cử trực nhật làm sạch phịng thí nghiệm.
7. Sau mỗi bài thực hành, học sinh phải làm báo cáo kết quả cho giáo viên hướng dẫn.
Báo cáo thí nghiệm phải mơ tả đầy đủ các thao tác tiến hành thí nghiệm, giải thích các
hiện tượng xảy ra trong q trình làm thí nghiệm.
8. Kết quả hồn thành mơn thực hành được đánh giá theo quy chế chung các môn thi.

2



QUY TẮC AN TỒN PHỊNG THÍ NGHIỆM
1. Các phản ứng có chất độc bay hơi phải làm trong tủ hút.
2. Các chất dễ cháy, nổ phải đặt xa ngọn lửa.
3. Khi đun nóng các dung dịch phải nghiên ống nghiệm và hướng miệng ống nghiệm về phía
khơng có người.
4. Khơng cúi mặt vào các dung dịch đang sôi hoặc các chất đang nóng chảy để tránh hóa chất
bắn nổ vào mắt. Đối với chất dễ nổ, dễ bắn tách, nếu muốn quan sát phải đeo kính bảo
hiểm.
5. Khi pha lỗng acid đậm đặc phải rót từ từ acid vào nước mà không được làm ngược lại,
không được cầm trên tay dung dịch đang pha vì có tỏa nhiệt mạnh.
6. Nếu làm rơi vãi thủy ngân thì phải hốt lại bằng máy hút bụi hoặc pipet có quả bóp cao su,
đồng thời rắc vào chổ thủy ngân rơi một ít lưu huỳnh bột hoặc tưới vào dung dịch FeCl3
20% và báo cáo cho cán bộ hướng dẫn biết để xử lý.
7. Muốn thử mùi các chất không được ngửi trực tiếp mà phải dùng tay vẫy hơi đó đến mũi
từng lượng nhỏ.
8. Sau khi làm việc với các chất độc như Hg, As, các muối cyanid... và các dung dịch kim
loại quý, cần phải thu vào bình chứa nhất định.
9. Khi có hỏa hoạn:
- Nếu có đám cháy nhỏ thì dùng bao tải ướt để dập tắt.
- Nếu có đám cháy lớn và lan rộng thì báo cứu hỏa (gọi điện thoại số 114), dùng
cát và bình cứu hỏa sinh CO2 để làm tắt hoặc hạn chế đám cháy. Trong khi đó phải
cách ly ngay các chất dễ cháy và dễ nổ (ether, các loại cồn, các bình acid đặc...)
10. Nếu bị acid đặc hoặc kiềm đặc rơi trên da phải rửa ngay bằng vịi nước chảy vài phút. Sau
đó báo ngay cho cán bộ quản lý để xử lý vết bỏng, chống nhiễm khuẩn.
11. Nếu acid đặc, kiềm đặc bắn vào mắt cũng phải rửa ngay bằng nước nhiều lần và báo cho
cán bộ hướng dẫn phịng thí nghiệm để xử lý.
12. Nếu bị bỏng do các vật nóng với vết bỏng khơng lớn thì cũng để dưới thì cũng để dưới
vịi nước lạnh 5-10 phút, sau đó thấm khơ và bôi các thuốc mỡ dược dụng, dầu cá...
13. Nếu vết thương có chảy máu thì đầu tiên phải sát khuẩn bằng cồn iod, cồn 70-90o, dung

dịch KMnO4 5%, sau đó cầm máu bằng dung dịch FeCl3 5% và bơng gạc, băng dính y tế.
14. Nếu cảm thấy khó thở trong phịng thí nghiệm có nhiều hơi độc thì phải nhanh chóng
thốt ra ngồi hành lang.

3


QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT

4


Bài 1
PHƢƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ AXIT – BAZƠ. ÁC Đ NH LƢỢNG A IT ASCORBIC
TRONG VIÊN THUỐC VITAMIN C
1.1 Dung dịch chuẩn trong phƣơng pháp chuẩn độ axit – bazơ.
Dung dịch chuẩn là dung dịch của thuốc thử đã biết chính xác nồng độ để xác định chất phân tích nào
đó. Có những dung dịch chuẩn bền với thời gian thường pha từ chất gốc gọi là dung dịch chuẩn gốc hay
dung dịch tiêu chuẩn. Tuy nhiên có những dung dịch chuẩn chỉ bền trong khoảng thời gian nào đó,
thường là khoảng một tháng, một tuần, thậm chí một ngày, tức là nồng độ thay đổi theo thời gian gọi là
dung dịch chuẩn.
Phương pháp chuẩn độ axit – bazơ sử dụng các dung dịch chuẩn axit mạnh để xác định nồng độ bazơ
và các bazơ mạnh để xác định nồng độ các axit.
1.1.1 Dung dịch chuẩn axit để xác định bazơ
Dung dịch chuẩn axit được pha từ các axit vào nước. Các axit thường dùng là H2C2O4.2H2O, HCl,
H2SO4, HNO3… Axit oxalic khi tinh khiết là một chất gốc rất tốt, nó là chất rắn kết tinh, M = 126,160.
Để pha dung dịch tiêu chuẩn, chất gốc cần thỏa mãn các điều kiện sau:
- Tinh khiết, có thể kết tinh lại và sấy khô ở nhiệt độ nhất định.
- Bền với thời gian.
- Có thành phần hóa học ứng đúng với cơng thức.

Trong phịng thí nghiệm, người ta có thể sử dụng axit oxalic tinh khiết để pha dung dịch chuẩn gốc.
Axit oxalic là đa axit yếu có pK1 = 1,25; pK2 = 4,27; các hằng số phân ly này khá gần nhau nên khi
chuẩn độ bằng các bazơ mạnh, bước nhảy của đường cong chuẩn cho nấc 1 không rõ, ta cần chuẩn độ
theo nấc thứ hai. Sử dụng dung dịch H2C2O4 0,05N chuẩn độ NaOH 0,1N trước và sau điểm tương đương
ở nấc thứ hai có pH như sau:
F
1,996
2,000
2,004
pH
6,67
8,35
9,97
Vì vậy, sử dụng phenolphthalein làm chất chỉ thị là phù hợp.
Ngồi axit oxalic người ta cịn dùng các chất chuẩn khác như HCl, H2SO4, HNO3,… Đây là các
axit cũng bền với thời gian, tuy nhiên điều khó khăn là chuẩn bị dung dịch chuẩn bởi dung dịch đầu của
các axit này khơng có nồng độ chính xác. Có hai cách chuẩn độ dung dịch chuẩn:
- Dùng các ống đựng dung dịch chuẩn gọi là “fixanal”. Trên mỗi ống Fixanal người sản xuất đã ghi
rõ dung tích cần pha để thu được nồng độ nhất định.
- Lấy các axit mạnh loại tinh khiết phân tích hoặc tinh khiết hóa học, pha lỗng bằng nước cất tới
nồng độ mong muốn, sau đó dùng các chất gốc là các bazơ có nồng độ chính xác để xác định lại. Trong
trường hợp này nồng độ dung dịch chuẩn có thể là một số lẻ, tuy nhiên điều đó khơng hề ảnh hưởng đến
sự chính xác của phép phân tích.
1.1.2 Dung dịch chuẩn bazơ để xác định các axit
Có thể dùng natricacbonat khan Na2CO3 hoặc natritetraborat Na2B4O7.10H2O loại tinh khiết phân
tích làm chất gốc bazơ để xác định các axit.
Dung dịch Na2CO3 (natricacbonat) khan có M = 105,9890 là muối trung hòa của axit cacbonic. Các
hằng số pK1 và pK2 của axit cacbonic tương ứng là 6,35 và 10,32. Chất gốc Na2CO3 được chuẩn bị bằng
cách nung Na2CO3 loại tinh khiết phân tích tới khối lượng không đổi ở 300oC. Khi chuẩn độ dung dịch
HCl bằng dung dịch Na2CO3 1M có hai nấc của đường cong chuẩn độ. Trước và sau điểm tương đương

thứ nhất pH tính được ở bảng sau:
F 0,99
0,998
1,000
1,002
1,01
pH 8,47
8,38
8,34
8,3
8,1

5


Như vậy, bước nhảy ở nấc 1 là rất ngắn.
Ở nấc 2, giá trị pH tính được như sau:
F
1,996
2,000
2,004
pH 4,00
3,35
2,68
Giả thiết là H2CO3 tạo thành sau phản ứng vẫn còn nằm trong dung dịch.
Ở bước nhảy thứ nhất chất chỉ thị thích hợp là phenolphthalein.
Ở bước nhảy thứ hai, chất chỉ thị thích hợp là metyl da cam hoặc metyl đỏ.
Dung dịch chuẩn natritetraborat: Na2B4O7.10H2O có M = 381,37. Trong dung dịch axit loãng ion
tetraborat phản ứng với ion H+ tạo thành axit boric:
B4O72- + 2H+ + 5H2O  4H3BO3

Axit boric là đa axit yếu, có thể xem như đơn axit yếu có pKa = pK1 = 9,24. Vậy pKb = 14 – 9,24 =
4,76. Chuẩn độ dung dịch 0,1N tetraborat bằng dung dịch HCl có bước nhảy như sau:
F
0,998
1,000
1,002
pH 6,7
5,27
3,7
Đối với bước nảy này có thể dùng metyl đỏ để làm chỉ thị.
1.1.3 Sử dụng các Fixanal
Trong Fixanal có chứa một lượng xác định các chất ít nhất là tinh khiết phân tích. Người ta đã cân
sẵn một khối lượng xác định chất kết tinh hoặc lấy một dung dịch có nồng độ nhất định để khi pha lỗng
sẽ có nồng độ chuẩn.
Ví dụ: Một Fixanal đựng H2C2O4.2H2O trên đó có ghi N/10 tức là người ta đã cân 6,305g
H2C2O4.2H2O để pha trong một lít sẽ có nồng độ chuẩn là 0,1N.
Trên mỗi Fixanal bằng thủy tinh có cấu tạo đặc biệt: có 2 vị trí rất mỏng giúp người phân tích có
thể dễ dàng dùng đũa thủy tinh để chọc thủng. Thực hiện như sau:
- Lấy một bình đựng nước sạch 1 lít, để trên bình một phễu to, quay ngược ống Fixanal để phần
mỏng số 1 lên phía trên, đưa Fixanal lên trên miệng phễu, dùng đũa thủy tinh chọc nhẹ vào Fixanal ở
phần lõm 1. Quay nhanh Fixanal cho phần đã chọc thủng xuống phía dưới sát vào cuống phễu, dùng đũa
thủy tinh chọc thủng nốt phần lõm số 2 trên Fixanal. Dùng bình cầu tia xối dòng nước vào lỗ số 2 cho đến
khi trong Fixanal khơng cịn chất tan nữa. Tráng phễu bằng nước cất, thêm nước cất vào bình định mức,
lắc kĩ để hịa tan chất tan sau đó thêm nước cất đến vạch mức, lắc kĩ, ta có dung dịch chuẩn có nồng độ
như đã ghi trên nhãn Fixanal.
1.2. ác định hàm lƣợng axit ascorbic trong viên thuốc vitamin C
1.2.1. Cơ sở lý thuyết
Thành phần chính trong vitamin C thương mại là axit ascorbic (H2C6H6O6, FW = 176,12). Axit
ascorbic vừa là một axit, vừa là một chất khử, do đó, cả chuẩn độ axit-bazơ và chuẩn độ oxi hóa khử đều
có thể sử dụng để xác định lượng axit ascorbic trong những viên vitamin C thương mại.

Vitamin C là 1 chất chống oxy hóa cần thiết đối với dinh dưỡng của con người. Thiếu vitamin C có
thể dẫn đến bệnh scurvy (scobat) đặc trưng khiến cho xương và răng khơng bình thường và một số bênh
khác.
Vitamin C là tên thường gọi của axit L-ascorbic (AsA), có danh pháp quốc tế là 2-oxo-L-threohexono-1,4-lactone-2,3-enediol, CTPT C6H8O6 (M= 176,1g/mol), CTCT như sau:

6


Trong công thức cấu tạo của ascorbic ta nhận thấy có C4 và C5 là 2 cacbon bất đối xứng, vì vậy
ascorbic có 4 đồng phân quang học là axit L-ascorbic, axit izo L-ascorbic, axit D-ascorbic và axit izo Dascorbic. Trong số các đồng phân này chỉ có axit L-ascorbic và izo L-ascorbic là có tác dụng chữa bệnh
cịn 2 đồng phân còn lại là các kháng vitamin, tức là ức chế tác dụng của vitamin. Trong tự nhiên chỉ tồn
tại dạng axit L-ascorbic, các đồng phân còn lại được tạo ra theo con đường tổng hợp.
Axit ascorbic tồn tại ở dạng tinh thể hoặc bột kết tinh trắng hoặc hơi ngà vàng, khơng mùi, có vị
chua, tan nhiều trong nước (300g/lít), ít tan hơn trong rượu và khơng tan trong chloroform, benzene hay
các dung môi hữư cơ không phân cực.
Axit ascorbic rất dễ bị phân hủy dưới tác dụng của ánh sáng và nhiệt độ. Dung dịch axit ascorbic
không bền, rất dễ bị oxy hóa dưới tác dụng của oxy khơng khí, đặc biệt là khi có mặt một số kim loại
nặng: Fe, Cu … Vì vậy cần phải bảo quản vitamin C trong bóng tối và nhiệt độ thấp.
Hóa tính của vitamin C là hóa tính của nhóm chức lacton, của các nhóm hydroxyl, của liên kết đơi,
song quan trọng nhất là nhóm chức endiol. Chính nhóm này quyết định tính axit và tính khử của axit
ascorbic.
1.2.2. Nguyên tắc phƣơng pháp
Trong dung môi nước, axit ascorbic là axit phân ly hai nấc với các giá trị pKa lần lượt bằng 4,2 và 11,6
tương ứng với sự phân ly H+ của nhóm –OH đính vào C3 và C2.
Axit ascorbic dễ dàng phản ứng với các dung dịch kiềm để tạo muối.
CH2OH

H

OH


O
O

HOH2C (CHOH)3 C COONa + H2O
+ NaOH
H
O
HO
OH
Để định lượng axit ascorbic có thể dùng phản ứng chuẩn độ nấc 1 với NaOH, chỉ thị phenolphatalein.
1.2.3. Các bƣớc tiến hành thí nghiệm
a) Chuần bị các dung dịch:
- Dung dịch NaOH 0,1N
- Dung dịch chuẩn H2C2O4 0,1N
- Dung dịch vitamin C cần xác định hàm lượng axit ascorbic. Cân chính xác viên vitamin C, bóc vỏ
bọc bên ngồi (nếu có), hịa tan viên vitamin C trong nước, lọc nếu cần thiết. Thể tích cuối cùng của
dung dịch nên là 100 mL.
b) Chuẩn độ dung dịch NaOH bằng dung dịch H2C2O4
Nguyên tắc:
Phương pháp chuẩn hóa NaOH bằng dung dịch H2C2O4 dựa trên phản ứng trung hòa:
H2C2O4 + 2NaOH → Na2C2O4 + 2H2O
Axit oxalic có pK1 = 1,25 và pK2 = 4,27. Do bước nhảy thứ nhất ngắn, phải chuẩn độ muối trung
hòa. Tại điểm tương đương thứ hai, dung dịch chỉ có muối bazo Na2C2O4, có pH gần bằng 9, làm đổi
màu chỉ thị phenolphtalein, nên phép chuẩn độ kết thúc khi xuất hiện màu hồng bền trong 30s của chất
chỉ thị.
Tiến hành:
Dùng pipet lấy chính xác 10 ml dung dịch axit oxalic 0,1N vào bình nón. Thêm 2-3 giọt dung
dịch chất chỉ thị phenolphtalein, lắc đều. Từ buret, vừa nhỏ từ từ dung dịch NaOH vần xác định nồng
đọ vào bình nón, vừa lắc đều đến khi dung dịch xuất hiện màu hồng bền trong 30s thì ngừng chuẩn độ.

Ghi lại số ml NaOH đã chuẩn độ. Lặp lại 3 lần và lấy kết quả trung bình.
Nồng độ NaOH được tính theo công thức:
NNaOH = (NH2C2O4. VH2C2O4)/VNaOH

7


Kết quả ghi vào bảng.
Lần thí nghiệm
VH2C2O4 (ml)
1
2
3
TB

NH2C2O4 (N)

VNaOH (ml)

NNaOH (N)

c) Xác định hàm lượng axit ascorbic trong viên thuốc vitamin C
- Dùng pipet hút chính xác 20 ml dung dịch vitamin C cần xác định nồng độ vào bình nón, thêm 2-3
giọt phenolphthalein.
- Từ buret, nhỏ dung dịch NaOH 0,1N và lắc đều bình cho tới khi dung dịch có màu hồng bền trong
khoảng 30 giây thì dừng chuẩn độ.
- Ghi số ml dung dịch NaOH đã chuẩn độ
- Làm 3 lần rồi lấy kết quả trung bình (V ml)
Chú ý: Axit ascorbic rất dễ bị oxy hóa bởi oxy trong khơng khí, do đó hạn chế cho dung dịch axit
ascorbic tiếp xúc với khơng khí. Ngồi ra, nên tiến hành chuẩn độ một cách nhanh chóng và chính xác.

d) Phân tích kết quả thí nghiệm
TT thí nghiệm
1
2
3
Trung bình

m (g)

Vasc (ml)

VNaOH (ml)

X (%)

masc (mg)

Trong đó hàm lượng ascorbic trong mẫu được tính theo cơng thức:
X(%) = (CNaOH. VNaOH)(100/10).176,12.100/(1000.m) = (176,12. CNaOH. VNaOH)/m
CNaOH, VNaOH – lần lượt là nồng độ (mol/l) và thể tích (ml) của dung dịch NaOH đã dùng;
m – khối lượng của viên thuốc vitamin C đã lấy phân tích (g).
masc – khối lượng axit ascorbic trong một viên thuốc vitamin C (mg) và được tính theo công thức:
masc = (X.m)/100*1000 = 10.m.X

8


Bài 2
PHƢƠNG PHÁP PERMANGANAT. ÁC Đ NH HÀM LƢỢNG H2O2
2.1. Cơ sở l thuyết

Một trong những phương pháp oxi hóa khử quan trọng là phương pháp pemanganat, ứng dụng tính
chất oxy hóa rất mạnh của KMnO4.
Phản ứng oxi hóa – khử dùng KMnO4 làm dung dịch chuẩn có thể tiến hành trong mơi trường axit,
kiềm, trung tính.
Trong mơi trường axit:
MnO4- + 8H+ + 5e 
 Mn2+ + 4H2O
Do đó đương lượng khối của KMnO4 là: E = 158,03/5 = 31,61 gam.
Trong mơi trường hay trung tính:
MnO4- + 2H2O + 3e 
 MnO2 + 4OHE = 158,03/3 = 52,68 gam
Trong môi trường kiềm:
MnO4- + e 
 MnO42Eo(MnO4-/Mn2+) = 1,51V
Eo(MnO4-/MnO2) = 0,6V
E◦(MnO4−/MnO4 2−) = 0.56V
So sánh hai giá trị Eo ta thấy khả năng oxi hóa của MnO4- trong mơi trường axit cao hơn trong môi
trường kiềm. Mặt khác trong môi trường axit tạo thành Mn2+ khơng màu, cịn trong mơi trường kiềm hay
trung tính tạo thành MnO2 có màu nâu đậm làm cho ta khó xác định điểm tương đương. Vì vậy, ở đây
chỉ trình bày phản ứng oxi hóa khử MnO4- trong mơi trường axit.
Nếu lượng axit khơng đủ thì phản ứng chỉ xảy ra theo phương trình:
MnO4- + 4H+ + 3e 
 MnO2 + 2H2O
Khi tăng nồng độ axit MnO2 bị khử tiếp thành Mn2+.

 Mn2+ + 2H2O
MnO2 + 4H+ + 2e 
Trong phương pháp này, việc xác định điểm tương đương không cần chỉ thị. Khi chuẩn độ các
dung dịch bằng KMnO4, điểm tương đương được xác định bằng sự xuất hiện màu hồng nhạt của dung
dịch khi thừa một giọt KMnO4 (hoặc thứ tự định phân ngược lại thì màu hồng nhạt sẽ mất tại điểm tương

đương)
2.2. H a ch t
- Dung dịch chuẩn KMnO4 0,05 ÷ 0,1N.
- Dung dịch tiêu chuẩn H2C2O4 0,05 ÷ 0,1N.
- Dung dịch H2SO4 (1:5) và đặc.
- Dung dịch H2O2.
2.3. Pha chế dung dịch MnO4
Dung dịch KMnO4 thường được dùng trong phòng thí nghiệm có nồng độ 0,1N; 0,05N; 0,02N;
0,01N.
KMnO4 là loại chất rắn ở dạng tinh thể. Tạp chất trong KMnO4 thường là MnO2, các chất có Cl-,
NO3 . Là một chất oxi hóa mạnh nên khi hịa tan trong nước, KMnO4 có thể oxi hóa các chất hữu cơ, bụi
có thể có trong nước. Khi có mặt MnO2 (thường có lẫn trong KMnO4) đóng vai trị chất xúc tác thì xảy ra
sự phân hủy của MnO4-.

 4MnO2 + 3O2 + 4OH4MnO4- + 2H2O 

9


Vì vậy, sau khi pha chế dung dịch phải lọc hết các vết MnO2 có trong dung dịch KMnO4. Khi bảo
quản phải tránh không để dung dịch tiếp xúc với ánh sáng mặt trời (vì khi ấy ion MnO 4- bị phân hủy
nhanh hơn) và tránh tiếp xúc với bụi bặm hoặc các chất hữu cơ.
Khi có mặt Mn2+ thì dung dịch KMnO4 không bền do phản ứng:
2MnO42- + 3Mn2+ + 2H2O 
 5MnO2 + 4H+
Vì vậy, nồng độ KMnO4 khi mới pha chế thay đổi theo thời gian, thường thì phải 7÷10 ngày nồng
độ mới ổn định.
Với những lí do trên, người ta không pha chế KMnO4 từ lượng cân chính xác mà chỉ pha chế gần
đúng, sau khoảng thời gian 7 10 ngày mới chuẩn hóa lại nồng độ của dung dịch KMnO4 bằng dung dịch
các chất gốc khác.

Có nhiều chất gốc có thể dùng để xác định nồng độ KMnO4 như H2C2O4.2H2O, Na2C2O4, As2O3¸
K4[Fe(CN)6], Fe kim loại, ... thường dùng nhất là Na2C2O4 và H2C2O4.2H2O. Đấy là những chất dễ làm
sạch, dễ sấy khô và bền trong lúc bảo quản.
2.4. Chuẩn h a nồng độ của dung dịch MnO4 b ng dung dịch H2C2O4
2.4.1. gu n t c c a phương pháp
Trong môi trường axit, KMnO4 và H2C2O4 tác dụng với nhau theo phương trình phản ứng:
5H2C2O4 + 2KMnO4 + 3H2SO4 
 10CO2 + 2MnSO4 + K2SO4 + 8H2O
Chỉ thị: màu hồng của lượng dư KMnO4 (phản ứng tự chỉ thị).
Phản ứng xảy ra theo chiều thuận, điểm tương đương được xác định khi dung dịch có màu hồng
nhạt khơng mất màu sau 30 giây.
Vì lúc đầu phản ứng trên xảy ra chậm nên phải đun nóng dung dịch H2C2O4 đến 70 80oC để tăng
tốc độ. Ta khơng đun sơi vì ở nhiệt độ cao thì H2C2O4 bị phân hủy.
H2C2O4 
 CO2 + CO + H2O
2.4.2. ách ti n hành
Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch H2C2O4 có nồng độ chính xác cho vào bình nón, thêm
3ml dung dịch H2SO4 (1:5) vào dung dịch. Đun nóng đến 70÷80oC. Chuẩn độ bằng KMnO4 đến khi xuất
hiện màu hồng bền sau 30 giây.
Lặp lại thí nghiệm trên 2÷3 lần, lấy kết quả trung bình.
Chú ý: phải nhỏ những giọt cuối cùng rất chậm, khi giọt trước mất màu hồn tồn mới nhỏ giọt sau.
Tính kết quả.
Dựa vào số liệu thực nghiệm ta tính ra nồng độ đương lượng của KMnO4.
2.5. ác định nồng độ H2O2
Hydroperoxide (tên Việt hóa là Hidrơ perơxit hay nước oxy già) có cơng thức hóa học H 2O2, là một
chất oxy hóa dạng lỏng trong suốt, nhớt hơn một chút so với nước, có các thuộc tính ơxi hóa mạnh và
được dùng như một chất tẩy rửa, diệt khuẩn.
Khi ở nồng độ thấp (dưới 5%) nó được sử dụng phổ biến để tẩy tóc người. Với nồng độ cao hơn nó
có thể làm cháy da khi tiếp xúc. Ở nồng độ rất thấp (3%), nó được sử dụng trong y học để rửa vết thương
và loại bỏ các mô chết. Phần lớn H2O2 được sử dụng trong để tẩy trắng giấy và bột giấy và sử dụng như

là các chất tẩy rửa nhẹ trong các loại bột giặt để giặt là (ủi).
Do hydroperoxide phân hủy khi có ánh sáng nên nó cần phải bảo quản trong điều kiện mát và tránh
chiếu nắng trực tiếp. Nó cũng cần được bảo quản trong chai lọ có dãn nhãn rõ ràng, xa tầm với của trẻ em
do nếu uống nhầm một lượng lớn thì nó có thể sinh ra các vấn đề với hệ tiêu hóa như bỏng, tổn thương và
nôn mửa. Các dung dịch đậm đặc hơn, chẳng hạn 35% sẽ gây ra chết người khi uống.
a) gu n t c c a phương pháp:
Phương pháp định lượng dựa trên phản ứng:
2MnO4 - + 5H2O2 + 16H+ → 2Mn2+ + 5O2 + 8H2O

10


Đặc điểm :
- Phản ứng chậm nên cần pha loãng dung dịch chuẩn độ và lắc mạnh bình nón khi chuẩn độ, đặc biệt ở
giai đoạn đầu khi dung dịch chưa có hoặc có rất ít Mn2+ (Mn2+ có tính xúc tác dương cho chuẩn độ).
- Cần môi trường acid mạnh (dùng H2SO4 1:5) và chuẩn độ thật chậm để hạn chế việc tạo thành MnO2 (là
chất xúc tác của quá trình phân hủy H2O2).
- Nên làm lạnh dung dịch trước khi chuẩn độ để hạn chế hiện tượng H2O2 bị phân hủy.
b) ách ti n hành
Dùng pipet hút 1 ml dung dịch H2O2 thương mại cho vào bình định mức 100 ml, định mức đến 100
ml bằng nước cất, lắc đều. Hút 10 ml dung dịch H2O2 vừa pha cho vào bình nón, thêm khoảng 50ml nước
và 5 ml dung dịch H2SO4 (1:5), làm lạnh nếu cần. Chuẩn độ bằng dung dịch KMnO4 0,1N cho đến khi
dung dịch có màu hồng nhạt bền trong 30s.
Nồng độ H2O2 thương mại được xác định theo công thức:
NH2O2 = (NKMnO4. VKMnO4)/VH2O2* 100/1 = 10 NKMnO4. VKMnO4
CH2O2 = NH2O2/2 (mol/l)
Nồng độ của H2O2 theo g/ml : CH2O2 = CH2O2*34/1000

11



Bài 3
PHƢƠNG PHÁP I T
3.1. Cơ sở l thuyết
Thế oxi hóa – khử của cặp I2/2I- khơng lớn lắm, vào loại trung bình. Eo(I2/2I-) = 0,54V. Do đó I2 là
chất oxy hóa yếu đối với nhiều chất khử trung bình như H2S, Sn2+, H2SO3,... và I- cũng thể hiện tính khử
đối với chất oix hóa trung bình trở lên: Fe3+, Cr2O72-, MnO4-,...
Phương pháp iot dựa vào tính oxi hóa – khử của ion trong dung dịch:
I2 + 2e → 2ICó thể dùng phương pháp iot để xác định các chất khử và các chất oxi hóa.
Chỉ thị trong phương pháp này là hồ tinh bột tạo với iot một hợp chất hấp phụ màu xanh.
3.2. Điều kiện tiến hành chuẩn độ
- Vì iot là chất bay hơi nên khơng nên đun nóng dung dịch. Hơn nữa đối với dung dịch nóng, độ
nhạy của chỉ thị là hồ tinh bột giảm.
- Phương pháp iot không tiến hành trong môi trường kiềm mạnh, vì:
I2 + 2NaOH 
 NaI + NaIO + H2O
IO là chất oxi hóa mạnh hơn iot, tác dụng được với dung dịch chuẩn của chất khử Na2S2O3:
-

S2O32- + 4IO- + 2OH- 
 4I- + 2SO42- + H2O
Phương pháp iot cũng khơng tiến hành trong mơi trường axit mạnh vì làm tăng phản ứng oxi hóa –
khử giữa I- và O2 khơng khí:
4I- + O2 + 4H+ 
 2I2 + 2H2O
Phương pháp iot tiến hành trong môi trường axit yếu, trung bình hoặc kiềm yếu.
Phải che kín dung dịch KI khỏi ánh sáng.
- Đối với trường hợp định phân I2 thốt ra trong dung dịch xác định, khơng nên chuẩn độ ngay sau
khi trộn thuốc thử mà phải để vài phút. Chỉ thị hồ tinh bột trong trường hợp này cho vào dung dịch chỉ
khi phản ứng đã gần đến điểm tương đương (dung dịch màu vàng rơm) để xác định chính xác điểm tương

đương, vì thêm hồ tinh bột nagy từ đầu thì sự đổi màu khơng nhạy.
- Eo(I2/2I-) khơng lớn lắm nên chiều phản ứng xảy ra hồn tồn. Ví dụ, tăng nồng độ I- làm cho độ
tan I2 trong nước tăng bằng cách cho dư I-:
I- + I2 → I3- (tan nhiều)
3.3. Ứng dụng
3.3.1. Xác định các ch t khử
- Phép đo iot – tiosunfat:

 2NaI + Na2S4O6
I2 + 2Na2S2O3 
Dùng chỉ thị hồ tinh bột.
- ác định các chất khử khác:
Người ta có thể xác định một loạt các chất khử khác các muối của H 2SO3, H3AsO4, HSbO3, H2S tự
do, SnCl2 và các chất khác bằng cách cho lượng dư I2, chuẩn lượng dư I2 bằng Na2S2O3 với chỉ thị hồ tinh
bột.
Ví dụ:
 SO42- + 2I- + 2H+ + I2 (thừa)
SO32- + I2 + H2O 

 2NaI + Na2S4O6
I2 (thừa) + Na2S2O3 
Từ lượng Na2S2O3 tiêu tốn suy ra lượng I2 thừa, biết lượng I2 ban đầu và lượng I2 thừa ta suy ra
lượng I2 đã tác dụng với chất khử và từ đó tính ra lượng chất khử.

12


3.3.2. Xác định các ch t ox h a
Người ta xác định các chất oxi hóa: Cr2O72-, Cl2, Br2, KMnO4, KClO3, vôi tẩy trắng CaOCl2, các
muối HNO3, hydropo-oxyt... Dựa trên ngun tắc: dùng lượng chính xác chất oxi hóa cho tác dụng với

KI (dư), chuẩn lượng I2 thoát ra bằng Na2S2O3 với chỉ thị hồ tinh bột.
Ví dụ:
Cr2O72- + 6I- + 14H+ 
 3I2 + 2Cr3+ + 7H2O
I2 + 2Na2S2O3 
 2NaI + Na2S4O6
Biết lượng Na2S2O3 tiêu tốn, suy ra lượng I2 đã phản ứng, từ đó tính ra nồng độ chất oxi hóa đã tác

dụng.
3.3.3. huẩn độ các axit
Dùng hỗn hợp IO3- và I- để định phân axit:

IO3- + 5I- + 6H+ 
 3I2 + 3H2O
Chuẩn độ lượng I2 thoát ra bằng Na2S2O3 ta suy ra lượng H+.
3.4. Pha chế dung dịch
3.4.1. ha ch dung dịch iot
Độ tan của iot tương đối nhỏ nên ta phải pha trong KI. Muốn pha 1 lít iot 0,1N ta hịa tan 20 30
gam KI trong một ít nước, rồi cho v đấy 12,7 gam I2, lắc mạnh cho tan hoàn toàn. Sau đó thêm nước
cất cho đến 1 lít.
I2 trong dung dịch KI tồn tại theo cân bằng:
KI + I2 → KI3
Nồng độ iot có thể thay đổi do I2 bị thăng hoa nên phải đựng trong bình thủy tinh màu, có nút nhám
và để ở nơi mát.
3.4.2. ha ch dung dịch a2S2O3
Dung dịch Na2S2O3 khơng chuẩn bị từ lượng cân chính xác của Na2S2O3.5H2O vì muối này dễ mất
nước kết tinh, nồng độ thay đổi trong lúc bảo quản do tác dụng của CO 2, O2 trong khơng khí, các vi
khuẩn trong nước,...
Muốn pha 1 lít dung dịch chuẩn Na2S2O3 0,02N; cân 4,96 gam Na2S2O3.5H2O trên cân kĩ thuật rồi
hòa tan vào 1 lít nước cất vừa đun sơi (do tinh thể ngậm nước natritiosunfat thường mất nước nên để điều

chế lít dung dịch 0,1N người ta thường cân trên cân kĩ thuật). Thêm vào dung dịch độ 0,1 gam Na2CO3,
vài giọt clorofom hay HgI2 0,001% (10mg/l). Dung dịch phải đựng trong bình thủy tinh màu nút nhám, ít
nhất sau 2 ngày hãy lập độ chuẩn. Độ chuẩn của dung dịch Na2S2O3 thay đổi khi để lâu do tác dụng của
CO2 và O2 khơng khí:

 NaHCO3 + NaHSO3 + S
Na2S2O3 + H2CO3 
 2Na2SO4 + 2S
2Na2S2O3 + O2 
Dưới tác dụng của CO2, độ nguyên chuẩn của tiosunfat tăng lên vì lượng NaHSO 3 tạo thành tác
dụng với iot theo tỉ lệ phân tử cao hơn là Na2S2O3 với I2:

 HSO4- + 2HI
HSO3- + I2 + H2O 
 2I- + S4O62S2O32- + I2 
Quá trình phân hủy do H2CO3 thường diễn ra trong 10 ngày đầu sau khi pha dung dịch, sau đó độ
chuẩn lại giảm do:
 2Na2SO4 + 2S
2Na2S2O3 + O2 
Khi pha chế dung dịch Na2S2O3 người ta thêm Na2CO3, một mặt để hạn chế sự tác dụng của CO2,
mặt khác để giảm sự hoạt động của vi khuẩn vì hoạt động của vi khuẩn giảm ở pH từ 9 10. Thêm HgI2
(10 mg/l) để diệt vi khuẩn nhưng dung dịch vẫn không thể chuẩn bị từ lượng cân chính xác. Do đó, dung
dịch chỉ pha chế gần đúng rồi thiết lập độ chuẩn bằng các chất khởi đầu như K2Cr2O7, As2O3,...

13


3.5. Chuẩn h a nồng độ của dung dịch Na2S2O3 b ng dung dịch 2Cr2O7.
3.5.1. gu n t c c a phương pháp
- Cho một lượng chính xác K2Cr2O7 tác dụng với một lượng KI dư.

- I2 thoát ra chuẩn độ bằng dung dịch Na2S2O3. Nồng độ Na2S2O3 tính được suy từ lượng cân (hoặc
nồng độ) của K2Cr2O7 và thể tích K2Cr2O7 đã lấy chuẩn độ và thể tích Na2S2O3 tiêu thụ.
Phản ứng chuẩn độ:
K2Cr2O7 + 6KI + 14HCl → 8KCl + 2CrCl3 + 3I2 + 7H2O
Chuẩn độ lượng I2 sinh ra bằng dung dịch Na2S2O3 chuẩn với chỉ thị hồ tinh bột:
2Na2S2O3 + I2 
 Na2S4O6 + 2NaI
Từ thể tích và nồng độ dung dịch K2Cr2O7 đã dùng và thể tích dung dịch Na2S2O3 tiêu tốn ta suy ra
độ chuẩn dung dịch Na2S2O3.
3.5.2. ách ti n hành
Dùng pipet hút chính xác 10ml dung dịch K2Cr2O7 có nồng độ 0,02N cho vào bình nón. Dùng ống
đong thêm vào đó 5ml HCl 3N, lắc đều và thêm 5ml KI 20% lắc đều. Đậy bình nón bằng nắp kính đồng
hồ để n 10 phút trong bóng tối. Sau đó chuẩn độ bằng dung dịch Na 2S2O3 (lắc liên tục) cho đến khi
dung dịch có màu vàng rơm, cho thêm 1ml hồ tinh bột, dung dịch có màu xanh tím và liên tục chuẩn độ
đến hết màu xanh tím. Lúc này dung dịch chuyển sang xanh lá cây của ion Cr3+. Kiểm tra kết quả: thêm
vào dung dịch đã chuẩn độ 1 giọt dung dịch K2Cr2O7, nếu đã khơng q chuẩn thì xuất hiện màu xanh
tím.
Lặp lại thí nghiệm 2 3 lần, lấy kết quả trung bình.
3.6. ác định nồng độ của Cu2+ b ng phƣơng pháp iot
3.6.1. gu n t c c a phương pháp

 2CuI + I2
Cu2+ + 4I- 
I2 thoát ra được chuẩn độ bằng dung dịch Na2S2O3
2Na2S2O3 + I2 
 Na2S4O6 + 2NaI
2+
+
Nhận xét: E (Cu /Cu ) = 0,17V; Eo(I2/2I-) = 0,54V
Eo(Cu2+/CuI) = 0,85V → lgK = 10,66

Hằng số cân bằng rất lớn, phản ứng thực tế xảy ra hoàn toàn.
Để ngăn chặn sự thủy phân của Cu2+ làm giảm tốc độ phản ứng (1), phản ứng tiến hành trong môi
trương axit yếu.
Phương pháp iot xác định Cu là một phương pháp quan trọng có nhiều ứng dụng trong thực tế xác
định Cu trong muối, quặng, các hợp kim.
Các chất cản trở: cần chú ý đến các chất tạo phức với Cu2+, ví dụ HCl dư (tạo phức CuCl 42-, ion
tactrat trong dung dịch trung tính tạo phức tactrat đồng khá bền,... Ngoài ra phải cần chú ý đến các chất
có khả năng oxi hóa iođua. Fe3+ có mặt phải được che bằng pirophotphat hoặc NH4HF2. Các oxit nitơ có
mặt khi hịa tan mẫu trong axit nitric phải được đuổi bằng ure hay HSO3NH2.
3.6.2. ách ti n hành
Dùng pipet lấy chính xác 10ml trong dung dịch Cu2+ (đã pha trong mơi trường CH3COOH +
CH3COONa) cho vào bình nón, thêm 5ml KI 20%. Đậy bình bằng mặt kính đồng hồ, để vào chỗ tối
khoảng 10 phút.
Chuẩn độ bằng dung dịch Na2S2O3 đến màu vàng nhạt. Thêm vào đó khoảng 1ml hồ tinh bột. Tiếp
tục chuẩn độ bằng Na2S2O3 cho đến khi mất màu xanh.
Lặp lại thí nghiệm 2 3 lần, lấy kết quả trung bình.
3.7. H a ch t
- Dung dịch CuSO4 0,02N.
o

14


- Dung dịch KI 20%.
- Dung dịch Na2S2O3 0,02N. (E(Na2S2O3.5H2O) = 248,19)
- Hồ tinh bột 0,2%: nghiền 2 gam hồ tinh bột và 10 gam HgI2 với một ít H2O. Đổ huyền phù này
vào 1 lít nước sơi. Đun sơi tiếp tục dung dịch cho đến trong suốt, làm nguội, bảo vệ trong bình có nút
nhám.
- Dung dịch CH3COOH + CH3COONa 2N.
- Na2CO3 khan.

- Clorofom hay HgI2 0,001%.
- Dung dịch K2Cr2O7 0,02N. (EK2Cr2O7 = 49,03)

15


Bài 4
PHƢƠNG PHÁP COMPLE ON
4.1. Cơ sở l thuyết
Phương pháp complexon là phương pháp tạo phức, chất tạo phức là chất hữu cơ (như EDTA,
complexon III, ...) tạo được với hầu hết các kim loại thành phức tan bền. Thông dụng nhất là complexon
III (hay còn gọi là trilon B).
Trilon B là muối đinatri của axit etylendiamin tetraaxetic, thường kí hiệu là Na 2H2 . Trong nước
muối Na2H2 phân li hồn tồn. Trong phịng thí nghiệm dung dịch complexon III thường được gọi là
dung dịch EDTA.
Khi tác dụng với các cation kim loại ở điều kiện thích hợp, trilon B tạo thành những phức chất
vòng càng rất bền chặt.
Men+ + H2Y2- → MeYn-4 + 2H+
Phản ứng của trilon B với mọi kim loại đều giải phóng ra 2H + nên trị số pH của dung dịch có ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình tạo phức và đương lượng gam của mọi kim loại đều bằng M/2. Độ bền của
các muối complexonat kim loại phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- T lệ thuận với điện tích ion kim loại và khối lượng nguyên tử.
- T lệ nghịch với nồng độ ion H+. Tuy nhiên với pH quá cao làm độ bền của phức cũng giảm, cho
nên nói chung với mỗi nhóm ion kim loại, người ta điều chỉnh pH của môi trường bằng các dung dịch
đệm để thực hiện phản ứng tạo phức.
Để xác định điểm tương đương, người ta thường dùng các chỉ thị kim loại. Ví dụ: Eriocrom đen T,
murexit. Các dung dịch chỉ thị chóng hỏng nên người ta thường pha ở dạng rắn bằng cách trộn với NaCl
hay đường.
4.2. Pha chế dung dịch chuẩn trilon B
Trước khi cân pha cần phải để muối trong bát không có nắp và để trong bình hút ẩm khoảng một

ngày đêm để loại hơi ẩm bám trên bề mặt tinh thể.
Với các muối tinh khiết, ta có thể lấy chính xác một lượng cân rồi hòa tan trong một thể tích nước
xác định. Nồng độ tính trực tiếp từ lượng cân đã dùng.
Nếu các complexon không đủ tinh khiết hoặc nghi ngờ tạp chất trong thuốc thử (do bình đựng, do
nước pha chế, ...) thì ta có thể lập độ chuẩn của chúng bằng MgSO4.7H2O hay ZnSO4.7H2O tinh khiết với
chỉ thị Eriocrom đen T.
4.3. Chuẩn h a nồng độ dung dịch trilon B b ng dung dịch MgSO4
4.3.1. gu n t c
Phép định phân này dựa vào phản ứng giữa Mg2+ và trilon B ở pH = 8 10
Mg2+ + H2Y2- ↔ MgY2- + 2H+
Điểm tương đương được xác định bằng chỉ thị E.T.O.O (Eriorom đen T: H2Ind-)
Mg2+ + H2Ind- ↔ MgInd- + 2H+
anh biếc
đỏ nho
2MgInd + H2Y ↔ MgY2- + H2IndĐỏ nho
xanh biếc
Khi chỉ thị đổi màu từ đỏ nho sang xanh biết ta kết thúc sự định phân.
4.3.2. ách ti n hành
Dùng pipet hút chính xác 10ml dung dịch MgSO4 0,02N chuẩn cho vào bình nón, thêm 2ml dung
dịch đệm NH4OH + NH4Cl và ít chỉ thị để dung dịch có màu đỏ nho. Định phân dung dịch MgSO4 bằng
dung dịch trilon B cho đến khi dung dịch đổi màu từ đỏ nho sang xanh biết (không lẫn tím). Lặp lại thí
nghiệm 2 3 lần lấy kết quả trung bình.

16


4.4. ác định độ cứng của nƣớc
Phương pháp complexon xác định độ cứng của nước hiện nay là phương pháp nhanh và chính xác
nhất trong các phương pháp chuẩn độ, nên trong thực tế xác định độ cứng của nước ở các nhà máy được
ứng dụng rất phổ biến.

Độ cứng của nước là do các muối Ca2+ và Mg2+ có trong nước. Độ cứng của nước biểu diễn bằng
số mili đương lượng ion của Ca2+ và Mg2+ trong một lít nước.
Để xác định riêng biệt độ cứng canxi và độ cứng magie trong nước người ta dùng 2 phép định
phân:
- ác định độ cứng chung (cả canxi và magie) bằng trilon B với chỉ thị ETOO trong môi trường pH
= 8 10 (đệm amoni).
- ác định độ cứng canxi bằng trilon B với chỉ thị murexit trong môi trường pH=12.
Từ độ cứng chung và độ cứng canxi ta suy ra độ cứng magie.
4.4.1. Xác định độ c ng chung
Dùng pipet lấy chính xác 20 ml nước cho vào bính nón, thêm vào 2ml dung dịch đệm NH 4OH +
NH4Cl, lắc đều thêm một ít chỉ thị ETOO (khoảng 1 hạt đậu xanh), dung dịch có màu đỏ nho. Sau đó
định phân bằng dung dịch complexon III (định phân chậm và lắc đều) cho đến khi dung dịch đổi từ màu
đỏ nho sang màu xanh biếc (khơng lẫn tím). Lặp lại thí nghiệm 2 3 lần, lấy kết quả trung bình.
4.4.2. Xác định độ c ng c a canxi

Phép định phân này dựa vào phản ứng của ion Ca2+ với trlon B ở pH = 12 (môi trường NaOH) và
sự đổi màu của chỉ thị murexit:
Ca2+ + H2Y2- ↔ CaY2- + 2H+
Điểm tương đương được xác định bằng chỉ thị murexit (Hind):
Ca2+ + HInd ↔ CaInd+ + H+
Tím hoa cà
hồng
+
2CaInd + H2Y ↔ CaY2- + HInd + H+
Hồng
tím hoa cà
2- Phức CaY có pKCaY2- = 10,96 bền hơn phức Mg 2- có pKMgY2- = 8,96 nên khi nhỏ trilon B
xuống thì chỉ có Ca2+ phản ứng với H2Y2-.
- Đối với chỉ thị murexit trong môi trường kiềm tạo với Ca2+ phức bền, cịn với Mg2+ hoặc Sr2+,
2+

Ba rất yếu.
- Trong mơi trường NaOH, Mg2+ sẽ tạo kết tủa:
Mg2+ + 2OH- ↔ Mg(OH)2
Tuy nhiên, nếu lượng Mg2+ lớn, lượng kết tủa Mg(OH)2 tăng sẽ hấp phụ Ca2+ làm sai kết quả. Vậy
yêu cầu lượng Mg < 30 mg.
ế
Dùng pipet lấy chính xác 20ml nước cho vào bình nón, thêm 2ml dung dịch NaOH 2N, lắc đều,
thêm khoảng một hạt đậu xanh hỗn hợp rắn chỉ thị murexit trong NaCl hoặc đường theo tỉ lệ 1:500, dung
dịch có màu hồng. Chuẩn độ bằng trilon B cho đến khi dung dịch có màu tím hoa cà (tím hơi xanh)
khơng mất trong 3 5 phút. Lặp lại thí nghiệm 2 3 lần, lấy kết quả trung bình.
4.4. H a ch t
- MgSO4 0,02N.
- Dung dịch đệm NH4OH + NH4Cl, pH = 10: trộn 54 gam NH4Cl với 350ml NH4OH đặc pha lỗng
đến 1 lít.
- ETOO có thể pha dưới dạng dung dịch hay rắn.

17


+ Dạng dung dịch: lấy 0,5 gam ETOO trộn với NaCl hoặc KCl hoặc đường theo tỉ lệ 1:200 pha
trong 100ml rượu etylic hoặc lấy 100ml dung dịch đệm ở trên. Dạng dung dịch chóng hỏng.
+ Dạng rắn: 1% trộn với NaCl, KCl hoặc đường theo tỉ lệ 1:100 rồi nghiền nhỏ.
- Dung dịch NaOH 2N.
- Murexit 1% (trộn murexit với NaCl theo tỉ lệ 1:100 rồi nghiền nhỏ).
- Trilon B 0,02N.
Có thể chuẩn bị từ lượng cân chính xác của complexon III (Mcomplexon = 372,24). Hòa tan 7,444 gam
trong 1 lít.

18



Bài 5
PHƢƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ

T TỦA

5.1. Cơ sở l thuyết
ác định ion Cl- dựa vào phản ứng kết tủa AgCl khi Cl- tác dụng với dung dịch chuẩn AgNO3:
Ag+ + Cl- 
(1)
 AgCl
Điểm tương đương của phản ứng thường được xác định theo 3 phương pháp: phương pháp Mohr,
phương pháp Volhard và phương pháp dùng chỉ thị hấp phụ (Fajans).
5.2. ác định nồng độ ion Cl- theo phƣơng pháp b c
5.2.1. hương pháp oh

Dung dịch chuẩn trong phương pháp này là AgNO3 0,1N. Dung dịch này có thể chuẩn bị từ lượng
cân chính xác AgNO3 đã được tinh chế lại. Tuy nhiên, nồng độ của dung dịch AgNO3 thay đổi theo thời
gian nên cần phải chuẩn hóa lại nồng độ của nó bằng dung dịch tiêu chuẩn NaCl.
Chỉ thị trong phương pháp Mo là K2CrO4. Khi phản ứng (1) kết thúc, một giọt thừa AgNO3 tác
dụng với K2CrO4 tạo thành kết tủa Ag2CrO4 màu đỏ gạch. Lúc đó kết thúc định phân.
Tuy nhiên cần chú ý rằng, kết tủa đỏ gạch Ag2CrO4 có thể xuất hiện trước hoặc sau điểm tương
đương của phản ứng (1) tùy theo nồng độ CrO42- đưa vào dung dịch. Do đó, để xác định chính xác điểm
tương đương, nồng độ K2CrO4 phải được chọn nhất định khơng tùy tiện.
ế
*. Chuẩn hóa nồng độ của dung dịch AgNO3
Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch NaCl 0,1N cho vào bình nón, thêm 2 3 giọt dung dịch
K2CrO4 5% rồi chuẩn độ bằng dung dịch AgNO3, lắc mạnh đến khi dung dịch đục chuyển từ màu vàng
sang màu đỏ gạch của huyền phù (thời điểm lúc bắt đầu tạo kết tủa Ag2CrO4). Lặp lại thí nghiệm 2 3 lần,
lấy kết quả trung bình.

*. ác định nồng độ Cl- bằng dung dịch chuẩn AgNO3
Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch muối clorua cần xác định cho vào bình nón, thêm 2 3
giọt dung dịch chỉ thị K2CrO4 5% rồi chuẩn độ bằng dung dịch AgNO3 0,1N đến khi chuyển từ màu vàng
của dung dịch sang màu đỏ gạch của huyền phù.
Ghi số ml AgNO3 đã dùng. Lặp lại thí nghiệm 2 3 lần, lấy trung bình các kết quả thu được. Tính
hàm lượng phần trăm của clo trong muối.
Đối với anion Br- cũng tiến hành tương tự như vậy. Ion I- không nên chuẩn bằng phương pháp này
vì AgI có màu vàng khó nhận biết điểm tương đương.
5.2.2. hương pháp onha d

Chuẩn độ ngược Ag+ bằng SCN- đã biết trước nồng độ, sử dụng ph n sắt (Fe3+) làm chất chỉ thị.
Khi vừa dư SCN- thì dung dịch có màu đỏ máu.

 AgCl + Ag+(dư)
Ag+ + Cl- 

 AgSCN
Ag+ + SCN- 
 Fe(SCN)2+ (đỏ máu)
SCN- + Fe3+ 
ế
*. Chuẩn độ nồng độ dung dịch NH4SCN.
Dùng pipet lấy chính xác 10ml dung dịch AgNO3 0,1N vào bình nón, thêm 5ml HNO3 6M, 1ml
ph n sắt (III) và thêm nước đến 50ml rồi chuẩn độ bằng dung dịch NH4SCN đến xuất hiện màu hồng

19


nhạt. Ghi thể tích NH4SCN đã dùng và tính nồng độ dung dịch NH4SCN chuẩn. Lặp lại thí nghiệm 2 3
lần, lấy trung bình các kết quả thu được.

*. ác định nồng độ ClDùng pipet lấy chính xác 10 ml dung dịch muối clorua vào bình nón, thêm tiếp 2 ml dung dịch
HNO3 6M; 1,5 ml dung dịch AgNO3. Thêm tiếp 3ml nitrobenzen và 1 ml ph n Fe (III), rồi lắc kĩ cho tới
khi đông tụ kết tủa. Chuẩn độ hỗn hợp bằng dung dịch NH4SCN, chuẩn đến khi xuất hiện màu hồng nhạt
không mất khi lắc trong 5 phút. Ghi thể tích NH4SCN đã dùng. Lặp lại thí nghiệm 2 3 lần rối lấy kết quả
trung bình. Tính hàm lượng phần trăm của Cl- trong mẫu.
* Lặp lại thí nghiệm đã làm nhưng khơng cho 3ml nitrobenzen và thay 1ml ph n Fe (III) bằng 5ml
Fe(NO3)3 2M. So sánh kết quả thu được với kết quả trong thí nghiệm (b).
5.2.3. hương pháp d ng ch thị h p thụ phương pháp Fajan )
a) Nguyên ắ
Kết tủa trong dung dịch có tính chất hấp phụ các ion trên bề mặt của nó, nhất là các ion có trong
thành phần kết tủa. Ví dụ, khi định phân Cl- bằng AgNO3, trước điểm tương đương, khi Cl- trong dung
dịch còn thừa thì Cl- bị hấp phụ trên bề mặt AgCl, làm cho bề mặt kết tủa mang điện tích âm. Sau điểm
tương đương, khi thừa 1 giọt AgNO3, kết tủa hấp phụ Ag+ và trên bề mặt kết tủa mang điện tích dương.
Một số thuốc nhuộm hữu cơ khi hấp phụ trên bề mặt kết tủa thì thay đổi màu rất rõ ràng. Ví dụ:
fluoretxein là chất thuốc nhuộm hữu cơ, anion của nó có màu xám lục. Khi chưa đến điểm tương đương,
bề mặt AgCl mang điện âm nên không hấp phụ anion fluritxein, dung dịch có màu xanh lục. Sau điểm
tương đương, khi thừa 1 giọt AgNO3, bề mặt kết tủa AgCl mang điện dương, anion của chỉ thị bị hấp phụ
trên bề mặt kết tủa của nó có màu hồng.
{[(AgCl)n].Ag}+.NO3- + Ind- 
 {[(AgCl)n].Ag}+.Ind- + NO3Màu trắng
màu hồng
Chỉ thị fluritxein chỉ dùng trong mơi trường trung tính vì trong môi trường axit làm giảm sự phân li
của chỉ thị thành anion
b)
ế
Dùng pipet hút 10ml dung dịch phân tích NaCl cho vào bình nón. Thêm 5 10 giọt chỉ thị fluritxein
0,1% trong rượu 70% rồi chuẩn độ bằng dung dịch AgNO3 0,1N. Lắc đều, khi gần kết thúc chuẩn độ
(cách độ 1 ml trước khi đạt đến điểm tương đương) thì thêm từng giọt dung dịch AgNO3 lắc rất mạnh cho
tới khi khối lượng dung dịch chuyển sang màu hồng thì ngưng chuẩn độ. Ghi thể tích AgNO3 đã dùng.
Lặp lại thí nghiệm 2 3 lần rồi lấy kết quả trung bình. Tính hàm lượng % của Cl- trong mẫu. So sánh với

các kết quả thu được trong thí nghiệm ở trên.
Đối với Br- và I- cũng tiến hành tương tự. Nếu chuẩn độ trong mơi trường axit thì dùng eosin tốt
hơn vì nó là axit mạnh hơn
5.3. H a ch t
- NaCl rắn hoặc dung dịch 0,02N.
- NH4SCN 0,02N.
- AgNO3 0,052.
- K2CrO4 5%.
- Ph n sắt III: dung dichj bão hòa ph n sắt III amoni.
- NH3 6M.
- Dung dịch fluritxein 1% trong rượu 70%.

20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×