Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Pháp luật về tạo lập vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGUYỄN THANH THƯ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ

NGUYỄN THANH THƯ

PHÁP LUẬT VỀ
TẠO LẬP VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ

KHÓA 29
TP HỒ CHÍ MINH - 07-2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHÁP LUẬT VỀ
TẠO LẬP VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

Người hướng dẫn khoa học: Ts. Phạm Trí Hùng
Học viên: Nguyễn Thanh Thư – Lớp Cao học 29

Thành Phố Hồ Chí Minh, 7-2021




LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Trong luận văn có sử dụng
một số nhận xét, đánh giá của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích
dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu khơng đúng như đã nêu trên, tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm về đề tài của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2021
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Thanh Thư


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCP

Công ty cổ phần

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

GCNĐKDN

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

HĐQT


Hội đồng quản trị

UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẠO LẬP VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ...............................................................................................9
1.1. Khái quát về tạo lập vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần .....................9
1.1.1. Khái niệm và cơ cấu vốn trong công ty cổ phần ......................................9
1.1.2. Khái niệm vốn chủ sở hữu và các nguồn hình thành, tạo lập vốn chủ sở
hữu của công ty cổ phần .............................................................................................9
1.2. Vai trò và ý nghĩa của tạo lập vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần và
pháp luật điều chỉnh quy định về vấn đề này .......................................................12
1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của tạo lập vốn chủ sở hữu của cơng ty cổ phần .....12
1.2.2. Vai trị và ý nghĩa của pháp luật điều chỉnh về tạo lập vốn chủ sở hữu
của công ty cổ phần...................................................................................................13
1.2.3. Các nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh việc tạo lập vốn chủ sở hữu
của CTCP ..................................................................................................................15
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TẠO LẬP VỐN CHỦ SỞ HỮU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ...................................................................................18
2.1. Quy định pháp luật về vốn điều lệ ..............................................................18
2.1.1. Xác định vốn điều lệ ...............................................................................18
2.1.2. Mệnh giá cổ phần ...................................................................................21
2.1.3. Góp vốn điều lệ .......................................................................................23
2.1.4. Hình thức góp vốn ..................................................................................26
2.1.5. Định giá tài sản góp vốn ........................................................................28

2.1.6. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn ....................................................31
2.1.7. Quy định pháp luật về tăng, giảm vốn điều lệ ........................................32
2.1.8. Cổ phiếu quỹ ...........................................................................................56
2.2. Quy định pháp luật về thặng dư vốn .........................................................60
2.3. Quy định pháp luật về các quỹ của doanh nghiệp ....................................63
2.4. Quy định pháp luật về các nguồn khác của vốn chủ sở hữu ...................65


CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VIỆC TẠO LẬP VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT ..............................................................................................70
3.1. Thực trạng tạo lập vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần .........................70
3.1.1. Mặt tích cực ............................................................................................70
3.1.2. Hạn chế ...................................................................................................74
3.2. Phương hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật điều chỉnh việc tạo lập
vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần hiện nay ......................................................84
3.2.1. Phương hướng hoàn thiện ......................................................................84
3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật ..............................................................85
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Công ty cổ phần (CTCP) là một hình thức tổ chức kinh tế quen thuộc, phổ
biến và ngày càng đóng vai trị quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của các
quốc gia. Với đặc điểm cơ cấu vốn linh hoạt, tạo điều kiện nhiều người cùng góp
vốn vào cơng ty và khả năng huy động vốn cao thông qua việc phát hành cổ phiếu
ra, CTCP được nhận định là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài

người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc
gia phát triển.
Một doanh nghiệp thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đều phải
có một số vốn nhất định được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Với đặc trưng
là một cơng ty đối vốn, yếu tố về vốn có ý nghĩa quan trọng và là cơ sở để xác định
vị thế, quy mô, năng lực của một CTCP. Trong q trình hoạt động của bất kỳ cơng
ty nào nói chung và đặc biệt là CTCP nói riêng, ln tồn tại hai cách thức huy động
vốn, hay nói cách khác là hai nguồn vốn để tạo lập và duy trì hoạt động của doanh
nghiệp, đó là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Đây là các nguồn tài trợ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp cho các hoạt động của doanh nghiệp
được tiến hành thuận lợi. Trong đó, khi nói về vốn chủ sở hữu, đây là nguồn vốn
riêng có của bản thân cơng ty, doanh nghiệp. Đối với một CTCP, vốn chủ sở hữu
không chỉ từ nguồn vốn hình thành bởi các cổ đơng của cơng ty đóng góp để thành
lập mới hoặc mở rộng doanh nghiệp (vốn điều lệ) mà cịn hình thành từ kết quả kinh
doanh của công ty, thể hiện qua thặng dư vốn cổ phần, các quỹ, lợi nhuận chưa
phân phối,… Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn doanh nghiệp, Luật
Doanh nghiệp hiện hành và hệ thống pháp luật liên quan hiện nay đã tạo ra một
khung hành lang pháp lý hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc huy động vốn của CTCP,
nhất là trong việc huy động và tạo lập vốn của chủ sở hữu.
Tuy nhiên, pháp luật hiện hành vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế và bất cập
liên quan đến việc tạo lập nguồn vốn chủ sở hữu của CTCP. Trên thực tế, có nhiều
tranh chấp phát sinh tại các CTCP liên quan đến vấn đề vốn chủ sở hữu như phương


2

thức góp vốn, quyền sở hữu tài sản góp vốn, xâm phạm quyền lợi cổ đơng trong
việc góp vốn,... Ngun nhân xuất phát từ các quy định chưa chặt chẽ của pháp luật,
đồng thời, cũng bởi một thực tế khách quan là pháp luật liên quan đến vấn đề vốn
chủ sở phân tán và chưa được đồng bộ, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp

trong việc tiếp cận và hệ thống hóa một cách tồn diện, nhất là trong thời điểm diễn
ra chuyển giao giữa các quy định cũ và các quy định mới có hiệu lực như Luật
Doanh nghiệp 2020, Luật Chứng khốn 2019,…
Từ những phân tích nói trên, tác giả cho rằng việc tạo lập vốn chủ sở hữu của
CTCP hiện nay là một chế định cần được nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng, chun
sâu, tồn diện và đa chiều, từ đó đề xuất, kiến nghị phương hướng nhằm hoàn thiện
hơn nữa chế định này tại Việt Nam.
Với tất cả những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về tạo lập vốn chủ
sở hữu của công ty cổ phần” làm đề tài Luận văn Cao học luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Khi nói về CTCP, tác giả nhận thấy rằng những khía cạnh pháp lý về CTCP
như quản trị, bảo vệ cổ đông, cổ phần, điều lệ, cổ phiếu,… đã và đang được nghiên
cứu bởi nhiều đề tài ở nhiều cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, riêng về tạo lập vốn chủ
sở hữu hầu như chưa có một cơng trình khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ cũng như
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, sách chuyên khảo nghiên cứu chi tiết và tồn diện.
Đề cập đến một số góc độ của vốn chủ sở hữu, có một số bài viết phân tích về
vốn của cơng ty, trong đó bao gồm CTCP như:
(1) Phạm Hồng Minh (2003), Chế độ pháp lý về vốn trong cơng ty cổ phần,
Khóa luận Tốt nghiệp Cử nhân Luật, Trường ĐH Luật TP. HCM: Đề tài nghiên cứu
về những quy định của pháp luật doanh nghiệp và chứng khoán liên quan đến chế
độ vốn của công ty cổ phần, với phạm vi nghiên cứu là vốn điều lệ (chủ sở hữu) và
vốn vay thông qua phát hành trái phiếu ở giai đoạn tạo lập và huy động vốn. Tác giả
phân tích về quyền sở hữu tài sản và vốn trong CTCP, sau đó đi vào phân tích về
quy chế pháp lý của cổ phần, cổ phiếu và trái phiếu của CTCP. Mặc dù vậy, bởi vì


3

đề tài được thực hiện từ năm 2003 nên các cơ sở pháp lý liên quan đã hết hiệu lực.
Đề tài có giá trị tham khảo về cơ sở lý luận.

(2) Nguyễn Thị Liễu Hạnh (2014), Góp vốn thành lập công ty theo pháp luật
Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế, Trường ĐH Luật TP. HCM: Đề tài này
tập trung đi sâu phân tích những vấn đề lý luận và quy định pháp luật Việt Nam về
góp vốn thành lập cơng ty nói chung. Tác giả phân tích quy định về chủ thể góp
vốn, tài sản góp vốn, cách thức góp và cơ chế giám sát, xử lý vi phạm trong góp
vốn. Tuy nhiên, đề tài này trình bày với đối tượng là công ty trách nhiệm hữu hạn
và CTCP; đồng thời, pháp luật áp dụng là Luật doanh nghiệp 2005 và các văn bản
hướng dẫn.
(3) Từ Thanh Thảo (2011), Những vấn đề pháp lý về vốn điều lệ công ty cổ
phần, Luật văn Thạc sĩ Luật Kinh tế, Trường ĐH Luật TP. HCM: Trong phạm vi đề
tài này, tác giả đã phân tích các vấn đề lý luận về vốn điều lệ CTCP; thực trạng
pháp luật về vốn điều lệ như cơ cấu vốn, đăng ký vốn, chào bán cổ phần và quy
định về tăng, giảm vốn điều lệ; từ đó, định hướng và đưa ra kiến nghị hoàn thiện
pháp luật vốn điều lệ. Hệ thống pháp luật có liên quan được phân tích là Luật
Doanh nghiệp 2005, Luật Chứng khoán 2006 và các văn bản hướng dẫn.
(4) Trương Nguyễn Ngọc Dung (2017), Nghĩa vụ góp vốn vào doanh nghiệp
theo Luật Doanh nghiệp 2014, Khóa luận Tốt nghiệp Cử nhân Luật, Trường ĐH
Luật TP. HCM: Trong phạm vi của đề tài này, tác giả phân tích về nghĩa vụ góp vốn
và các vấn đề liên quan (như định giá tài sản, thời hạn góp, chuyển quyền sở hữu tài
sản góp…) của doanh nghiệp nói chung, theo quy định của Luật Doanh nghiệp
2014.
(5) Nguyễn Ngọc Bích (2004), Luật Doanh nghiệp - Vốn & quản lý trong
công ty cổ phần, Sách tham khảo: Mục đích của tác giả là tìm hiểu một số quy định
của Luật Doanh nghiệp năm 1999 để áp dụng chúng vào CTCP, thể hiện qua bản
điều lệ cơng ty. Tác giả tập trung phân tích về vốn và quản lý cơng ty, trong đó có
tính chất và các khía cạnh của vốn (mệnh giá, tăng giảm vốn, quản lý cổ phiếu
quỹ,…), các loại cổ phần, góp vốn,…


4


Nhìn chung, các bài viết trên đây đã đề cập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
đến một số khía cạnh của vốn chủ sở hữu trong CTCP. Tuy nhiên, các cơng trình
nghiên cứu này đã được thực hiện khá lâu hoặc đa phần theo quy định của hệ thống
pháp luật doanh nghiệp năm 2005, đã hiết hiệu lực. Hơn nữa, chưa có cơng trình
nghiên cứu thực sự đi sâu phân tích tồn diện về tồn bộ các khía cạnh, các yếu tố
của việc tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP, từ đó đưa ra các kiến nghị chi tiết cho
việc hoàn thiện quy định pháp luật liên quan tạo lập vốn chủ sở hữu.
Do đó, trong phạm vi luận văn này, tác giả sẽ đi vào phân tích về mặt lý luận
và quy định các khía cạnh và yếu tố liên quan đến vốn chủ sở hữu và phương thức
tạo lập vốn chủ sở hữu để tạo nên một cái nhìn tồn diện và cụ thể hơn về tạo lập
vốn chủ sở hữu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Đề tài hướng đến những mục đích nghiên cứu sau:


Nhận diện các quy định của pháp luật điều chỉnh việc tạo lập vốn chủ sở

hữu của CTCP, bao gồm nhưng không giới hạn ở: các quy định về từng hình thức
tạo lập vốn, mối liên hệ giữa các hình thức này với nhau, những điểm hợp lý hoặc
bất hợp lý trong các quy định nói trên.


Đề xuất các giải pháp, góp ý để tăng cường tính hiệu quả của pháp luật

về tạo lập vốn chủ sở hữu, hướng đến sự thống nhất, đồng bộ về các quy định điều
chỉnh chế định này.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tác giả thực hiện nhiệm vụ sau:



Làm rõ được những vấn đề lý luận chung về hoạt động tạo lập vốn chủ

sở hữu của CTCP. Để đạt được mục đích này, tác giả phân tích sơ nét về khái niệm
tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP; sau đó, trình bày khái qt lần lượt từng nguồn
hình thành và tạo lập vốn chủ sở hữu trong CTCP. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân
tích vai trị và ý nghĩa của việc tạo lập vốn chủ sở hữu trong quá trình thành lập và
kinh doanh của CTCP cũng như vai trò của hệ thống pháp luật điều chỉnh chế định
này.


5



Phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động tạo lập

vốn chủ sở hữu: Tác giả tìm hiểu và phân tích cụ thể những quy định của pháp luật
đối với từng nguồn tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP.


Trong q trình phân tích quy định pháp luật, tác giả nhận diện những

ưu, nhược điểm, hạn chế của hệ thống pháp luật hiện hành về việc tạo lập nguồn
vốn chủ sở hữu của CTCP ở Việt Nam.


Từ đó, tác giả đề xuất và đưa ra những gợi ý, kiến nghị để hoàn thiện hơn

quy định pháp luật cho việc tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP tại Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Về đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy định pháp
luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP ở Việt
Nam. Trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu về các quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành điều chỉnh việc tạo lập vốn chủ sở hữu của
CTCP để làm cơ sở cho việc đưa ra các nhận định về thực trạng pháp luật và kiến
nghị hoàn thiện.
Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu:


Về không gian nghiên cứu: tác giả tập trung nghiên cứu các quy định

pháp luật về doanh nghiệp tại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo tới pháp
luật Việt Nam về chứng khốn và kế tốn có liên quan điều chỉnh về vốn chủ sở
hữu của CTCP.


Về thời gian nghiên cứu: Quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên,

có sự so sánh với các quy định của pháp luật tương ứng trước đó.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết tốt các nội dung của nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như sau:


Về quan điểm nghiên cứu: Tồn luận văn có quan điểm nghiên cứu nhất

quán là sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Tác giả tìm hiểu
và tiếp cận nội dung tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP một cách toàn diện, nhiều



6

chiều, sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để nhận diện và nắm bắt
được bản chất và các quy định liên quan, nhằm đem lại hiệu quả nghiên cứu cao
nhất. Ngoài ra, tác giả cũng chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà các quy định
được ra đời, mối quan hệ liên kết giữa các hình thức tạo lập ở thời điểm hiện tại
cũng như khuynh hướng vận dụng trong tương lai.


Phương pháp phân tích luật viết: Tác giả sử dụng phương pháp này bằng

cách thức tìm kiếm và phân tích các quy định liên quan đến việc tạo lập vốn chủ sở
hữu của CTCP, để làm sáng tỏ luật và các quy tắc điều chỉnh chế định này, đảm bảo
tính chính xác khi áp dụng luật trong thực tiễn. Phương pháp này được tác giả sử
dụng chủ yếu trong chương 2 của Luận văn, bằng cách tìm đọc để nghiên cứu và
phân tích các quy định có liên quan, nhằm mục đích làm rõ và hiểu rõ các quy định,
quy tắc mà nhà làm luật muốn xác lập, để hiểu cặn kẽ các quy định, từ đó giúp việc
vận dụng được chính xác cũng như tìm ra những nội dung chưa hợp lý hoặc cịn bất
cập trong nội dung quy định.


Phương pháp phân tích lý thuyết: Bên cạnh phương pháp phân tích luật,

tác giả cũng sử dụng phương pháp phân tích lý thuyết, tức là tìm đọc, xem xét, khai
thác các lý thuyết, thơng tin cần thiết để phục vụ cho đề tài nghiên cứu từ nguồn tài
liệu (gồm sách chuyên đề, giáo trình, tạp chí khoa học, tài liệu trên internet,…) mà
có liên quan đến tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP và phân tích các nội dung của
các nguồn này để hình thành nên khái quát chung về tạo lập vốn chủ sở hữu của
CTCP. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 1 của Luận văn.



Phương pháp tổng hợp: Tác giả kết hợp những thông tin từ lý thuyết, quy

định và các vấn đề đã phân tích và thu thập được để hình thành một chỉnh thể hồn
chỉnh các nội dung về tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP. Phương pháp này tác giả
sử dụng chủ yếu ở chương 2 và chương 3 của Luận văn.


Phương pháp luật so sánh: Tác giả đã tiến hành đối chiếu các khái niệm,

lý thuyết đã nghiên cứu, cùng với việc đối chiếu các nội dung quy định pháp luật về
luật doanh nghiệp, về kế toán trong doanh nghiệp, về chứng khoán có hiệu lực ở
thời điểm hiện tại với các quy định đã hết hiệu lực các giai đoạn trước đó để có cái


7

nhìn tồn diện và sâu hơn về chế định nghiên cứu. Phương pháp này được tác giả sử
dụng chủ yếu ở chương 2 của Luận văn.
6. Dự kiến các điểm mới, các đóng góp mới về mặt lý luận:
Những vấn đề pháp lý liên quan đến tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP không
phải là một chế định quá mới mẻ ở Việt Nam. Một số tác giả và nhà nghiên cứu ở
nước ta tuy có tiếp cận đến các chế định về vốn chủ sở hữu của CTCP nhưng chỉ
trong những chừng mực nhất định, khơng có sự hệ thống, khái quát và toàn diện về
tất cả các cách thức tạo lập vốn chủ sở hữu trên nhiều phương diện doanh nghiệp,
chứng khoán, kế toán. Do vậy, tác giả có thể khẳng định rằng luận văn này là một
trong những cơng trình nghiên cứu một cách tổng qt về tạo lập vốn chủ sở hữu
của CTCP ở góc độ quy định lẫn góc độ thực tiễn. Tác giả tin rằng luận văn này sẽ
có những đóng góp nhất định và có giá trị đối với thực tiễn áp dụng pháp luật về tạo

lập vốn chủ sở hữu của CTCP ở nước ta.
Luận văn đã đóng góp những điểm mới quan trọng sau: Luận văn đã giải
quyết những vấn đề cơ bản về tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP, vai trò và ý nghĩa
của việc tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP. Luận văn cũng đi sâu vào nghiên cứu để
làm rõ các quy định của pháp luật về tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP. Luận văn
đã nghiên cứu và có sự so sánh các quy định cụ thể của pháp luật doanh nghiệp,
pháp luật chứng khoán cũng như pháp luật liên quan đến kế toán doanh nghiệp hiện
hành về tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP và các quy định tương ứng đã hết hiệu
lực trước đó. Trên cơ sở các nghiên cứu được thực hiện, luận văn đã đưa ra những
đánh giá, nhận định một cách khách quan, khoa học về tạo lập vốn chủ sở hữu ở
nước ta, từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống
pháp luật về tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP trong bối cảnh hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn:
Bố cục của đề cương chi tiết của luận văn như sau: Ngoài phần mở đầu, kết
luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Khái quát chung về tạo lập vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần
Chương 2: Quy định pháp luật về tạo lập vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần


8

Chương 3: Thực trạng việc tạo lập vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần tại
Việt Nam hiện nay và kiến nghị hoàn thiện pháp luật


9

CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẠO LẬP VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN

1.1. Khái quát về tạo lập vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm và cơ cấu vốn trong công ty cổ phần
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn
phản ánh trị giá nguồn tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn của cơng
ty nói chung và của CTCP nói riêng là biểu hiện bằng tiền của các dạng tài sản được
đầu tư vào quá trình sản xuất và hoạt động của doanh nghiệp, nhằm thu lợi nhuận.
Nguồn vốn của cơng ty có thể được định nghĩa như sau: “Các nguồn tài chính
tài trợ cho q trình sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp nhằm
làm cho các hoạt động của doanh nghiệp tiến hành thuận lợi, đảm bảo các hoạt
động của doanh nghiệp tiến hành thuận lợi, đảm bảo các mục tiêu đã được hoạch
định trong một kỳ hạn nhất định, thường là ngắn hạn (dưới một năm) hoặc dài hạn
(trên một năm) gọi là các nguồn vốn của doanh nghiệp”1.
Cơ cấu vốn của công ty là tỉ trọng giữa nợ và vốn chủ sở hữu trong công ty.
Cơ cấu vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động, có thể kể đến như rủi ro, thuế và
các chính sách của nhà nước, các giai đoạn phát triển, thị trường và quan điểm của
nhà quản trị tài chính. Cơ cấu vốn phản ánh khả năng thanh tốn, trả nợ của cơng ty,
doanh nghiệp. Chẳng hạn, nếu tỉ trọng nợ cao hơn vốn chủ sở hữu thì cơng ty cổ
phần có khả năng lâm vào tình trạng phá sản và mất khả năng thanh tốn. Từ đó,
báo động CTCP phải thực hiện các biện pháp nhằm thốt khỏi tình trạng trên.
1.1.2. Khái niệm vốn chủ sở hữu và các nguồn hình thành, tạo lập vốn chủ sở
hữu của công ty cổ phần

Phan Thị Cúc, Nguyễn Trung Trực, Từ Thị Hoàng Lan, Đỗ Hà Vinh (2009), Tài chính doanh nghiệp (tập
3), Nhà xuất bản Tài chính, trang 11.
1


10


Vốn chủ sở hữu trong CTCP là nguồn vốn do chủ sở hữu CTCP đóng góp.
CTCP hồn tồn chủ động trong việc sử dụng, chi phối và định đoạt nguồn vốn này
trong suốt thời gian tồn tại của mình.
Vốn chủ sở hữu được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán, gồm vốn của các
nhà đầu tư (vốn điều lệ), thặng dư vốn cổ phần, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối,
chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản… Vốn chủ sở hữu phản ánh số
liệu và tình hình tăng, giảm các loại nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp,
… Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm các thành phần quan trọng khác như các
khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá; các khoản
nhận biếu, tặng, tài trợ; vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh cùa
doanh nghiệp theo quy định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở
hữu vốn. Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và các quỹ hình thành từ lợi nhuận
sau thuế, cùng với giá trị cổ phiếu quỹ làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu cũng nằm
trong phân mục này trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là nguồn hình thành vốn đầu tiên và quan trọng nhất của CTCP.
Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rằng: “Vốn điều lệ … là tổng
mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần”.
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần là
một đơn vị biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong công ty, là căn cứ pháp lý xác lập
tư cách thành viên của công ty, bất kể họ có tham gia thành lập cơng ty hay khơng,
người sở hữu cổ phần là cổ đông công ty, duy nhất và trực tiếp thực hiện quyền của
mình đối với cơng ty. Hành vi góp vốn cổ phần của cổ đơng vào CTCP được xem là
hành vi đầu tư, và phần vốn cổ phần của họ trong vốn điều lệ được xem là một
khoản đầu tư. Phần vốn này cổ đông phải chuyển quyền sở hữu cho công ty để đổi
lại họ có được các quyền về quản trị cơng ty, hay các quyền tài sản đối với phần
vốn góp cổ phần của mình, chẳng hạn như nhận cổ tức, được ưu tiên mua cổ phần
mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần của từng cổ đông, được tự do chuyển



11

nhượng cổ phần của mình,… “Trong quan hệ với bên ngoài, vốn điều lệ là một
trong những yếu tố chỉ rõ thực lực tài chính của cơng ty, là sự bảo đảm với đối tác
trong các giao dịch thương mại”2. Cổ phần được xác định mệnh giá do công ty
quyết định và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ
phần ra thị trường.
1.1.2.2. Thặng dư vốn cổ phần
Thặng dư vốn cổ phần là một khoản chênh lệch về mệnh giá của cổ phiếu so
với giá phát hành, thặng dư vốn cổ phần cịn gọi là thặng dư vốn trong CTCP, nó
được hình thành từ phát hành thêm cổ phần và thặng dư sẽ chuyển sang cổ phần,
sau đó chuyển vào vốn đầu tư chủ sở hữu của tương lai.
1.1.2.3. Các quỹ trong doanh nghiệp
Khi công ty đạt được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, cơng ty ngồi việc sử
dụng lợi nhuận để chi trả cổ tức, CTCP cũng có thể hoặc buộc phải dùng một phần
lợi nhuận đó để trích lập các quỹ nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của cơng ty.
Các quỹ của doanh nghiệp nói chung và các quỹ của CTCP nói riêng là số tiền được
trích ra từ khoản lợi nhuận sau thuế được giữ lại cho doanh nghiệp theo tỷ lệ nhất
định do chủ sở hữu của cơng ty quyết định hoặc từ chi phí, thu nhập tính thuế do
pháp luật quy định. Nguồn hình thành các quỹ của doanh nghiệp còn từ một số
nguồn khác như được viện trợ, tặng thưởng,… phản ánh số quỹ khác thuộc vốn chủ
sở hữu doanh nghiệp trích lập từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
1.1.2.5. Một số nguồn tạo lập vốn chủ sở hữu khác
Chênh lệch tỷ giá hối đoái: là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế
hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối
đoái khác nhau. Chênh lệch này chủ yếu phát sinh trong các trường hợp: Thực tế
mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong
kỳ; Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính; Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.


Từ Thanh Thảo (2011), Những vấn đề pháp lý về vốn điều lệ công ty cổ phần, Luật văn thạc sĩ, ĐH Luật
TP.HCM, trang 12.
2


12

Chênh lệch định giá doanh nghiệp (hay còn gọi là đánh giá lại tài sản): Trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, giá trị doanh nghiệp sẽ gia tăng hoặc suy
giảm, ví dụ: giá trị thương hiệu, sản phẩm có bản quyền,… làm gia tăng giá trị nội
tại của doanh nghiệp. Đánh giá lại doanh nghiệp được thực hiện để xác lập lại vốn
chủ sở hữu. Việc đánh giá lại tài sản phát sinh khi có quyết định của Nhà nước về
đánh giá lại tài sản cố định, bất động sản đầu tư, vật tư, hàng hóa… hoặc định giá
khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, hoặc quy định khác của pháp
luật. Doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch
do đánh giá lại tài sản vào sổ kế toán.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Đây là lợi nhuận sau thuế chưa chia cho
chủ sở hữu hoặc chưa trích lập các quỹ. Khi cơng ty kinh doanh tạo ra lợi nhuận,
một phần lợi nhuận được tái đầu tư vào việc kinh doanh và lập các quỹ dự phòng,
gọi là lợi nhuận giữ lại. Phần còn lại được chi trả cho các cổ đông, gọi là cổ tức.
Nghĩa là, phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể được công ty xử lý bằng
nhiều cách thức như trả cổ tức cho cổ đông (bằng tiền mặt); bổ sung vốn đầu tư của
chủ sở hữu (trả cổ tức bằng cổ phiếu, tức phát hành thêm cố phiếu để chia cổ tức,
lợi nhuận cho các chủ sở hữu, hay còn lại là lợi nhuận tái đầu tư), trích lập các quỹ
từ kết quả hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp).
1.2. Vai trò và ý nghĩa của tạo lập vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần và
pháp luật điều chỉnh quy định về vấn đề này
1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của tạo lập vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần
Khi doanh nghiệp được thành lập, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư

một số vốn nhất định. Đối với CTCP, nguồn vốn do các cổ đơng đóng góp là yếu tố
quyết định đầu tiên để hình thành nên cơng ty. Vốn chủ sở hữu và việc tạo lập vốn
chủ sở hữu đóng vai trị và ý nghĩa quan trọng, góp phần bảo vệ cho CTCP. Việc
tạo lập vốn chủ sở hữu giúp cung cấp nguồn lực về tài chính cho các hoạt động và
vận hành của CTCP, đảm bảo sự phát triển ổn định của công ty, điều tiết sự tăng
trưởng, phát triển và mở rộng quy mô, hoạt động của CTCP. Mọi hoạt động của
CTCP đều gắn liền với vốn chủ sở hữu. Do đó, việc tạo lập nên vốn chủ sở hữu là


13

một q trình mang tính chất tiên quyết và cũng là điều kiện bắt buộc. Một công ty
không thể hoạt động nếu nguồn vốn của cơng ty chỉ hình thành từ vốn vay hay các
khoản viện trợ, ủng hộ. Để hoạt động, ban đầu CTCP cần có số vốn chủ sở hữu nhất
định. Số vốn này trước hết dùng để đầu tư trang thiết bị, văn phòng, nhân sự cần
thiết cho q trình kinh doanh, phần cịn lại tham gia vào hoạt động kinh doanh của
công ty. Hơn nữa, để cạnh tranh tốt, CTCP cần tiếp tục tạo lập vốn chủ sở hữu để
đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất. Vốn chủ sở hữu sẽ cung cấp năng lực tài
chính cho q trình tăng trường, mở rộng quy mơ, phạm vi hoạt động cũng như sự
phát triển của công ty. Như vậy, vốn chủ sở hữu và việc tạo lập của vốn chủ sở hữu
có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thực tiễn
nền kinh tế trong những năm qua cũng cho thấy doanh nghiệp nào có lượng vốn chủ
sở hữu càng lớn thì càng có thể chủ động trong kinh doanh. Ngược lại, doanh
nghiệp nào thiếu vốn kinh doanh mà khơng có chiến lược tài trợ trước mắt cũng như
lâu dài thường đánh mất cơ hội kinh doanh cũng như vai trị của mình trên thị
trường, mất bạn hàng thường xuyên, ổn định, không tạo ra sức mạnh và hiệu quả
tổng hợp trong kinh doanh.
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của pháp luật điều chỉnh về tạo lập vốn chủ sở hữu
của công ty cổ phần
Thứ nhất, việc quy định về tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP giúp đảm bảo

quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư hoặc đối tác của họ. Ta biết rằng vốn,
đặc biệt là vốn chủ sở hữu đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp. Đây là điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp chủ động thực hiện các dự án
mang lại lợi nhuận, tăng cường cạnh tranh trước các đối thủ. Việc tạo lập, bảo tồn
và tăng trưởng vốn chủ sở hữu đúng đắn và hợp lý là một nguyên lý, là điều kiện
đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp, nhà đầu tư và đối tác luôn trăn trở vấn đề doanh nghiệp tạo lập vốn bằng
cách nào để tối đa từ mọi nguồn với chi phí thấp nhất, và tối ưu nhất. Pháp luật về
tạo lập vốn chủ sở hữu giúp các nhà đầu tư nắm bắt và hiểu rõ quá trình hình thành
nguồn vốn doanh nghiệp của cơng ty, từ đó thực hiện đúng quy định, quy trình;


14

đồng thời đảm bảo quyền lợi của họ không bị xâm phạm bởi các chủ thể khác, giúp
họ tự bảo vệ bảo thân và bảo vệ doanh nghiệp trước các nguy cơ xấu có thể phát
sinh trong q trình huy động và tạo lập vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đó. Pháp
luật đảm bảo hành lang pháp lý cho sự vận hành của CTCP theo chiều hướng tăng
trưởng và định hướng cho các doanh nghiệp tạo lập nguồn vốn với chi phí thấp
nhất, để tăng khả năng sinh lợi.
Thứ hai, pháp luật về tạo lập vốn chủ sở hữu cũng góp phần bảo đảm quyền và
lợi ích chính đáng cho một đối tượng khác, đó là người lao động của doanh nghiệp.
Ta biết rằng trong quá trình hoạt động của mình, các doanh nghiệp cũng hình thành
và bổ sung vốn liên tục vào các nguồn vốn chủ sở hữu. Một phần trong số đó được
doanh nghiệp sử dụng để tri ân, tạo ra các phúc lợi tốt hơn cho người lao động của
công ty, đặc biệt là các CTCP như trích lập quỹ khen thưởng hay chia cổ phiếu
thưởng,… Điều này giúp doanh nghiệp duy trì tính ổn định của hệ thống nhân sự từ
các phúc lợi cao mang lại, đảm bảo lợi ích chính đáng của người lao động.
Thứ ba, pháp luật về tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP góp phần điều tiết và
đảm bảo sự cạnh tranh minh bạch, lành mạnh và bình đẳng của CTCP. Việc quy

định cụ thể và đầy đủ về cách thức và quy trình tạo lập vốn chủ sở hữu là cơ sở nền
tảng để các doanh nghiệp tuân thủ, từ đó tạo ra các thơng số tài chính minh bạch, rõ
ràng; tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng kẽ hơn hay sự thiếu đồng bộ, thiếu cụ
thể của hệ thống pháp luật để thực hiện các hành vi gian dối hay lách luật nhằm thu
lợi bất chính.
Thứ tư, pháp luật về tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP cũng có vai trị trong
việc đảm bảo trật tự xã hội và quyền năng của Nhà nước trong việc điều tiết các
quan hệ kinh tế. Khi có các quy định điều chỉnh thích hợp, kịp thời và tồn diện,
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, trong đó có tạo lập vốn chủ sở hữu, sẽ được
thực hiện trong khuôn khổ và quy củ. Đồng thời, Nhà nước sẽ căn cứ vào các hệ
thống pháp luật này để có cơ sở giám sát và điều tiết hoạt động của các doanh
nghiệp, bao gồm cả CTCP.


15

Tóm lại, dựa trên các phân tích nêu trên, hệ thống pháp luật điều chỉnh việc
tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP có vai trị và ý nghĩa quan trọng.
1.2.3. Các nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh việc tạo lập vốn chủ sở hữu
của CTCP
Thứ nhất, pháp luật điều chỉnh việc tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP với
nguyên tắc đầu tiên và quan trọng đó là phải trên cơ sở tự chủ, tự định đoạt và phù
hợp với bản chất kinh tế của các giao dịch và phương thức tạo lập vốn. Trong nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động theo sự điều tiết và chi phối của quy
luật thị trường. Họ có sự tự do kinh doanh, cạnh tranh công bằng và quyền tự do, tự
chủ trong việc quyết định sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, như thế nào, tự do
quyết định giá và trao đổi theo cung cầu thị trường. Hệ thống pháp luật có vai trị
điều tiết và đảm bảo hiệu lực thực thi, tuy nhiên, phạm vi điều chỉnh của pháp luật
là nhằm mục đích bảo vệ có hiệu quả quyền sở hữu tài sản, quyền tự do kinh doanh,
quyền cạnh tranh cơng bằng, bình đẳng và lành mạnh, đảm bảo nền kinh tế hoạt

động đúng đắn trong định hướng thị trường hiện đại, chứ không phải là kiểm soát
quá mức và chi phối hay phá vỡ quy luật này. Pháp luật điều chỉnh việc tạo lập vốn
chủ sở hữu nói riêng và tài chính doanh nghiệp nói chung cũng cần tuân thủ nguyên
tắc này.
Thứ hai, pháp luật khơng làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích chính đáng của
các chủ thể tham gia vào quá trình tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP. Trong quá
trình tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP, mục đích cuối cùng của pháp luật là nhằm
bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể có liên quan, bao gồm nhà đầu tư (chủ sở hữu),
người lao động, đối tác, khách hàng. Pháp luật xây dựng cơ chế để kiểm soát hoạt
động tạo lập vốn, cũng vừa để bảo vệ cho các chủ thể liên quan trong q trình tạo
lập, ngồi ra, pháp luật cũng xây dựng các cơ chế để xử lý khi có các đối tượng vi
phạm các quy định này, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích chính đáng của chủ thể
khác.
Thứ ba, phương pháp điều chỉnh được sử dụng là phương pháp bình đẳng,
thỏa thuận và mệnh lệnh quyền uy. Phương pháp điều chỉnh được sử dụng trong


16

pháp luật tài chính doanh nghiệp về tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP trước hết là
tôn trọng sự bình đẳng và thỏa thuận. Thỏa thuận ở đây là thỏa thuận giữa các chủ
sở hữu doanh nghiệp với nhau, với người lao động của cơng ty và cũng có thể là
thỏa thuận với đối tác của CTCP trong việc áp dụng các hình thức tạo lập vốn chủ
sở hữu. Các thỏa thuận này được thực hiện trong khuôn khổ quy định của pháp luật
và điều lệ của doanh nghiệp, ví dụ như thống nhất chào bán cổ phần được quyền
chào bán tăng thêm, chia cổ phiếu thưởng cho người lao động cơng ty,… Cịn đối
với phương pháp mệnh lệnh quyền uy, pháp luật quy định các cơ quan quản lý nhà
nước có quyền nhân danh Nhà nước ra các quyết định trong phạm vi thẩm quyền
của mình áp dụng đối với các doanh nghiệp bị quản lý và được đảm bảo thi hành
cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Chẳng hạn, cơ quan Thanh tra Kế hoạch Đầu

tư có quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cố ý định giá
tài sản góp vốn không đúng với giá trị thực tế.


17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CTCP là một trong những loại hình công ty ưu việt nhất hiện nay để huy động
vốn kinh doanh. Một trong hai nguồn hình thành và huy động vốn vô cùng quan
trọng là tạo lập vốn từ chủ sở hữu. Có thể thấy rằng vốn chủ sở hữu là nguồn vốn
quan trọng hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Nó có yếu tố để đánh giá sức mạnh về
tài chính của doanh nghiệp. Và nó cũng là căn cứ quan trọng để quyết định khả
năng huy động các nguồn vốn khác của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là phương
tiện để công ty thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh và cũng là nguồn
chính để thực hiện trách nhiệm thanh tốn các khoản nợ.
Chính bởi tầm quan trọng như vậy, pháp luật đã can thiệp và điều chỉnh việc
tạo lập vốn chủ sở hữu của CTCP để đảm bảo hoạt động huy động vốn này được
minh bạch, an toàn, bảo vệ tốt cho quyền lợi của các chủ thể liên quan, đặc biệt là
chủ sở hữu cơng ty. Pháp luật giữ vai trị điều chỉnh tất cả các hoạt động liên quan,
bao gồm tất cả các hoạt động và cách thức hình thành và tạo lập nên vốn chủ sở
hữu.
Các hình thức tạo lập vốn chủ sở hữu CTCP bao gồm vốn điều lệ, thặng dư
vốn, quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối và một số nguồn khác như
chênh lệch đánh giá lại tài sản,… sẽ được tác giả nghiên cứu và trình bày kỹ hơn ở
Chương 2 của Luận văn này.


18

CHƯƠNG 2.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TẠO LẬP VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN
2.1. Quy định pháp luật về vốn điều lệ
2.1.1. Xác định vốn điều lệ
Thời điểm thành lập CTCP, các cổ đông sáng lập sẽ thống nhất về vốn điều lệ
của công ty, mệnh giá cổ phần và tổng số lượng cổ phần tương ứng với vốn điều lệ
và số cổ phần các cổ đông sẽ đăng ký mua. Cá nhân, tổ chức có nhu cầu và năng lực
tài chính đều có thể trở thành một cổ đơng của CTCP. Tính chịu trách nhiệm hữu
hạn trong CTCP cũng góp phần tạo ra tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư vì đây
chính là giới hạn rủi ro tài chính của các cổ đơng trong tồn bộ số vốn đã đầu tư vào
công ty.
Vốn điều lệ là một con số được tính theo chỉ số tiền đồng. Chẳng hạn, các cổ
đơng quyết định cơng ty có 1 triệu cổ phần (phần) và mệnh giá cổ phần là 10.000
đồng, thì vốn điều lệ được tính là 10 tỉ đồng.
Để hình thành nên vốn điều lệ, cơng ty sẽ phát hành cổ phần. Trường hợp
CTCP được thành lập có quy mơ và phạm vi lớn, cổ phần phát hành sẽ do các cổ
đông sáng lập và nhà đầu tư nắm giữ (cổ đơng). Nếu cơng ty có quy mô nhỏ, cổ
phần được phát hành chỉ do các cổ đông sáng lập nắm giữ. Như vậy, khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp, có thể bao gồm cổ đơng sáng lập và cổ đông thường hoặc
chỉ bao gồm cổ đông sáng lập. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp các cổ đơng sáng
lập phải đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán
khi đăng ký thành lập doanh nghiệp (khoản 2 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp
2020).
Điều 112 cũng quy định thêm một số khái niệm liên quan đến cổ phần tại thời
điểm đăng ký thành lập và trong quá trình hoạt động của CTCP cần được lưu ý.
Bảng dưới đây sẽ trình bày một cách dễ hiểu các khái niệm như sau:
Khái niệm

Tại thời điểm công ty
đã hoạt động


Tại thời điểm công ty thành lập
(trong vòng 90 ngày kể từ thời
điểm được cấp Giấy chứng nhận


19

đăng ký doanh nghiệp
(GCNĐKDN))
Cổ phần công ty sẽ chào bán để
huy động vốn, gồm:
- Cổ phần đã được đăng ký mua
- Cổ phần chưa được đăng ký mua

Cổ phần được Cổ phần mà Đại hội
quyền chào bán đồng
cổ
đông
(khoản 3 Điều 112) (ĐHĐCĐ) quyết định
chào bán để huy động
vốn
Cổ phần chưa bán - Cổ phần được quyền - Cổ phần chưa được đăng ký mua
(khoản 4 Điều 112) chào bán; và
- Chưa được thanh toán
Cổ phần đã bán - Cổ phần được quyền - Cổ phần đã được đăng ký mua
(khoản 2 Điều 112) chào bán; và
- Đã được thanh toán
đủ


Bảng 2.1. Một số khái niệm liên quan đến cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập
và trong quá trình hoạt động của CTCP
Nói một cách dễ hiểu, vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là tổng số cổ phần
(do cổ đông sáng lập và cổ đông khác đăng ký mua trong vòng 90 ngày kể từ thời
điểm CTCP được thành lập) nhân với mệnh giá cổ phần. Khi công ty đã đi vào hoạt
động, vốn điều lệ là cổ phần đã bán (phát hành) nhân với mệnh giá. Để tránh hiểu
lầm, vốn điều lệ CTCP không bao gồm giá trị của số cổ phần được quyền chào bán.
Xét trên phương diện kế tốn, Điều 67 của Thơng tư số 200/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính ngày 22 tháng 12 năm 2014 về hướng dẫn chế độ kế toán doanh
nghiệp quy định về nguyên tắc và nội dung phản ánh của tài khoản vốn đầu tư của
chủ sở hữu trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán hiện hành. Theo đó, tài
khoản 411 – vốn đầu tư của chủ sở hữu phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có
và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Theo điểm c khoản 1 Điều này,
doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào tài khoản 411 theo số vốn thực tế chủ sở hữu
đã góp, khơng ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu. Như vậy,
so sánh với Luật Doanh nghiệp, quy định nói trên là trùng khớp. Điểm h khoản 1
Điều 67 cũng quy định riêng cho CTCP rằng vốn góp cổ phần của các cổ đơng được
ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu. Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh
theo mệnh giá của cổ phiếu đồng thời được theo dõi chi tiết theo hai phạm vi là cổ


×