Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình ở đài phát thanh truyền hình bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

LÂM PHƯƠNG DIỆU

TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CHƯƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH
Ở ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

BÌNH DƯƠNG – NĂM 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

LÂM PHƯƠNG DIỆU

TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CHƯƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH
Ở ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH BÌNH DƯƠNG

Luận văn Thạc sĩ chun ngành: Báo chí học định hướng ứng dụng
Mã số: 8320101-01-UD

Người hướng dẫn khoa học

Chủ tịch hội đồng



BÌNH DƯƠNG – NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Tổ chức sản xuất chương trình thời sự
truyền hình ở Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương” là cơng trình nghiên cứu
của cá nhân tơi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS - TS Đinh Thị Thu Hằng.
Các số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu, phát hiện mới là trung thực và chưa được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận văn có
sử dụng, phát triển, kế thừa một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách,
giáo trình, tài liệu… liên quan đến nội dung đề tài.

Tác giả luận văn

Lâm Phương Diệu


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học về đề tài “Tổ chức
sản xuất chương trình thời sự truyền hình ở Đài Phát thanh – Truyền hình Bình
Dương”, tơi đã nhận được rất nhiều sự chỉ dẫn nhiệt tình của các Thầy, Cơ giáo
Viện đào tạo Báo chí và Truyền thơng - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn (Đại học quốc gia Hà Nội) và Học viên Báo chí - Tuyên truyền. Tôi vô cùng
quý trọng, biết ơn sự chỉ bảo đó và xin được chân thành gửi lời tri ân đến tồn thể
các Thầy, Cơ giáo. Đặc biệt, tơi xin ngỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Đinh
Thị Thu Hằng – người Cơ đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn. Và hơn hết, trong q trình làm luận văn, tơi đã học tập ở Cô một tinh
thần nghiên cứu khoa học nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ và một thái độ làm việc hết
mình. Xin được gửi đến Cơ sự biết ơn và lịng kính trọng chân thành nhất.

Cảm ơn lãnh đạo và đồng nghiệp đang công tác tại Đài Phát thanh – Truyền
hình Bình Dương đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tơi tham gia hồn thành chương trình
đào tạo sau đại học. Đồng thời, đã cung cấp những tư liệu cho tơi trong q trình
viết luận văn.
Cảm ơn gia đình và người thân đã luôn tin tưởng, động viên và ủng hộ tơi
trong suốt q trình học tập và viết luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn chắc chắn không tránh khỏi những
hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của Hội
đồng Khoa học, của quý Thầy Cô giáo cùng sự góp ý của bạn bè, đồng nghiệp để
luận văn hồn thiện có chất lượng tốt hơn.
Trân trọng.
Bình Dương, tháng 10 năm 2021
Lâm Phương Diệu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................6
2. Tình hình nghiên cứu..........................................................................................8
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................11
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.........................................................................12
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu......................................................12
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.............................................................14
7. Kết cấu của luận văn.........................................................................................15
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CHƯƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH..................................................16
1.1. Các khung lý thuyết nghiên cứu đề tài..........................................................16
1.1.1 Lý thuyết sử dụng và hài lòng.......................................................................16
1.1.2 Lý thuyết thiết lập chương trình nghị sự......................................................17
1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài.....................................................................18

1.2.1 Khái niệm truyền hình.....................................................................................18
1.2.2 Khái niệm chương trình truyền hình...............................................................19
1.2.3 Chương trình thời sự truyền hình.................................................................20
1.2.4 Tổ chức sản xuất chương trình truyền hình.................................................21
1.2.5 Tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình....................................22
1.3 Đặc điểm của chương trình thời sự truyền hình...........................................23
1.4 Các yếu tố trong tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình và
những yêu cầu........................................................................................................25
1.4.1. Các yếu tố trong tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình.................25
1.4.2. Yêu cầu đối với Tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình.........30
Tiểu kết chương 1..................................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH
THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH Ở ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH............34
BÌNH DƯƠNG HIỆN NAY...................................................................................34
2.1. Khái quát Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương..............................34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...............................................................34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức................................................................................................35
2.1.3 Về cơ sở vật chất của Đài PTTH Bình Dương................................................37
2.2. Khảo sát tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình của Đài Phát
thanh và Truyền hình Bình Dương.......................................................................38
2.2.1 Tổ chức nhân sự............................................................................................38
2.2.2. Tổ chức hệ thống máy móc, trang thiết bị....................................................40
2.2.3. Tổ chức sản xuất nội dung...........................................................................42
2.2.3.1. Công đoạn phân cơng đề tài.......................................................................45
2.2.3.2. Cơng đoạn tác nghiệp của phóng viên........................................................48
2.2.3.3. Công đoạn duyệt tin bài..............................................................................50
2.2.3.4. Công đoạn đọc tin bài và dựng hình...........................................................51

1



2.2.3.5. Công đoạn sắp xếp tin tức và lên kịch bản chương trình............................54
2.2.3.6. Cơng đoạn nghiệm thu chương trình..........................................................55
2.2.3.7. Cơng đoạn phát sóng..................................................................................55
2.3. Kết quả khảo sát khán giả xem chương trình thời sự truyền hình của Đài
Phát thanh – Truyền hình Bình Dương................................................................56
2.3.1. Mức độ theo dõi chương trình thời sự truyền hình của khán giả ở Đài Phát
thanh – Truyền hình Bình Dương............................................................................56
2.3.2 Chỉ số khán giả xem chương trình thời sự truyền hình của Đài PT-TH Bình
Dương......................................................................................................................61
2.3.3 Đánh giá của khán giả về chất lượng chương trình thời sự truyền hình của
Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương.............................................................66
2.4. Một số đánh giá và nguyên nhân...................................................................69
2.4.1. Một số kết quả đạt được..................................................................................69
2.4.2. Nguyên nhân đạt được kết quả.....................................................................73
2.4.3. Những hạn chế...............................................................................................74
2.4.4. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế.........................................................76
2.4.4.1. Nguyên nhân khách quan............................................................................76
2.4.4.2. Nguyên nhân chủ quan...............................................................................77
Tiểu kết chương 2..................................................................................................80
CHƯƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH 81
Ở ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH BÌNH DƯƠNG............................81
3.1 Những vấn đề đặt ra trong tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền
hình ở Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương.............................................81
3.1.1. Nhận thức chưa đúng về vai trị tổ chức sản xuất chương trình thời sự
truyền hình.............................................................................................................. 81
3.1.2. Thiếu sự đổi mới trong tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình
................................................................................................................................. 83
3.2 Các giải pháp chung........................................................................................86

3.2.1. Bám sát quan điểm của Đảng và Nhà nước về thông tin tuyên truyền.......86
3.2.2. Bám sát nhu cầu của công chúng về thông tin............................................89
3.3. Giải pháp cụ thể..............................................................................................91
3.3.1. Nâng cao chất lượng nhân sự........................................................................91
3.2.2. Tổ chức chặt chẽ quy trình sản xuất chương trình thời sự truyền hình.....97
3.2.3. Xây dựng mơ hình hội tụ trong tổ chức sản xuất chương trình thời sự
truyền hình............................................................................................................ 107
3.2.4. Tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình hướng tới truyền thông
đa phương tiện và chuyển đổi số..........................................................................109
Tiểu kết chương 3.................................................................................................111

2


KẾT LUẬN...........................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................115
PHỤ LỤC.............................................................................................................119

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BTV1
BTV
MC
PTTH
TV
TSTH
TT-TT

TTXVN
VTV

Diễn giải
Đài Phát thành - Truyền hình Bình Dương
Biên tập viên
Người dẫn chương trình
Phát thanh Truyền hình
Tivi
Thời sự truyền hình
Thơng tin truyền thơng
Thống tấn xã Việt Nam
Đài truyền hình Việt Nam

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Mức độ theo dõi các chương trình thời sự truyền hình trên các đài truyền
hình nói chung.
Bảng 2.1: Bảng tương quan giữa nhóm tuổi và mức độ theo dõi chương trình TSTH
của Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương
Bảng 2.2: Lý do khán giả xem chương trình thời sự truyền hình
Biểu 2.2: Tỷ lệ khán giả xem các chương trình thời sự của các đài truyền hình
Biểu 2.3: Khung giờ khán giả theo dõi chương trình TSTH của Đài Phát thanh –
Truyền hình Bình Dương
Biểu 2.4: Đánh giá của khán giả về khung giờ phát sóng chương trình TSTH ở Đài
Phát thanh – Truyền hình Bình Dương (Đơn vị: %)
Biểu 2.5: Đánh giá về chất lượng chương trình TSTH, Đài Phát thanh – Truyền hình
Bình Dương

Bảng 2.3: Đánh giá về chương trình TSTH của Đài Phát thanh – Truyền hình Bình
Dương

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay truyền hình là một loại hình báo chí khơng thể thiếu trong đời sống
của đại đa số người dân Việt Nam hiện nay. Với nhưng thành tựu của khoa học công
nghệ và sự phát triển của các phương tiện truyền thơng thì truyền hình đóng vai trị
quan trọng đem đến cho cơng chúng sự tiện lợi và chất lượng các chương trình
truyền hình ngày càng được nâng cao. Điều này được thể hiện rõ qua sự đổi mới
của những người làm truyền hình, do đó đã cung cấp thơng tin một các nhanh nhất,
hấp dẫn, chất lượng âm thanh, hình ảnh sinh động và chân thực nhất. Mặc dù các
chương trình truyền hình hết sức đa dạng nhưng chương trình thời sự được xem là
nội dung chủ đạo của toàn bộ hoạt động thơng tin, tun truyền ở bất kì đài truyền
hình nào, từ trung ương đến địa phương.
Tuy nhiên hiện nay khi công chúng tiếp cận thông tin dựa vào nhiều phương
tiện truyền thông khác nhau mà đặc biệt là internet chứ khơng chỉ có báo chí chính
thống như trước đây. Do đó các cơ quan báo chí bắt buộc phải đổi mới cách thức
chuyển tải thông tin thời sự, sử dụng các công nghệ hỗ trợ hiện đại để làm cho
thơng tin trên báo chí trở nên hấp dẫn và phù hợp với sự thay đổi trong hành vi tiêu
thụ thơng tin của cơng chúng.
Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương là cơ quan ngơn luận của Đảng
bộ, Chính quyền và Nhân dân tỉnh Bình Dương. Trong thời gian qua Đài Phát thanh
- Truyền hình Bình Dương đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, chủ động khắc
phục những khó khăn, tự chủ tài chính, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, mở rộng hợp tác sản
xuất hướng tới phát triển thành đơn vị truyền thông đa phương tiện với 10 kênh và
trên 100 đầu chương trình, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của cơng chúng.

Trong đó, Chương trình thời sự hằng ngày được lãnh đạo Đài chú trọng hàng đầu –
được ví như ‘xương sống’ của Đài. Hiện nay Đài có 3 chương trình thời sự trực tiếp
(6h, 11h30 và 18h30) và 5 bản tin thời sự được phát sóng trên kênh BTV1 và
BTV2. Các bản tin, chương trình thời sự hàng ngày cung cấp cho cơng chúng
những thơng tin chính yếu trên mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…
trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Qua đó, thực hiện hiệu quả cơng tác tuyên truyền,
phổ biến và vận động nhân dân chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính

6


sách, pháp luật của Nhà nước; phản ánh sinh động, kịp thời sự phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh, của đất nước, đồng thời, là kênh hiệu quả phản ánh tâm tư, nguyện
vọng của nhân dân.
Tuy nhiên, hiện nay, trước yêu cầu phản ánh thực tiễn ngày càng sôi động,
phong phú, phức tạp và nhu cầu tiếp nhận thông tin của công chúng ngày càng cao,
cộng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, sự lấn át của truyền
thông mới và Internet đã đặt ra nhiều thách thức cho khơng chỉ chương trình thời sự
mà cịn là sự tồn tại sống còn của các Đài truyền hình. Trong thời gian qua hoạt
động sản xuất chương trình thời sự của Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương
vẫn vẫn cịn những hạn chế như hàm lượng thơng tin chưa thực sự đa dạng, chất
lượng chương trình chưa đáp ứng u cầu của cơng chúng trong và ngồi tỉnh; quy
trình phối hợp tổ chức sản xuất các chương trình thời sự của đài cịn chưa đạt được
sự thống nhất, dẫn đến chồng chéo và chưa khai thác được một cách tối đa nguồn
thơng tin; chưa có sự đổi mới mạnh mẽ theo hướng hiện đại trong sản xuất chương
trình thời sự; cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực đã được đầu tư nhưng chưa đáp ứng
được yêu cầu đặt ra trong bối canh hiện nay.
Từ thực tiễn này, địi hỏi Đài Phát thanh và truyền hình Bình Dương, trước
hết là những người trực tiếp tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình cần
tiếp tục phát huy những ưu thế, những thành công đã đạt được, không ngừng học

hỏi, sáng tạo, đổi mới tư duy, đổi mới nội dung, hình thức thể hiện, đặc biệt là tổ
chức sản xuất chương trình phải khoa học, sáng tạo, hiệu quả, hay nói cách khác là
phải thay đổi phương thức tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình của đài
để thích ứng với bối cảnh của khoa học cơng nghệ hiện nay.
Nhằm góp phần giải quyết một số vấn đề của thực tiễn trong tổ chức sản xuất
chương trình thời sự truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương
trong bối cảnh hiện nay, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tổ chức sản xuất chương trình
thời sự truyền hình ở Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương” làm Luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học.
Với đề tài trên tác giả mong muốn đánh giá được những ưu điểm, hạn chế
cũng như giải pháp trong tổ chức sản xuất chương trình Thời sự truyền hình ở Đài
Phát thanh – Truyền hình Bình Dương hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả sẽ

7


đóng góp ý kiến, tham mưu Ban giám đốc một kế hoạch đổi mới tổ chức sản xuất
chương trình thời sự truyền hình một cách tồn diện. Qua đó, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khán giả, cung cấp cho khán giả thơng tin chính xác, góp phần đưa
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống một cách hiệu quả hơn.
2. Tình hình nghiên cứu
Chương trình truyền hình; Chương trình thời sự truyền hình; Tổ chức sản
xuất chương trình truyền hình nói chung, sản xuất chương trình thời sự truyền hình
nói riêng… khơng phải là một vấn đề mới, đã có đề tài sách báo và cơng trình
nghiên cứu về đề tài này.
Có thể nêu một số sách, giáo trình về chương trình truyền hình, chương trình
thời sự truyền hình hoặc có nội dung liên quan đến chương trình thời sự truyền hình
như: Sản xuất chương trình truyền hình của tác giả Trần Bảo Khánh, tác giả đã đề
cập tới vấn đề “với sự xuất hiện của phát thanh, sau đó là truyền hình thì cũng xuất
hiện thuật ngữ chương trình. Đây là thuật ngữ mang tính bản chất của chúng. Có thể

đưa ra khái niệm như sau về chương trình: “là kết quả cuối cùng của q trình giao
tiếp với cơng chúng” [22, tr. 30]. Vì vậy, Chương trình truyền hình là khái niệm
được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong lĩnh vực truyền hình. Đó là một sản phẩm
được sắp xếp, tạo ra từ nhiều công đoạn khác nhau, kết hợp hàng loạt yếu tố từ nhân
sự, máy móc,... để tạo nên sản phẩm.
Trong cuốn Giáo trình báo chí truyền hình của tác giả Dương Xuân Sơn, tác
giả đã đề cập tới quy trình sản xuất chương trình truyền hình (thơng thường) có
thể được hiểu như sau: Tác phẩm văn học, kịch bản văn học → kịch bản truyền
hình → trình diễn, thu băng hình → duyệt → phát sóng → thu hình → tiêu dùng
sản phẩm truyền hình [33, tr. 115]. Đồng thời quy trình sản xuất gồm có 2 dạng
đó là: Các tác phẩm do phóng viên phát hiện và các chương trình do ban biên tập
phân cơng. Do đó quy trình sản xuất truyền hình gồm nhiều cơng đoạn, mỗi bước sẽ
có nhân sự làm nội dung và kỹ thuật phù hợp để thực hiện các phần việc mà nội
dung kịch bản yêu cầu. Nhiệm vụ của việc tổ chức sản xuất chương trình là tổ chức,
sắp xếp, đơn đốc, kiểm tra hiệu quả công việc của các nhân sự thuộc bộ phận nội
dung và kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ của mình.

8


Trong cuốn sách Truyền thông đại chúng của tác giả Tạ Ngọc Tấn, tác giả đã
có một cách khái quát về truyền hình “Truyền hình là một loại phương tiện thơng
tin đại chúng chuyển tải thơng tin bằng hình ảnh và âm thanh. Nguyên nghĩa của
thuật ngữ vô tuyến truyền hình bắt đầu từ hai từ Tele có nghĩa là “ở xa” và Vision
nghĩa là “thấy được”, tức là “thấy được ở xa” [39, tr. 143]. Qua đây cho thấy vấn đề
cơ bản nhất của truyền hình là hình ảnh và âm thanh. Lĩnh vực điện ảnh đã cung cấp
cho truyền hình những ý tưởng, gợi ý đầu tiên về một phương thức truyền thông
cũng như một kho tàng những phương tiện biểu hiện phong phú, có sức thuyết phục
mạnh mẽ, làm cơ sở cho truyền hình có thể thích ứng nhanh chóng với những đặc
trưng kỹ thuật riêng của mình.

Tác phẩm“Báo chí truyền hình” tập 1,2 của G.V Cudonhetxốp, X.L.Xvich,
A.La.Lurốpxki – Nhà xuất bản thông tấn Hà Nội năm 2004 [50, tr. 126]: Cơng trình
nghiên cứu nền tảng, bài bản và rất giá trị dành cho người học báo chí và nghiên
cứu các đề tài về báo chí với những lý luận mang tính nội hàm rất rộng, sâu sắc, là
cơ sở cho việc tìm hiểu và phân tích về thể loại báo chí truyền hình. Tuy nhiên,
những vấn đề cụ thể về công tác tổ chức sản xuất các chương trình thời sự truyền
hình thì tác giả chưa đề cập một cách cụ thể về quy trình, các bước trong tổ chức
sản xuất chương trình truyền hình.
Cơng trình nghiên cứu “Báo chí truyền thơng – những vấn đề trọng yếu” của
Viện đào tạo Báo chí và truyền thơng, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2018 [48, tr.142]. Đây là một cơng trình
nghiên cứu mang nội dung tư liệu quý cho những người làm trong lĩnh vực báo chí
nói chung và báo chí truyền hình nói riêng với nhiều khía cạnh được nêu ra một
cách gần gũi, thực tế và theo sát môi trường truyền thông hiện đại. Những lý luận
mang cái nhìn chuyên sâu, kết nối được những vấn đề quan trọng cốt lõi của báo chí
là nguồn tài liệu tham khảo hết sức thú vị cho những người học về báo chí. Nhưng
cơng trình khơng đề cập đến chương trình THTT, cũng như khơng khai thác về khía
cạnh thực hiện dạng chương trình này ở các Đài TH địa phương.
Giáo trình Cơng nghệ sản xuất chương trình truyền hình của tác giả Phạm
Thị Sao Băng [7, tr.287]. Cơng trình này đã giới thiệu chung về chương trình truyền
hình, quy trình chung để sản xuất một chương trình truyền hình, khái qt về cơng

9


nghệ sản xuất các chương trình truyền hình - cụ thể, đó là việc áp dụng các tiến bộ
của khoa học - kỹ thuật vào hoạt động sản xuất chương trình truyền hình, bên cạnh
đó là cơng nghệ phân phối các chưương trình truyền hình, một số thiết bị tiền kỳ và
hậu kỳ trong cơng nghệ sản xuất chương trình truyền hình.
Về đề tài tổ chức sản xuất chương trình truyền hình, tổ chức sản xuất chương

trình thời sự truyền hình tác giả đã tham khảo các cơng trình nghiên cứu là Luận
văn, Luận án sau:
Luận văn thạc sĩ Chương trình thời sự của đài truyền hình địa phương trong
bối cảnh cạnh tranh thông tin (khảo sát Đài PT-TH Hà Nội, Đài PT-TH Hải Phòng,
Đài PT-TH Lạng Sơn) của Nguyễn Thùy Liên [26, tr. 41] đã tiến hành phân tích bối
cảnh cạnh tranh thông tin hiện nay cũng như thời cơ, thách thức đặt ra cho chương
trình thời sự của các Đài Phát thanh – Truyền hình địa phương. Trên cơ sở lý luận,
luận văn đã tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá ưu điểm và nhược điểm các
chương trình thời sự của mỗi Đài truyền hình địa phương, từ đó đề xuất các nhóm
giải pháp chung và giải pháp riêng dành cho từng Đài truyền hình địa phương nhằm
nâng cao chất lượng chương trình thời sự.
Luận văn thạc sĩ Bản tin thời sự truyền hình địa phương (khảo sát trên Đài
PT-TH Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình từ tháng 10/2014 đến 4/2015) của Nguyễn
Thị Thúy Hằng [19, tr. 68] đã phân tích những ưu điểm, hạn chế của chương trình
thời sự truyền hình ở một số đài địa phương, tìm ra những nguyên nhân làm ảnh
hưởng đến nội dung, chất lượng các chương trình thời sự truyền hình địa phương,
qua đó đề ra những nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng chương trình thời sự
như: tổ chức, lập kế hoạch sản xuất chương trình, nâng cao chất lượng nội dung, tác
phẩm, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường các thiết bị khoa
học kỹ thuật, phối hợp trao đổi thông tin, tăng cường công tác quảng bá, xây dựng
website để công chúng mọi nơi có thể truy cập, bên cạnh đó là đổi mới các quy
trình sản xuất, kỹ năng thực hiện tác phẩm truyền hình.
Những cuốn sách, giáo trình, cơng trình nghiên cứu trên đề cập những vấn đề
về lý luận báo chí truyền hình; về cách thức tổ chức sản xuất chương trình truyền
hình; về cách làm tin, phóng sự truyền hình; về kinh nghiệm của những người làm
truyền hình nước ngồi; về chương trình thời sự của một số đài địa phương.

10



Nhìn chung các đề tài nghiên cứu này đều làm rõ được bản chất, đặc trưng
của tổ chức sản xuất chương trình truyền hình, đề cập đến hoạt động tổ chức sản
xuất chương trình truyền hình, các mơ hình tổ chức sản xuất chương trình truyền
hình.
Có thể nói, cho đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một
cách tổng thể về tổ chức sản xuất chương trình thời sự của Đài Phát thanh - Truyền
hình Bình Dương.
Luận văn này là cơng trình đầu tiên nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện
và thấu đáo về thực trạng chất lượng, cách thức tổ chức chương trình thời sự của
Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương, đánh giá được những ưu điểm và hạn
chế trong quá trình tổ chức sản xuất chương trình, đề xuất những giải pháp cơ bản
để nâng cao chất lượng chương trình. Như vậy, có thể khẳng định rằng, đề tài “Tổ
chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình ở Đài Phát thanh - Truyền hình Bình
Dương” là một đề tài mới, có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn thực hiện khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng (thành công và
hạn chế) trong tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình của Đài Phát thanh
- Truyền hình Bình Dương hiện nay, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình của Đài Phát thanh Truyền hình Bình Dương trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tác giả xác định những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau :
- Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tổ chức sản xuất các
chương trình thời sự truyền hình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền
hình trên Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả, tổ chức sản xuất
chương trình thời sự truyền hình làm tốt nhiệm vụ thông tin, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ chính trị và nhu cầu của khán giả.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tổ chức sản xuất chương trình thời sự
truyền hình của Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương.

11


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chương trình thời sự của Đài Phát thanh Truyền hình Bình Dương. Thời gian khảo sát từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 12
năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về báo chí. Đồng thời khi nghiên
cứu đề tài đã sử dụng những lý luận của báo chí nói chung và về tổ chức sản xuất
các chương trình truyền hình nói riêng đó là hệ thống các khái niệm, hệ thống lý
thuyết và những cơng trình nghiên cứu về sản xuất truyền hình. Trong quá trình
nghiên cứu tác giả đã sử dụng nhưng cơ sở lý luận liên ngành của các ngành khoa
học như xã hội học báo chí, xã hội học truyền thơng đại chúng, đạo đức báo chí…
đây là những cơ sở lý luận quan trọng, cơ bản. Từ đó, vận dụng vào việc khảo sát
thực trạng tổ chức sản xuất các chương trình thời sự truyền hình của Đài Phát thanh
- Truyền hình Bình Dương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo tính khách quan và kiểm định chéo thông tin, cung cấp thông tin
cáo độ chính xác và khoa học, Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp công cụ nghiên cứu như sau:
Trong luận văn này tác giả sử dụng các phương pháp sau: thu thập tài liệu và
phân tích tài liệu, điều tra xã hội học đối với khán giả; khảo sát phóng viên; phỏng
vấn sâu các nhà nghiên cứu, các nhà báo có nhiều kinh nghiệm, các nhà quản lý báo
chí, những người trực tiếp tham gia tổ chức sản xuất chương trình thời sự của Đài

Phát thanh – Truyền hình Bình Dương.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để hệ thống hóa các lý thuyết nghiên cứu
cũng như có những cơ sở lý luận nhằm định hướng cho đề tài ngihene cứu. Tác giả
đã nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài của các tác giả, công trình nghiên
cứu đi trước để có thêm kiến thức và mơ hình hóa được vấn đề nghiên cứu của đề
tài. Trong đề tài tác giả đã nghiên cứu các công trình nghiên cứu đi trước như các
giáo trình, bài báo khoa học, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các

12


luận văn, luận án chun ngành báo chí học có liên quan đến tổ chức sản xuất
chương trình thời sự. Từ đó có so sánh, đối chiếu và làm rõ hơn về tổ chức sản

xuất chương trình thời sự truyền hình của Đài Phát thành – Truyền hình
Bìn Dương.
- Phương pháp điều tra xã hội học: điều tra theo bảng hỏi nhằm thu thập,
phân tích một cách có định lượng ý kiến của khán giả thuộc các tầng lớp nhân dân.
Để có những cơ sở đánh giá về các chỉ số khán giả xem chương trình truyền
hình, đề tài đã tiến hành khảo sát 300 bảng hỏi đối với khán giả. Nội dung bảng hỏi
tập trung vào đánh giá, thu thập ý kiến của công chúng về việc lựa chọn kênh

nào để xem, tần suất và mức độ theo dõi chương trình thời sự truyền hình của
Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương cũng như những đánh giá của cơng
chúng về nội dung, hình thức, kết cấu, người dẫn chương trình, tâm lý tiếp

nhận thơng tin, đánh giá về mức độ cập nhật thông tin, nội dung thông tin của
chương trình thời sự, đồng thời đánh giá được mức độ hài lòng của khán giả đối với
các khung giờ phát sóng chương trình thời sự, chất lượng chương trình thời sự.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài đã thực hiện 3 cuộc phỏng vấn sâu

những người làm công tác quản lý, Ban lãnh đạo Đài Phát thanh - Truyền hình Bình
Dương, những người có kinh nghiệm tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền
hình gồm, phóng viên, kỹ thuật viên. Nội dung phỏng vấn sâu tập trung vào việc
đánh giá về cách thức tổ chức sản xuất bản tin thời sự truyền hình của Đài Phát
thanh - Truyền hình Bình Dương, những thuận lợi, khó khăn và những yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động tổ chức sản xuất chương trình, mức độ đầu tư cơng
nghệ và cơ chế đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự để đáp ứng yêu cầu
của tình hình mới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1 Ý nghĩa lý luận
Qua việc nghiên cứu đề tài "Tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền
hình ở Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương" góp phần làm sáng tỏ những vấn
đề về báo chí truyền hình, những phát hiện mới nhằm hệ thống hóa khung lý thuyết
về chương trình truyền hình, tổ chức sản xuất chương trình truyền hình, làm rõ hơn
các u cầu, tiêu chí chất lượng của chương trình Thời sự truyền hình địa phương.

13


Đồng thời làm rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan báo chí nhằm định
hướng dư luận xã hội, nâng cao hiệu quả thông tin, tuyên truyền. Trên cơ sở đó,
luận văn cũng làm rõ phương thức sản xuất đóng một vai trị quan trọng đối với
chất lượng chương trình, hiệu quả của chương trình thời truyền hình, từ đó đi vào
nhận diện tìm hiểu vấn đề, giúp điều chỉnh, cải thiện nội dung, hình thức truyền tải
thơng tin để thu hút cơng chúng xem chương trình Thời sự truyền hình trên Đài
Phát thanh - Truyền hình Bình Dương.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Thơng qua kết quả nghiên cứu, Luận văn có giá trị tham khảo về mặt thực tiễn
tại các cơ quan báo chí và các Đài Phát thanh và truyền hình nói chung và tại Đài
Phát thanh - Truyền hình Bình Dương nói riêng. Giúp những người làm truyền hình

có hiểu biết sâu sắc hơn về tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình, đánh
giá được những lợi thế cũng như những mặt còn hạn chế để có hướng khắc phục,
đổi mới phương thức sản xuất chương trình phù hợp với tình hình mới, từ đó đưa ra
các giải pháp, quy trình tổ chức sản xuất nâng cao hiệu quả, chất lượng tổ chức sản
xuất chương trình thời sự truyền hình của Đài Phát thanh – Truyền hình Bình
Dương, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khán giả.
Là tài liệu tham khảo, các nhà báo quan tâm có thể nghiên cứu, giảng dạy, hoạt
động quản lý, biên tập, tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình. Đối với
tác giả, đề tài nghiên cứu giúp tác giả có cái nhìn tổng thể hơn về tổ chức sản xuất
chương trình thời sự truyền hình, cách làm bản tin thời sự truyền hình trong bối
cảnh truyền thông hiện đại, phục vụ thiết thực cho công việc của người làm thời sự
ở một Đài truyền hình địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn
có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền
hình.
Chương 2: Thực trạng tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình ở Đài
Phát thanh – Truyền hình Bình Dương.
Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất
chương trình thời sự truyền hình ở Đài Phát thanh – Truyền hình Bình Dương.

14


15


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

CHƯƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH
1.1. Các khung lý thuyết nghiên cứu đề tài
1.1.1 Lý thuyết sử dụng và hài lòng
Lý thuyết sử dụng và hài lòng đã đưa ra giả định rằng con người chủ động
tiếp cận phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu của họ. Trong đó lý
thuyết này nhấn mạnh đến cơng chúng làm trung tâm để nghiên cứu về hoạt động
của truyền thông đại chúng. Nếu như các lý thuyết khác, hay các nghiên cứu về
truyền thơng thì phần lớn họ tập trung vào việc đánh giá những tác động của các
phương tiện truyền thông ảnh hưởng như thế nào đến con người. Trong khi đó lý
thuyết sử dụng và hài lịng lại tập trung vào "con người sử dụng phương tiện truyền
thông để làm gì". Thuyết này cho rằng phương tiện truyền thơng là một sản phẩm
có tính truy cập cao và con người là những người sử dụng chúng.
Vận dụng lý thuyết sử dụng và hài lòng vào nghiên cứu đề tài để phân tích
hành vi tiếp cận các phương tiện truyền thơng của cơng chúng, cụ thể là với chương
trình thời sự truyền hình địa phương. Hiện nay các phương tiện truyền thông ngày
nay rất nhiều và ngày càng đa dạng, do đó thơng qua lý thuyết này có thể đánh giá
được công chúng sử dụng phương tiện truyền thông nào?" và "Tại sao con người lại
chọn phương tiện truyền thông đó?". Hay cách thức mà cơng chúng sử dụng các
phương tiện truyền thơng để thỏa mãn nhu cầu. Chính vì vậy, khi vận dụng lý thuyết
này đòi hỏi mức độ chủ động cung cấp thơng tin của chương trình thời sự truyền
hình, tính ổn định, thời lượng, thời gian phát sóng để đáp ứng được nhu cầu của
cơng chúng.
Qua đó có thể xem xét cơng chúng tiếp cận chương trình thời sự truyền hình
có ở trạng thái chủ động về việc sử dụng truyền hình như là một sự thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn của họ để đạt được sự hài lịng trong bối cảnh các phương tiện
truyền thơng đang cạnh tranh. Luận văn được áp dụng một quy trình nghiên cứu từ
những khái niệm liên quan đến đề tài, lựa chọn các mẫu ngẫu nhiên trong các
chương trình thời sự và phân tích các số liệu đã tổng hợp với 300 mẫu nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu chính gồm các chương trình thời sự 18h30 và 11h30 hàng ngày.
Qua đó để thấy cách thức cơng chúng tiếp nhận chương trình thời sự truyền hình


16


như thế nào, đánh giá được những đặc điểm chung về mức độ hài lịng của cơng
chúng mà chương trình thời sự truyền hình Bình Dương mang lại cho cơng chúng.
Đông thời vận dụng lý thuyết sử dụng và hài lịng để phân tích mức độ đáp ứng của
chương trình thời sự truyền hình với cơng chúng, từ đó có những khuyến nghị đề
xuất trong tổ chức sản xuất chương trình thời sự truyền hình của Đài Phát thành –
Truyền hinh Bình Dương.
1.1.2 Lý thuyết thiết lập chương trình nghị sự
Tại sao một số vấn đề xã hội lại được coi là quan trọng cịn số khác lại
khơng? Đây là nội dung chính mà mơ hình thiết lập chương trình nghị sự muốn
giải quyết. Mơ hình này bắt nguồn từ giả thuyết rằng nếu các phương tiện truyền
thông thường xuyên thông báo về một sự kiện và sự kiện này nhận được mức độ
quan tâm nhiều hơn thì sẽ khiến cơng chúng coi nó là quan trọng hơn.
Cụ thể, McCombs và Shaw cho rằng các phương tiện truyền thông đại chúng
có chức năng lập ra “chương trình nghị sự” cho công chúng, nghĩa là ấn định những
nội dung mà công chúng sẽ theo dõi và bàn luận [53, tr. 176-187]. Những vấn đề
nào được nhấn mạnh trên các phương tiện truyền thông đều được công chúng quan
tâm theo dõi. Điều đáng chú ý của chức năng “thiết lập chương trình nghị sự” này
là ở chỗ nó có thể thu hút sự chú ý của công luận vào một vấn đề nhất định nào đó,
đồng thời tránh né (hay quên đi) một số vấn đề khác. Giả thuyết về chức năng “thiết
lập chương trình nghị sự” về sau được nhiều cơng trình nghiên cứu sử dụng nhằm
đo lường khả năng ảnh hưởng của truyền thông đại chúng đối với tâm tư và suy
nghĩ của người dân về các vấn đề khác nhau trong xã hội. Tuy nhiên, các nhà
nghiên cứu cũng lưu ý rằng mối liên hệ tương quan trên đây không phải lúc nào
cũng chặt chẽ. Người ta nhận thấy cũng có những vấn đề được nhấn mạnh rất nhiều
trên các phương tiện thông tin, nhưng vẫn không nhất thiết trở thành “vấn đề quan
trọng” dưới con mắt công chúng.

Theo McQuail và các cơng sự thì q trình thiết lập chương trình nghị sự bao
gồm ba yếu tố chính: chương trình nghị sự truyền thơng, chương trình nghị sự cơng
chúng và chương trình nghị sự chính sách [54, tr. 117]. Mơ hình thiết lập chương
trình nghị sự khẳng định rằng các phương tiện truyền thông chưa chắc đã ảnh
hưởng tới việc chúng ta nghĩ thế nào nhưng chúng lại có ảnh hưởng vô cùng lớn khi

17


xét tới khía cạnh khiến chúng ta nghĩ tới một cái gì đó. Nói cách khác, sự có mặt
hay vắng mặt của tin tức trên các phương tiện truyền thông có thể ảnh hưởng tới thứ
hạng của chúng trong chương trình nghị sự của cơng chúng và chương trình nghị sự
chính sách. Thơng thường, các cơ quan báo chí sẽ có sự thống nhất trong việc đưa
tin về những tin tức chính trong ngày.
Bằng cách sử dụng lý thuyết thiết lập chương trình nghị sự, luận văn sẽ làm
rõ hơn vai trị của chương trình thời sự truyền hình của Đài Phát thanh – Truyền
hình Bình Dương thơng qua việc sắp đặt chương trình nghị sự cho cơng chúng, định
hướng công chúng vào những vấn đề đang diễn ra, những vấn đề mà dư luận đang
quan tâm. Do đó khi vận dụng lý thuyết này cho thấy, để thiết lập được chương
trình nghị sự thì yếu tố tổ chức sản xuất được coi là vấn đề cơ bản như tổ chức nhân
sự; tổ chức hệ thống máy móc, trang thiết bị; tổ chức sản xuất nội dung.
1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Khái niệm truyền hình
Theo tác giả Tạ Ngọc Tấn, trong cuốn Truyền thông đại chúng thì truyền
hình là một loại hình phương tiện truyền thơng đại chúng chuyển tải thơng tin
bằng hình ảnh động và âm thanh. Ngun nghĩa của thuật ngx vơ tuyến truyền
hình (television) bắt nguồn từ hai từ tele có nghĩa là "ở xa" và vision là "thấy
được", tức là "thấy được ở xa". Thực chất, cuội nguồn của truyền hình là điện
ảnh. Chính điện ảnh đã cung cấp cho truyền hình những ý tưởng, gợi ý đầu
tiên về một phương thức truyền thông như một kho tàng những phương tiện

biểu hiện phong phú. Có sức thuyết phục mạnh mẽ, làm cơ sở cho truyền hình
có thể thích ứng nhanh chóng với những đặc trưng kĩ thuật riêng của mình.
[39, tr. 218].
Về kĩ thuật, truyền hình được hoạt động theo nguyên lý cơ bản sau: hình
ảnh về sự vật được máy ghi hình camera biến đổi thành tín hiệu điện trong đó
mang thơng tin về độ sáng tối, màu sắc. Đó là tín hiệu hình (tín hiệu video). Sau
khi được xử lý, khuyech đại, tín hiệu hình được chuyển đi trên sóng truyền
hình nhờ máy phát sóng hoặc hệ thống dây dẫn. Tại nơi nhận máy thu hình
tiếp nhận tín hiệu rồi đưa đến phần âm thanh cũng được thực hiện theo một
nguyên lý tương tự như thế để rồi đưa ra loa. Trên phương diện kỹ thuật thì

18


truyền hình là quá trình biến đồi từ năng lượng ánh sáng tác động qua ống
kính máy thu hình thành năng lượng điện, nguồn tín hiệu điện tử được phát
sóng truyền đến máy thu hình và lại biến đổi thành năng lượng ánh sáng tác
động vào thị giác, người xem nhận được hình ảnh thơng qua màn hình.
Về nội dung: Truyền hình là loại hình báo chí mà thơng điệp được
truyền trong khơng gian tích hợp cả hình ảnh và âm thanh tạo cho người xem
cảm giác sống động của hiện thực cuộc sống [39, tr. 127].
1.2.2 Khái niệm chương trình truyền hình
Theo Luật Báo chí năm 2016 giải thích từ ngữ “chương trình truyền hình”
như sau: Chương trình truyền hình là tập hợp các tin, bài trên báo hình theo một chủ
đề trong thời lượng nhất định, có dấu hiệu nhận biết mở đầu và kết thúc.
Trong sách Giáo trình Báo chí truyền hình, tác giả Dương Xn Sơn đưa ra
khái niệm: "Chương trình truyền hình là sự liên kết, sắp xếp, bố trí hợp lý các tin,
bài bằng tư liệu, hình ảnh, âm thanh trong một thời gian nhất định, được mở đầu
bằng lời giới thiệu, nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm biệt, đáp ứng yêu cầu
tun truyền của cơ quan báo chí truyền hình nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho

khán giả" [33, tr. 95].
Theo cuốn “Sản xuất chương trình truyền hình” của tác giả Trần Bảo Khánh
có nêu rõ về đặc điểm của chương trình truyền hình như sau: chương trình truyền
hình đề cập đến các vấn đề của đời sống xã hội không phải một cách ngẫu nhiên
như vẫn diễn ra, mà nó thường truyền tải các thơng tin từ ngày này qua ngày khác,
nhằm phục vụ một đối tượng công chúng xác định [22, tr. 30]. Cịn chương trình
truyền hình là sản phẩm truyền hình, là kết quả hoạt động của truyền hình trong đó
bao hàm cả q trình sáng tạo ra nó từ nhiều cơng đoạn khác nhau, tồn tại ở nhiều
mức độ khác nhau, quá trình tạo dựng kế hoạch và sắp đặt tác phẩm, chuyên mục,
mục được gọi là chương trình [22, tr. 31].
Trong cuốn "Truyền thơng đại chúng” của tác giả Tạ Ngọc Tấn cho rằng:
"Thuật ngữ chương trình truyền hình được sử dụng trong hai trường hợp.
Trong đó, trường hợp thứ nhất chỉ tồn bộ nội dung thông tin phát đi trong ngày,
trong tuần, trong tháng của một kênh truyền hình hay một đài truyền hình. Trường
hợp thứ hai, chương trình truyền hình dùng chỉ một hay nhiều tác phẩm hoàn
chỉnh, kết hợp với một số thông tin tài liệu khác được tổ chức theo một chủ đề cụ

19


thể với hình thức tương đối nhất quán, thời lượng ổn định và được phát theo định
kỳ". [39, tr. 76].
Như vậy, có thể thấy chương trình truyền hình là sản phẩm của truyền hình, là
kết quả của quá trình lao động, sáng tạo của nhiều người, từ phóng viên, biên tập
viên, kỹ thuật viên, đạo diễn đến người lãnh đạo, quản lý. Chương trình truyền hình
cũng là sản phẩm của tập thể cơ quan Đài, với sự đóng góp làm nên chương trình từ
nhiều bộ phận, như: lãnh đạo quản lý, bộ phận nội dung, bộ phận kỹ thuật…
Chương trình truyền hình được lựa chọn, tổ chức sản xuất theo qui trình cụ thể và
được phát sóng đến cơng chúng xem truyền hình.
1.2.3 Chương trình thời sự truyền hình

Trong cuốn Các loại hình báo chí truyền thơng, PGS.TS Dương Xn Sơn đã
định nghĩa về chương trình Thời sự như sau: Đây là chương trình quan trọng nhất
của một đài truyền hình với tư cách là cơ quan báo chí. Chương trình thời sự có
những đặc điểm như:
- Thơng tin thời sự được cập nhật liên tục: cung cấp cho người xem những tin
tức mới nhất về sự kiện đang diễn ra, có khả năng đưa tin nhanh nhất bằng truyền
hình trực tiếp. Các bản tin được sản xuất liên tục theo chu kì thời gian, có thể là 1
tiếng, 3 tiếng, 6 tiếng, 12 tiếng...
- Đảm bảo cơ cấu thông tin các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, thể
thao... nhờ đó mà nhu cầu thơng tin của nhiều đối tượng khán giả được đáp ứng.
- Đảm bảo thơng tin các vùng miền: mỗi đài truyền hình đều xác định đối
tượng khán giả trong một không gian địa lý, việc xây dựng kết cấu bản tin và đưa
tin tức đều khắp các khu vực là cần thiết, nó đảm bảo sự cơng bằng trong tiếp nhận
tin tức của cơng chúng [35, tr. 185].
Tóm lại, chương trình thời sự truyền hình là một chương trình truyền hình,
trong đó chuyển tải các thông tin về sự kiện, hiện tượng trong cuộc sống xã hội một
cách nhanh chóng, kịp thời đến công chúng, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ tuyên
truyền và nhu cầu thông tin của công chúng, được phát sóng định kỳ, có thời lượng
ổn định. Một chương trình thời sự truyền hình được kết cấu, xây dựng bởi các thể
loại: Tin, phóng sự, ghi nhanh, phỏng vấn…
1.2.4 Tổ chức sản xuất chương trình truyền hình
Từ các khái niệm trên có thể thấy tổ chức sản xuất chương trình truyền

20


hình là sự là quá trình tổ chức cách hợp lý về đội ngũ nhân sự cùng các trang thiết
bị truyền hình đi kèm và nội dung thơng tin, trên cơ sở các quy tắc nghề nghiệp và
theo quy trình nhất định, để tạo ra sản phẩm là chương trình phát sóng.
Tùy vào thể loại chương trình mà có các cách tổ chức sản xuất khác nhau.

Hiện nay chương trình truyền hình được phân chia thành các loại gồm: chương
trình bằng băng từ (hay bằng file dựng trên máy tính), chương trình phát trực tiếp.
Chương trình truyền hình trực tiếp thực hiện vớicác sự kiện vào ngay thời
điểm mà nó xảy ra, ở bất kỳ nơi nào của thực tiễn. Việc thực hiện chương trình
truyền hình trực tiếp là kết quả của q trình triển của khoa học và cơng nghệ.
Nhưng khơng phải sự kiện nào cũng được truyền hình trực tiếp mà điều này phụ
thuộc nhiều vào công tác nhân sự và yếu tố kỹ thuật tại thời điểm đó. Vì vậy với
những chương trình lớn, tiêu biểu, có ý nghĩa, có ảnh hưởng chi phối nhiều hoạt
động khác nhau trong đời sống xã hội mới được lựa chọn làm truyền hình trực
tiếp. Để thực hiện được chương trình này, nhà sản xuất cần phải chuẩn bị kỹ về
kịch bản, quan sát hiện trường, dự kiến các tình huống có thể xảy ra ngồi kịch
bản. Việc tổ chức sản xuất chương trình truyền hình trực tiếp địi hỏi sự tập trung
cao của đội ngũ sản xuất, kịch bản, nội dung phải được duyệt chặt chẽ trước đó,
nhằm đảm bảo hạn chế sai sót khi lên sóng. Tất cả các bộ phận làm chương trình
phải kết hợp với nhau một cách nhuần nhuyễn. Những sự kiện được truyền hình
trực tiếp tùy thuộc vào tính chất, nội dung thơng điệp mà thu hút được sự chú ý
của công chúng không chỉ ở trong một nước mà điều này có thể thu hút được sự
quan tâm của đông đảo công chúng trên tồn cầu.
Cịn chương trình sản xuất qua băng từ hay file trên máy tính là loại
chương trình sản xuất thường xuyên, phổ biến nhất tại các kênh truyền hình.
Phương thức sản xuất này thường mất nhiều thời gian và thông tin chậm hơn so
với thời gian diễn ra. Do đó người làm chương trình bớt căng thẳng so với làm
chương trình truyền hình trực tiếp và có thời gian để sửa chữa chương trình.
Tác giả Trần Bảo Khánh, trong cuốn Sản xuất chương trình truyền hình, đã
chia các thể loại của báo chí truyền hình thành ba nhóm chính là: Nhóm hội thoại,
nhóm tạo hình, nhóm các tác phẩm TV gameshow [22, tr. 136].
Theo đó, nhóm chương trình theo dạng hội thoại có hình thức thơng tin chủ

21



×