Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Phân tích các chỉ tiêu của CTCP May 10 và đánh giá ưu nhược điểm tình hình tài chính của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.98 KB, 40 trang )

Muc luc

I/ Phân tích cá c chỉ tiêu CTCP May 10
1. Phân tích hiêu suất sử dung vốn kinh doanh ...............................................................3
2. Phân tích tốc đô ̣luân chuyển vốn lưu đông .................................................................5
3. Phân tích tốc đô ̣luân chuyển hàng tồn kho .................................................................9
4. Phân tích tốc đô ̣luân chuyển các khoản phải thu ......................................................12
5. Phân tích khả năng sinh lời ròng tài sản (ROA) của công ty theo các nhân tố: Hê ̣số
đầu tư ngắn han; Số vòng luân chuyển vốn lưu đông; Hê ̣số sinh lời hoaṭ đông. .........14
6. Khả năng sinh lơi vốn chủ sở hữu-ROE ...................................................................... 18
8. Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh.................................................................22
9. Phân tích tình hình công nợ của công ty ...................................................................27
II/ Đá nh giá chung ưu nhược điểm tình hình tài chính của Cơng ty May 10 ........33
Tài liêụ : Trích Báo cáo tài chính CTCP May 10 năm 2018-2020 .................................38

1


1. Phân tích hiêu suấ t sử dung vốn kinh doanh
Bảng phân tích hiệu śt sử dụng vớn kinh doanh
Chỉ tiêu

Đvt

Năm

Năm

Chênh

Tỷ lệ



2020

2019

lệch

(%)

2,1150

1. Hskd = LCT/Skd

lần

2,1964

Tổng luân chuyển thuần (LCT)

trđ

3.483.123 3.355.384 127.739

3,81

Vốn kinh doanh bình quân (Skd)

trđ

1.585.798 1.586.504 (706)


(0,04)

2. Hđ = Slđ/Skd

lần

0,7421

0,0302

4,24

Vốn lưu động bình quân (Slđ)

trđ

1.176.762 1.129.437 47.326

4,19

3. SVlđ = LCT/Slđ (đvt: vòng)

vòng 2,9599

4. ΔHskd (Hđ)= (Hđ1-Hđ0)*SVlđ0

lần

0,0896


5. ΔHskd (SVlđ)= Hđ1*(SVlđ1SVlđ0)

lần

-0,0081

Tổng hợp

lần

0,0815

0,7119

2,9708

0,0815

3,85

(0,0109) 0,37

Phân tích khái qt:
Hiệu śt sử dụng vớn kinh doanh Tổng công ty May 10 năm 2019 là 2,115 lần,
năm 2020 là 2,1964 lần có ý nghĩa là trong năm 2019, bình qn 1 đờng vớn kinh doanh
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 2,115 đờng ln chủn th̀n; trong
năm 2020, bình qn 1 đờng vớn kinh doanh tham gia vào q trình sản x́t kinh doanh
tạo ra 2,1964 đồng luân chuyển thuần. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công
ty May 10 năm 2020 tăng so với năm 2019 là 0,0815 lần (tương ứng tỷ lệ tăng 3,85%).

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh có xu hướng tăng phản ánh hiệu quả khai thác và sử
dụng vốn của doanh nghiệp tăng, điều này là tín hiệu khá tốt đối với Tổng công ty May
10.

2


Phân tích chi tiết các nhân tố:
Đi vào xem xét chi tiết hơn, chỉ tiêu hệ số đầu tư ngắn hạn của công ty năm 2020
bằng 0,7421 lần, năm 2019 bằng 0,7119 lần. hệ số đầu tư ngắn hạn năm 2020 tăng so
với năm 2019 là 0,0302 lần (tương ứng 4,24%) do vốn lưu động bình quân tăng, vốn
kinh doanh bình quân giảm. hệ số đầu tư ngắn hạn cả 2 năm đều lớn hơn 0,5 lần cho
thấy chính sách đầu tư của Tổng công ty May 10 đầu tư chủ yếu cho tài sản ngắn hạn,
hệ số đầu tư ngắn hạn tăng cho thấy Tổng công ty May 10 tăng đầu tư cho tài sản ngắn
hạn, điều này là hoàn toàn hợp lý đối với đặc điểm ngành nghề và tính chất sản phẩm
của công ty cũng như tình hình thực tế. Hệ sớ đầu tư ngắn hạn có tác động cùng chiều
đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, hệ số
đầu tư ngắn hạn tăng làm hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tăng 0.0896 lần. Nguyên
nhân dẫn đến sự biến động tăng của hệ số đầu tư ngắn hạn có thể kể đến là Tổng cơng
ty May 10 tăng đầu tư tài chính ngắn hạn, chất lượng dòng tiền có nhiều chủn biến
tích cực, cơng ty giảm được sớ dự phòng phải thu khó đòi, hàng tờn kho tăng, công ty
ứng trước tiền hàng cho người bán,... khiến vớn lưu động bình qn tăng lên tương ứng;
ngun nhân khách quan khiến vớn lưu động bình qn tăng có thể kể đến do tình hình
thị trường của ngành dệt may gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19
bùng phát trên toàn cầu với tốc độ lây lan nhanh, diễn biến phức tạp, nhiều đơn hàng
xuất khẩu bị ngừng giao hàng, thành phẩm của công ty tồn kho, sự biến động của giá
nguyên liệu đầu vào tăng, cũng như sự ảnh hưởng từ các chính sách của nhà nước,…
Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động năm 2020 bằng 2,9599 lần, năm 2019 bằng
2,9708 lần. Sớ vịng quay vốn lưu động năm 2020 giảm so với năm 2019 là 0,0109 vòng
(tương ứng giảm 0,37%) do nguyên nhân vốn lưu động bình quân và LCT đều tăng

nhưng tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân lớn hơn tốc độ tăng của LCT. Số vòng
quay vốn lưu động có tác động cùng chiều đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh. Trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi, số vòng quay vốn lưu động giảm làm hiệu suất sử
dụng vốn kinh doanh giảm 0,0815 lần. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động giảm của số
vòng quay vốn lưu động phải kể đến nguyên nhân chủ yếu là vốn lưu động bình quân
tăng, Tổng công ty May 10 tăng đầu tư tài chính ngắn hạn, chất lượng dịng tiền có nhiều
chủn biến tích cực, cơng ty giảm được sớ dự phòng phải thu khó đòi, hàng tờn kho
tăng, ngoài ra doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Tổng cơng ty May 10 có
mức tăng khơng lớn. Đứng trước tác động tiêu cực của dịch bệnh ảnh hưởng đến nhu
cầu nhập khẩu của các thị trường trọng điểm, ngành Dệt may gặp vơ vàn khó khăn, thách
thức từ nguyên phụ liệu đầu vào bị đứt, đơn giá gia công bị ép giảm, nhiều đơn hàng
xuất khẩu phải ngừng sản xuất nhưng Tổng công ty May 10 đã cớ gắng thích ứng nhanh
trước những khó khăn chung, vừa chống dịch vừa phát triển kinh tế. Tăng được doanh
3


thu trong thời kỳ này là sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên của
Tổng công ty May 10.
Nhân tố hệ số đầu tư ngắn hạn tăng và sớ vịng quay vớn lưu động năm 2020 giảm
so với năm 2019 nhưng tốc độ giảm của sớ vịng quay vớn lưu động nhỏ hơn tớc độ tăng
của hệ sớ đầu tư ngắn hạn, từ đó cho thấy công tác quản trị vốn kinh doanh của Tổng
công ty May 10 năm 2020 vẫn được coi là hiệu quả, hợp lý hơn so với năm 2019. Hiệu
suất sử dụng vốn kinh doanh trong năm 2020 của công ty tăng chủ yếu do tác động của
nhân tố hệ số đầu tư ngắn hạn. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tăng là tín hiệu khá
tích cực đối với Tổng công ty May 10, cần được ghi nhận và tiếp tục phát huy.
Kết luận: Hiệu suất sử dụng VKD tăng cho thấy công tác quản trị vốn kinh doanh của
Tổng công ty May 10 năm 2020 hiệu quả, hợp lý hơn so với năm 2019. Chính sách đầu
tư của công ty vẫn thiên về đầu tư cho các TSNH. Để công ty nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh, công ty cần xác định trọng điểm quản lý và có các giải
pháp cụ thể thơng qua chính sách đầu tư và tăng số vòng quay vốn lưu động, chú trọng

các giải pháp giúp tăng Luân chuyển thuần cụ thể như tiếp tục nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, áp dụng đa dạng các hình thức quảng cáo, các chính
sách bán hàng để tăng doanh thu bán hàng, xác định đúng và đủ nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả vớn lưu động, bám sát diễn biến của
thị trường.
2. Phân tích tốc đô ̣luân chuyển vốn lưu đông
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu
1. Tổng luân chuyển thuần

Năm 2020

Năm 2019

Chênh lệch

Tỷ lệ (%)

(LCT)

3.483.124

3.355.384

127.739

3,81%

1.176.762


1.129.437

47.325

4,19%

2,96

2,971

-0,011

-0,37%

121,625

121,178

0,447

0,37%

2. Số dư bình quân vốn lưu
động (Slđ)
3. Số vòng luân chuyển
(SVlđ)
4. Kỳ luân chuyển vốn lưu
động (Klđ)
5. Mức độ ảnh hưởng của
Slđ đến SVlđ


-0,12

6. Mức độ ảnh hưởng của
Slđ đến Klđ

5,078
4


7. Mức độ ảnh hưởng của
LCT đến SVlđ

0,109

8. Mức độ ảnh hưởng của
LCT đến Klđ

-4,630

9. Vốn lưu động tích kiệm
(lãng phí)

4.327,546

Phân tích khái qt:
Sớ vòng quay vớn lưu động của công ty năm 2020 là 2,96 vòng, năm 2019 là
2,971 vịng. Kỳ ln chủn vớn lưu động năm 2020 là 121,625 ngày, năm 2019 là
121,178 ngày. Như vậy số vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2020 giảm so với năm
2019 là 0,011 vịng và kỳ luận chủn vớn lưu động tăng 0,447 ngày. Điều này cho thấy

năm 2019 bình quân vốn lưu động quay được 2,971 vòng và 1 vòng luân chuyển vốn
lưu động trong năm hết 121,178 ngày, tuy nhiên đến năm 2020 bình qn vớn lưu động
chỉ quay được 2.96 vòng và 1 vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm hết 121,625
ngày. Như vậy tốc luận chuyển vốn lưu động trong năm 2020 đã giảm so với năm 2019
từ đó làm lãng phí một lượng vớn lưu động là 4.327,546 triệu đồng.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm là do tác động của 2 nhân tố là số dư vốn lưu
động bình quân và tổng luận chuyển thuần.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sớ vịng quay vớn lưu động
*Nhân tố số dự bình qn vốn lưu động
Sớ dự bình qn vớn lưu động trong năm 2020 là 1.176.762 triệu đồng, năm 2019
là 1.129.437 triệu đồng. Như vậy số dư bình quân vốn lưu động năm 2020 so với năm
2019 tăng 47.325 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 4,19%. Trong điều kiện các nhân tớ khác
khơng đổi, thì sớ dư vớn lưu động bình qn tăng 47.325 triệu đờng đã làm cho sớ vịng
quay vớn lưu động giảm 0,1195 vòng và làm cho kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm
5,0775 ngày.
Số dư vốn lưu động bình quân năm 2020 so với năm 2019 tăng 47.325 triệu đồng, tỷ lệ
tăng 4,19% là do trong năm 2020 cơ cấu đầu tư của công ty đã có sự thay đổi. Cụ thể.
ći năm so với đầu năm. HTK tăng 30.407 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 4,37%, tài sản
ngắn khác giảm 2.333 triệu đồng, với tỷ lệ giảm là 13,75%, trong khi các loại vốn lưu
động khác như tiền và các khoản tương đương tiền giảm 74.131 triệu đồng, tỷ lệ giảm
19,79% và các khoản phải thụ ngăn hạn tăng 7.723 triệu đồng. tỷ lệ tăng 28,33%.
5


Cơ cấu vốn lưu động của công ty cuối năm so với đầu năm thay đổi có thể xuất
phát từ cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Ngun nhân chủ quan
có thể là do cơng ty có sự thay đổi về chính sách đầu tư, cụ thể là ưu tiên dự trữ HTK
để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh. Nguyên nhân chủ quan khác có thể x́t phát từ
trình độ quản lý và sử dụng vớn lưu động của công ty, vốn lưu động được sử dụng chưa
hiệu quả, còn lãng phí, gây ra ứ đọng vốn, vốn chậm luân chuyển. Về nguyên khách

quan, cơ cấu đầu tư tài sản của công ty thay đổi là do ảnh hưởng của các yếu tố từ môi
trường bên ngoài như quy luật cung – cầu, chính sách cạnh tranh, ...
*Nhân tố tổng luân chuyển thuần
Tổng doanh thu thu nhập của công ty năm 2020 là 3.483.124 triệu đồng, năm
2019 là 3.355.384 triệu đồng. Như vậy tổng doanh thu thu nhập năm 2020 so với năm
2019 tăng 127.739 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 3,81%. Trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi, thì tổng doanh thu thu nhập tăng 127.739 triệu đồng đã làm tăng số vòng
quay vốn lưu động 0,1086 vịng đờng thời làm giảm kỳ ln chuyển vốn lưu động 4,6303
ngày
Tổng doanh thu thu nhập năm 2020 tăng là do doanh thu thuần từ BH và CCDV tăng
111.149 triệu với tỷ lệ tăng là 3,33%, doanh thu hoạt động tài chính tăng 15.384 triệu
đồng với tỷ lệ tăng là 87,83% và thu nhập khác tăng 1.206 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là
27,59%. Như vậy doanh thu thu nhập của công ty tăng do sự gia tăng ở cả 3 loại doanh
thu. Điều này được coi như là thành tích của công ty trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó, xét về cơ cấu tổng doanh thu thì doanh thu thuần từ hoạt động BH
và CCDV (cuối năm chiếm 98,9% và đầu năm chiếm 99,35% tổng doanh thu thu nhập).
Như vậy, để gia tăng đưuọc tổng doanh thu thu nhập thì công ty cần chú trọng đến gia
tăng doanh thu thuần từ hoạt động BH và CCDV.
Mặt khác, số dư vốn lưu động bình quân năm 2020 so với năm 2019 tăng 47.325 triệu
đồng, tỷ lệ tăng là 4,19%. Tổng luận chuyển thuần năm 2020 so với năm 2019 tăng
127.739 triệu đồng, tỷ lệ tăng 3,81%. Trong đó doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng
và CCDV tăng 111.149 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 3,33%. Như vậy tỷ lệ tăng của số dư
vốn lưu động bình quân tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của tổng doanh thu thu nhập nói chung
và tỷ lệ của doanh thu thuần từ hoạt động BH và CCDV nói riêng. Điều này cho thấy sự
gia tăng vớn lưu đông bình quân trong năm 2020 là chưa thực sự hiệu quả và sự tăng
này về cơ bản được đánh giá chưa hợp lý.

6



Kết luận chung.
Nhìn chung tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty năm 2020 so với năm
2019 giảm. Nguyên nhân là do trong năm 2020 thì tỷ lệ tăng của số dư vốn lưu động
bình quân tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng của tổng doanh thu thu nhập. Hay nói khác là việc
mở rộng quy mơ vớn lưu động của công ty chưa thực sự hiệu quả và tốc độ của doanh
thu chưa tương xứng với tốc độ tăng của quy mô vốn, dẫn đến chưa đẩy nhanh được tốc
độ luân chuyển vốn lưu động
Giải pháp:
Để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong các kỳ tiếp theo, có thể đề xuất
các biện pháp như sau:
- Thực hiện ra sốt lại tồn bộ các loại vớn lưu động, để xác định loại vốn lưu động nào
đang bị tồn đọng, châm luân chuyển hay đang gia tăng bất hợp lý để có những biện pháp
xử lý, giải phóng vớn lưu động đókịp thời, giúp cho cơng ty có tỷ lệ tăng của vớn lưu
động nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng của doanh thu thu nhập từ đó góp phần làm tăng tớc
độ ln chủn vớn lưu động. Cụ thể:
+ Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho: Phân tích chi tiết từng khoản mục HTK
để xác định loại hình HTK nào đang gia tăng chủ yếu. loại hình HTK nào đang chiếm
tỷ trọng cao tử đó xác định được loại HTK nào đang còn tờn đọng, chậm luân chuyển
và có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Đẩy nhanh tốc luân chuyển các khoản phải thụ: Đối với công nợ phải thu ngắn hạn
đặc biệt là công nợ phải thu ngắn hạn của khách hàng cần chi tiết công nợ theo từng đối
tượng và thực đánh giá công nợ theo đối tượng theo định kỳ để có các biện pháp thu hời
và xử lý cơng nơ phù hợp, kịp thời, cũng như là đưa ra các chính sách tín dụng, điều
khoản thanh toán cho phù hợp với từng đối tượng.
- Rà soát loại các khoản liên quan đến doanh thu, cụ thể là doanh thu thuần từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ. Cần xem xét chi tiết số lượng, giá bán, các khoản giảm trừ doanh
thu của từng loại thanh phẩm tiêu thụ trong kỳ của công ty, để xác định yếu tố ảnh hưởng
đến sự tăng trưởng doanh thu, từ đó xác định được nguyên nhân và đưa ra biện pháp
thúc đẩy tăng trưởng doanh thu thuẫn bán hàng và CCD


7


3. Phân tích tốc đô ̣luân chuyển hàng tồn kho BẢNG PHÂN TÍCH
TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN HTK

Chỉ tiêu
1. GVBH

Năm
Đơn vị
2020
Trđ

Chênh lệch

Năm
2019

Tụt đới

Tương
đới

2.979.331 2.826.530 152.801

5,41

qn
Stk= Trđ

(HTKdk+HTKck)/2
HTKdk
Trđ

711.683
696.479

642.468
588.456

69.215
108.023

10,77
18,36

HTKck

Trđ

726.886

696.479

30.407

4,37

Vịng


4,1863

4,3995

-0,2132

-4,85

Ngày

85,9944

81,8276

4,1667

5,09

2. Hàng tờn kho bình

3.Sớ vịng quay HTK
SVtk = GV/Stk
4. Kỳ luân chuyển HTK
Ktk=360/SVtk
5. Mức độ ảnh hưởng của

𝐺𝑉0

∆𝑆𝑉𝑡𝑘(𝑆𝑡𝑘) =


𝑆𝑡𝑘1

Stk đến SVtk
6. Mức độ ảnh hưởng của
GV đến SVtk
7. Mức độ ảnh hưởng của
Stk đến Ktk
8. Mức độ ảnh hưởng của
GV đến Ktk

9. Tổng hợp

10. Số VLD tiết kiệm/ lãng
phí

− 𝑆𝑉𝑡𝑘0 = −0,4279

𝐺𝑉0

∆𝑆𝑉𝑡𝑘(𝐺𝑉) = 𝑆𝑉𝑡𝑘1 −
𝑆𝑡𝑘1

∆𝐾𝑡𝑘(𝑆𝑇𝐾) =

𝐺𝑉0

𝑆𝑡𝑘1

= 0,2147


𝑥360 − 𝐾𝑡𝑘0 = 8,8157

∆𝐾𝑡𝑘(𝐺𝑉) = 𝐾𝑡𝑘1 −

𝑆𝑡𝑘1
𝐺𝑉0

𝑥360 = −4,6489

∆𝑆𝑉𝑡𝑘 = ∆𝑆𝑉𝑡𝑘(𝑆𝑡𝑘) + ∆𝑆𝑉𝑡𝑘(𝐺𝑉) = −0,2132
∆𝐾𝑡𝑘 = ∆𝐾𝑡𝑘(𝑆𝑡𝑘) + ∆𝐾𝑡𝑘(𝐺𝑉) = 4.1668

=

𝐺𝑉1

8

360

𝑥∆𝐾𝑡𝑘 = 34.484,1011


Phân tích khái qt:
Qua bảng tính tốn cho thấy, trong năm 2019, Sớ vịng quay HTK của cơng ty là
4,3995 cho biết bình quân trong năm HTK quay được 4,3995 vòng; kỳ luân chuyển
HTK là 81,8276 cho biết trong năm HTK quay 1 vòng mất 81,8276 ngày. Trong năm
2020, số vịng quay HTK của cơng ty là 4,1863 cho biết bình quân trong năm HTK quay
được 4,1863 vòng; kỳ luân chuyển HTK là 85,9944 cho biết trong năm HTK quay 1
vòng mất 85,9944 ngày. SVtk giảm, Ktk tăng phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

năm 2020 của doanh nghiệp giảm, điều này khiến doanh nghiệp sử dụng lãng phí
34.484,1011 triệu đồng.
Phân tích chi tiết cá c nhân tố:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho giảm cho thấy công ty bán hàng chậm đi và hàng
tồn kho bị ứ đọng nhiều hơn. Tốc độ luân chuyển HTK của công ty giảm là do ảnh
hưởng của 2 nhân tớ đó là: HTK bình quân và GVHB, cụ thể:
-HTK bình quân của công ty năm 2020 là 711.683 triệu đồng, đã tăng lên 69.215 triệu
đồng so với năm 2019, tương ứng tốc với tốc độ tăng 10,77%. Trong điều kiện các nhân
tố khác không đổi, HTK bình quân tăng như vậy đã làm cho số vòng quay HTK của
công ty giảm đi 0,2132 lần, đồng thời cũng làm cho kỳ luân chuyển HTK tăng lên 4,1667
lần so với năm 2019. Nguyên nhân HTK bình qn của cơng ty tăng như vậy là do trong
năm 2020, tình hình dịch bệnh Covid-19 gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền
kinh tế nói chung và Cơng ty cổ phần may 10 nói riêng. Dịch bệnh căng thẳng nên việc
hàng hóa cả bán các sản phẩm ở thị trường nội địa lẫn việc xuất khẩu ra các thị trường
bên ngoài gặp những khó khăn hơn so với năm 2019, đặc biệt xuất hiện tình trạng hủy
đơn đặt hàng ở 2 thị trường xuất khẩu chính của doanh nghiệp: Mỹ và EU Thu nhập của
người dân trong mùa dịch bệnh kém hơn so với lúc bình thường, vậy nên mặt hàng may
mặc sẽ bị sụt giảm theo, bởi lẽ người dân sẽ ưu tiên cho việc chi tiêu, mua bán những
mặt hàng thiết yếu như: đồ ăn, thức uống, y tế,…phục vụ trong mùa dịch nhiều hơn là
các sản phẩm thuộc lĩnh vực may mặc, ngồi ra gần ći năm 2020, DN thực hiện chính
sách tăng dự trữ hàng tồn kho: lượng nguyên vật liệu và hàng mua đang đi đường tăng
lên nhằm mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất trong năm 2021 được diễn ra liên
tục, thuận lợi…
-Giá vốn hàng bán trong năm 2020 là 2.979.331 triệu đồng, năm 2019 là 2.826.530
triệu đồng. Ta thấy, GVHB trong năm 2020 tăng so với năm 2019 là 152.801 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng 5,41%. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, GVHB
tăng đã làm so sớ vịng ln chủn HTK tăng 0,2147 lần và kỳ luân chuyển HTK giảm
9



4,6489 lần. Căn cứ vào số liệu chi tiết, GVHB tăng là do nguyên nhân chủ quan và khách
quan.
+ Nguyên nhân chủ quan: GV năm 2020 tăng 152.801 triệu đồng,tương ứng với tỷ lệ
tăng 5,41% so với năm 2019, điều này chứng tỏ DN đã và đang thúc đẩy việc tiêu thụ
hàng hóa, giảm bớt các chính sách bán chịu và tăng khả năng sinh lời cho DN.
+ Nguyên nhân khách quan: Do biến đổi của thị trường: Năm 2020, chính phủ thành
công kiểm soát lạm phát dưới mức 4%,điều này giúp DN kiểm soát tốt hơn về giá của
nguồn nguyên vật liệu đầu vào. Năm 2020 dịch bệnh Covid làm giảm đáng kể năng suất
hoạt động cũng như số lượng cơng nhân do thực hiện chính sách “3 tại chỗ” (ăn uống sản xuất - nghỉ ngơi tại chỗ) của chính phủ. Cùng với sự gián đoạn nguồn cung ứng
trong nước làm chi phí hoạt động tăng → tăng giá vớn. Thêm vào đó dịch Covid-19
cũng khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn khi việc vận chuyển, mua nguyên vật
liệu để sản xuất vải, giá cả nguyên vật liệu đầu vào cũng cao hơn so với trước dịch. Một
sớ ngun liệu cần nhập khẩu từ nước ngồi thì cần mất nhiều thời gian hơn, chi phí vận
chuyển cũng tăng theo.
Giải pháp: Để đẩy mạnh tốc độ tăng của giá vốn lớn hơn tốc độ tăng của số dư hàng
tồn kho, DN cần tập trung vào khâu sản xuất cũng như khâu tiêu thụ, cụ thể:
+Theo dõi, giám sát, quản lý chặt chẽ giá vốn, thực hiện các biện pháp nhằm tới ưu hóa
chi phí giá vớn trong điều kiện đảm bảo hoạt động tốt của DN để nâng cao hiệu quả hoạt
động và gia tăng lợi nhuận cho DN.
+ Thực hiện cấu trúc lại tổ chức, bộ máy, nhân sự, ứng dụng các mơ hình quản trị tới ưu
để nâng cao giá trị thương hiệu và năng lực cạnh tranh của đơn vị
+ Đổi mới hệ thống quản lý, hệ thống sản xuất kinh doanh, trở thành nhà cung ứng đạt
tiêu chuẩn, xây dựng các trung tâm xúc tiến bán hàng, marketing làm cầu nối giữa các
trung tâm phát triển sản phẩm, sản phẩm mẫu mã, chất lượng tốt, giao hàng đúng hẹn
và giá cả hợp lý nhất.
Kết luận:
Tốc độ lưu chuyển HTK của năm 2020 giảm so với năm 2019 chủ yếu là do hàng tồn
kho bình quân giảm, dưới tác động của dịch bệnh covid 19, điều này là không thể tránh
khỏi, nhất là đối với các cơng ty về may mặc có tính chất thời vụ, việc lượng hàng tồn
kho ứ đọng là điều dễ dàng xảy ra cũng như hiệu quả sử dụng HTK của doanh nghiệp

giảm, năng lực quản trị HTK chưa tốt. Ngoài ra doanh nghiệp nên điều chỉnh các chính
sách bán hàng, chính sách marketing, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm phù hợp nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ, đưa ra chính sách quản trị HTK hợp lý, giảm lượng HTK bị ứ đọng, bên
10


cạnh đó cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng
là một việc làm hết sức cần thiết để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về lâu
dài, đầu tư nâng cấp hệ thống cửa hàng, kênh phân phối, nhận diện thương hiệu và kinh
doanh thương mại điện tử…để giảm lượng hàng tồn kho.
4. Phân tích tố c đô ̣ luân chuyể n các khoản phải thu (Đơn vị tính:

Triệu đồng

Chênh lệch

Chỉ tiêu

Năm 2020

Năm 2019

1. Doanh thu thuần bán hàng

3.444.645

3.333.496

111.149


3,33

2. CKPT ngắn hạn bq (Spt)

337.441

397.308

(59.867)

-15,07

10,2082

8,3902

1,8179

21,67

35,2659

42,9071

(7,6412)

-17,81

Tụt đới Tỷ lệ(%)


I. Sớ vịng quay các khoản phải thu
(vòng) SVpt= DTT/Spt
II. Kỳ luân chuyển các chuyển phải
thu (ngày) Kpt= (Spt/d)
DTBH bq 1 ngày
d= DTTBH/360

9.568,4583 9.259,7111 308,7472 3,33

II. Mức độ ảnh hưởng
Do Spt ảnh hưởng đến SVpt
∆SVpt(Spt)=(1/Spt1- 1/Spt0)*DTT0
Do Spt ảnh hưởng đến Kpt
∆Kpt (Spt) = (Spt1 – Spt0)*1/d0

1,4886

-6,4653

Do DTT ảnh hưởng đến SVpt
∆SVpt
DTT0)

(DTT)=1/Spt1*(DTT1-

Do DTT ảnh hưởng đến Kpt
∆Kpt (DTT) = Spt1*(1/d1 – 1/d0)

0,3294


-1,1579

Tổng hợp ảnh hưởng
∆SVpt = ∆SVpt (DTT) + ∆SVpt (Spt) 1,8180
∆Kpt = ∆Kpt (DTT) + ∆Kpt (Spt)

-7,6232

IV. VLĐ tiết kiệm(lãng phí)=d1*(Kpt1-Kpt0)= -73115 triệu đờng

11


Phân tích khái quát:
Qua phân tích bảng trên ta thấy, năm 2019 các khoản phải thu của công ty quay
được 8,3902 vòng, kỳ luân chuyển bình quân của các khoản phải thu là 42,9071 ngày.
Năm 2020, sớ vịng quay các khoản phải thu là 10,2082 vịng, kỳ ln chủn bình quân
của các khoản phải thu là 35,2659 ngày. Năm 2020 so với 2019, tốc độ luân chuyển các
khoản phải thu đã tăng. Cụ thể, số vòng quay các khoản phải thu tăng 1,8179 vòng với
tỷ lệ giảm 21,67%, kỳ luân chuẩn các khoản phải thu giảm 7,6412 ngày với tỷ lệ giảm
17,81%. Từ đó doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng vốn trong thanh toán là 73115
triệu đồng. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu tăng là do ảnh hưởng bởi 2 nhân tố:
+ Các khoản phải thu ngắn hạn bình quân: các khoản phải thu ngắn hạn bình quân tác
động ngược chiều với tốc độ luân chuyển các khoản phải thu. Các khoản phải thu ngắn
hạn bình quân năm 2020 so với năm 2019 giảm 59.867 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 15,07%
đã làm tăng tốc độ luân chuyển các khoản phải thu. Cụ thể, SVpt tăng 1,4886 vịng, Kpt
giảm 6,4653 ngày. Căn cứ vào sớ liệu chi tiết ta thấy các khoản phải thu giảm chủ yếu
là do giảm Phải thu khách hàng chứng tỏ doanh nghiệp giảm cấp tín dụng cho khách
hàng, việc giảm cấp tín dung được đánh giá là hợp lý trong trường hợp doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp không bị giảm do số lượng khách hàng giảm đi.

+ Doanh thu thuần bá n hà ng: DTTBH tác động cùng chiều với tốc độ luân chuyển các
khoản phải thu. DTTBH năm 2020 so với năm 2019 tăng 111.149 triệu đồng, tỷ lệ tăng
là 3,33% đã làm tăng tốc độ luân chuyển các khoản phải thu. Cụ thể SVpt tăng 0,3294
vòng, Kpt tăng 1,1579 ngày. Việc giảm cấp tín dung được đánh giá là hợp lý trong
trường hợp doanh thu bán hàng của doanh nghiệp không bị giảm do số lượng khách
hàng giảm đi. Doanh thu thuần bán hàng tăng lên do chính sách hoạt động của doanh
nghiệp tập trung tăng doanh số, khai thác thị trường, mở rộng ngành hàng và thị phần,
chiếm được sự ưa chuộng của khách hàng đối với sản phẩm.
Kết luận chung:
Qua phân tích trên ta thấy, các khoản phải thu ngắn hạn bình quân giảm và doanh
thu thuần bán hàng tăng, mức độ giảm các khoản phải thu ngắn hạn bình quân nhỏ hơn
mức độ tăng doanh thu thuần bán hàng nên đã làm tăng tốc độ luân chuyển các khoản
phải thu, chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi
các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng
tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Tuy
nhiên doanh nghiệp cần có các chính sách quản trị các khoản phải thu sao cho phù hợp
với hoạt động kinh doanh của mình từ đó tăng doanh thu ổn định tình hình kinh tế.
12


Giải pháp:
Tăng cường tổ chức quản trị khoản phải thu của khách hàng: Đảm bảo phân công
rõ ràng, bố trí nhân sự hợp lý cho việc đôn đốc, theo dõi thu hời nợ trên cơ sở ng̀n
nhân lực hiện có. Cần phối hợp giữa các phòng ban chức năng: Cùng theo dõi khách
hàng nợ về giá trị, thời hạn, địa chỉ nhưng mỗi phòng ban sẽ có chức năng khác nhau.
Áp dụng mức chiết khấu thanh tốn để khún khích khách hàng trả tiền sớm trước thời
hạn.
Rà soát loại các khoản liên quan đến doanh thu, cụ thể là doanh thu thuần từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ. Cần xem xét chi tiết số lượng, giá bán, các khoản giảm trừ doanh
thu của từng loại thanh phẩm tiêu thụ trong kỳ của công ty, để xác định yếu tố ảnh hưởng

đến sự tăng trưởng doanh thu, từ đó xác định được nguyên nhân và đưa ra biện pháp
thúc đẩy tăng trưởng doanh thu thuẫn bán hàng và CCDV
5. Phân tích khả năng sinh lời ròng tài sản (ROA) củ a công ty theo cá c nhân tố:
Hê ̣số đầu tư ngắ n han; Sớ vịng ln chuyển vớn lưu đông; Hê ̣số sinh lời hoaṭ
đông.
Bảng phân tích khả năng sinh lời rịng tài sản-ROA
Đơn vi ṭ ính: triệu đờng
Chênh lêch
Tỷ
Tuyêṭ đối (%)

Năm 2020

Năm 2019

1. Luân chuyển thuần (LCT)

3.483.124

3.355.384

127.739

3,81%

2. Lơị nhuâṇ sau thuế (LNST)

65.705

67.591


(1.886)

-2,79%

3. Tổng chi phí (TCP)

3.417.419

3.287.794

129.625

3,94%

4. Tài sản bình quân (Skđ)

1.585.798

1.577.503

8.294

0,53%

5. Tài sản ngắn haṇ bình quân (Slđ)

1.176.762

1.129.437


47.325

4,2%

6. Hê ̣số đầu tư (Hđ = Slđ/Skđ)

0,7421

0,7160

0,0261

3,65%

Chỉ tiêu

13

lê ̣


7. Số vòng quay vốn lưu đôṇ g (SVlđ =
LCT/Slđ)
2,9599

2,9708

(0,0109)


-0,37%

8. Hê ̣sớ chi phí (Hcp = TCP/LCT)

0,9811

0,9799

0,0013

0,13%

0,0189

0,0201

(0,0013)

-6,36%

0,0414

0,0428

(0,0014)

-3,3%

9. Hê ̣sớ sinh lời hoaṭ động
(ROS=1-Hcp)

I. ROA = Hđ x SVlđ x ROS
= LNST/Skđ

II. Mứ c đô ̣ảnh hưởng củ a cá c nhân tố đến ROA
ROAHđ
ROASVlđ
ROAROS

Do Hđ = (Hđ1 - Hđ0) x SVlđ0 x ROS0

0,0016

Do SVlđ = Hđ1x (SVlđ1 - SVlđ0) x ROS0

(0,0002)

Do Hcp = Hđ1 x SVlđ1 x (ROS1 – ROS0)

(0,0028)

Tổ ng hơp̣ ảnh hưởng

ROA= ROAHđ+ ROASVlđ+ ROAROS
CTCP

Cá c công ty cùng ngành CTCP Dêṭ may HN Hồng
ROA2020

0,004


0,0919

May

(0,0014)

Sông Dêṭ May Thành
Công
0,0921

Phân tích khá i quá t chung:
Taị Công ty cổ phần May 10, hê ̣số sinh lời ròng của tài sản năm 2020 là 0,0414
lần, năm 2019 là 0,0428 lần. Như vây so với năm 2019 thì hê ̣số sinh lời ròng tài sản
của công ty năm 2020 đã giảm xuống so với năm 2019 là 0,0014 lần, ứ ng với tỷ lê ̣giảm
là 3,3%. Như vây trong năm 2019, bình quân 1 đồng vốn tham gia vào quá trình hoat
đông sản xuất kinh doanh thì công ty thu đươc 0,0428 đồng lơi nhuân sau thuế; Nhưng
đến năm 2020 thì bình quân 1 đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thi
công ty chỉ thu đươc 0,0414 đồng lơị nhuân sau thuế. Điều này chứ ng tỏ chiến lươc kinh
doanh cũng như chính sách tài chính của công ty còn tiềm ẩn những điểm chưa phù hơp
với đăc điểm kinh doanh, môi trường kinh doanh của doanh nghiêp. So với năm 2019,
ROA giảm, và xét với các đơn vi ̣khác cùng ngành dêt may thì khả năng sinh lời ròng
tài sản của công ty thấ p hơn ví du ̣ như May Thành Công – ROA là 0,0921 lầ n, May
Sông Hồng – ROA là 0,0919 lần; nhưng trong năm 2020 thì ROA của CTCP May 10
lớn hơn Dêt may Hà Nôi (0,0414 > 0,004) … Khả năng sinh lời ròng tài sản của công
14


ty May 10 giảm xuống là do ảnh hưởng của các nhân tố: Hê ̣số đầu tư ngắn han, số vòng
luân chuyển vốn lưu đông và hê ̣số sinh lời hoaṭ đông:
Phân tích từ ng nhân tố ảnh hưở ng ta thấ y:

- Hê ̣ số đầ u tư ngắ n han (Hd): Hê ̣sớ đầu tư ngắn han có tác đôṇ g cùng chiều với ROA.
Do hê ̣số đầu tư ngắn han của cơng ty trong năm 2020 có sự thay đổi so với năm 2019
(Hê ̣số đâu tư ngắn hạn Năm 2020 là 0,7421 lần, tăng 0,0261 lần so với năm 2019 với
tỷ lê ̣tăng 3,65%) với điều kiện các nhân tố khác không đổi thì sựthay đổi của hê ̣sớ đầu
tư ngắn hạn nói trên đã làm cho khả năng sinh lời ròng tài sản của công ty trong năm
2020 tăng 0,0016 lần. Hd của công ty năm 2020 tăng so với năm 2019 là do trong năm
2020 cty thay đổi chính sách đầu tư theo xu hướng tăng tỷ troṇ g đầu tư vào tài sản ngắn
bình quan năm
han và giảm tỷ trong đầu tư vào tài sản dài haṇ , cụ thẻ tài sản ngắn han
2020 là 1.176.762 triêu đồng, năm 2019 là 1.577.503 triệu đồng, năm 2020 tăng 47.325
triêu đồng với tỷ lê ̣tăng 4,2%. Viêc thay đổi chính sách đầu tư như vây làm tăng vốn
lưu chuyển của CTCP May 10 trong năm 2020. Ngoài ra còn phu ̣thuôc vào môi trường
kinh doanh, muc tiêu kinh doanh và chính sách nhà nước; giá nguyên vât liêu đầu vào
tăng cao trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế bởi tác đông của đaị dich Covid-19. Chứ ng
tỏ doanh nghiêp May 10 đang tăng đầu tư trong ngắn han và điều này làm tăng tính
thanh khoản. Chính sách đầu tư của cty trong năm 2020 về cơ bản là chưa hơp lí vì sư
thay đổi chính sách nói trên chưa đẩy nhanh đươc tớc đơ ̣lưu chuyển vốn lưu đông hay
hiêu suất sử dụng vốn của công ty.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu đông (SVlđ) Nhân tớ này có tác đơng cùng chiều với
ROA. Do số vòng luân chuyển vốn lưu đông của công ty trong năm 2020 có sựthay đổi
so với năm 2019, sớ vòng luân chuyển vốn lưu đông năm 2019 là 2,9708 vòng, năm
2020 là 2,9599 vòng; Như vây trong năm 2020, tố c đô ̣ luân chuyể n vố n lưu đông của
công ty giảm 0,0109 vòng ứ ng với tỷ lê ̣giảm 0,37%. Với điều kiên các nhân tố khác
không đổi thì sự thay đổi của số vòng luân chuyển vớn lưu đơng nói trên đã làm cho
ROA của ty trong năm 2020 giảm 0,0002 lần. Số vòng luân chuyển vốn lưu đông của
công ty trong năm 2020 giảm so với năm 2019 là do Sử dung lang phí vốn lưu
đông
34.484 triêu đồng; hệ số vòng quay hàng tồn kho giảm cho thấy công ty bán hàng chậm
đi và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều hơn.; cu ̣thể trong năm 2019, Số vòng quay hàng tồn
kho của công ty năm 2020 giảm 0,2132 vòng và kỳ luân chuyển hàng tờn kho tăng 4

ngày. Ngun nhân chủ quan khác có thể xuất phát từ trình độ quản lý và sử dụng vốn
lưu động của công ty, vốn lưu động được sử dụng chưa hiệu quả, còn lãng phí, gây ra ứ
đọng vốn, vốn chậm luân chuyển. Về nguyên khách quan, cơ cấu đầu tư tài sản của công
ty thay đổi là do ảnh hưởng của các yếu tố từ môi trường bên ngoài như quy luật cung
– cầu, chính sách cạnh tranh, ...
15


- Hê ̣số sinh lời hoạt đông (ROS) nhân tố này tác đông cùng chiều với ROA. ROS của
công ty trong năm 2020 có sự thay đổi so với năm 2019, cụ thể là năm 2020 hê ̣só sinh
lời hoaṭ đôṇ g là 0,0189 lần giảm 0,0013 lần so với năm 2019, ứ ng với tỷ lê ̣giảm 6,36%
với điều kiên các nhân tố khác không đổi thì sựthay đổi của ROS đã làm cho ROA của
công ty trong năm 2020 giảm 0,0028 lần. ROS của công ty trong năm 2020 giảm là do
trong năm 2020 luân chuyển thuần tăng 127.739 triêu đồng – tỷ lê ̣tăng 3,81% nhưng
lơi nhuận sau thuế của công ty laị giảm 1.886 triệu đồng, ứ ng với tỷ lê ̣giảm 2,79% →
hê ̣số sinh lời hoạt đôṇ g của công ty trong năm 2020 giảm. Măt khác trong năm 2020,
tổng chi phí tăng 129.625 triệu đồng (tăng 3,94%) khiến cho lơị nhuân sau thuế của công
ty giảm; (Nguyên nhân dẫn đến lợi nhuân sau thuế của công ty giảm là do chi phí tăng
- giá vốn hàng bán tăng 152.802 triêu đồng (tăng 5,41%) và các khoản giảm trừ doanh
thu tăng cao). Doanh nghiệp cần cải thiên và nâng cao chất lươn g sản phẩm, tìm hiểu
thi ỵ ếu người tiêu dùng đa daṇ g các măṭ hàng sản phẩm, giảm giá thành.
Kết luân: ROA của cty trong năm 2020 giảm so với năm 2019 là 0,0014 lần. Nguyên
nhân là do trong năm 2020 ngun nhân do cơng ty chưa có chính sách quản lý vớn và
chi phí hiệu quả. Vì vậy, cơng ty cải thiện các chính sách quản lý vớn và chi phí có hiệu
quả để tránh gây lãng phí và sử dụng chúng hợp lý nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh
doanh, từ đó làm tăng khả năng sinh lời ròng của tài sản.
Giải phá p: trong kỳ sản xuất kinh doanh tới để tăng đươc nữa ROA thì công ty cần co
chính sách đầu tư hơp lý hơn - cần xác đinh troṇ g điểm đầu tư (đầu tư sản xuất kinh
doanh vào sản phẩm nào hay đầu tư cho tài chính,...) đông thời xác đinh rõ quy mô và
mứ c đầu tư; Cần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ của công ty- đẩy nhanh tốc đô

̣luân
chuyển hàng tồn kho bằng cách nâng cao chất lương sản xuất sản phẩm may măc ̣ , nâng
cao uy tín của cty trên thi ̣trường dêṭ may, đa dang các măt hàng sản phẩm, cải tiến đa
dang mẫu mã phù hợp với thị yếu người tiêu dùng; đẩy nhanh tốc đô ̣luân chuyên các
khoản phải thu bằng cách cần có chính sách bán hàng phù hơp với từ ng đối tương khách
hàng cu ̣ thể , đồ ng thời khi lưa chọn chính sách bán hàng cần phân tích khả năng tài
chính của khách hàng,... Luôn sử dụng tiết kiêm chi phí trong quá trình hoạt đông của
công ty như chi phí sản xuất, giảm giá vốn hàng bán tiếp tuc phát huy tiế t kiêm chi phi
trong công tác bán hàng và công tác quản lý.

16


6. Khả năng sinh lơi vố n chủ sở hữu-ROE
(Đvt: triệu đồng)
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2020

Năm 2019

Tuyệt

Tỷ
%
3,81

1. LCT = DTTBH+DTTC+TNK


3.483.123

3.355.384

đối
127.739

2. LNST

65.705

67.591

-1.886

-2,79

3.Skd = (TSđk+TSck)/2

1.585.798,5

1.577.503,5

8.294

0,53

4.Slđ = (TSNHđk+TSNHck)/2

1.176.762


1.129.436,5

47.325,5

4,19

5. VCSHbq = (VCSHđk+VCSHck)/2

392.427,5

382.144,5

10.283

2,69

6.Ht = VCSHbq/Skd

0,2475

0,2422

0,0052

2,15

7.Hđ = Slđ/Skd

0,7421


0,7160

0,0261

3,65

8.SVlđ = LCT/Slđ

2,9599

2,9708

-0,0109

-0,37

9.ROS = LNST/LCT

0,0189

0,0201

-0,0013

-6,36

I.ROE = 1/Ht.Hđ.SVlđ.ROS

0,1674


0,1769

-0,0094

-5,34

II. Mức độ ảnh hưởng đến ROE
∆ROE(Ht)
=(1/Ht1-1/Ht0)*Hđ0*SVlđ0*ROS0
∆ROE(Hđ)
=1/Ht1*(Hđ1-Hđ0)*SVlđ0*ROS0
∆ROE(SVlđ)
=1/Ht1*Hđ1*(SVlđ1-SVlđ0)*ROS0
∆ROE(ROS)
=1/Ht1*Hđ1*SVlđ1*(ROS1-ROS0)
Tổng hợp

-0,0037
0,00631
-0,0007
-0,0114
-0,0094

Phân tích khái quát:
ROE năm 2020 là 0,1674, năm 2019 là 0,1769 cho biết năm 2020 bình quân mỗi
đồng VCSH công ty sử dụng vào hoạt động sản x́t kinh doanh thì tạo ra 0,1674 đờng
LNST, cịn trong năm 2019 một đờng VCSH bình qn tạo ra 0,1769 đồng LNST. ROE
cả 2 năm đều lớn hơn 0 chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tuy nhiên, ROE năm 2020
so với năm 2019 giảm 0,0094 lần, tỷ lệ giảm 5,34% cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn

chủ của công ty đã giảm sút. Điều này là do sự tác động của 4 nhân tố: Hệ số tự tài trợ

17

lệ


bình quân, hệ số đầu tư ngắn hạn bình quân, số vòng quay vốn lưu động và hệ số sinh
lời hoạt động.
Phân tích từng nhân tố tác đông:
Hệ số tự tài trợ bình qn Ht: Ht của cơng ty năm 2020 là 0,2475, Năm 2019 là
0,2422; trong cả 2 năm Ht đều nhỏ hơn 0,5 cho thấy cơ cấu vốn của công ty thiên về
huy động nợ, mức độ tự chủ tài chính khá thấp. Năm 2020 so với năm 2019 Ht tăng
0,0052 với tỷ lệ tăng 2,15%, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi Ht tăng 0,0052
đã làm ROE giảm 0,0037. Ht tăng chủ yếu là do VCSH bình qn và vớn kinh doanh
bình qn đều tăng, trong đó tỷ lệ tăng của VCSH bình qn (2,69%) lớn hơn tỷ lệ tăng
của vớn kinh doanh bình qn (0,53%). Điều đó cho thấy cơng ty đã thay đổi chính sách
huy động vớn theo xu hứng tăng huy động nguồn vốn từ chủ sở hữu, giảm nguồn vốn
vay và nợ. Tình hình đó giúp cơng ty cải thiện được mức độ tự chủ tài chính, giảm rủi
to tài chính và cũng đồng nghĩa với việc công ty giảm sử dụng đòn bẩy tài chính, làm
giảm khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Hệ số đầu tư ngắn hạn bình qn Hđ: Hđ của cơng ty năm 2020 là 0,7421; năm
2019 là 0,7160, tăng 0,0261 với tỷ lệ tăng là 3,65%. Trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi thì Hđ tăng 0,0261 đã làm cho ROE tăng 0,00631 lần. Hđ tăng là do vốn lưu
động bình quân và vớn kinh doanh bình qn đều tăng, trong đó tỷ lệ tăng của vốn lưu
động bình quân lớn hơn tỷ lệ tăng của vốn kinh doanh bình quân. Vốn lưu động bình
quân tăng (Năm 2020 là 1.585.798,5 triệu đồng, năm 2019 là 1.577.503,5 triệu đồng) là
do đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho tăng. Hàng tồn kho năm 2019 là 696.479
triệu đồng, năm 2020 tăng lên 726.886 triệu đờng). Điều đó cho thấy trong năm 2020
cơng ty đã tăng đáng kể một lượng dự trữ sản phẩm. Mặt khác công ty đã tăng một khoản

đầu tư tài chính ngắn hạn (tăng 95.000 triệu đờng). Có thể thấy trong chính sách đầu tư
của công ty, việc công ty tăng đầu tư vào TSNH đã làm tăng Hđ và từ đó làm tăng khả
năng sinh lời của vớn chủ sở hữu.
Số vịng quay vốn lưu động: SVlđ của cơng ty năm 2020 là 2,9599; năm 2019 là
2,9708 đã giảm 0,0109 với tỷ lệ giảm 0,37%. Trong điều kiện các yếu tớ khác khơng
đổi thì SVlđ giảm 0,0109 làm ROE giảm 0,0007 lần. SVlđ giảm là do vớn lưu động bình
qn và LCT đều tăng, trong đó tỷ lệ tng của LCT thấp hơn tỷ lệ tăng của vớn lưu động
bình qn. SVlđ của cơng ty có xu hướng giảm cho thấy hiệu quả quản trị vốn lưu động
của công ty trong năm 2020 giảm sút, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty
giảm. Điều này tác động làm giảm khả năng sinh lời của vốn chủ ROE.
Hệ số sinh lời hoạt động: ROS năm 2020 là 0,0189, năm 2019 là 0,0201 đã giảm
0,0013, tỷ lệ giảm là 6,36%. Cho biết năm 2020 cứ 1 đồng LCT công ty tạo ra 0,0189
18


đồng LNST, năm 2019 cứ 1 đồng LCT công ty tạo ra 0,0201 đồng LNST. ROS của công
ty trong cả 2 năm đều lớn hơn 0, chứng tỏ công ty đã làm ăn có lãi. Tuy nhiên năm 2020
so với năm 2019 ROS của công ty giảm 0,0013 ứng với tỷ lệ là 6,36%, Trong trường
hợp các nhân tố khác khơng đổi thì ROS giảm 0,0013 đã làm cho ROE giảm 0,0114 lần,
bên cạnh đó ROS cũng chính là nhân tố chủ yếu làm ROE năm 2020 giảm sút. ROS của
công ty giảm đi là do LNST giảm (2,79%) và LCT tăng (3,81%) cho thấy khả năng sinh
lời hoạt động sau thuế của công ty đã giảm, hay hiệu quả quản trị chi phí cũng đã giảm.
Tình hình đó đã tác động làm giảm khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE.
Kết luân:
Ưu điểm: Trong chính sách đầu tư của công ty, việc công ty tăng đầu tư vào TSNH đã
làm tăng Hđ (tăng 0,0261 lần) và từ đó làm tăng khả năng sinh lời của vớn chủ sở hữu
ROE (tăng 0,00631 lần)
Nhược điểm: Năm 2020 hiệu quả sử dụng đồng vốn chủ sở hữu ROE của công ty đã
giảm sút, nguyên nhân là Ht tăng, SVlđ và ROS giảm sút.
− Ht tăng 0,0052, hay công ty đã thay đổi chính sách huy động vớn theo xu hứng tăng huy

động nguồn vốn từ chủ sở hữu, giảm nguồn vớn vay và nợ. Tình hình đó làm ROE giảm
0,0037 lần
− Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty SVlđ giảm 0,0109 làm ROE giảm 0,0007
lần.
− Khả năng sinh lời hoạt động sau thuế của công ty đã giảm, hay hiệu quả quản trị chi phí
cũng đã giảm (ROS giảm 0,0013 đã làm cho ROE giảm 0,0114 lần)
Giải pháp:
Trong thời gian tới để tăng ROE cơng ty có thể áp dụng các biện pháp sau:
Thứ nhất, công ty cần đưa ra các biện pháp nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu
động SVlđ. Cụ thể, công ty cần tập trung đẩy mạnh tốc độ tăng LCT so với tốc độ tăng
số dư bình quân vốn lưu động thông qua việc tăng doanh thu bán. Cơng ty có thể cân
nhắc một số biện pháp sau:
Đánh giá lại chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn, trước hết là trong thời kỳ
dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, để đưa ra những giải pháp giúp tăng doanh thu, bù
đắp thiếu hụt trong năm 2020.
Dịch bệnh tạo ra nhiều thách thức khiến các doanh nghiệp đẩy mạnh tái cấu trúc,
ứng dụng công nghệ 4.0 vào mọi khâu từ nghiên cứu thị trường, sản xuất, đến tiêu thụ
sản phẩm, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo để biến nguy thành cơ. Vì vậy cơng ty có thể
cân nhắc việc tiêu thụ sản phẩm trên các kênh mua sắm online, đa dạng hóa thêm các

19


sản phẩm, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm để gia tăng sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp cùng ngành.
Thứ hai, công ty cần đưa ra các biện pháp nâng cao hệ số sinh lời hoạt động ROS,
đặc biệt là nâng cao hiệu quả quản trị chi phí như: hoàn thiện cơ chế quản lý, tổ chức
điều hành quản trị chi phí. Bên cạnh đó xây dựng định mức chi phí cho từng bộ phận,
thường xuyên kiểm tra giám sát công tác hoạch định chi phí đồng thời quy trách nhiệm
cho các cá nhân cụ thể để tránh tình trạng thất thoát vốn.


20


8. Phân tích tin h hin h và kế t quả kinh doanh
đồng
Chỉ tiêu

Nă m 2020 Nă m 2019

Tăng giảm

Tỷ lệ

1. Doanh thu về BH và CCDV

3.451.267 3.333.919

117.348

3,52%

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

6.621

422

6.199


1468,49%

Giảm giá hàng bán

-

-

-

0,00%

Hàng bán bị trả lại

6.621

422

6.199

1468,49%

3. Doanh thu thuần về BH và
CCDV

3.444.645 3.333.497

111.149

3,33%


4. Giá vốn hàng bán

2.979.331 2.826.530

152.802

5,41%

CCDV

465.314

506.967

(41.653)

-8,22%

6. Doanh thu hoạt động tài chính

32.900

17.515

15.384

87,83%

7. Chi phí hoạt động tài chính


30.516

33.846

(3.330)

-9,84%

Trong đó: Lãi vay

17.100

24.112

(7.011)

-29,08%

8. Chi phí bán hàng

178.743

197.942

(19.199)

-9,70%

9. Chí phí quản lý doanh nghiệp


212.579

214.994

(2.415)

-1,12%

kinh doanh

76.376

77.701

(1.325)

-1,71%

11. Thu nhập khác

5.578

4.372

1.206

27,59%

12. Chi phí khác


1.146

1.123

22

1,97%

13.lợi nhuận khác

4.433

3.249

1.184

36,45%

5. Lợi nhuận gộp về BH và

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động

21


14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế

80.809


80.950

(141)

-0,17%

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN

65.705

67.591

(1.886)

-2,79%

Năm 2019
0,9799

Tăng giảm Tỷ lệ
0,0013
0,13%

Chỉ tiêu
1. Hcp

Năm 2020
0,9811


2. Hgv

0,8649

0,8479

0,0170

2%

3. Hcb

0,0519

0,0594

-0,0075

-12,61%

4. Hql

0,0617

0,0645

-0,0028

-4,31%


5. ROS

0,0189

0,0201

-0,0013

-6,36%

trước thuế

0,0232

0,0241

-0,0009

-3,83%

7. Hệ số sinh lời từ HĐKD

0,0220

0,0232

-0,0012

-5,28%


8. hệ số sinh lời từ HĐ bán hàng

0,13508

0,15208

-0,0170

-11,18%

LN từ hoạt động bán hàng

73.992

94.032

(20.039)

-21,31%

LCT

3.483.124 3.355.384

127.739

3,81%

Tổng chi phí


3.417.419 3.287.794

129.625

3,94%

6. Hệ số sinh lời từ hoạt động

Phân tích khái quát:
Lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần – Công ty May 10 năm 2020 là 65.705
triệu đồng, giảm so với năm 2019 là 1.886 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 2,79%. Đồng thời
Lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty năm 2020 là 80.809 triệu đồng, giảm so với
năm 2019 là 141 triệu đồng (tỷ lệ giảm 0,17%) → Kết quả kinh doanh của tồn Cơng ty
cổ phần – Cơng ty May 10 năm 2020 đã giảm xuống so với năm 2019. Mặt khác, hệ số
sinh lời hoạt động của công ty trong năm 2020 là 0,0189 lần, năm 2019 là 0,0201 lần
(giảm 0,0013 lần, tỷ lệ giảm 6,36%) và hệ số sinh lời hoạt động trước thuế của công ty
năm 2020 là 0,0232 lần, năm 2019 là 0,0241 lần (giảm 0,0009 lần, tỷ lệ giảm 3,83%).
Như vậy trong năm 2019, cứ 1 đồng doanh thu, thu nhập thì công ty thu được 0,0241
đồng lợi nhuận trước thuế và 0,0201 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng đến năm 2020 thì
cứ 1 đồng doanh thu, thu nhập thì công ty chỉ thu được 0,0232 đồng lợi nhuận trước
thuế và 0,0189 đồng lợi nhuận sau thuế → Hiệu quả hoạt động của toàn công ty năm
2020 đã giảm đi so với năm 2019.
22


Phân tích từng lĩnh vực hoạt động ta thấy:
* Đới với hoạt động kinh doanh chính: Kết quả hoạt động kinh doanh chính trong năm
2020 đã giảm đi so với năm 2019 bởi vì lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm
2020 là 76.376 triệu đồng, giảm so với năm 2019 là 1.325 triệu đồng với tỷ lệ giảm
1,71%. Mặt khác, hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2020 là 0,022

lần, năm 2019 là 0,0232 lần, giảm 0,0012 lần với tỷ lệ giảm 5,28%. Như vậy, trong năm
2019, cứ 1 đồng doanh thu th̀n từ hoạt động kinh doanh thì cơng ty đã thu được 0,0232
đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, nhưng đến năm 2020 thì cứ 1 đồng doanh thu
thuần từ hoạt động kinh doanh thì công ty chỉ thu được 0,022 đồng lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh → Hiệu quả hoạt động kinh doanh chính của công ty năm 2020 giảm
so với năm 2019.
- Đối với hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: Lợi nhuận từ hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2020 là 73.992 triệu đồng, giảm so với năm
2019 là 20.039 triệu đồng, tỷ lệ giảm 21,31% → Kết quả hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ của công ty May 10 năm 2020 giảm so với năm 2019. Mặt khác, hệ số sinh
lời từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2020 là 0,1351 lần, năm
2019 là 0,1521 lần, giảm 0,017 lần với tỷ lệ giảm là 11,18%. Như vậy, trong năm 2019,
cứ 1 đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ thì cơng ty thu được 0,1521
đồng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ nhưng đến năm 2020 thì cứ
1 đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ thì cơng ty chỉ thu được 0,1351
đờng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ → Hiệu quả hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2020 giảm so với năm 2019.
Phân tích các khoản chi phí ta thấy:
+ Giá vốn hàng bán của công ty năm 2020 là 2.979.331 triệu đồng, tăng so với
năm 2019 là 152.802 triệu đồng với tỷ lệ tăng 5,41%. Mặt khác, hệ số giá vốn hàng bán
của công ty trong năm 2020 là 0,8649 lần, năm 2019 là 0,8479 lần, tăng 0,017 lần với
tỷ lệ tăng 2%. Như vậy, trong năm 2019, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ thì công ty bỏ ra 0,8479 đồng giá vốn hàng bán, nhưng đến năm
2020, cứ 1 đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ thì công ty đã phải
bỏ thêm 0,017 đồng → Trong năm 2020, về cơ bản công ty chưa sử dụng tiết kiệm giá
vớn hàng bán.
+ Chi phí bán hàng năm 2020 của công ty là 178.743 triệu đồng, giảm so với
năm 2019 là 19.199 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 9,7%. Mặt khác, hệ sớ chi phí bán hàng
của công ty trong năm 2020 là 0,0519 lần, giảm 0,0075 lần so với năm 2019 với tỷ lệ
giảm là 12,61%. Như vậy, trong năm 2019, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần từ bán

23


hàng và cung cấp dịch vụ thì cơng ty đã bỏ ra 0,0594 đờng chi phí nhưng đến năm 2020
thì để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ thì công ty chỉ
phải bỏ ra 0,0519 đồng chi phí trong công tác bán hàng → Trong năm 2020, công ty đã
sử dụng tiết kiệm chi phí trong cơng tác bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2020 là 212.579 triệu đồng,
năm 2019 là 214.994 triệu đồng, giảm 2.415 triệu đồng với tỷ lệ giảm 1,12%. Mặt khác,
hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty trong năm 2020 là 0,0617 lần, giảm so
với năm 2019 là 0,0028 lần với tỷ lệ giảm 4,31%. Như vậy, trong năm 2019, để tạo ra 1
đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ thì cơng ty đã bỏ ra 0,0645 đồng
chi phí nhưng đến năm 2020 thì để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ thì công ty chỉ phải bỏ ra 0,0617 đồng chi phí trong công tác quản lý doanh
nghiệp → trong năm 2020, về cơ bản thì công ty May 10 đã sử dụng tiết kiệm chi phí
trong cơng tác quản lý.
Doanh thu th̀n từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2020
là 3.444.645 triệu đồng, năm 2019 là 3.333.497 triệu đồng, tăng 111.149 triệu đồng với
tỷ lệ tăng 3,33%. Việc tăng được doanh thu thuần nói trên là do trong năm 2020 công ty
đã tăng được doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là 117.348 triệu đồng, tỷ lệ
tăng 3,52% (điều này được đánh giá là một phần thành tích của công ty trong quá trình
quản lý cũng như từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ trong quá trình sản xuất các sản
phẩm may mặc). Tuy nhiên, trong năm 2020 thì vẫn còn tồn tại các khoản giảm trừ
doanh thu là 6.621 triệu đồng, tăng so với năm 2019 là 6.199 triệu đồng với tỷ lệ tăng
1468,49% (chủ yếu là do hàng bán bị trả lại). Điều này ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của
công ty.
- Đối với hoạt đồng tài chính: doanh thu hoạt động tài chính của công ty năm 2020
là 32.900 triệu đồng, năm 2019 là 17.515 triệu đồng, tăng 15.384 triệu đờng với tỷ lệ
tăng 87,83%. Trong khi đó chi phí hoạt động tài chính của công ty năm 2020 là 30.516
triệu đồng, giảm so với năm 2019 là 3.330 triệu đồng với tỷ lệ giảm 9,84%. Như vậy,

trong năm 2019, kết quả hoạt động tài chính âm bởi vì doanh thu hoạt động tài chính
khổng đủ bù đắp chi phí hoạt động tài chính, một trong những nguyên nhân đó là do
cơng ty huy động vớn từ bên ngồi nhiều nên chi phí lãi vay lớn và cần phải xem xét chi
tiết đối với từng loại chi phí lãi vay. Tuy nhiên, đến năm 2020, doanh thu hoạt động tài
chính trong năm 2020 đủ để bù đắp chi phí hoạt động tài chính, một trong những nguyên
nhân là do song song với hoạt động kinh doanh chính, công ty cũng đã thực hiện một
dự án đầu tư lớn với một sớ các hạng mục chính như: đầu tư thiết bị sản xuất khẩu trang
y tế, đầu tư thiết bị công nghệ bổ sung thay thế, cải tạo cơ sở sản xuất, nhà kho và hệ
thống cửa hàng…
24


* Đối với hoạt động khác: Kết quả hoạt động khác của công ty May 10 trong năm 2020
tăng so với năm 2019 bởi vì lợi nhuận khác của công ty năm 2020 là 4.433 triệu đồng,
tăng so với năm 2019 là 1.184 triệu đồng, tỷ lệ tăng 36,45%. Việc tăng lợi nhuận khác
nói trên là do trong năm 2020, công ty tăng được thu nhập khác là 1.206 triệu đồng, tỷ
lệ tăng 27,59%, chi phí khác tăng 22 triệu đồng, tỷ lệ tăng 1,97% và số tăng của thu
nhập khác lớn hơn số tăng của chi phí khác nên lợi nhuận khác mới tăng lên.
Kết luận chung:
Kết quả và hiệu quả kinh doanh của toàn công ty năm 2020 đã giảm so với năm
2019 nguyên nhân là do trong năm 2020 công ty chưa sử dụng tiết kiệm giá vớn hàng
bán và vẫn cịn tờn tại các khoản giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên,
trong năm N cơng ty có những thành tựu nhất định, đó là: cơng ty tăng được doanh thu
từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, sử dụng tiết kiệm chi phí trong cơng tác bán
hàng, cơng tác quản lý, tăng được lợi nhuận từ hoạt động khác. Mặt khác, những ảnh
hưởng bất ngờ và nặng nề của đại dịch Covid-19 cũng như tình trạng khủng hoảng của
kinh tế thế giới cũng là một trogn những nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm kết quả
và hiệu quả kinh doanh của Công ty May 10 năm 2020.
Giải pháp:
Trong kỳ kinh doanh tới, để tăng được hơn nữa kết quả và hiệu quả hoạt động

của công ty thì công ty Công ty cổ phần – Công ty may 10 cần phải: Sử dụng tiết kiệm
chi phí trong quá trình hoạt động, nhất là giá vốn hàng bán (tìm kiếm nhiều ng̀n vật
liệu, vải vóc,… đảm bảo chất lượng, đa dạng nguồn cung cấp nguyên vải, vật liệu, nâng
cao trình độ tay nghề công nhân), nâng cao uy tín của công ty trên thị trường may mặc,
nâng cao chất lượng sản xuất các sản phẩm may mặc, đa dạng hình thức bán hàng, cải
tiến mẫu mã sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện nay, tơn trọng
những điều khoản trong hợp đờng đã kí kết về số lượng, chất lượng, chủng loại, … Đồng
thời, công ty cũng còn cần phải vạch ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh lâu dài và
những phương án dự phòng để có thể ứng phó và thích ứng được với những ảnh hưởng
của đại dịch Covid 19 cũng như tình trạng khủng hoảng của nền kinh tế thế giới.

25


×